Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

BÁO cáo THỰC tập tại CÔNG TY cổ PHẦN dược PHẨM CHÂU HƯNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.74 KB, 50 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Kinh doanh thực phẩm chức năng đã và đang trở thành một ngành kinh tế
sôi động của nền kinh tế nước ta. Chất lượng đời sống được nâng cao, người tiêu
dùng có xu thế quan tâm nhiều hơn tới việc chăm sóc sức khỏe cho bản thân và gia
đình. Việc chăm sóc sức khỏe không còn chỉ nằm ở việc chữa bệnh mà còn hướng
tới việc phòng chống bệnh. Do vậy, công ty cổ phần Dược phẩm Châu Hưng tuy
thời gian thành lập chưa lâu những đã có đạt được những thành tựu nhất định, được
các đối tác tin cậy.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Dược phẩm Châu Hưng, cùng
với sự hướng dẫn tận tình của Ths. Tạ Thu Phương và toàn thể cán bộ công nhân
viên trong công ty, em đã được tiếp cận với rất nhiều kiến thức thực tế vô cùng hữu
ích. Đây là cơ hội giúp em bổ sung được các kiến thức lý thuyết trên lớp cũng như
hiểu thêm được những thực tế về môi trường làm việc. Sau hơn một tháng thực tập
và làm việc tại công ty, em đã thu thập được một số thông tin cơ bản nhất về tình
hình hoạt động của Công ty cổ phần Dược phẩm Châu Hưng. Đây sẽ là cơ sở tạo
nền tảng vững chắc cho em thực hiện chuyên đề thực tập của mình trong thời gian
tới.
Tuy nhiên, với lượng kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế trong lần đầu
tiên tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế, báo cáo tổng hợp của em không thể
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo
để báo cáo của em được hoàn thiện hơn, tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt
chuyên đề thực tập của mình.
Báo cáo tổng hợp của em gồm 4 phần chính:
Phần thứ nhất: Khái quát về cơ sở thực tập
Phần thứ hai: Những đặc điểm kinh tế - kĩ thuật chủ yếu của công ty
Phần thứ ba: Đánh giá chung
Phần thứ tư: Phương hướng và mục tiêu của Công ty
Em xin chân thành cảm ơn!


PHẦN 1


KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
1.1

-

Thông tin chung
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM CHÂU HƯNG.
Tên tiếng Anh: Chau Hung pharmaceutical Joint Stock Company.
Trụ sở: Số 34 Ngõ 42 Vũ Ngọc Phan - P. Láng Hạ - Q. Đống Đa - TP.Hà Nội
Số điện thoại: (04) – 3 556 1977 – 3 556 1978 - 3 776 5762
Fax: ( 04)- 3 776 5763
Tài khoản ngân hàng:
Tài khoản Techcombank: 11022859099012
Tài khoản ngân hàng An Bình: 0821000669001
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
Lĩnh vực kinh doanh:Thương mại.
Logo công ty:

Website:www.duocphamchauhung.com
Thành phần ban lãnh đạo:
Ông: Lê Văn Trung
Chức vụ: Tổng Giám đốc công ty
Bà: Trần Thị Tuyết
Chức vụ: Phó Tổng Giám đốc công ty
Ông: Nguyễn Văn Hùng
Chức vụ: Giám đốc Công ty CP Dược phẩm Châu Hưng
Ông: Hoàng Văn Chung
Chức vụ: Phó Giám đốc Công ty CP Dược phẩm Châu Hưng
Tổng vốn chủ sở hữu: 20.000.000.000 đồng.
1.2 Quá trình hình thành và phát triển

Tiền thân của công ty là chi nhánh của công ty cổ phần Châu Hưng, thành
lập vào ngày 14 tháng 10 năm 2008. Công ty mẹ là công ty cổ phần Châu Hưng,
địa điểm đặt tại phòng 10, quận 5, thành phố Hồ Chí Minh. Chi nhánh được thành
lập với mục đích hoạt động chuyên sâu trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh miền Bắc
để đáp ứng nhu cầu cung ứng nhanh tới khách hàng.


Năm 2009, công ty đổi tên giao dịch thành Công ty cổ phần dược phẩm Châu
Hưng.
Tháng 7 năm 2010, chi nhánh chính thức tách ra thành một công ty độc lập
với trụ sở đặt tại số 34 ngõ 42 Vũ Ngọc Phan, Đống Đa, Hà Nội. Từ nền tảng là chi
nhánh công ty cổ phần Châu Hưng, công ty đã nhanh chóng phát triển vững vàng
trong một khoảng thời gian ngắn. Khởi đầu với một số lượng nhân viên khiêm tốn,
đến nay công ty đã có một đội ngũ đông đảo nhân viên nhiệt tình, trung thực, giàu
kinh nghiệm.
Với sự nỗ lực không mệt mỏi, công ty đã và đang tiếp tục là công ty hàng
đầu trong hệ thống phân phối dược phẩm và thực phẩm chức năng hoạt động trên
khu vực miền Bắc. Với sự có mặt của các sản phẩm có mặt tại khắp các tỉnh thành
thông qua hệ thống phân phối rộng khắp và đa dạng như các đại lý, các bệnh viện,
các nhà cung cấp sỉ, các nhà thuốc bán lẻ…
1.3 Chức năng và lĩnh vực hoạt động
1.3.1 Chức năng:

Sơ đồ1.3.1: Mô hình chức năng hoạt động
Như có thể thấy trong sơ đồ phía trên, công ty cổ phần dược phẩm Châu
Hưng có chức năng chính là phân phối các mặt hàng của công ty TNHH Tư vấn Y
dược Quốc tế IMC. Trong khi đó, các công ty Á Âu, Đông Tây, Trung Mỹ và Nam
Phương làm đảm nhiệm chức năng tiếp thị sản phẩm. Với một liên kết chặt chẽ



như vậy, công ty Cổ phần Dược phẩm Châu Hưng có thể tập trung chuyên môn
hóa vào nhiệm vụ của mình, mở rộng quy mô và mặt hàng phân phối.
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động:
Công ty cổ phần dược phẩm Châu Hưng hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh và phân phối thực phẩm chức năng (thực phẩm dùng để hỗ trợ chức năng
của các bộ phận trong cơ thể người, có tác dụng dinh dưỡng, tạo cho cơ thể tình
trạng thoải mái, tăng sức đề kháng và giảm bớt nguy cơ gây bệnh. Tuỳ theo công
thức, hàm lượng vi chất và hướng dẫn sử dụng, thực phẩm chức năng còn có các
tên gọi sau: thực phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung, thực phẩm
bảo vệ sức khoẻ, sản phẩm dinh dưỡng y học).
Tại Việt Nam thực phẩm chức năng tuy mới hình thành thị trường từ năm
1993 nhưng đã phát triển nhanh chóng. Các lợi ích về kinh tế do thực phẩm chức
năng mang lại rất to lớn và đầy tiềm năng.
Thị trường thực phẩm chức năng tại Việt Nam hiện nay diễn ra hết sức sôi
động.Riêng thị trường này theo đánh giá của Hiệp hội thực phẩm chức năng Việt
nam trị giá hàng nghìn tỷ đồng, có trên 1000 doanh nghiệp chủ yếu là doanh
nghiệp vừa và nhỏ và cả các cơ sở chế biến đông y gia truyền cũng tham gia vào.
Chỉ tính riêng các số các thực phẩm chức năng được công bố tại Bộ y tế đã khoảng
3000 loại và danh sách công bố sản phẩm ngày càng dài hơn.
Ban đầu công ty chỉ có 11 sản phẩm thực phẩm chức năng. Với mục tiêu mở
rộng sản phẩm, hiện nay công ty đã đang kinh doanh 19 sản phẩm, bao gồm:
Nattopes, Nga Phụ Khang, Hoàng Thống Phong, Hồng Mạch Khang, Ích Tâm
Khang, Hộ Tạng Đường, Hòa Hãn Linh, Cốt Thoái Vương, Phụ Bì Khang,
Spacaps, Hoàng Thấp Linh, Kim Miễn Khang, Phụ Lạc Cao, Âm Chi Vương, Tiêu
Khiết Thanh, Ích Thân Vương, Minh Nhãn Khang, Linh Tự Đan, Kim Đởm
Khang.


1.4


Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
1.4.1 Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ1.4.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức

-

1.4.2 Chức năng của các phòng ban
Giám đốc:
Phụ trách chung và xuyên suốt các hoạt động của công ty và trực tiếp phụ
trách các phần việc sau:
Quyết định công tác kinh doanh, chiến lược kinh doanh và công tác đối ngoại, trực
tiếp đàm phán và ký các hợp đồng.
Hoạch định các vấn đề về tổ chức bộ máy điều hành và bố trí cán bộ để đảm bảo
hiệu quả cao.
Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm điều lệ công ty. Chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.


-

-

-

-

-

-


Phó giám đốc:
Quản lý việc thu chi hàng ngày của công ty, quyết toán tài chính quý, năm. Thay
mặt giám đốc điều hành các công việc và các hoạt động kinh doanh thường xuyên
của công ty.
Ký nhận các khoản vay và trả nợ ngân hàng theo ủy quyền của giám đốc.
Kiểm tra số liệu xuất nhập mua bán hàng hóa hàng ngày, tháng, quý toàn công ty.
Là bí thư đảng ủy công ty trực tiếp chỉ đạo công tác nội chính, công tác tư tưởng
của CBNV và tổ chức đoàn thể trong công ty. Hàng tháng tổ chức họp cơ quan để
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ trong tháng và triển khai kế hoạch thời gian tới.
Phòng hành chính nhân sự:
Tham mưu, bố trí, sử dụng, đào tạo, tuyển dụng CBNV và lao động theo năng lực, sở
trường một cách hợp lý, nâng cao hiệu suất công tác và năng suất lao động.
Quản lý tiền lương và thực hiện các chính sách đối với người lao động. Đó là công
tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, quản lý hồ sơ theo đúng quy định của nhà nước
và công ty.
Cùng các phòng có liên quan tham mưu xây dựng các quy chế nội bộ nhằm thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện nội quy, quy chế của công ty, công tác an toàn
vệ sinh lao động.
Quản lý công tác hành chính, văn thư lưu trữ, quản lý công tác quản trị văn phòng
công ty.
Phòng kinh doanh:
Hoạch định, triển khai, kiểm tra và phân tích các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch
đặt mua hàng tại nhà sản xuất.
Tổ chức bán hàng. Tổ chức các hoạt động sau bán hàng, thực hiện công tác hậu
mãi.
Quản lý kho hàng.
Lập kế hoạch kinh doanh hàng năm, dài hạn và chiến lược phát triển công ty.
Hỗ trợ phòng tài chính kế toán thu hồi công nợ.

Phòng tài chính kế toán:
Giám sát hoạt động thu chi tài chính và tổ chức hạch toán kế toán toàn công ty. Nghiêm
chỉnh chấp hành pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước hiện hành.


-

Kê khai và nộp thuế đầy đủ đúng quy định của nhà nước.
Lập báo cáo quyết toán tài chính đúng định kỳ tháng, quý, năm, phân tích kết quả
hoạt động kinh doanh.

1.5

Đặc điểm về lao động
Hiện tại, công ty cổ phần Châu Hưng có 65 cán bộ công nhân viên. Trong
đó, có 37 người tốt nghiệp đại học, 6 người trên đại học, 22 người có trình độ cao
đẳng và trung cấp.
Bảng 1: Cơ cấu lao động công ty cổ phần Dược phẩm Châu Hưng
Loại lao động
Nam
Nữ
Đại học và trên đại học
Cao đẳng và trung cấp
Tổng lao động

Số người
Phân theo giới tính
28
37
Phân theo trình độ

43
22
65

Tỷ lệ
43%
57%
66%
34%
100%

Nguồn: Phòng hành chính - nhân sự công ty cổ phần Dược phẩm Châu Hưng
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty còn rất trẻ, năng
động, sáng tạo và luôn nghiêm chỉnh chấp hành các nội quy theo quy định. Cán bộ
quản lý đều là những người có trình độ cao và có năng lực quản lý giỏi.
Trong hiện tại, chất lượng nguồn nhân lực tạm thời đáp ứng được những yêu
cầu công việc trong công ty. Tuy nhiên, trong tương lai, khi mở rộng quy mô và
hướng tới việc chuyên nghiệp hóa thì công ty cần có những chính sách để nâng cao
trình độ cán bộ công nhân viên. Tỉ lệ nam nữ hiện nay cũng còn chưa hợp lý, nữ
giới chiếm tới 57% trong khi nhiệm vụ chính của công ty là phân phối – 1 công
việc đòi hỏi đi lại, giao tiếp nhiều, phù hợp với nam giới hơn.
1.6

Đặc điểm về công nghệ, thiết bị và tài sản của công ty
Công ty sử dụng hệ thống máy tính kết nối internet, mua bản quyền các phần
mềm quản lý của nước ngoài để hỗ trợ cho công việc của cán bộ công nhân viên.
Ngoài ra, các thiết bị văn phòng như máy in, máy fax… cũng được công ty trang bị
đầy đủ.



Bảng 2: Tình hình tăng giảm tài sản cố định hữu hình năm 2012
Chỉ tiêu

Nhà cửa, vật
kiến trúc

Nguyên giá
TSCĐ hữu
hình

0

0

0

Số dư đầu năm

4.890.376.98
3

88.564.335

1.144.278.84
1

29.430.89 6.152.651.053
4

- Mua trong

năm

5.500.000.00
0

65.046.090

1.023.727.27
3

0 6.588.773.363

- Đầu tư
XDCB hoàn
thành

0

0

0

0

0

- Tăng khác

0


0

0

0

0

- Chuyển sang
bất động sản
đầu tư

0

0

0

0

0

- Thanh lý,
nhượng bán

0

0

0


0

0

- Giảm khác

0

0

0

0

0

1,039E+10

153610425

2168006114

29430894

1,2741E+10

0

0


0

0

0

Số dư đầu năm

208.396.740

19.583.521

207.233.205

8.791.800

444.005.266

- Khấu hao
trong năm

315.552.520

23.707.385

203.820.877

7.033.440


550.114.222

0

0

0

0

0

Số dư cuối
năm
Giá trị hao
mòn luỹ kế

- Tăng khác

Máy móc
thiết bị

Phương tiện
vận tải
truyền dẫn

TSCĐ
khác

Tổng cộng


0

0


- Chuyển sang
bất động sản
đầu tư

0

0

0

0

0

- Thanh lý,
nhượng bán

0

0

0

0


0

- Giảm khác

0

0

0

0

0

523.949.260

43.290.906

411.054.082

15.825.24
0

994.119.488

Giá trị còn lại
của TSCĐ
hữu hình


0

0

0

0

0

- Tại ngày đầu
năm

4.681.980.24
3

68.980.814

937.045.636

20.639.09 5.708.645.787
4

- Tại ngày cuối
năm

9.866.427.72 110.319.519
3

1.756.952.03

2

13.605.65
4

Số dư cuối
năm

1,1747E+10

Nguồn: Phòng kế toán tài chính công ty cổ phần Dược phẩm Châu Hưng
Thông qua những số liệu phía trên, ta có thể thấy công ty rất chú trọng việc
gia tăng khối lượng tài sản phương tiện vận tải truyền dẫn (nguyên giá TSCĐ năm
2012 tăng khoảng 1,8 lần so với năm 2011), bởi nó đóng vai trò chính trong hoạt
động phân phối thuốc tạo ra lợi nhuận của công ty. Các loại máy móc thiết bị văn
phòng khác cũng được đẩy mạnh đầu tư (tăng khoảng 1,7 lần so với năm 2011)
nhằm chuyên nghiệp hóa hơn các hoạt động giao dịch và chăm sóc khách hàng.
Trong năm 2012, công ty cũng tiến hành mua lại trụ sở ở số 34 ngõ 42,
Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội với giá 5,5 tỷ đồng. Việc mua lại trụ sở này tạo tiền đề
giúp cho công ty có thể phát triển ổn định hơn trong tương lai.



CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TẠO ĐỘNG
LỰC LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM CHÂU HƯNG
GiAI ĐOẠN 2010 – 2012
2.1Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2010
– 2012:
Trong ba năm từ 2010 đến 2012, với sự cố gắng nỗ lực không ngừng của đội

ngũ cán bộ công nhân viên và cán bộ quản lý, công ty cổ phần Dược phẩm Châu
Hưng đã đạt được những thành tựu nhất định với doanh thu bán hàng tăng hơn 44
tỷ đồng, tương đương tỷ lệ 417.43%. Ba năm nói trên cũng là ba năm nền kinh tế
thế giới cũng như Việt Nam gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế. Tuy
nhiên, công ty vẫn làm ăn hiệu quả và có lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
dương. Điều đó cho thấy doanh nghiệp làm ăn hiệu quả và có tiềm năng phát triển
cao hơn trong những năm tới.
Bảng 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2010 đến 2012

STT

Chỉ tiêu

(1)

(2)

Th
uyế
Mã t
min
h
(3) (4)

1

Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ

IV.0

01
8

2

Các khoản giảm trừ doanh thu

02

3

Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (10 = 01 – 02)

Năm
2012

Năm 2011

Năm 2010

(5)

(6)

55545734
45.528.634. 10.909.596.
101
700
532


10

55545734
45.528.634. 10.909.596.
101
700
532
47266858
39.199.910. 8.960.891.8
030
962
35

4

Giá vốn hàng bán

11

5

Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (20 = 10 – 11)

20

82788760 6.328.723.7 1.948.704.6
71
38

97


6

Doanh thu hoạt động tài chính

21

7

Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay

22
23

8

Chi phí quản lý kinh doanh

9

Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
(30 = 20 + 21 – 22 -24)

24
30


10 Thu nhập khác

31

11 Chi phí khác

32

12

Lợi nhuận khác
(40 = 31 – 32)

Tổng lợi nhuận kế toán trước
13
thuế ( 20 = 30 + 40)
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp
Lợi nhuân sau thuế thu nhập
15 doanh nghiệp
(60 = 50 – 51)
14

40
IV.0
50
9
51
60


10415680
7

105.126.22
4

28.471.421

79421938
6.218.957.9 1.691.292.0
88
11
17
44083899
0
228
1000000
(999772)
43983921
8
96695265
34314395
3

214.892.05
1
163.087.55
4
263.087.92
4

(99.451.38
0)

285.884.10
1
96.718
516.833
(420.115)

115.440.67
1

285.463.98
6

30.723.305

75.114.520

84.717.366

210.349.46
6

Nguồn: Phòng kế toán tài chính công ty cổ phần Dược phẩm Châu Hưng
Bảng 4: Bảng cân đối kế toán từ năm 2010 đến 2012
CHỈ TIÊU


SỐ


Năm
2012

Năm 2011 Năm
2010

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100)=110+120+130+140+150

100

14534281
812

16390184 16492207
915 809

I. Tiền và các khoản tương đương tiền

110

95839376
8

39034786 60697618
15


13

1. Tiền

111

95839376
8

39034786
15

2. Các khoản tương đương tiền
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
1. Đầu tư ngắn hạn
2. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn
hạn (*) (2)
III. Các khoản phải thu

112
120
121
129

0
0
0
0

0
0
0

0

130

16030082
74

15260502 11250000
5

1. Phải thu của khách hàng

131

2.Trả trước cho người bán

132

15946782
74
0

15260502
5
0 11250000

3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng
5. Các khoản phải thu khác

6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*)
IV. Hàng tồn kho

133
134

0
0

0
0

135
139
140

8330000
0
11952879
014

0
0
12124150
370

99340116
35
12124150 99340116
370 35


1. Hàng tồn kho

141

11952879
014

2. Dự phòng giảm giá tồn kho (*)
V.Tài sản ngắn hạn khác

149
150

0
20000756

0
20995090 47718436
5 1

1. Chi phí trả trước ngắn hạn
2. Thuế GTGT được khấu trừ

151
152

7000756
0


8701650
18524925 42250971
5 4


3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà Nước
3. Tài sản ngắn hạn khác
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
(200=210+220+240+250+260)

154
158
200

0
13000000
11819283
853

0
16000000
58187304 64935261
51 68

I. Các khoản phải thu dài hạn
1. Phải thu dài hạn của khách hàng
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
3. Phải thu dài hạn nội bộ
4. Phải thu dài hạn khác
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*)

II. Tài sản cố định

210
211
212
213
218
219
220

0
0
0
0
0
0
11747304
928

0
0
0
0
0
0
57086457 64935261
87 68

1. Tài sản cố định hữu hình


221

11747304
928

57086457 63054755
87 06

- Nguyên giá

222

12741424
416

61526510 64040051
53 82

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

223

99411948
8

- 44400526 98529676
6

2. Tài sản cố định thuê tài chính
- Nguyên giá

- Giá trị hao mòn luỹ kế(*)
3. Tài sản cố định vô hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế(*)
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
III. Bất động sản đầu tư
- Nguyên giá

224
225
226
227
228
229
230
240
241

0
0
0
0
0
0
0
0
0

0
0

0
0
0
0
0
0
0


- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1. Đầu tư vào công ty con
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
3. Đầu tư dài hạn khác
4. Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán dài hạn
(*)
V. Tài sản dài hạn khác

242
250
251
252
258
259

0
0
0
0
0

0

0
0
0
0
0
0

260

71978925

11008466 18805066
4 2

1. Chi phí trả trước dài hạn

261

71978925

11008466
4

2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
3. Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (250 = 100 + 200)

262

268
270

0
0
26353565
665

0
0
22208915 22985733
366 977

NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 320 + 330)

290
300

0
57668615
59

0
19539201 27753845
25 11

I. Nợ ngắn hạn

310


57668615
59

19539201 27753845
25 11

1. Vay và nợ ngắn hạn
2. Phải trả người bán

311
312

0
53526712
51

0
19065426 26652576
57 51

3. Người mua trả tiền trước
4. Thuế và các khoản phải nộp NN

313
314

0
47377468


5. Phải trả người lao động
6. Chi phí phải trả
7. Phải trả nội bộ

315
316
317

0
11299527
2
0
0
0

0
0
0

83385784


8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng
9. Các khoản phải trả, phải nộp khác

318

0


0

319

0

10.Dự phòng phải trả ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
1. Phải trả dài hạn người bán
2. Phải trả dài hạn nội bộ
3. Phải trả dài hạn khác
4. Vay và nợ dài hạn
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
7. Dự phòng phải trả dài hạn
B.VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 420)

320
330
331
332
333
334
335
336
337
400

30119503
6

0
0
0
0
0
0
0
0
0
20638139
194

0
0
0
0
0
0
0
0
0
20294995 20210349
241 466

I. Vốn chủ sở hữu

410

20638139
194


20294995 20210349
241 466

1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu

411

20000000
000

20000000 20000000
000 000

2. Thặng dư vốn cổ phần
3. Vốn khác của chủ sở hữu
4. Cổ phiếu quỹ (*)
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
7. Quỹ đầu tư phát triển
8. Quỹ dự phòng tài chính
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

412
413
414
415
416
417

418
419
420

0
0
0
0
0
0
0
0
63813919
4

0
0
0
0
0
0
0
0
29499524 21034946
1 6

11. Nguồn vốn đầu tư XDCB

421


0

0

26741076


II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
1. Quỹ khen thưởng và phúc lợi
2. Nguồn kinh phí
3. Nguồn KP đã hình thành TSCĐ
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (430 = 300 +
400)

430
431
432
433
434

0
0
0
0
26405000
753

0
0
0

0
22248915 22985733
366 977

-------------------------------------------------------------------------CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ
TOÁN
1.Tài sản thuê ngoài
2.Vật tư , hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công
3.Hàng hoá nhận bán hộ, nhân ký gửi
4. Nợ khó đòi
5. Ngoại tệ các loại
6.Dự toán chi hoạt động

440

0

0

500

0

0

501
502
503
504
505

506

0
0
0
0
0
0

0
0
0
0
0
0

Nguồn: Phòng kế toán tài chính công ty cổ phần Dược phẩm Châu Hưng

Các chỉ số tài chính căn bản:
Nhóm 1: Các chỉ số về khả năng thanh toán:
Khả năng
chung

thanh

toán

Năm 2012
2,52


Năm 2011
8,38

Năm 2010
5,94

Chỉ số này luôn lớn hơn 1, nghĩa là doanh nghiệp không có nguy cơ bị rơi vào tình
trạng vỡ nợ. Trên thực tế, con số này lớn chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty
rất cao. Điều này sẽ khiến cho chủ nợ ngắn hạn tin tưởng hơn vào công ty.
Nhóm 2: Các chỉ số mắc nợ chung:
Năm 2012

Năm 2011

Năm 2010


Chỉ số mắc nợ chung

0,21

0.08

1,37

Chỉ số này thấp đồng nghĩa với việc chủ nợ sẽ nới lỏng hơn khi quyết định cho vay
thêm. Đồng thời nó cũng cho thấy công ty không vay quá nhiều, vì vậy đảm bảo
được quyền kiểm soát và không bị phân chia phần lợi nhiều cho vốn vay.
Nhóm 3: Các chỉ số hoạt động:
Số vòng quay tồn kho

Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ số hiệu quả sử dụng
vốn cố định
Số vòng quay toàn bộ vốn

Năm 2012
4,64
10,38
4,72

Năm 2011
3,75
1,2
7,97

Năm 2010
1,09
0,37
1,68

2,10

2,04

0,47

Số vòng quay tồn kho là chỉ số phản ánh trình độ quản lý vốn lưu động của
doanh nghiệp. Số này nhỏ hơn 9, điều đó cho thấy trình độ quản lý vốn lưu động
của doanh nghiệp chưa thực sự hiệu quả.
Kỳ thu tiền bình quân của công ty luôn nhỏ hơn 20 (chu kỳ thu tiền chung

chấp nhận được) thể hiện các mặt hàng của công ty có sức hấp dẫn lớn, đồng thời
cũng cho thấy chính sách thanh toán mà doanh nghiệp đang áp dụng có hiệu quả.
Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra
mấy đồng doanh thu. Thông thường giá trị ở đây phải đạt hơn 5 mới được coi là
tốt. Trong năm 2012, doanh nghiệp chỉ đạt xấp xỉ mức này, điều này đòi hỏi doanh
nghiệp cần cố gắng hơn trong việc sử dụng vốn hiệu quả.
Số vòng quay toàn bộ vốn phản ánh tổng hợp tình hình sử dụng vốn, Tùy
thuộc vào giá vốn, song chỉ số này là tốt nếu nó từ 3 trở lên. Trong 3 năm vừa qua,
chỉ số này của công ty chỉ đạt xấp xỉ mức 2, nghĩa là hiệu quả sử dụng vốn của
công ty chưa cao.
Đồng thời, thông qua các chỉ số trên, ta có thể thấy năm 2012 doanh nghiệp
sử dụng vốn không hiệu quả bằng năm 2011.


Nhóm 4: Các chỉ số về doanh lợi:
Chỉ số doanh lợi tiêu thụ
Chỉ số doanh lợi vốn

Năm 2012
0,61%
1,29%

Năm 2011
0,18%
0,38%

Năm 2010
1,9%
1,04%


Chỉ số doanh lợi tiêu thụ là tốt nếu nó đạt từ 5% trở lên. Ta có thể thấy trong bảng
là chỉ số này của doanh nghiệp rất thấp (cũng tương ứng với chỉ số về số vòng
quay của vốn thấp).
Chỉ số doanh lợi vốn hay ROI cho biết một đồng vốn cố định bỏ vào kinh doanh
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ số này thấp nhưng đang có chiều hướng
tăng dần lên theo từng năm.
2.2 Phân tích và đánh giá thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động
tại công ty cổ phần Dược phẩm Châu Hưng:
2.2.1 Các công cụ tạo động lực cho người lao động đang được sử dụng:
* Khuyến khích về mặt vật chất:
Quy định chi trả tiền lương cứng:
Các cán bộ công nhân viên được chi trả tiền lương cứng theo đúng
quy định của pháp luật về tiền lương tối thiểu. Công ty cũng như các
doanh nghệp khác, chú trọng hơn tới phần lương mềm (thưởng).
Hàng tháng, các nhân viên được theo dõi bởi bảng chấm công do cán
bộ phòng hành chính quản lý.
Quy định chi trả tiền lương làm ngoài giờ:
Theo quy chuẩn của công ty thì giờ làm việc hành chính như sau:
Từ thứ 2 đến thứ 6: Từ 8:00 sáng tới 11:00 và từ 14:00 tới 17:00 chiều.
Thứ 7: Từ 8:00 sáng tới 11:00 chiều.
Những nhân viên vì lý do công việc phải làm thêm so với số giờ đã được
quy định (chiều thứ 7, , ngày Chủ nhật, ngày nghỉ lễ theo quy định của
pháp luật, ngoại trừ hội nghị nhân viên, hội nghị khách hàng, hội nghị bác
sỹ, dự án trả thưởng, tập huấn, tham dự hiếu hỷ - trừ bộ phận lái xe) sẽ
được tính tiền lương làm ngoài giờ.


Cách tính lương làm ngoài giờ:
Thời gian làm thêm < 8 tiếng, lương làm thêm giờ được tính theo giờ làm
thực tế. Cụ thể:

Lương làm thêm giờ= * Số giờ làm thêm
Thời gian làm thêm > 8 tiếng: Mỗi 4 tiếng tiếp theo cộng thêm (+)
50.000đ
Thời gian làm thêm > 24 tiếng: Lặp lại chu kỳ tính như trên.
Quy định về tiền lương mềm:
a. Đối với ban giám đốc:
Giám đốc được hưởng lương doanh số 0,2% doanh thu thuần tháng.
b. Đối với cán bộ nhân viên phòng kinh doanh, giao hàng:
Khác với các nhân viên văn phòng, nhân viên kinh doanh và giao hàng
có mức lương cơ bản thấp, tuy nhiên được bù lại bởi lương doanh số
nhận được hàng tháng. Mức lương doanh số được tính như sau:
- Đối với phòng kinh doanh tỉnh:
+ Trưởng phòng: 0,5% doanh số thu tiền khu vực tỉnh.
+ Các nhân viên quản lý tỉnh: 2% doanh số khu vực quản lý.
Nếu nghỉ ≤ 3 ngày trong tháng, thì được tính nguyên lương doanh số.
Nếu nghỉ > 3 ngày thì lương doanh số được tính theo công thức
(doanh -số tính lương/ số ngày công chuẩn trong tháng) * (số ngày
thực đi làm + số ngày phép còn nhưng không quá 3 ngày) * hệ số
tính lương.
Trường hợp hết phép: Lương doanh số = (doanh số tính lương/ số
ngày công chuẩn trong tháng) * số ngày thực đi làm * hệ số tính
lương.
- Đối với phòng kinh doanh Hà Nội:
+ Trưởng phòng: 0,3% doanh số khu vực Hà Nội.
+ Các nhân viên: 1,5% doanh số địa bàn phụ trách.
Nếu nghỉ ≤ 3 ngày trong tháng, thì được tính nguyên lương doanh số.
Nếu nghỉ > 3 ngày thì lương doanh số được tính theo công thức
(doanh -số tính lương/ số ngày công chuẩn trong tháng) * (số ngày



-

thực đi làm + số ngày phép còn nhưng không quá 3 ngày) * hệ số
tính lương.
Trường hợp hết phép: Lương doanh số = (doanh số tính lương/ số
ngày công chuẩn trong tháng) * số ngày thực đi làm * hệ số tính
lương.
Đối với phòng giao hàng tỉnh:
+ Trưởng phòng: 0,2% doanh số thu tiền cả phòng.
+ Nhân viên: 0,5% doanh số thu tiền của bản thân.
Nếu nghỉ ≤ 3 ngày trong tháng, thì được tính nguyên lương doanh số.
Nếu nghỉ > 3 ngày thì lương doanh số được tính theo công thức
(doanh -số tính lương/ số ngày công chuẩn trong tháng) * (số ngày
thực đi làm + số ngày phép còn nhưng không quá 3 ngày) * hệ số
tính lương.
Trường hợp hết phép: Lương doanh số = (doanh số tính lương/ số
ngày công chuẩn trong tháng) * số ngày thực đi làm * hệ số tính
lương.

Quy định thưởng quý đối với bộ phận văn phòng:
Quy trình đánh giá:
Nhân sự được xét thưởng quý tự đánh giá mức độ hoàn thành công
việc được giao (Theo mẫu đánh giá ban hành) và gửi email cho cấp
quản lý trực tiếp chậm nhất ngày 10, tháng đầu của quý tiếp theo.
Cấp quản lý trực tiếp có trách nhiệm ngồi đánh giá trực tiếp cùng nhân
sự trên từng tiêu chí trong bản đánh giá, gửi email tới Ban Giám đốc
và cc cho các cấp quản lý trung gian (nếu có) chậm nhất ngày 15 của
tháng đầu tiên của quý tiếp theo và cc cho nhân sự được đánh giá.
Cấp quản lý trung gian sẽ đưa ra ý kiến và trình Ban Giám đốc muộn
nhất vào ngày 18 của tháng này.

Ban Giám đốc phê duyệt muộn nhất là ngày 23 cùng tháng.
Tiêu chí đánh giá:
Bài kiểm tra: Áp dụng theo mẫu đối với nhân viên và cán bộ quản lý.
Phiếu đánh giá: Áp dụng theo mẫu đối với nhân viên và cán bộ quản
lý.


Đánh giá:
Bài kiểm tra về kiến thức và kỹ năng xử lý công việc: Nhân sự phải có
câu trả lời đạt tối thiểu >50% theo đánh giá cuối cùng của Ban Giám
đốc. Các đánh giá của cấp quản lý trung gian chỉ nhằm mục đích tham
khảo.
Phiếu đánh giá thưởng quý: Theo Phiếu đánh giá ban hành.
Đối với nhân sự có thời gian làm việc chưa đủ quý nhưng đủ điều kiện
về thời gian quy định, mức thưởng quý bằng mức thưởng được phê
duyệt chia (/) 90 ngày nhân (x) với thời gian là nhân viên chính thức
(tính theo ngày).
Ngày công tính thưởng quý:
Nhân viên còn phép: nghỉ < 3 ngày trong tháng và < 7 ngày/quý thì
được nghỉ tính nguyên thưởng quý.
Nghỉ >3 ngày/tháng hoặc >7 ngày/quý thì thưởng quý được tính theo
công thức (Mức thưởng/số ngày công chuẩn trong quý)*(số ngày thực
đi làm trong quý+ số ngày nghỉ hưởng phép trong quý (không quá 3
ngày/ tháng và 7 ngày/quý)
Nếu nhân viên hết phép: thưởng quý được tính theo công thức (Mức
thưởng/số ngày công chuẩn trong quý)*(số ngày đi làm trong quý).
Quy định thưởng năm:
Nhân sự còn làm việc tại công ty tính đến hết ngày 31/12 của năm kể từ khi
có quyết định công nhận là nhân viên chính thức (không tính thời gian thử
việc).

Đủ 12 tháng, được thưởng 1 tháng lương bằng tháng lương cơ bản của tháng
12.
Từ 6 tháng đến dưới 12 tháng, mức thưởng năm tính bằng công thức: (Tháng
lương cơ bản của tháng 12)/12 * số tháng làm việc.
Từ 3 tháng đến dưới 6 tháng: 400.000 đồng.
Dưới 3 tháng: 200.000 đồng.
Các bộ phận đặc thù thưởng năm theo quyết định khác của Tổng giám đốc.


Đối với nhân viên vi phạm kỷ luật của Công ty sẽ bị xem xét giảm thưởng
tuỳ theo mức độ vi phạm.
Tất cả các trường hợp buộc thôi việc đều không được nhận tiền thưởng cuối
năm.
Thanh toán phép: Vào cuối năm, phòng kế toán tiến hành tổng hợp số ngày
nghỉ phép trong năm của cán bộ công nhân viên. Nếu cán bộ nhân viên
không sử dụng hết quỹ nghỉ phép của mình sẽ được thanh toán phép như
ngày công đi làm và được trả cùng thưởng năm.
Phúc lợi:
+ Chế độ BHXH, BHYT và BHTN
Quy định đóng BHXH:
Nhân viên hết thử việc theo quy định được tham gia đóng bảo hiểm. Trường
hợp nhân sự đã tham gia đóng BHXH ở đơn vị cũ, kể từ khi có quyết định
xét duyệt chính thức, trong vòng 01 tuần nhân sự phải gửi bản photo sổ
BHXH (hoặc tờ khai cấp sổ BHXH), quyết định chấm dứt hợp đồng lao
động tại đơn vị cũ về Công ty. Sau khi công ty đã đóng BHXH cho nhân sự,
nếu nhân sự chưa chốt và chuyển được sổ BHXH về Công ty, nhân sự phải
làm bản cam kết có nội dung “Công ty không phải chịu trách nhiệm về vấn
đề chốt sổ, cộng dồn sổ BHXH cho nhân sự vì lý do nhân sự không gửi bản
chính sổ BHXH về công ty”.
Lương đóng bảo hiểm theo khung tối thiểu quy định của Nhà nước đối với

khối doanh nghiệp tư nhân. Cấp quản lý hệ số 1.2 so với nhân viên. Nếu
mức lương cơ bản Công ty chi trả thấp hơn lương đóng bảo hiểm thì Công ty
chi trả phần chênh lệch = (Lương đóng bảo hiểm - Lương cơ bản) x 28,5%.
Nhân viên hết thử việc từ ngày 1-15 trong tháng được đóng BHXH ngay
trong tháng, nhân viên hết thử việc sau ngày 15 thì được đóng BHXH vào
tháng sau.
Đối với nhân viên đã được xét duyệt chính thức dưới 03 tháng, lương Công
ty chi trả đã bao gồm khoản phí BHXH do đó hàng tháng khi đóng BHXH


Công ty sẽ trích lại 100% phần phí BHXH này để đóng thay cho nhân viên.
Đối với nhân viên được xét duyệt chính thức trên 03 tháng, Công ty sẽ hỗ
trợ nhân viên một khoản chi phí tương ứng với tỷ lệ 21% để đóng BHXH,
BHYT, BHTN. 9.5 % còn lại Công ty sẽ trích từ lương nhân viên.
Đối với cấp quản lý, ngay sau khi có quyết định chính thức công ty sẽ hỗ trợ
khoản chi phí tương ứng 21% để đóng BHXH, BHYT, BHTN. 9,5 % còn lại
Công ty sẽ trích lại từ lương .
+ Ghi nhận thâm niên làm việc tại Công ty:
Mỗi tháng phòng Hành chính Nhân sự sẽ thống kê và đề xuất danh sách
thâm niên công tác một lần vào ngày cuối cùng của tháng. Sau khi TGĐ phê
duyệt, chậm nhất thứ 6 của tuần làm việc phòng kế toán sẽ chuyển tiền thâm
niên công tác cho nhân sự.
Nhân sự có thời gian công tác liên tục (bao gồm cả thời gian thử việc) ≥ 03
năm sẽ được Công ty ghi nhận thâm niên công tác ở các mức 3, 5, 10, 15
năm và mỗi 5 năm tiếp theo (không áp dụng đối với các nhân sự sau: Làm
thay, làm ngoài giờ, làm bán thời gian).. Hình thức ghi nhận gồm: Giấy
chứng nhận thâm niên công tác; kỷ niệm chương; một khoản tiền tương ứng
với thời gian cống hiến, cụ thể:
Thời gian 3 năm: 3.000.000 đồng
Thời gian 5 năm: 5.000.000 đồng

Mỗi 5 năm tiếp theo tăng thêm 5.000.000 đồng
Tiền ghi nhận thâm niên công tác được chuyển vào ngày thứ sáu tuần gần
nhất kể từ thời điểm ký quyết định ghi nhận thâm niên công tác.
Kỷ niệm chương và quyết định sẽ được Tổng giám đốc Tập đoàn trao vào
dịp hội nghị nhân viên kết hợp nghỉ mát của Tập đoàn hàng năm.
Phụ cấp:
Cấp đồng phục:
LOẠI

KHỐI VĂN PHÒNG

KHỐI THỊ


TRƯỜNG
MIỀN BẮC
ĐỒN
G
PHỤC

Mùa


THỜI GIAN
CẤP PHÁT

Năm
thứ
nhất : 4 áo sơ
mi + 2 quần

âu với nam
hoặc 2 váy với
nữ
Từ năm thứ
hai: 2 áo sơ
mi + 2 quần
âu với nam
hoặc 2 váy với
nữ
(Ngoài
tiêu
chuẩn
như
trên,
nhân
viên có nhu
cầu và làm đề
xuất có thể
được xem xét
cấp bổ sung
áo sơ mi,
nhưng
số
lượng
cấp
thêm không
quá 2 áo.

MIỀN NAM


THỜI
GIAN
KHẤU
HAO

THỜI GIAN
CẤP PHÁT

1 năm

Năm
thứ
nhất: 4 áo sơ
mi + 2 quần
âu với nam
hoặc 2 váy với
nữ

1 năm

Từ năm thứ
hai: 2 áo sơ
mi + 2 quần
âu với nam
hoặc 2 váy với
nữ
(Ngoài
tiêu
chuẩn
như

trên,
nhân
viên có nhu
cầu và làm đề
xuất có thể
được xem xét
cấp bổ sung
áo sơ mi,
nhưng
số
lượng
cấp
thêm không
quá 2 áo. Thời

THỜI
GIAN
KHẤ
U
HAO

1 năm

1 năm

THỜI
GIAN
CẤP
PHÁT


THỜI
GIAN
KHẤU
HAO

Năm thứ
nhất: 2 áo
sơ mi + 2
quần âu với
nam hoặc 2
váy với nữ

2 năm

Từ
năm
thứ
ba:
Cấp phát
theo
đề
xuất nhưng
không quá
1 bộ/ năm

1 năm


×