Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác thu thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế Thành phố Biên Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

ÐỒNG NAI, THÁNG 12/2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
ỌC
PGS.TS. HÀ XUÂN THẠCH

ÐỒNG NAI, THÁNG 12/2014


LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cám ơn thầy PGS. TS. Hà Xuân Thạch đã tận
tình hướng dẫn và góp ý chỉnh sửa bản thảo luận văn của tôi trong suốt quá trình
thực hiện.
Tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo Chi cục thuế Biên Hòa cùng
các anh chị cán bộ nhân viên đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập thông
tin số liệu.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến các Thầy cô khoa Sau đại học Trường Đại
học Lạc Hồng đã đóng góp ý kiến và tạo điều kiện cho chúng tôi hoàn thành
chương trình học trong suốt thời gian tôi theo học tại trường. Tôi cám ơn các Thầy
Cô giảng dạy tại Trường Đại học Lạc Hồng đã truyền dạy những kinh nghiệm quý
báu làm nền tảng cho tôi hoàn thành tốt luận văn này.


Tôi xin cảm ơn gia đình tôi đã động viên, khích lệ tinh thần và hỗ trợ tôi trong
suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cám ơn!
Tác giả

Nguyễn Trường Giang


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự hướng dẫn
của người hướng dẫn khoa học. Tất cả các nguồn tài liệu tham khảo được
công bố đầy đủ trong luận văn. Nội dung luận văn là trung thực.
Tác giả

Nguyễn Trường Giang


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đối tượng nghiên cứu và khảo sát của đề tài là hệ thống kiểm soát nội bộ mục
đích là đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
Chi cục thuế TP. Biên Hòa. Để đạt được
các mục tiêu trong quá trình nghiên cứu tác giả lần lượt đưa ra các vấn đề và giải
quyết như sau:
a/ Hệ thống kiểm soát nôi bộ theo Báo cáo COSO năm 1992
 Định nghĩa hệ thống kiểm soát nội bộ theo Báo Cáo Coso
 Các bộ phận hợp thành của hệ thống kiểm soát nội bộ
b/ Kiểm soát nội bộ trong các tổ chức tài chính công theo định nghĩa của
INTOSAI
 Thế nào là KSNB trong các tổ chức tài chính công
 Vai trò, ý nghĩa của kiểm soát nội bộ trong tổ chức công

 Đánh giá đặc điểm của kiểm soát nội bộ trong công tác thu thuế thông qua
việc đánh giá rủi ro trong hoạt động thu thuế.
c/ Thực trạng xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ
 Quy định về tổ chức bộ máy quản lý trong tổ chức hành chính tại Việt Nam
 Xây dựng bộ máy kiểm soát nội bộ theo quy định chung
 Xây dựng bộ máy kiểm soát nội bộ tại Chi cục thuế
 Khảo sát và thống kê bằng phiếu câu hỏi về tình trạng thực tế về công tác thu
thuế tại Chi cục thuế
 d/ Đề xuất giải pháp nhằm áp dụng mô hình kiểm soát nội bộ trong các tổ
chức hành chính công của INTOSAI để xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ
hữu hiệu và hiệu quả hơn trong công tác phòng chống thất thu thuế tại Chi cục thuế
 Những vấn đề còn bất cập trong việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ
còn tồn tại.
 Định hướng xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm kết hợp những ưu
điểm của kiểm soát nội bộ của tổ chức INTOSAI vào thực tiễn công tác thu thuế tại
Việt Nam.


MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cám ơn
Lời cam đoan
Tóm tắt luận văn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục hình vẽ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1

2. Mục tiêu đề tài ......................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
5. Các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước đã công bố ......................... 4
6. Đóng góp mới của đề tài ......................................................................................... 6
7. Cấu trúc của luận văn .............................................................................................. 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
...............................................................8
1.1

........................................................... 8

1.1.1

INTOSAI ..................................................8

1.1.2

............................................................11

1.1.3

....................................11

1.1.3.1

................................................11

1.1.3.2


..............................................11

1.2

................................. 12

1.2.1 Lược sử ra đời KSNB trong hoạt động công.............................................12
1.2.2

........................13

1.2.3
công ....................................................................................................................14
1.3 Kiểm soát n

............................................ 21


1.3.1

.........................................................................21

1.3.2

GT ......................................23

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................24

...................................................................................................................................25
2.1 Giới thiệu tổng quát về Chi cục thuế Biên Hòa: .............................................. 25

2.1.1 Sơ lược sự hình thành và phát triển về chi cục thuế Biên Hòa .................25
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng của Chi cục thuế TP Biên Hòa ......................26
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của các đội thuế tại CCT.TB ...................................27
2.2 Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................. 32
2.2.1 Thu thập dữ liệu.........................................................................................32
2.2.2 Phương Pháp xử lý ....................................................................................34
2.2.3 Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................34
2.3

GTGT 2010-2013. ......................... 35

2.3.1 Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ và thu thuế trong ngành thuế Việt
Nam ....................................................................................................................35
2.3.2 Thực trạng về thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Thành phố Biên Hòa. ...........37
2.4
...................................................................................... 40
2.4.1 Môi trường kiểm soát ................................................................................42
2.4.2 Đánh giá rủi ro ...........................................................................................47
2.4.3 Các hoạt động kiểm soát ...........................................................................53
2.4.4 Thông tin và truyền thông .........................................................................57
2.4.5 Giám sát .....................................................................................................60
2.5 Những mặt chưa làm được và nguyên nhân tồn tại của hệ thống KSNB tại
......................................................................... 63
2.5.1 Môi trường kiểm soát ................................................................................63
2.5.2 Đánh giá rủi ro ...........................................................................................64
2.5.3 Hoạt động kiểm soát ..................................................................................64
2.5.4 Thông tin và truyền thông .........................................................................65
2.5.5 Giám sát .....................................................................................................65



KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................67

...........................68
3.1
.............................................................................. 68
3.1.1

.................................................................68

3.1.2
............................................................................................................................69
3.1.3

............................70

3.2

.................... 72

3.2.1 Về Môi trường kiểm soát: .........................................................................72
3.2.2 Về Đánh giá rủi ro .....................................................................................73
3.2.3 Về Hoạt động kiểm soát ............................................................................74
3.2.4 Về thông tin và truyền thông .....................................................................75
3.2.5 Về công tác giám sát .................................................................................76
3.3

.................. 77

3.2.6


......................................................................................77

3.2.7

...................................................................................77

3.2.8

...............................................................78
..........................................................................................80

KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng việt
AICPA

Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ

BCTC

Báo cáo tài chính

CB-CNV

Cán bộ - Công nhân viên


CCHC

Cải cách hành chánh

CCT.BH

Chi cục thuế thành phố Biên Hòa

CCVC

Cán bộ viên chức

ERM

Hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp (Enterprise Rick
Management)

GAO

Cơ quan Giải tỏa Trách nhiệm Chính phủ (GAO) – cơ quan
KTTC của Mỹ

GTGT

Thuế giá trị gia tăng

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ


INTOSAI

Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (The International
Organisation of Supreme Audit Institutions)

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTV

Kiểm toán viên

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

TNCN

Thuế thu nhập cá nhân

TN-QLHS

Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

TP.Biên
Hòa

Thành phố Biên Hòa

VSA

Chuẩn mực kiểm toán

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Số thứ tự

Nội dung

Trang

 Bảng biểu
Bảng 2.1: Thành phần đối tượng nghiên cứu

33

Bảng 2.2:


37

Bảng số lượng các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Thành
Phố Biên Hòa do Chi cục quản lý qua các năm 2010-2013

Bảng 2.3: Bảng số lượng các hộ kinh doanh hoạt động trên địa bàn Thành
Phố Biên Hòa do Chi cục quản lý qua các năm 2010-2013

38

Bảng 2.4:

Bảng kết quả thu ngân sách của CCT.BH giai đoạn 2010-2013

38

Bảng 2.5:

Kết quả kiểm tra về việc thực hiện nghĩa vụ thuế giai đoạn năm
2010-2013 tại CCT.BH

38

Bảng 2.6: Thông kê mô tả thông tinh chung về thu thuế GTGT

39

Bảng 2.7: Kết quả thống kê nhân tố Môi trường kiểm soát


40

Bảng 2.8: Kết quả thống kê nhân tố Môi trường kiểm soát

43

Bảng 2.9: Kết quả thống kê nhân tố Đánh giá rủi ro

48

Bảng
2.10:

Kết quả thống kê nhân tố Hoạt động kiểm soát

54

Bảng
2.10:

Kết quả thống kê nhân tố Thông tin truyền thông

57

Bảng
2.11:

Kết quả thống kê nhân tố Giám sát

60



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thuế đã tồn tại từ lâu trong lịch sử loài người và được nhiều nước trên thế
giới bắt buộc dân cư, các ngành nghề đóng góp, để chi cho các hoạt động của bộ
máy nhà nước, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng và các công trình phục vụ
công cộng. Có thể nói cách khác: Thuế là một khoản đóng góp mang tính bắt
buộc của các thể nhân và pháp nhân được nhà nước quy định thông qua hệ thống
pháp luật. Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nước ta cũng như ở bất kỳ
quốc gia nào trên thế giới và được xem là công cụ tập trung chủ yếu nguồn thu
cho ngân sách nhà nước, điều tiết vĩ mô nền kinh tế và điều hoà thu nhập trong
xã hội góp phần thực hiện bình đẳng và công bằng xã hội.
Có thể nói, Bộ máy Nhà nước của một quốc gia không thể tồn tại nếu không
có ngành thuế và thuế là nguồn thu lớn nhất cho Ngân sách Nhà nước. Các luật
thuế cũng luôn được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh
tế xã hội của đất nước. Thuế luôn là vấn đề được Nhà nước, các nhà kinh doanh,
nhà đầu tư và người dân quan tâm. Việc sử dụng công cụ quản lý thuế là chức
năng và nhiệm vụ của các cơ quan quản lý, trong đó các quy định cải cách hành
chính về thuế và xây dựng quy trình quản lý hữu hiệu được xem là những công cụ
tốt nhất.
Luật Quản lý thuế (của Quốc Hội khóa XI, Kỳ họp thứ 10; số78/2006/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2006) đã ra đời đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong
công cuộc cải cách hành chánh thuế (CCHC) thuế. Xác định hoàn toàn trách
nhiệm cho các đối tượng nộp thuế phải tự khai, tự tính, tự nộp thuế vào Ngân
sách nhà nước và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Chính vì vậy đòi hỏi các
đối tượng nộp thuế phải có sự hiểu biết đầy đủ các các quy định về thuế, trên cơ
sở đó tự giác tuân thủ các nghĩa vụ thuế. Để đáp ứng những yêu cầu đó cơ quan

thuế đã và đang từng bước nâng cao chất lượng các dịch vụ về thuế (Tuyên
truyền hỗ trợ về thuế; Đăng ký thuế; Khai thuế; Hoàn thuế; miễn giảm thuế;
Kiểm tra thuế; Giải quyết khiếu nại tố cáo...), đổi mới tất cả các quy trình quản
lý thuế theo cơ chế “tự tính – tự khai – tự nộp thuế”, áp dụng công nghệ quản lý
thuế tiên tiến, khoa học và hiện đại vào tất cả các khâu quản lý, nâng cao kỹ


2
năng quản lý thuế hiện đại, tính chuyên sâu, chuyên nghiệp cho toàn bộ đội ngũ
cán bộ ngành thuế. Tuy nhiên, trong thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập trong
những quy định về thuế, công chức thuế bắt tay với doanh nghiệp để giúp doanh
nghiệp trốn thuế cũng như cung cách phục vụ của công chức thuế còn nhũng
nhiễu gây phiền hà cho các doanh nghiệp … làm ảnh hưởng rất lớn đến nguồn
thu thuế của nhà nước.

số thu ngân sách của cả nước. Cùng với xu hướng sự phát triển và hội nhập với
nền kin

Chung tay cải cách thủ tục hành chính; nâng cao chất
lượng quản lý thuế; tăng cường kỷ cương, kỷ luật; đổi mới phương pháp làm
việc; củng cố nâng cao chất lượng đội ngũ công chức thuế”, năm 2011 “ tiếp tục
cải cách, hiện đại hóa, nâng cao hơn nữa chất lượng quản lý thuế”, khẩu hiệu năm
2012 “Tiếp tục cải cách hành chính thuế, nâng cao hơn nữa chất lượng quản lý
thuế”, khẩu hiệu năm 2013 “





-


”.

Qua đó cho thấy sự quyết tâm và là nhiệm vụ trọng tâm của các chi cục t
lượng quản lý thuế nhằm đạt được nhiệm vụ thu ngân sách. Như vậy việc thực
hiện đề tài: “
thuế thành phố Biên Hòa

nội bộ (HTKSNB) và công tác phòng chống thất thu thuế.
2. Mục tiêu đề tài
+ Đánh giá tính hữu hiệu của HTKSNB trong công tác thu thuế giá trị gia tăng
(GTGT) tại chi cục thuế Thành phố Biên Hòa (TP.Biên Hòa).


3
+ Hoàn thiện hệ thống KSNB trong công tác thu thuế GTGT tại chi cục thuế
TP. Biên Hòa nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác thu thuế GTGT, chống thất
thu thuế GTGT trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu này tập trung vào phân tích sự ảnh
hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến việc thu thuế GTGT và chống thất thu
thuế GTGT
Phạm vi nghiên cứu: tại chi cục thuế

ụ thể hơn trong

nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung làm rõ khả năng ngăn chặn việc thất thu thông
qua việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, và dữ liệu được khai thác chủ yếu
trong nội bộ cơ quan thuế.
Thời gian nghiên cứu: đề tài được thực hiện nghiên cứu các dữ liệu sơ cấp từ

tháng 12/2013 đến 07/2014, số liệu sơ cấp được thu thập trong khoảng thời gian
tháng 3 và tháng 4/2014 vì đây là khoảng thời gian các doanh nghiệp vừa thực
hiện xong quyết toán, các cán bộ thuế sẽ dễ dàng nhận ra hệ thống quản lý tại chi
cục có hoạt động hữu hiệu hay không khi công việc quyết toán cuối năm phải thực
hiện rất nhiều, những điểm còn thiếu sót cần bổ sung.
Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2010-2013
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính: nghiên cứu sơ bộ các thông tin về cơ quan thuế và tham
khảo ý kiến các vị lãnh đạo trong chi cục thuế để tìm ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ để
bàn quận, từ đó xây dựng bản câu hỏi khảo sát sơ bộ, tiến hành khảo sát thử và xây
dựng bản câu hỏi chính thức.
Nghiên cứu định lượng: Sử dụng bảng câu hỏi chính thức nhằm thu nhập dữ
liệu khảo sát, nhập liệu và phân tích. Do tính chất của cuộc nghiên cứu và đối tượng
nghiên cứu có nhiều sự hạn chế, để đảm bảo cỡ mẫu đủ lớn và mức ý nghĩa của đề
tài, 100 bảng câu hỏi khảo sát đã được gửi đi.


4
Phân tích dữ liệu thu thập: Dữ liệu thu thập được đưa vào phân tích sau khi đã
tiến hành làm sạch. Đề tài sử dụng công cụ Microsoft Excel 2010 phân tích dữ liệu
theo phương pháp thống kê mô tả.
5. Các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước đã công bố
Những nghiên cứu trong nước
Theo các nghiên cứu trong nước chúng ta

thông tư 44/2011/TT-NHNN được ban hành bởi ngân hàng nhà

buộc phải có hệ thống này, một phần cũng là do hệ thống văn bản hướng dẫn quy
trình xây dựng còn khá sơ sài, ngoài ra cũng là do các Doanh nghiệp tổ chức

trong nước chưa ý thức được hết tầm quan trọng và vai trò của hệ thống KSNB
trong việc giúp tổ chức đạt đượ
tham khảo được đề cập dưới đây:
Nguyễn Đình Tùng (2006), “Một số vấn đề cần chú ý trong quá trình khảo
sát thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với kiểm toán ngân sách
địa phương”, Tạp chí Kiểm toán, (8), tr. 37 – 38: cho thấy việc nghiên cứu, đánh
giá hệ thống kiểm soát nội bộ là một vấn đề quan trọng nhằm xác định phương
pháp, phạm vi, nội dung kiểm toán để nâng cao chất lượng và hiệu quả kiểm toán.
Các mục tiêu đặt ra khi xem xét tính hữu hiệu và hiệu quả khi đánh giá một hệ
thống KSNB gồm:
- Môi trường kiểm soát chung: Phản ánh đặc thù về quản lý thể hiện quan
điểm, phong cách điều hành và phương pháp kiểm soát ban lãnh đạo đơn vị. Cơ
cấu tổ chức được xác định mối quan hệ trách nhiệm và quyền hạn đang tồn tại từ
nơi ra quyết định quản lý đến bộ phận truyền đạt thông tin và triển khai các quyết
định đó.


5
- Hệ thống kế toán: Phải thỏa mãn các mục tiêu của kiểm soát nội bộ từ
việc tập hợp tài liệu, chứng từ kế toán, phân loại, phân tích, ghi sổ kế toán đến
việc tổng hợp lập báo cáo kế toán.
- Các thể thức kiểm soát: Là những chế độ, thể thức và quy trình hạch toán
kế toán được ban lãnh đạo xây dựng để thỏa mãn các mục tiêu quản lý của họ.
Mỗi đơn vị có rất nhiều thể thức và chế độ, trong đó sự cách ly thích hợp về trách
nhiệm để ngăn ngừa sai phạm cố ý cũng như vô ý, các sổ chi tiết có quan hệ chặt
chẽ với tài khoản kế toán và việc kiểm soát vật chất với tài sản và sổ kế toán.
Theo Tạp chí kiểm toán: “Vai trò của kiểm soát nội bộ”: nêu ra các khía
cạnh cần xem xét của tổ chức KSNB trong doanh nghiệp theo các chuẩn mực quốc
tế về KSNB và vấn đề triển khai ba hợp phần cơ bản trong việc xây dựng một bộ
máy KSNB hiệu quả.

Luận văn thạc sĩ Võ Năm- khoa Kế toán trường Đại học kinh tế Đà Nẵng
(2010) “ Hoàn thiện công tác kiểm soát thu tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định ” :
nghiên cứu việc ứng dụng các cơ sở lý luận KSNB áp dụng vào đơn vị sự nghiệp
công trong hệ thống các cơ sở pháp lý của Nhà nước.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ trong các
đơn vị sự nghiệp công, một vấn đề ít được đề cập đến trong hoạt động quản lý tại
Việt Nam. Từ đó rút ra những yêu cầu của công tác KSNB đối với hoạt động thu
tại cơ quan BHXH tỉnh Bình Định.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát thu tại BHXH tỉnh
Bình Định
Qua nghiên cứu thực tiễn cũng như từ những cơ sở lý luận về KSNB để đề
xuất các phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát nguồn
thu tại cơ quan BHXH tỉnh Bình Định.
Bùi Thanh Huyền (2010)“Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại kho bạc
nhà nước Quận 10 TPHCM” luận văn thạc sĩ kinh tế: cung cấp mô hình về hệ
thống kiểm soát nội bộ tại Kho bạc, đánh giá và đưa ra những mặt hạn chế trong
kiểm soát tại hệ thống kho bạc quận 10 TPHCM.
Nguyễn Việt Tường (2013)“Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công
tác chống thất thu thuế tại Chi cục thuế Quận Tân Bình” luận văn thạc sĩ kinh tế.


6
Luận văn đề cập đến thực trạng hệ thống KSNB tại chi cục thuế Quận Tân Bình ,
từ đó đưa ra nhiều giải pháp chống thất thu thuế tại chi cục thuế Quận Tân Bình
Trần Văn Khương (2014)“Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công
tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Bình Định“ - Luận
văn đánh giá thực trạng hệ thống KSNB tại Cục thuế tỉnh Bình Định, tìm hiểu các
nguyên nhân tồn tại trong quản lý thuế TNDN tại cục thuế, từ đó đưa ra các giải
pháp hoàn thiện hệ thống KSNB hiệu hiệu hơn.
Nghiên cứu ngoài nước

Với tầm quan trọng và vai trò của mình, hệ thống KSNB đã đem đến những
lợi ích đáng kể cho các doanh nghiệp, nhà quản lý cũng như các cơ quan sự
nghiệp nhà nước. Chính vì thế việc xây dựng hệ thống KSNB hữu hiệu là vấn đề
mà hầu hết các quốc gia lớn trên thế giới đều quan tâm đến. Trong phạm vi đề tài
này, người viết tham khảo nghiên cứu Coso năm 1992 của Hội đồng quốc gia Hoa
kỳ về chống gian lận Báo cáo tài chính (BCTC) hay còn gọi là Ủy ban Treadway,
và kinh nghiệm xây dựng hệ thống KSNB trong cho các doanh nghiệp có quy mô
nhỏ và vừa ở Estonia1, được Lembi Noorvee đúc kết từ việc khảo sát hệ thống
KSNB của 3 doanh nghiệp trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ kinh tế
“Đánh giá sự hữu hiệu của KSNB đối với báo cáo tài chính”
6. Đóng góp mới của đề tài
- Đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Chi cục thuế
- Luận văn làm rõ ý nghĩa quan trọng của việc tăng cường kiểm soát
nguồn thu thuế GTGT trên địa bàn, qua đánh giá thực trạng của hệ thống kiểm
soát nội bộ để đề xuất các kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả hệ thống kiểm soát
nội bộ tại Chi cục thuế
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc của luận văn gồm 3 chương
 Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ
.


7
 Chương 2:
GTGT tại Chi cục thuế Biên Hòa.


Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thố

GTGT tại chi cục thuế Biên Hòa.



8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI
BỘ TRON
1.1. Tổng quan về
1.1.1.

ểm soát nội bộ.
INTOSAI:

Lược sử ra đời KSNB
Khái niệm KSNB được sử dụng từ cuối thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20 trong các
tài liệu về kiểm toán. Từ thập niên 1940, các tổ chức kế toán công và kiểm toán nội
bộ Hoa Kỳ đã xuất bản một loạt các báo cáo, hướng dẫn và tiêu chuẩn về tìm hiểu
KSNB trong các cuộc kiểm toán.
Đến thập niên 1970, KSNB được quan tâm đặc biệt trong các lĩnh vực thiết kế
hệ thống và kiểm toán, chủ yếu hướng vào cách thức cải tiến hệ thống KSNB và
vận dụng nó vào các cuộc kiểm toán. Vào năm 1977, Luật về chống hối lộ nước
ngoài (Foreign Corrrupt Practices act) ra đời, các báo cáo của Cohen Commission
và Financial Executive Institute (FEI) đều đề cập đến việc hoàn thiện hệ thống kế
toán và KSNB. Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ (SEC) cũng đưa ra các điều luật bắt
buộc các nhà quản trị phải báo cáo về hệ thống KSNB của tổ chức. Năm 1979, Hiệp
hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) đã thành lập một ủy ban tư vấn đặc
biệt về kiểm toán nội bộ nhằm đưa ra các hướng dẫn về việc thiết lập và đánh giá hệ
thống KSNB.
Giai đoạn từ năm 1980 đến năm 1985, AICPA đã tiến hành sang lọc, ban hành
và sửa đổi các chuẩn mực về sự đánh giá của kiểm toán viên (KTV) độc lập về
KSNB và báo cáo về KSNB. Hiệp hội kế toán nội bộ (IIA) cũng ban hành chuẩn

mực và hướng dẫn KTV nội bộ về bản chất của kiểm soát và vai trò của các bên liên
quan trong việc thiết lập, duy trì và đánh giá hệ thống KSNB.
Từ năm 1985, sự quan tâm về KSNB ngày càng mạnh mẽ hơn, Hội đồng quốc
gia chống gian lận về báo cáo tài chính (Treadway Commision- TC) được thành lập.
Hoạt động này nhấn mạnh tầm quan trọng của môi trường kiểm soát, các quy tắt về
đạo đức, các Ủy ban kiểm toán và chức năng của kiểm toán nội bộ. Vì thế Ủy ban tổ
chức đồng bảo trợ (COSO) của Hội đồng quốc gia chống gian lận về báo cáo tài
chính đã được thành lập nhằm nghiên cứu KSNB:
- Thống nhất định nghĩa về KSNB để phục vụ cho nhu cầu của các đối tượng
khác nhau;
- Cung cấp đầy đủ một hệ thống tiêu chuẩn để giúp các đơn vị có thể đánh
giá hệ thống KSNB để tìm giải pháp hoàn thiện;


9
Báo cáo INTOSAI năm 1992 đã tạo lập một nền tảng cơ sở lý luận cơ bản về
KSNB. Trên cơ sở đó, hàng loạt các nghiên cứu về KSNB các lĩnh vực ra đời như:
- Phát triển theo hướng quản trị: năm 2001, dựa trên báo cáo INTOSAI 1992,
INTOSAI triển khai nghiên cứu hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp (ERM). Dự
thảo hình thành và công bố vào tháng 7/2003, nhưng đến năm 2004 ERM chính
thức ban hành.
Định nghĩa KSNB theo INTOSAI:
Báo cáo INTOSAI 1 9 9 2 định nghĩa “KSNB là một quá trình do người
quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để
cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện

mục tiêu dưới đây:

- Thúc đẩy các hoạt động hữu hiệu, hiệu quả và có kỷ cương cũng như chất
lượng của sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhiệm vụ của tổ chức;

- Bảo vệ các nguồn lực không bị thất thoát, lạm dụng, lãng phí, tham ô và vi
phạm pháp luật;
- Khuyến khích tuân thủ pháp luật, quy định của nhà nước và nội bộ.
- Xây dựng và duy trì các dữ liệu tài chính và hoạt động, lập báo cáo đúng
đắn và kịp thời.
Trong định nghĩa trên, bốn nội dung cơ bản là quá trình, con người, đảm
bảo hợp lý và mục tiêu. Chúng được hiểu như sau:
 KSNB là một quá trình.
KSNB bao gồm một chuỗi hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ phận trong
đơn vị và được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. KSNB là một quá trình
nên sẽ không bao giờ chấm dứt, nó sẽ luôn luôn tồn tại và phát triển cùng với tổ
chức; khi tổ chức lớn mạnh, KSNB cũng phải được thay đổi, bổ sung để đáp ứng
cho nhu cầu quản lý.
 KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người.
KSNB không chỉ đơn thuần là những chính sách, thủ tục, biểu mẫu,… mà
phải bao gồm cả những con người trong tổ chức như Hội đồng quản trị, Ban


10
Giám đốc, các nhân viên khác… Chính con người định ra mục tiêu, thiết lập cơ
chế kiểm soát ở mọi nơi và vận hành chúng. Vì vậy nó sẽ chịu ảnh hưởng của
những vấn đề mang tính chất của con người như trình độ, nhận thức, môi trường
hoạt động…
 KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý.
Chứ không phải đảm bảo tuyệt đối, là các mục tiêu sẽ được thực hiện. Vì
khi vận hành hệ thống kiểm soát, những yếu kém có thể xảy ra do các sai lầm của
con người dẫn đến không thực hiện được các mục tiêu. KSNB có thể ngăn chặn và
phát hiện những sai phạm nhưng không thể đảm bảo là chúng không bao giờ xảy
ra. Hơn nũa, một nguyên tắc cơ bản trong việc đưa ra quyết định quản lý và chi
phí cho quá trình kiểm soát không thể vượt quá lợi ích được mong đợi từ quá

trình kiểm soát đó. Do đó người quản lý có thể nhận thức đầy đủ về các rủi ro,
thế nhưng nếu chi phí cho quá trình kiểm soát quá cao thì họ vẫn không áp dụng
các thủ tục để kiểm soát rủi ro.
 Các mục tiêu của kiểm soát nội bộ
- Đối với báo cáo tài chính: KSNB phải đảm bảo về tính trung thực và đáng
tin cậy, bởi chính vì người quản lý đơn vị phải có trách nhiệm lập báo cáo tài
chính phù hợp với chuẩn mực và chế độ kiểm toán hiện hành.
- Đối với tính tuân thủ: KSNB trước hết phải bảo đảm hợp lý việc chấp
hành luật pháp và các quy định. Điều này xuất phát từ trách nhiệm của người
quản lý đối với những hành vi không tuân thủ trong đơn vị. Bên cạnh đó, KSNB
còn phải hướng mọi thành viên trong đơn vị vào việc tuân thủ các chính sách, quy
định nội bộ của đơn vị, qua đó bảo đảm đạt được những mục tiêu của đơn vị.
- Đối với mục tiêu hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động: KSNB giúp đơn
vị bảo vệ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo mật thông tin, nâng cao uy tín,
mở rộng thị phần, thực hiện các chiến lược kinh doanh của đơn vị.
Như vậy, các mục tiêu của hệ thống KSNB rất rộng, chúng bao trùm lên
mọi mặt hoạt động và có ý nghĩa quan trọng đối với với sự tồn tại và phát triển
của đơn vị.


11
1.1.2.
Hệ thống kiểm soát nội bộ có nhiệm vụ tìm hiểu hệ thống quản lý của đ
bao gồm cả những hoạt động chính thức hoặc không chính thức, nhằm đưa ra quy
định, hướng dẫn về các nhân tố có thể tác động đến hoạt động kinh doanh. Theo
nghĩa rộng, kiểm soát nội bộ bao gồm thủ tục quản lý trang thiết bị hoặc những
công cụ kiểm soát sản xuất, kinh doanh và phân phối. Thông tin của người chịu
trách nhiệm kiểm soát nội bộ thường được thu thập và tổng hợp từ nhiều nguồn
khác nhau như trao đổi với nhân viên cơ sở, điều tra thông qua bảng câu hỏi, bằng
thực tế… Sau đó họ ghi lại những thông tin sơ bộ dưới dạng biểu đồ hình cột mô tả,

tường thuật hoặc kết hợp cả hai hình thức trên nhằm đưa ra được một hình ảnh cụ
thể để phục vụ cho công tác kiểm soát.
1.1.3.
1.1.3.1.
-

-

-

-

-

1.1.3.2.
-

- HTKSN


12
-

-

1.2.
1.2.1. Lược sử ra đời KSNB trong hoạt động công
Năm 1992, Ủy ban các tổ chức đồng bảo trợ (thường được gọi là COSO) của
Hội đồng quốc gia chống gian lận báo cáo tài chính Hoa Kỳ (thường gọi là Ủy ban
Treadway) đã công bố Báo cáo COSO 1992, đưa ra một khuôn mẫu về KSNB. Báo

cáo này thông qua việc cung cấp cái nhìn toàn diện về KSNB, đã đặt nền tảng cho
các lý thuyết về KSNB hiện nay.
Các nghiên cứu về KSNB sau đó được phát triển mạnh, chuyên sâu vào các
loại tổ chức hoặc các loại hình hoạt động khác nhau. Trong khu vực công, KSNB
cũng rất được quan tâm. Hướng dẫn về KSNB của Tổ chức quốc tế các cơ quan
kiểm toán tối cao (INTOSAI) đã được ban hành năm 1992 và cập nhật năm 2001,
đưa ra các quan điểm và hướng dẫn về KSNB trong các đơn vị thuộc khu vực công.
Tại Hoa Kỳ, Chuẩn mực về KSNB trong chính quyền liên bang được Cơ quan
Kiểm toán Nhà nước (GAO) ban hành năm 1999. Nhìn chung, các chuẩn mực về
KSNB trong khu vực công hiện nay đặt trên nền tảng của Báo cáo COSO 1992 với
những điểm chính sau:
Xác định KSNB là một bộ phận/quy trình không thể thiếu trong tổ chức
nhằm đạt được các mục tiêu về:
-

Hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động, bao gồm cả việc bảo vệ các nguồn

lực không bị thất thoát, hư hỏng hoặc sử dụng sai mục đích.
-

Báo cáo tài chính đáng tin cậy

-

Tuân thủ luật pháp và các quy định

Xác định các chuẩn mực về KSNB trong năm yếu tố:
-

Môi trường kiểm soát;



13
-

Đánh giá rủi ro;

-

Các hoạt động kiểm soát;

-

Thông tin và truyền thông;

-

Giám sát.

Đến năm 2004, căn cứ theo COSO 2004 vận dụng hình thành INTOSAI 2004
chuyên về kiểm soát rủi ro. Đến năm đã có một quốc gia vận dụng COSO 2013
nâng cao hiệu quả kiểm soát rủi ro trong môi trường ứng dụng nguồn lực máy vi
tính ERP.
1.2.2. Khái niệ
Đối với một tổ chức hành chính công thì theo Hướng dẫn về KSNB của Tổ
chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) sẽ thấy rõ được tầm quan
trọng của tổ chức KSNB như:
-

Tạo lập một cơ cấu kỷ cương trong toàn bộ quy trình hoạt động của đơn vị.

Giúp nhận biết, phân tích và lựa chọn được phương pháp tối ưu đối phó với

các sự kiện bất lợi trong việc thực hiện mục tiêu
-

Tạo lập được một hệ thống thông tin và truyền đạt thông tin hữu hiệu trong

toàn tổ chức phục vụ cho việc thực hiện tất cả các mục tiêu KSNB
-

Việc kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kỳ giữa các bộ phận với nhau

hoặc cấp trên với cấp dưới giúp phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai phạm do
thiếu sót hoặc cố tình gây ra, động thời cũng giúp đánh giá và hoàn thiện hơn những
bất cập cần bổ sung của HTKSNB…
KSNB giúp người quản lý có cái nhìn toàn diện về vấn đề kiểm soát trong tổ
chức theo hướng xác định mục tiêu, đánh giá rủi ro và thiết lập các hoạt động kiểm
soát; đồng thời tạo lập một môi trường kiểm soát tốt đi đôi với một hệ thống thông
tin hữu hiệu. Do đó, khái niệm và các chuẩn mực KSNB cần được đưa vào chương
trình đào tạo cán bộ quản lý các đơn vị khu vực công.


14
1.2.3.
Môi trường kiểm soát
-

Môi trường kiểm soát đã tạo nên một sắc thái chung cho một tổ chức, ảnh

hưởng đến ý thức kiểm soát của các nhân viên. Môi trường kiểm soát là nền tảng

cho tất cả các yếu tố khác trong KSNB, tạo lập một nề nếp kỷ cương, đạo đức và cơ
cấu tổ chứ



ồm:

Sự liêm chính và giá trị đạo đức cá nhân, chuyên môn của nhà lãnh đạo

và của đội ngũ nhân viên:
Sự liêm chính và tôn trọng giá trị đạo đức của nhà lãnh đạo và đội ngũ nhân
viên xác định thái độ cư xử chuẩn mực trong công việc của họ. Tinh thần tôn trọng
đạo đức thể hiện qua tất cả các cá nhân, mọi cá nhân phải tuân thủ các điều lệ, quy
định và đạo đức về cách ứng xử của cán bộ công chức nhà nước.
Thái độ và cách điều hành của người quản lý, quyết định giọng điệu (tone) của
toàn bộ tổ chức trong việc thiết lập các chính sách về kế toán, tài chính của đơn vị;
ví dụ như: công khai tài sản, quy chế chi tiêu nội bộ,.. mang tính công bằng, khách
quan, vô tư, không thiên vị,…Đồng thời, phải cho công chúng thấy được tinh thần
này trong sứ mệnh và trong tiêu chuẩn đạo đức của tổ chức thông qua các văn bản
chính thức; chẳng hạn như xây dựng giá trị đạo đức trong đơn vị mang tính công
bằng, dung hòa các lợi ích, giảm thiểu các yếu tố cơ hội có thể phát sinh các gian
lận, tham nhũng.


Năng lực nhân viên:

Năng lực nhân viên bao gồm trình độ hiểu biết và kỷ năng làm việc cần thiết
để đảm bảo cho việc thực hiện có kỷ cương, trung thực, tiết kiệm, hiệu qủa và hữu
hiệu, cũng như có một sự am hiểu đúng đắn về trách nhiệm của bản thân trong việc
thiết lập hệ thống KSNB.

Lãnh đạo và nhân viên phải duy trì một trình độ đủ để hiểu được việc xây
dựng thực hiện, duy trì của KSNB, vai trò của KSNB và trách nhiệm của họ trong


15
việc thực hiện sứ mệnh chung của tổ chức. Mỗi cá nhân trong tổ chức đều giữ một
vai trò trong hệ thống KSNB, bởi đó là trách nhiệm của họ.
Lãnh đạo và nhân viên cũng cần có những kỹ năng cần thiết để đánh giá các
rủi ro. Việc đánh giá rủi ro đảm bảo hoàn thành trách nhiệm của họ trong tổ chức.
Đào tạo là một phương thức hữu hiệu để nâng cao trình độ cho các thanh viên
trong tổ chức, đó là hướng dẫn về mục tiêu KSNB, phương pháp giải quyết những
tình huống khó xử trong công việc.


Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo:

Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo thể hiện qua cá tính, tư cách và thái độ
của nhà lãnh đạo khi điều hành. Nếu nhà lãnh đạo cấp cao cho rằng KSNB là quan
trọng thì những thành viên khác trong tổ chức cũng sẽ cảm nhận được điều đó và sẽ
theo đó mà tận tâm xây dựng hệ thống KSNB. Tinh thần này biểu hiện ra thành
những quy định đạo đức ứng xử trong cơ quan. Thí dụ như việc xây dựng kiểm
toán nội bộ trong KSNB thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo đến KSNB.
Ngược lại nếu các thành viên trong tổ chức cho rằng KSNB không quan trọng
có nghĩa là lãnh đạo chưa quan tâm đúng mức đến KSNB. Kết quả là KSNB chỉ
còn là hình thức chứ không có ý nghĩa thực sự, dẫn đến mục tiêu, nhiệm vụ của đơn
vị không còn đạt được như mong muốn.


Cơ cấu tổ chức:


Cơ cấu tổ chức bao gồm:
- Sự phân chia quyền và trách nhiệm báo cáo. Mỗi cấp quản lý ý thức được
quyền hạn của mình tới đâu.
- Hệ thống báo cáo phù hợp với đơn vị, thiết lập quy trình báo cáo kịp thời,
kết quả thực hiện để đạt mục tiêu đề ra.
Trong cơ cấu tổ chức cũng bao gồm bộ phận kiểm toán nội bộ, được tổ chức
độc lập đối với các đối tượng kiểm toán và báo cáo trực tiếp đến lãnh đạo cao nhất
trong cơ quan.


×