Lời nói đầu
Trong những năm qua , Việt Nam đà tiến hành đổi mới về mọi mặt đời
sống xà hội , với nội dung cơ bản là phát triển kinh tế nhiều thành phần , xoá
bỏ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp , chuyển sang cơ chế thị trờng có sự
quản lí của nhà nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa .Những cải cách mạnh
mẽ trong hệ thống chính sách đà phát huy tiềm năng kinh tế , khuyến khích
năng lực sáng tạo của tất cả các nhân tố đa nền kinh tế của đất nớc vợt qua
những khó khăn thử thách , góp phần ổn định và tạo đà cho sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân
Với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nớc ,nghành viễn thông đang có
những chuyển mình đáng kể và dần trở thành nghành kinh tế mũi nhọn của nền
kinh tế .Chúng ta đà xây dựng đợc một mạng lới thông tin liên lạc rộng lớn với
trang thiết bị kĩ thuật hiện đại và đó chính là tiền đề để nghành viiễn thông của
chúng ta bắt kịp sự phát triển về viễn thông trong khu vực cũng nh trên thế
giới .Với yêu cầu phát triển nhanh
thì ngày càng có nhiều dự án đầu t đợc
triển khai nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin trong toàn xà hội tạo nên
một mạng lới thông tin phát triển rộng khắp
Ban Quản lí dự án khu vực 1 thuộc Công ty Viễn thông liên tỉnh là một
trong những tổ chức có nhiệm vụ trực tiếp quản lí thực hiện các dự án đầu t và
xây dựng cơ bản trong lĩnh vùc viƠn th«ng cđa Tỉng c«ng ty Bu chÝnh viƠn
th«ng Việt nam từ Đà Nẵng trở ra với nguồn vốn là nguồn vốn đầu t trong nớc
và nớc ngoài tuân thủ theo các qui định hiện hành của nhà nớc về đầu t và xây
dựng cơ bản .Trong nhiều năm qua .Ban quản lí dự án khu vực 1 đà có vai trò
quan trọng trong sự phát triển của ngành Bu chính viễn thông Việt nam và
Công ty Viễn thông liên tỉnh ở các địa phơng , giúp nhà nớc triển khai ,thực
hiện quản lí dự án đầu t đạt kết quả cao về hiệu quả tài chính cũng nh hiƯu
qu¶ kinh tÕ x· héi
79
Hoạt động đầu t là hoạt động kinh tế có ảnh hởng trực tiếp đến việc tăng
tiềm lực của nền kinh tÕ nãi chung , tiỊm lùc s¶n xt kinh doanh của từng cơ
sở nói riêng , là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm và nâng cao đời sống của
mọi thành viên trong xà hội . Mỗi hoạt động đầu t đợc tiến hành với rất nhiều
công việc có những đặc điểm kinh tế kĩ thuật đa dạng . Nguồn lực cần huy
động cho hoạt động đó thờng rÊt lín . Thêi gian thùc hiƯn vµ kÕt thóc đầu t ,
nhất là việc thu hồi vốn đầu t đà bỏ ra , hoặc đem lại những lợi ích cho xà hội ,
là một quá trình có thời gian dài .Do đó , để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
đà chi cho công cuộc đầu t , đem lại lợi ích kinh tế xà hội lớn nhất cho đất nớc
nói chung , cho địa phơng cho nghành và từng cơ sở nói riêng thì một trong
những vấn ®Ị quan träng cã tÝnh chÊt qut ®Þnh cđa mäi công cuộc đầu t là
vấn đề quản lí , điều hành các dự án đầu t . Có thể nói ,trong mỗi công cuộc
đầu t thì dự án mói chỉ là điều kiện cần còn để đảm bảo cho công cuộc đầu
t theo dự án thành công , mục tiêu của dự án đợc thực hiện thì điều kiện đủ
chính là quản lí tốt các hoạt động ở mỗi giai đoạn của chu kì dự án đầu t về tất
cả các mặt chất lợng , tiến độ và chi phí hay thực chất đây chính là những nội
dung chủ yếu của công tác quản lí dự án đầu t .
Công tác quản lí dự án nói chung và ở Ban quản lí 1 càng trở nên quan
trọng và nhận đợc sự chú ý ngày càng tăng .Điều này một phần do tầm quan
trọng của dự án đối với việc thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế , sản xuất
kinh doanh và đời sống xà hội.Việc nghiên cứu , nâng cao hiệu quả của công
tác quản lí dự án đang là vấn đề đợc sự quan tâm ngày càng lớn của các nhà
quản lí làm công tác này từ đó tìm ra một hớng đi thích hợp ,ổn định dần hệ
thống chính sách pháp luật , cơ chế đa công tác này đạt đợc hiệu quả nh mong
muốn để các tổ chức kinh tế thực hiện tốt chức năng của mình
Mục đích của đề tài là nghiên cứu đánh giá tình hình công tác quản lí các
dự án đầu t và xây dựng cơ bản của nghành viễn thông ở ban quản lí dự án khu
vực 1 trong những năm gần đây .Trên cơ sở đó đề xuất một số những biện pháp
nhằm nâng cao hiêu quả công tác quản lí tại Ban quản lí 1
Trên cơ sở đó , em đà mạnh dạn chọn đề tài
79
Nghiên cứu thực tế công tác quản lí dự án tại ban quản lí dự án khu
vực 1 để thấy đợc rõ hơn tầm quan trọng của công tác này
Đề tài ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 3 chơng :
-Chơng 1 : Tổng quan về đầu t và quản lí dự án đầu t
-Chơng 2 : Tình hình thực hiện công tác quản lí dự án tại Ban quản lí
-Chơng 3 : Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lí dự án đầu t tại Ban quản lí
Hoàn thành đề tài nghiên cứu này ngoài sự cố gắng của bản thân , em xin
chân thành cảm ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ rất nhiệt tình của cô giáo hớng dẫn
Trần Mai Hơng và các cán bộ trong Ban quản lí dự án khu vục 1 thuộc công ty
VTN cùng các thầy cô trong bộ môn .Tuy nhiên , do khả năng còn hạn chế và
một số lí do khách quan khác ,bài viết sẽ có nhiều thiếu sót nhất định , em
mong nhận đợc ý kiến đóng góp của ngời đọc để tài hoàn thiện hơn
79
Chơng I : tổng
quản
lí
quan
dự
về
đầu t
và
án đầu t
I . cơ sở lí luận về đầu t và dự án đầu t
1 . Đầu t
1.1. -Khái niệm đầu t và đầu t phát triển
a) Khái niệm đầu t
Thuật ngữ đầu t investment có thể đợc hiểu đồng nghĩa với sự bỏ ra, sự
hy sinh. Từ đó có thể coi đầu t là sù bá ra, sù hy sinh c¸c ngn lùc cđa hiện
tại (tiền, sức lao động của cải vật chất, trí tuệ) nhằm đạt đợc những kết quả có
lợi cho ngời đầu t trong tơng lai.Có nhiều cách hiểu về thuật ngữ này , tuy
nhiên có thể khái quát một số khái niệm sau:
+ Đầu t của hiện tại là phần tăng thêm giá trị t bản , trang thiết bị , hàng
hoá mới do kết quả sản xuất trong thời kì đó đem lại
+ Đầu t đó là việc sử dụng một khoản tiền đà dợc tích luỹ vào một số công
việc nhất định , thu lại một khoản tiền có giá trị lớn hơn hay có thể nói đầu t là
việc sử dụng tiền vào mục đích sinh lợi
+ Đầu t là việc bỏ tiền ra nhằm tạo ra những năng lực mới để từ đó dự kiến
thu đợc một khoản tiền lớn hơn , đầu t cho phép bán đợc nhiều sản phẩm hoạc
sản xuất với giá thành rẻ hơn từ đó mang lại thu nhập cao hơn
b ) Đầu t phát triển
Đầu t phát triển là loại hình đầu t trong đó ngời có tiền bỏ ra để tiến hành các
hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất
kinh doanh và mọi hoạt động xà hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm
và nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xà hội.
Hoạt động đầu t phát triển chính là quá trình sử dụng vốn đầu t nhằm tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở sản xuất kỹ tht cđa nỊn kinh
79
tế nói chung, của địa phơng, của ngành và của các cơ sở sản xuất kinh doanh
dịch vụ nói riêng. Thực chất đây là quá trình chuyển vốn bằng tiền sang vón
bằng hiện vật để tạo nên những yếu tố cơ bản của sản xuất.
1.2 Đặc điểm của hoạt động đầu t phát triển
- Hoạt động đầu t phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và để nằm khê đọng
trong suốt quá trình thực hiện đầu t . Đây là cái giá phải trả khá lớn của
đầu t phát triển
- Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu t cho đến khi các thành quả
của nó phát huy tác dụng thờng đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến
động xảy ra
- Thời gian cần hoạt động để có thĨ thu håi ®đ vèn ®· bá ra ®èi víi các cơ
sở vật chất kĩ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thờng đòi hỏi nhiều
năm tháng và do đó không tránh khỏi sự tác động 2 mặt tích cực và tiêu
cực của các yếu tố không ổn định về tự nhiên , xà hội , chính trị , kinh tế
.
- Các thành quả của hoạt động đầu t phát triển có giá trị sử dụng lâu dài
nhiều năm , có khi đến hàng trăm , hàng ngàn năm và thậm chí tồn tại
vĩnh viễn nh các công trình kiến tróc nỉi tiÕng thÕ giíi (Kim Tù Cỉ Ai
CËp , Nhà thờ La MÃ ở Roma , Vạn Lí Trờng Thành ở Trung Quốc.)
- Các thành quả của hoạt động đầu t là các công trình xây dựng sẽ hoạt
động ngay nơi mà nó đợc tạo dựng nên . Do đó các điều kiện về địa hình
, địa chất có ảnh hởng lớn đến quá trình thực hiện đầu t cũng nh tác
dụng sau này của kết quả đầu t
1.3 - Vai trò của đầu t phát triển.
1.3.1 - Trên góc độ nền kinh tế đất nớc.
1.3.1.1 -Đầu t vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu.
-
Về mặt cầu: Đầu t thờng chiếm khoảng 24-28% trong cơ cấu của
tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới. Đối với tổng cấu, tác động
của đầu t là ngắn hạn.
79
- Về mặt cung: Khi thành quả của đầu t phát triển, phát huy tác dụng
các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng
cung dài hạn tăng lên, kéo theo sản lợng tiềm năng tăng lên và do đó
giá sản phẩm giảm. Sản lợng tăng giá cả giảm cho phép tăng tiêu
dùng. Tăng tiêu dùng sẽ kích thích sản xuất hơn nữa, từ đó tăng tích
luỹ, tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng cao đời sống mọi thành
viên trong xà hội.
1.3.1.2 -Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: Muốn giữ tốc độ tăng trởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt từ 15-25% so với GDP tuỳ thuộc
vào ICOR của mỗi nớc.
Vốn đầu t
ICOR =
Mức tăng GDP
Vốn đầu t
Từ đó suy ra: Mức tăng GDP =
ICOR
Nếu ICOR không đổi thì mức tăng GDP phụ thuộc hoàn toàn vào vốn đầu t.
1.3.1.3 - Đầu t vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế .
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy , con đờng tất yếu có thể
tăng trởng nhanh là tăng cờng đầu t nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ỏ khu vực
công nghiệp và dịch vụ. Đối với ngành nông, lâm ng nghiệp do những hạn chế
về mặt đất đai và khả năng sinh học, để đạt đợc tốc độ tăng trởng từ 5-6% là rất
khó khăn. Nh vậy chính sách đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở các quốc gia nhằm đatj đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nÒn
kinh tÕ .
79
Về cơ cấu lÃnh thổ, đầu t có tác dụng gaỉi quyết những mất cân đối về phát
triển giữa các vùng lÃnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình
trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế,
kinh tế, chính trị...
1.3.1.4 - Đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ của
đất nớc.
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. đầu t là điều kiện kiên
quyết của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của nớc ta hiện nay.
Chúng ta đều biết rằng có 2 con đờng cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu,
phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù là tự nghiên cứu
hay từ nớc ngoài cần phải có vốn đầu t. Mọi phơng án đổi mới công nghệ
không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là phơng án không khả thi.
1.3.2 - Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Đầu t là quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Để tạo
dụng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều cần phải
xây dựng nhà xởng cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc...
cáchoạt động này chính là hoạt động đầu t đối với các cơ sở sản xuất kinh
doanh và dịch vụ đang tồn tại. Sau một thời gian sử dụng, các cơ sở vật chất kỹ
thuật này bị hao mòn cần đợc sửa chữa và do đó phải đầu t mới. Tóm lại các
hoạt động của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ luôn gắn với hoạt động
đầu t.
2 - Dự án đầu t
2.1 - Khái niệm về dự án đầu t.
Dự án đầu t có thể đợc xem xét từ nhiều góc độ. Về mặt hình thức, dự án
đầu t là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các
hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt đợc những kết quả và thực hiện
đợc những mục tiêu nhất định trong tơng lai.
Trên góc độ quản lý dự án đầu t là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn,
vật t, lao động để tạo ra các kết quả kinh tế tài chính trong một thời gian dài.
Trên góc độ kế hoạch hóa, dự án đầu t là một công cụ thể hiện kÕ ho¹ch
79
chi tiết của một công cuộc đầu t sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xà hội,
làm tiền đề cho các quyết định dầu t và tài trợ. Dự án đầu t là một hoạt động
kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung.
Xét về mặt nội dung, dự án đầu t là một tập hợp các hoạt động có liên
quan với nhau đợc kế hoạch hóa nhằm đạt đợc các mục tiêu đà định bằng việc
tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng
các nguồn lực xác định.
Nh vậy, một dự án đầu t bao gồm 4 thành phần chính:
- Mục tiêu của các dự án, đợc thể hiện ở hai mức:
+ Mục tiêu trớc mắt: là các mục đích cụ thể cần đạt đợc của việc thực hiện
dự án.
+ Mục tiêu phát triển: là những lợi ích kinh tế xà hội do thực hiện dự án
đem lại.
- Các kết quả: đó là những kết quả cụ thể có định lợng, đợc tạo ra từ
những hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện
đợc các mục tiêu của dự án.
- Các hoạt động: là những nhiệm vụ, hành động đợc thực hiện trong dự án
để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ, hành động này cùng với một
lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của cán bộ thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm
việc của dự án.
- Các nguồn lực: về vật chất, tài chính và con ngời cần thiết để tiến hành
các hoạt động của dự án. Giá trị, chi phí của các nguồn lực này chính là vốn
đầu t cần cho dự án.
Trong 4 thành phần trên thì các kết quả đợc coi là cột mốc đánh dấu tiến
độ của dự án. Vì vậy, trong quá trình thực hiện dự án phải thờng xuyên theo
dõi, đánh giá các kết quả đạt đợc. Những hoạt động nào có liên quan trực tiếp
đối với việc tạo ra các kết quả đợc coi là hoạt động chủ yếu phải đợc đặc biệt
quan tâm.
2.2 - Chu kỳ của dự án đầu t
79
Chu kỳ của dự án đầu t là các bớc hoặc các giai đoạn mà một dự án phải
trải qua bắt đầu t khi dự án chỉ mới là một ý tởng đến đến khi dự án đợc hoàn
thành, chấm dứt hoạt động.
Đối với một dự án đầu t xây dựng, chu kỳ của nó thờng trải qua 3 giai
đoạn chủ yếu: chuẩn bị đầu t, thực hiện đầu t và kết thúc xây dựng, đa dự án
vào khai thác sử dụng.
Đối với các giai đoạn chuẩn bị đầu t, vấn đề chất lợng, vấn đề chính xác
của các kết quả nghiên cứu, tính toán và dự toán là quan trọng nhất. Trong quá
trình soạn thảo dự án phải dành đủ thời gian và chi phí theo đòi hỏi của các
nghiên cứu.
Tổng chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu t chiếm 0,5%-15% vốn đầu t của
dự án. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu t sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt
85-99,5% vốn đầu t của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu t (đúng tiến độ, không
phải phá đi làm lại, tránh đợc những chi phí cần thiết khác...). Điều này cũng
tạo cơ sở cho quá trình hoạt động của dự án đợc thuận lợi, nhanh chóng phát
huy hết năng lực phục vụ dự kiến.
Trong giai đoạn thứ hai, vấn đề thời gian và là quan trọng hơn cả. ở giai
đoạn này 85-95,5% vốn đầu t của dự án đợc chia ra nằm khê đọng trong suốt
những năm thực hiện đầu t. Đây là những năm mà vốn không sinh lời. Thời
gian thực hiện đầu t càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn. Lại
thêm những tổn thất do thời tiết gây ra đối với vật t thiết bị cha hoặc đang đợc
thi công, đối với các công trình đang đợc xây dựng dở dang. Đến lợt mình, thời
gian thực hiện đầu t lại phụ thuộc nhiều vào chất lợng công tác chuẩn bị đầu t
vào việc quản lý quá trình thực hiện đầu t, quản lý việc thực hiện những hoạt
động khác có liên quan trực tiếp đến kết quả của quá trình thực hiện đầu t đà đợc xem xét trong dự án đầu t.
Giai đoạn thứ ba: vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu t nhằm
đạt đợc các mục tiêu của dự án. Nếu kết quả do giai đoạn thực hiện đầu t tạo ra
đảm bảo tính đồng bộ, giá thành thấp, chất lợng tốt, đúng tiến độ... thì hiệu quả
trong hoạt đọng của các kết quả này và mục tiêu của dự án chØ cßn phơ thc
79
trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý hoạt động các kết quả đầu t. Làm tốt các
công việc của giai đoạn chuẩn bị đầu t và thực hiện đầu t tạo thuận lợi cho quá
trình tổ chức quản lý phát huy tác dụng của các kết quả đầu t.
II ) quản lí dự án đầu t
1 - Khái niệm :
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào
các đối tợng quản lý để điều khiển đối tợng quản lý nhằm đạt đợc các mục tiêu
đà đề ra. Đối với các dự án đầu t thì quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch,
điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm
đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách đợc
duyệt và đạt đợc các yêu cầu đà định về kỹ thuật và chất lợng sản phẩm, dịch
vụ bằng những phơng pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Quản lý dự án bao gồm ba giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch,
điều phối thực hiện (mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí
thực hiện ) và thực hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt đợc mục tiêu đề
ra.
2 - Đặc điểm của quản lý dự án :
Quản lý dự án có một số ®Ỉc ®iĨm chđ u sau :
Thø nhÊt, tỉ chøc dù án là một tổ chức tạm thời. Tổ chức quản lý dự án
đợc hình thành để phục vụ dự án trong một thời gian hữu hạn. Trong thời gian
tồn tại dự án, nhà quản lý thờng hoạt động độc lập với phòng ban chức năng
Thứ hai, quan hệ giữa nhà quản lý dự án với phòng chức năng. Sau khi kết
thúc dự án, cần phải tiến hành phân công lại lao động, bố trí lại máy móc thiết
bị.
Thứ ba, quan hệ giữa nhà quản lý dự án với phòng chức năng trong tổ
chức. Công việc của dự án đòi hỏi có sự tham gia của nhiều phòng chức năng.
Ngời đứng đầu dự án và nhóm tham gia quản lý dự án là những ngời có trách
nhiệm phối hợp mọi nguồn lực, mọi ngời từ các phòng chuyên môn nhằm thực
hiện thắng lợi mục tiêu của dự án. Tuy nhiên, giữa họ thờng nảy sinh mâu
thuẫn về vấn đề nhân sự, chi phÝ, thêi gian...
79
3 - Tác dụng của quản lý dự án đầu t.
Phơng pháp quản lý dự án đòi hỏi sự nỗ lực, tính tập thể và sự hợp tác,
v.v... chính vì vậy quản lí dự án có tác dụng rất lớn cụ thể nh là:
- Liên kết tất cả các hoạt động công việc của dự án.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thờng xuyên, gắn bó giữa nhóm
quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu t vào dự án.
- Tăng cờng sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các
thành viên tham gia dự án.
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn, vớng mắc nảy sinh và điều
chỉnh kịp thời trớc những thay đổi và điều kiện không dự đoán đợc. Tạo điều
kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những
bất đồng.
- Tạo ra những sản phẩm có chất lợng cao hơn.
4 - Nhiệm vụ của quản lý dự án đầu t:
Nhiệm vụ của công tác quản lý đầu t cần đợc xem xét trên 2 góc độ: quản
lý của Nhà nớc và quản lý của cơ sở.
4.1 - Quản lý của Nhà nớc đối với các dự án đầu t:
Đầu t là hoạt động mạnh tính liên ngành có ảnh hởng đến quá trình hình
thành và hoạt động của mỗi ngành, mỗi địa phơng và mỗi cơ sở sản xuất kinh
doanh dịch vụ có liên quan trực tiếp đến việc khai thác và sử dụng các nguồn
tài nguyên khoáng sản đất đai, rừng, biển cũng nh việc sư dơng ngn vèn lín
cđa Nhµ níc vµ x· héi.
NhiƯm vụ quản lý kinh tế của Nhà nớc trong lĩnh vực đầu t bao gồm:
- Xây dựng các chiến lợc phát triển, các kế hoạch định hớng, cung cấp các
thông tin, các dự báo để hớng dẫn đầu t, xây dựng kế hoạch định hớng cho các
địa phơng và vùng lÃnh thổ, làm cơ sở hớng dẫn đầu t cho các nhà đầu t.
- Xây dựng pháp luật, qui chế và các chính sách quản lý đầu t: luật đầu t,
luật thuế, luật bảo vệ môi trờng, luật đất đai...
- Tạo môi trờng kinh tế thuận lợi và qui định khuôn khổ pháp lý cho hoạt
động đầu t thông qua các kế hoạch định hớng, dự báo thông tin, luật pháp và
79
các chính sách đầu t.
- Điều hòa thu nhập giữa chủ đầu t, chủ thầu xây dựng, ngời lao động và
các dịch vụ t vấn, thiết kế... phục vụ đầu t. Có chính sách đÃi ngộ thỏa đáng đối
với ngời lao động trong lĩnh vực thực hiện đầu t.
- Quản lý việc sử dụng đất đai, tài nguyên một cách hợp lý, bảo vệ môi trờng, quản lý việc xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật hệ thống giao thông điện,
nớc... và kết cấu hạ tầng xà hội: giáo dục y tế, văn hóa... để đảm bảo các điều
kiện cho phát triển kinh tế và cải thiện đời sống của mọi ngời dân trong xà hội.
- Tổ chức các doanh nghiệp thực hiện đầu t của Nhà nớc để tham gia điều
tiết thị trờng và thực hiện đầu t ở các lĩnh vực đợc đảm bảo.
- Xây dựng chính sách đÃi ngộ hoạt động đầu t, qui định chức năng, tiêu
chuẩn cán bộ, qui hoạch đào tạo bồi dỡng cán bộ và xử lý cán bộ thuộc thẩm
quyền Nhà nớc.
- Thực hiện kiểm soát của Nhà nớc đối với toàn bộ hoạt động đầu t chống
các hiện tợng tiêu cực trong đầu t.
- Đảm bảo các yêu cầu về phát triển kinh tế đất nớc chuyển sang nền kinh
tế thị trờng theo định hớng xà hội chủ nghĩa một cách hợp lý.
- Vận dụng kinh nghiệm của các nớc vào hoàn cảnh của Việt Nam để xây
dựng luật lệ thể chế và phơng thức quản lý đầu t phù hợp với yêu cầu của quản
lý kinh tế nói chung và mở rộng quan hệ với các nớc khác trong lĩnh vực đầu t.
- Đề ra các giải pháp quản lý sử dụng vốn cấp phát cho đầu t từ ngân sách
trong suốt quá trình kể từ khi xác lập chủ trơng đầu t, phân phối vốn, qui hoạch
thiết kế và thi công xây lắp công trình đồng thời quản lý việc sử dụng các
nguồn vốn khác để có các biện pháp thích hợp nhằm đảm bảo sự cân đối tổng
thể của toàn bộ nền kinh tế.
- Đề ra các biện pháp nhằm đảm bảo chất lợng các công trình xây dựng,
bảo vệ quyền lợi ngời tiêu dùng và an toàn xà hội.
- Quản lý đồng bộ các hoạt động ®Çu t tõ khi bá vèn cho ®Õn khi thanh lý
các tài sản do đầu t tạo ra.
- Có chủ trơng đúng đắn trong hợp tác đầu t với nớc ngoài, chuẩn bị
79
nguồn lực về tài chính, vật chất, lao động cho hợp tác đầu t với nớc ngoài.
4.2 - Quản lý của cơ sở:
- Tổ chức thực hiện từng công cuộc đầu t cụ thể của đơn vị theo dự án đÃ
đợc duyệt thông qua các hợp đồng ký kết với các đơn vị có liên quan theo pháp
luật hiện hành.
- Quản lý sử dụng nguồn vốn đầu t từ khi lập dự án thực hiện đầu t và vận
hành các kết quả đầu t theo yêu cầu đề ra trong dự án đợc duyệt.
- Quản lý chất lợng, tiến độ và chi phí của hoạt động đầu t ở từng giai
đoạn khác nhau, từng hoạt động khác nhau của dự ¸n vµ toµn bé dù ¸n.
4.3 - Sù kh¸c nhau giữa quản lý của Nhà nớc và quản lý của cơ sở:
Trên cơ sở nhiệm vụ quản lý của Nhà nớc và của cấp cơ sở, chúng ta có
thể phân biệt sự khác nhau giữa quản lý của Nhà nớc và quản lý của cơ sở đối
với hoạt động đầu t nhằm tránh tình trạng Nhà nớc vừa là ngời ®iỊu hµnh võa lµ
ngêi thùc hiƯn khi ®ã cã thĨ gây ra tiêu cực rất lớn. Sự khác nhau căn bản thể
hiện ở các mặt sau:
- Xét về mặt thể chế, Nhà nớc là chủ thể quản lý chung, hoạt động đầu t
của đất nớc, các cơ sở quản lý hoạt động đầu t ở đơn vị mình.
- Xét về mặt phạm vi, quản lý nhà nớc bao quát ở tầm vĩ mô, còn quản lý
ở cơ sở chỉ bó hẹp ở phạm vi từng đơn vị.
- Về mục tiêu, quản lý nhà nớc nhằm mục tiêu chủ yếu là bảo vệ quyền lợi
của quốc gia, bảo vệ những lợi ích chung nhất của mọi thành viên trong cộng
đồng, đặc biệt các lợi ích lâu dài, các cơ sở thì xuất phát chủ yếu từ lợi ích trực
tiếp của mình trong khuôn khổ pháp luật do Nhà nớc qui định.
- Về phơng hớng và nội dung phát triển đầu t, Nhà nớc chỉ đề ra các chiến
lợc và kế hoạch định hớng, đa ra các dự án và thông tin về tình hình thị trờng,
nhu cầu đầu t, điều tiết lợi ích cho toàn xà hội, còn các cơ sở phải nghiên cứu
các cơ hội đầu t cho mình, lập các dự án đầu t cụ thể, tự chịu trách nhiệm về
hiệu quả kinh tế tài chính của công cuộc đầu t, đợc hởng các lợi ích xứng đáng
và chịu sự điều tiết lợi ích của nhà nớc. Riêng đối với công cuộc đầu t từ ngân
sách thì Nhà nớc phải quản lý trực tiếp nhiều hơn, phải quản lý cả hiệu quả tài
79
chính lẫn hiệu quả kinh tế xà hội đối với những dự án sản xuất kinh doanh.
- Về phơng pháp quản lý, quản lý nhà nớc và quản lý cơ sở đều dựa trên
những nguyên tắc quản lý cơ bản của khoa học quản lý. Tuy nhiên cũng có sự
khác nhau: Nhà nớc đóng vai trò ngời hớng dẫn, hỗ trợ giám sát và kiểm tra,
còn các cơ sở là ngời bị quản lý và ngời bị kiểm tra, Nhà nớc quản lý vừa bằng
quyền lực thông qua pháp luật và các qui định hành chính có tính chất bắt
buộc, võa b»ng c¸c chÝnh s¸ch , c¸c biƯn ph¸p kinh tế, còn cơ sở thì quản lý
bằng phơng pháp kinh tế và nghệ thuật tiến hành đầu t. Các cơ sở là những đơn
vị tự chủ có t cách pháp nhân, bình đẳng trớc pháp luật chịu sự kiểm tra của các
cơ quan nhà nớc. Về mặt tài chính thì các cơ quan quản lý nhà nớc về đầu t
hoạt động bằng vốn cấp phát từ ngân sách, các cơ sở hoạt động theo nguyên tắc
tự chủ tài chính bằng nguồn vốn tự có, tín dụng, cấp phát (nếu công cuộc đầu t
do ngân sách tài trợ).
5 - Nội dung của quản lý dự án đầu t.
5.1 - Quản lý vĩ mô đối với dự án.
Quản lý nhà nớc đối với các dự án đầu t bao gồm tổng thể các biện pháp
vĩ mô tác động đến các yếu tố của quá trình hình thành, hoạt động và kết thúc
dự án.
Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, Nhà nớc mà đại diện là các cơ
quan quản lý nhà nớc về kinh tế luôn theo dõi chặt chẽ, định hớng và chi phối
hoạt động của dự án nhằm đảm bảo cho dự án đóng góp tích cực vào sự phát
triển kinh tế - xà hội. Những công cụ quản lý vĩ mô chính của Nhà nớc để quản
lý các dự án bao gồm các chính sách, kế hoạch, qui hoạch nh chính sách về tài
chính tiền tệ, tỷ giá, lÃi suất, chính sách đầu t, chính sách thuế, hệ thống luật
pháp, những qui định về chế độ kế toán, thống kê, bảo hiểm, tiền lơng...
5.2 - Quản lý vi mô đối với hoạt động dự án.
Quản lý dự án ở tầm vi mô là quá trình quản lý các hoạt động cụ thể của
dự án. Nó bao gồm nhiều khâu công việc nh lập kế hoạch, điều phối, kiểm
soát... các hoạt động dự án. Quản lý dự án bao gồm hàng loạt vấn đề nh quản lý
thời gian, chi phí, nguồn vật t, rủi ro, quản lý hoạt động mua bán... Quá trình
79
quản lý dự án đợc thực hiện trong suốt các giai đoạn từ chuẩn bị đầu t, thực
hiện đầu t đến giai đoạn vận hành kết quả của dự án. Trong từng giai đoạn, tuy
đối tợng quản lý cụ thể có khác nhau nhng đều phải gắn với ba mục tiêu cơ bản
của hoạt động quản lý dự án là thời gian, chi phí và kết quả hoàn thành.
6 - Lĩnh vực quản lý dự án.
Theo đối tợng quản lý, quản lý dự án bao gồm các nội dung chính sau:
+ Quản lý phạm vi: là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục đích,
mục tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án và cần phải thực
hiện, công việc nào ngoài phạm vi dự án.
+ Quản lý thời gian: là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến độ dự
án nhằm đảm bảo thời gian hoàn thành dự án. Nó chỉ rõ mỗi công việc kéo dài
bao lâu, khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc và toàn bộ dự án bao giờ sẽ hoàn
thành.
+ Quản lý chi phí: là quá trình dù to¸n kinh phÝ, gi¸m s¸t thùc hiƯn chi phÝ
theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án, là việc tổ chức, phân tích số
liệu và báo cáo những thông tin về chi phí.
+ Quản lý chất lợng: là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn
chất lợng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lợng sản phẩm dự án phải
đáp ứng mong muốn của chủ đầu t.
+ Quản lý nhân lực: là việc hớng dẫn, phối hợp giữa những nỗ lực của mọi
thành viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án.
+ Quản lý thông tin: là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông suốt
một cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án với các cấp quản
lý khác nhau.
+ Quản lý rủi ro: là việc xác định các yếu tố rủi ro của dự án, lợng hóa
mức độ rủi ro và có kế hoạch đối phó cũng nh quản lý từng loại rủi ro.
+ Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán: là quá trình lựa chọn, thơng lợng, quản lý các hợp đồng và điều hành việc mua bán nguyên vật liệu, trang
thiết bị, dịch vụ... cần thiết cho dự án.
+ Lập kế hoạch tổng quan: là quá trình tổ chức dự án theo một trình tự
79
logic, là việc chi tiết hóa các mục tiêu dự án thành những công việc cụ thể và
hoạch định một chơng trình để thực hiện các công việc đó nhằm đảm bảo các
lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án đà đợc kết hợp một cách chính xác và
đầy đủ.
Lập kế hoạch tổng
quan
Quản lý phạm vi
Quản lý thời gian
ã Xác định phạm vi
ã Lập kế hoạch
ã Thực hiện kế hoạch
ã Lập kế hoạch phạm
vi
ã Xác định công
việc
ã Quản lý những thay
đổi
ã Quản lý thay đổi
phạm vi
Quản lý chi phí
Quản lý chất lợng
Quản lý nhân lực
ã Lập kế hoạch nguồn
lực
ã Lập kế hoạch chất lợng
ã Lập kế hoạch
nhân lực
79
ã Dự tính thời
gian
ã Quản lý tiến độ
ã Tính toán chi phí
ã đảm bảo chất lợng
ã Tuyển dụng.
ã Lập dự toán
ã Quản lý chất lợng
ã Phát
nhóm.
Quản lý thông tin
Quản lý rủi ro dự án
ã Lập kế hoạch QL
thông tin.
ã Xác định rủi ro
Quản lý hoạt động
cung ứng
ã Chơng trình QL rủi
ro
ã Kế hoạch cung
ứng.
ã Phản ứng đối với rủi
ro
ã Lựa chọn nhà
cung.
ã Quản lý chi phí.
ã Phân phối thông tin
ã Báo cáo tiến độ
triển
ã Quản lý hợp
đồng
ã Quản lý tiến độ
cung ứng
Bảng 1. Các lĩnh vực quản lý dự án
7 - Quản lý theo chu kỳ của dự án.
Dự án là một thực thể thống nhất, thời gian thực hiện dài và có độ bất định
nhất định nên các tổ chức, đơn vị thờng chia dự án thành một số giai đoạn để
quản lý thực hiện. Mỗi giai đoạn đợc đánh dấu bởi việc thực hiện một hoặc một
số công việc. Tổng hợp các giai đoạn này đợc gọi là chu kỳ dự án. Chu kỳ dự
án xác định điểm bắt đầu, điểm kết thúc và thời hạn thực hiện dự án. Chu kỳ dự
án sẽ xác định công việc nào sẽ đợc thực hiện trong từng pha vµ ai sÏ tham gia
thùc hiƯn. Nã cịng chØ ra những công việc còn lại nằm ở giai đoạn nào sẽ thuộc
hoặc không thuộc phạm vi dự án. Thông qua chu kú dù ¸n cã thĨ nhËn thÊy
mét sè đặc điểm: Thứ nhất, mức chi phí và yêu cầu nhân lực thờng là thấp khi
bắt đầu dự án, tăng cao hơn vào thời kỳ phát triển, nhng giảm nhanh chóng khi
dự án bớc vào giai đoạn kết thúc. Thứ hai, xác suất hoàn thành dự án thành
79
công thấp nhất và do đó rủi ro là cao nhất khi bắt đầu thực hiện dự án. Xác suất
thành công sẽ cao hơn khi dự án bớc qua các pha sau. Thứ ba, khả năng ảnh hởng của chủ đầu t tới đặc tính cuối cùng của sản phẩm dự án và do đó chi phí là
cao nhất vào thời kỳ bắt đầu và giảm mạnh khi dự án đợc tiếp tục trong các pha
sau. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, có thể phân chia chu kỳ dự án thành nhiều
giai đoạn khác nhau.
Giai đoạn xây dựng ý tởng:
Xây dựng ý tởng dự án là việc xác định bức tranh toàn cảnh về mục tiêu,
kết quả cuối cùng và phơng pháp thực hiện để đạt đợc kết quả đó. Xây dựng ý
tởng dự án đợc bắt đầu ngay khi nhận đợc đề nghị làm dự án, do đó, quản lý dự
án cần đến ngay từ khi dự án bắt đầu hình thành. Tập hợp số liệu, xác định nhu
cầu, ®¸nh gi¸ ®é rđi ro, dù tÝnh ngn lùc, so sánh lựa chọn các phơng án... là
những công việc đợc triển khai và cần đợc quản lý trong giai đoạn này. Quyết
định lựa chọn dự án là quyết định chiến lợc dựa trên mục đích, nhu cầu và các
mục tiêu lâu dài của tổ chức, doanh nghiệp. Trong giai đoạn này những nội
dung đợc xét đến là mục đích yêu , cầu của dự án, tính khả thi, lợi nhuận tiềm
năng, mức độ chi phí, độ rủi ro, và ớc tính nguồn lực cần thiết. Đồng thời cũng
cần làm rõ hơn nữa ý tởng dự án bằng cách phác thảo những kết quả và phơng
pháp thực hiện trong điều kiện hạn chế về nguồn lực. Phát triển ý tởng dự án
không cần thiết phải lợng hóa hết bằng các chỉ tiêu nhng cần phải ngắn gọn, đợc diễn đạt trên cơ sở thực tế.
Trong rất nhiều tổ chức và doanh nghiệp, dự án đợc quản lý đặc biệt ở giai
đoạn này bởi những ngời có nhiệm vụ, chức năng khác nhau. Họ là những ngời
biết quản lý dự án, có đủ thời gian và sức lực để quản lý trong khi vẫn làm tốt
các nhiệm vụ khác của mình.
Giai đoạn phát triển:
Giai đoạn phát triển là giai đoạn chi tiết xem dự án cần đợc thực hiện nh
thế nào .Nội dung của giai đoạn này chủ yếu tập trung vào công tác thiết kế và
lập kế hoạch. Đây là giai đoạn chứa đựng những công việc phức tạp nhất của
một dự án. Nội dung của giai đoạn này bao gồm những công việc nh sau:
79
+ Thành lập nhóm dự án, xác định cấu trúc tổ chức dự án:
+ Lập kế hoạch tổng quan.
+ Phân tách công việc của dự án.
+ Lập kế hoạch tiến độ thời gian.
+ Lập kế hoạch ngân sách.
+ Thiết kế sản phẩm và qui trình sản xuất.
+ Lập kế hoạch nguồn lực cần thiết.
+ Lập kế hoạch chi phí và báo cáo dòng tiền thu.
+ Xin phê chuẩn thực hiện.
Kết thúc giai đoạn này tiến trình thực hiện dự án có thể đợc bắt đầu.
Thành công của dự án phụ thuộc khá lớn vào chất lợng và sự chuẩn bị kỹ lỡng
của các kế hoạch trong giai đoạn này.
Giai đoạn thực hiện:
Giai đoạn thực hiện là giai đoạn quản lý dự án bao gồm các công việc cần
thực hiện nh việc xây dựng nhà xởng và công trình, lựa chọn công cụ, mua sắm
thiết bị và lắp đặt... Đây là giai đoạn chiếm nhiều thời gian và nỗ lực nhất.
Những vấn đề cần xem xét trong giai đoạn này là những yêu cầu kỹ thuật cụ
thể, so sánh đánh giá lựa chọn công cụ, thiết bị, kỹ thuật lắp ráp, mua thiết bị
chính...
Kết thúc giai đoạn này các hệ thống đợc xây dựng và kiểm định, dây
chuyền sản xuất đợc vận hành.
Giai đoạn kết thúc:
Trong giai đoạn kết thúc của chu kỳ quản lý dự án, cần thực hiện những
công việc còn lại nh hoàn thành sản phẩm, bàn giao công trình và những tài
liệu liên quan, đánh giá dự án, giải phóng nguồn lực... Một số công việc cần
thực hiện để kết thúc dự án là:
+ Hoàn chỉnh và cất giữ hồ sơ liên quan đến dự án.
+ Kiểm tra lại sổ sách kế toán, tiến hành bàn giao và báo cáo.
+ Thanh quyết toán tài sản tài chính.
79
+ Đối với sản xuất cần chuẩn bị và bàn giao sổ tay hớng dẫn lắp đặt, các
bản vẽ chi tiết.
+ Bàn giao dự án, lấy chữ ký của khách hàng và về việc hoàn thành.
+ Bố trí lại lao động, giải quyết công ăn việc làm cho những ngời từng
tham gia dự án.
+ Giải phóng và bố trí lại thiết bị.
Chi phí
(lao động)
thời gian
xây dựng
giai đoạn
giai đoạn
giai đoạn
ý tởng
phát triển
triển khai
kết thúc
Sơ đồ các giai đoạn của chu kì dự án
8 - Các công cụ và phơng tiện quản lý dự án.
8.1 - Các công cụ quản lý.
Công cụ để quản lý dự án nói chung, quản lý từng công việc, từng hoạt
động của dự án nói riêng chính là kế hoạch thực hiện dự án đà đợc phê chuẩn
và ghi trong dự án cùng với một lịch biểu và sự phân công trách nhiệm cho các
bên, các bộ phận thực hiện. Các hợp đồng ký kết với cá nhân và đơn vị về thực
hiện từng công việc, từng hoạt động cụ thể của dự án vừa là đối tợng trong quản
lý dự án vừa là công cụ để quản lý các hoạt động của dự án. Các chính sách,
các qui chế về quản lý tài chính, vật t thiết bị, lao động tiền lơng, về sử dụng
đất đai và tài nguyên thiên nhiên khác... của Nhà nớc cũng là những công cụ để
Nhà nớc quản lý vĩ mô đối với hoạt động của dự án.
8.2 - Các phơng tiƯn qu¶n lý.
79
Các phơng tiện để quản lý hoạt động của dự án cũng rất đa dạng. Đó có
thể là hệ thống lu trữ và sử dụng các thông tin phục vụ cho quá trình quản lý
(cả phần cứng và phần mềm) hiện đại và thô sơ, hệ thống thông tin liên lạc, phơng tiện lu thông quá trình điều hành và kiểm tra hoạt động của dự án.
III . Cơ chế , chính sách và các văn bản về công tác quản lý
dự án đầu t xây dựng ở Việt Nam
Trong nền kinh tế quốc dân, với kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, thì bộ
máy quản lý đầu t xây dựng gắn liền với bộ máy hành chính nhà nớc. Quá trình
hình thành và đổi mới cơ chế quản lý đầu t đợc nhìn nhận qua 5 lần thiết kế cơ
chế bằng 5 văn bản Nghị định cấp Chính phủ.
1 .Văn bản lần thứ nhất (Nghị định 232/CP ngày 06/06/1981).
Ngay từ những năm 1970, quản lý đầu t và xây dựng đà đợc Chinh phủ
quan tâm và nhấn mạnh đến hiệu quả, nhng trên thực tế cha hình thành đợc cơ
chế quản lý toàn diện, đồng bộ và có hiệu quả.
Trong các văn bản cấp Chính phủ nh: 354/TTg ngày 05/8/1957 về tăng cờng quản lý kiến thiết cơ bản, Nghị định 64/CP ngày 19/11/1960 của Chính
phủ ban hành "Điều lệ cấp phát thiết kế cơ bản", Nghị định 242/CP ngày
31/12/1971) của Chính phủ ban hành "Điều lệ lập, thẩm tra và xét duyệt thiết
kế công trình xây dựng"... đà hình thành một công nghệ quản lý đầu t và xây
dựng nhng không hoàn chỉnh theo đó (cho đến năm 1981) trình tự đầu t xây
dựng thờng phải qua các bớc:
- Quyết định đầu t bằng văn bản phê duyệt nhiệm vụ thiết kế.
- Chuẩn bị xây dựng, đợc đánh dấu bằng văn bản phê duyệt thiết kế dự
toán.
- Xây lắp (thi công) công trình, thông qua hợp đồng giao thầu giữa các
chủ thể A, B, C (A: ban quản lý công trình của chủ đầu t hoặc chủ quản đầu t;
B: Các tổ chức thi công, xây lắp, cung cấp vật t; C: Các tổ chức thực hiện thiết
kế và giám sát).
Vào cuối năm 1979, từ quan điểm chỉ đạo "đổi mới t duy" của Nghị quyết
Trung ơng lần thứ 6 khóa VI đà tạo ra bớc ngoặt về nhận thức, dẫn đến sự ra
79
đời Uỷ ban Xây dựng cơ bản nhà nớc . Một cơ chế quản lý toàn diện đồng bộ
đà đợc soạn thảo trong lĩnh vực đầu t và xây dựng và "Điều lệ quản lý xây
dựng cơ bản" đợc ban hành kèm theo Nghị định 232/CP ngày 06/6/1981 của
Chính phủ. Cùng với điều lệ này có hàng loạt các văn bản hớng dẫn của các
ngành liên quan đợc ban hành, tập hợp thành hệ thống các văn bản pháp qui để
quản lý vận hành đầu t và xây dựng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Về cơ chế Nghị định 232/CP xác lập:
- Lần đầu tiên hệ thống các văn bản quản lý lĩnh vực.đầu t xây dựng đợc
đồng bộ và không chia cắt (đầu t riêng, xây dựng riêng) và đợc gọi là quản lý
xây dựng cơ bản.
- Xác định trình tự có tính nguyên tắc từng giai đoạn, từng bớc,từng khâu
của cả quá trình hình thành sản phẩm xây dựng nằm trong bản luận chứng kinh
tế kỹ thuật công trình xây dựng, trong đó đà hình thành phơng pháp luận tính
toán hiệu quả đầu t.
- Phơng pháp và nghiệp vụ cụ thể quản lý từ tiền vốn, vật t, chất lợng sản
phẩm qua từng giai đoạn:
+ Chuẩn bị đầu t.
+ Chuẩn bị xây dựng.
+ Xây dựng và đa công trình vào sử dụng.
- Xác lập thẩm quyền trách nhiệm của các cơ quan nhà nớc, doanh nghiệp
(sản xuất, xây lắp, khảo sát thiết kế...) đợc phân công, phân cấp qua các khâu:
+ Lập , xét duyệt luận chøng kinh tÕ kü thuËt.
+ LËp , xÐt duyÖt thiÕt kế kỹ thuật - tổng dự toán.
+ Thi công xây lắp , nghiệm thu bàn giao thanh quyết toán.
- Các tổ chức thực hiện bao gồm cơ quan quản lý nhà nớc gắn liền với hệ
thống hành chính nhà nớc. Chủ thể quản lý của công trình là chủ đầu t mà cơ
quan tác nghiệp quản lý là Ban quản lý công trình.
Các chủ thể nhận thầu (qua hợp đồng kinh tế); khảo sát thiết kế (t vấn), thi
công xây lắp, cung ứng vật t thiết bị, quan hệ giao thầu và nhận thầu, vẫn là
79
quan hƯ kinh tÕ chđ u trong x©y dùng. CÊp tham mu tổng hợp của Chính phủ
đối với việc quyết định đầu t là:
+ Uỷ ban Kế hoạch nhà nớc (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu t).
+ Bộ quản lý ngành.
+ Uỷ ban xây dựng cơ bản nhà nớc_Cơ quan quản lý tổng hợp về xây
dựng.
- Nguyên tắc hạch toán kinh tế và kinh doanh xà hội chủ nghĩa lấy hiệu
quả đầu t làm thớc đo, là t tởng chỉ đạo quản lý xây dựng cơ bản của Nghị định
232/CP.
T tởng "nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trờng" cha thể hiện trong các chính sách cụ thể quản lý đầu t và xây dựng nên
trong những năm 80 còn bị lúng túng trong điều hành quản lí, đặc biệt là khi cơ
chế thị trờng phát triển mạnh ở hầu hết lĩnh vực .
2. Văn bản lần thứ 2 (đánh dấu bằng Nghị định 385/HĐBT
ngày 7/1/1990 của Hội đồng Bộ trởng sửa đổi bổ sung thay
thế điều lệ quản lý xây dựng cơ bản ban hành theo Nghị
định 232/CP).
Đờng lối đổi mới kinh tế của Đảng đợc cụ thể rõ dần qua các Nghị quyết
Trung ơng Đảng khóa V và cho đến Đại hội Đảng VI (1986) quyết tâm thực
hiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế , Đảng đà khẳng định "Cho tới nay, cơ chế
tập trung quan liêu, bao cấp về cơ bản cha bị xóa bỏ, cơ chế mới cha đợc thiết
lập đồng bộ". Xây dựng cơ chế mới phù hợp với qui luật khách quan và trình độ
phát triển của ngành kinh tế,
Quan điểm cụ thể:
- Đổi mới cơ chế quản lý trên cơ sở thực hiện cơ cấu kinh tế nhiều thành
phần.
- Chuyển đổi phơng pháp quản lý hạch toán kinh doanh sang quá trình
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phát triển theo qui luật tất yếu
Khẳng định chính sách sử dụng cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong một
thời kỳ quá độ là khẳng định đối tợng khách quan của quản lý, vì vậy c¸c chÝnh
79
sách vận hành cần phải thay đổi cơ bản về phơng pháp cho phù hợp với thực
tiễn
Từ nhận thức đó, t tởng chỉ đạo trong quản lí đầu t và xây dựng dựa trên
cơ sở:
- Nền kinh tế nhiều thành phần hình thành nhiềunguồn vốn có bản chất
khác nhau hoặc tính chất khác nhau (vốn ngân sách, vốn đầu t cđa doanh
nghiƯp nhµ níc, vèn vay níc ngoµi, vèn vay tự trả, vốn viện trợ, vốn hợp tác
liên doanh, vốn huy động của dân...). Vì vậy, cần điều chỉnh những đối sách
quản lý nhà nớc cho phù hợp, chống quan liêu, cửa quyền...
- Phân cấp quản lý cho phù hợp với qui mô, đối tợng đầu t đa dạng và tăng
nhiều về số lợng.
- Phân định quản lý nhà nớc và quản lý kinh doanh của đơn vị cơ sở, hệ
thống hành chính nhà nớc cần có điều chỉnh trên cơ sở phân cấp trách nhiệm cụ
thể.
- Phơng pháp tính hiệu quả đầu t về cơ bản cần phải xem sản phẩm xây
dựng là sản phẩm hàng hóa và chịu sự tác động của qui luật thị trờng.
Về lý luận và mong muốn là nh vậy, tuy nhiên trong quá trình thực hiện
vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy chỉ vài năm sau, Nghị định này đà không
bao quát nổi những đổi mới đối tợng quản lý và nhất là không theo kịp những
thay đổi cơ chế trong các lĩnh vực khác. Từ cuối năm 1993 đầu năm 1994,
Chính phủ đà chỉ thị cho các đơn vị cơ quan chức năng nghiên cứu thiết kế một
cơ chế mới hoàn chỉnh hơn.
3. Văn bản lần thứ 3 (đánh dấu bằng Nghị định 17/NĐ-CP
ngày 20/10/1994 của Chính phủ ban hành điều lệ quản lý đầu
t và xây dựng). Lần này đợc nghiên cứu toàn diện và công
phu hơn.
Nhận thức tiếp theo trong quản lí đầu t và xây dựng cho rằng hai vấn đề
đầu t và xây dựng chỉ là hai mặt của một quá trình quản lý mà đối tợng cuối
cùng là một. Nhng khác trớc về chất, đối tợng quản lý không chỉ là công trình
xây dựng đà hoàn thành , mà cần quan tâm đến hiệu quả cuối cùng của đầu t
79
cũng nh các nghiệp vụ điều hành trong quản lý, trong vấn đề này cần cố gắng
phân định rõ hơn. Vì vậy khái niệm quản lý xây dựng cơ bản chuyển đổi thành
quản lí đầu t và xây dựng, đối tợng quản lý công trình xây dựng chuyển đổi
thành quản lý theo dự án đầu t. Từ đó xóa bỏ cách lập luận chứng kinh tế kỹ
thuật công trình, thành việc lập dự án đầu t (tiền khả thi và khả thi). Đối tợng
của quản lý xây dựng và sản phẩm trung gian của đầu t.
Các khái niệm đà đợc nhìn nhận rộng hơn và sâu sắc hơn trên cơ sở kế
thừa những yếu tố tích cực trong quá khứ liên quan đến tác nghiệp, nghiệp vụ
đà có nền nếp trong quản lý và tơng ứng với quá trình cải cách bộ máy hành
chính. Điều chỉnh lại những nguyên tắc quản lý đầu t, xây dựng phù hợp với
nền kinh tế hàng hóa và thị trờng đang phát triển mạnh mẽ :
- Đảm bảo tạo ra sản phẩm và dịch vụ đợc xà hội và thị trờng chấp nhận
(giá và chất lợng) đáp ứng mục tiêu kinh tế xà hội trong từng thời kỳ. Đa phơng
thức đấu thầu vào thử nghiệm.
- Thực hiện đúng trình tự (công nghệ quản lý).
- Pháp chế hóa các chủ thể đợc điều chỉnh bằng cách lập cơ quan quản lý
nhà nớc, chủ đầu t, tỉ chøc t vÊn, doanh nghiƯp x©y dùng, cung øng vật t thiết
kế...
Hai vấn đề đợc xem xét kỹ lỡng và là hai vấn đề đợc nhiều nhà thiết kế
chính sách cho là dễ có sơ hở trong cơ chế dẫn đến thất thoát hoặc tham nhũng.
Đó là thẩm quyền quyết định đầu t (đối với vốn nhà nớc) và tổ chức quản lý dự
án (trong đó có thực hiện xây dựng công trình). Phần vốn doanh nghiệp quan
trọng của chủ thể pháp lý là chủ đầu t với ngời điều hành dự án (tổ chức trực
tiếp tác nghiệp là ban quản lý công trình đợc đổi thành Ban quản lý dự án).
Cấp quyết định đầu t (tơng đơng với chủ quan công trình trớc đây) đợc
bàn đi tính lại ë u tè ph©n cÊp (A, B, C) lín hay nhỏ trong tình hình tỷ trọng
vốn nhà nớc còn quá nặng trong đầu t xây dựng thì vẫn không còn cách nào
khác là thẩm quyền của các cấp hành chính Nhà nớc theo luật định, là cá nhân:
Thủ tớng, Chính phủ, Thủ trởng ngành, Chủ tịch UBND các cấp. Và dự án đầu
t đợc phân ra A, B, C để phân cấp quyết định đầu t
79