Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex Thành Phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 88 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Các thành phần kinh tế nói chung và các đơn vị hành chính sự nghiệp nói
riêng đều mong muốn đơn vị mình hoạt động hiệu quả, tuy nhiên hoạt động của
đơn vị không phải lúc nào cũng như mong muốn mà luôn tiềm ẩn rủi ro do những
yếu kém và sai phạm của các nhà quản lý, nhân viên gây ra hay do việc đưa ra các
quy định không phù hợp. Vì thế, việc xây dựng hệ thống KSNB là một trong
những biện pháp quan trọng vì chúng giúp ngăn ngừa và phát hiện các sai phạm
và yếu kém, nâng cao hiệu quả, góp phần giúp đơn vị đạt được mục tiêu.
Trên thế giới, KSNB trong khu vực công cũng rất được quan tâm. Hướng
dẫn KSNB của tổ chức Quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) ban
hành năm 1992, cập nhật năm 2001 và công bố vào năm 2004 đã đưa ra các
quan điểm và hướng dẫn về KSNB phục vụ cho khu vực công. Tại Hoa Kỳ,
chuẩn mực về KSNB trong chính quyền liên bang được cơ quan Kiểm toán Nhà
nước ban hành năm 1999. Và nhìn chung chuẩn mực KSNB trong khu vực công
hiện nay đặt trên nền tảng của báo cáo COSO 1992.
Ở Việt Nam, khái niệm về KSNB trong các đơn vị hành chính sự nghiệp
còn khá mới mẻ, vì vậy việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống KSNB trong đơn
vị hành chính sự nghiệp quan trọng và cấp thiết hơn bao giờ hết bởi các nhà
quản lý trong các đơn vị này thường dựa trên các quy định của pháp luật, kinh
nghiệm cá nhân để hành xử hơn là một cái nhìn tổng quát và có hệ thống về
công tác kiểm soát. Chính vì lý do này, tác giả chọn đề tài: "Hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ tại trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex
Thành Phố Hồ Chí Minh" để nghiên cứu, đây cũng là vấn đề mang tính cấp
thiết cả về lý luận và thực tiễn hiện nay.
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong quá trình nghiên cứu để thực hiện luận văn, tác giả đã tham khảo
một số nghiên cứu khoa học và luận văn của một số tác giả:
* Nghiên cứu ngoài nƣớc:


(1) Hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ, Sephen J. GauthierGoverment Finance Review (2006), bài viết đã chỉ ra những gì mà một nhà quản


2
lý tài chính khu vực công và thành viên hội đồng quản trị nên biết về hệ thống
KSNB. Tác giả đặt ra câu hỏi: Khi những nhà quản lý và hội đồng quản trị được
giả định rằng họ có trách nhiệm về KSNB. Vậy làm thế nào để họ hoàn thành
trách nhiệm của họ? Và kiểm soát bao nhiêu là đủ? Qua đó, tác giả cho rằng 1 hệ
thống KSNB đầy đủ hoặc toàn diện là phải xác định 5 thành phần quan trọng
theo khuôn khổ của báo cáo COSO.
(2) Hiệu quả kiểm soát trong khu vực công, Michael Sass, Director,
Public Sector Advisory Services Division, Grant Thornton Business Risk
Services. Bài viết nêu ra, Quản trị trong khu vực công cũng tương tự như quản
trị trong khu vực tư nhân. Trong khi hành vi phi đạo đức trong khu vực tư nhân
tác động tới các cổ đông của một công ty, thì hành vi phi đạo đức trong khu vực
công tác động tới tất cả người nộp thuế và công dân.
* Nghiên cứu trong nƣớc:
Nghiên cứu về hệ thống KSNB tại các trường Trung học chuyên nghiệp,
Cao đẳng, Đại học đã được nhiều tác giả thực hiện, cụ thể như:
(1) Nguyễn Thị Hoàng Anh (2012), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội
bộ tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn
cao học, Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Những điểm đạt đƣợc:
- Hệ thống hoá được lý luận về KSNB trong khu vực công và hoạt động của
hệ thống KSNB tại các đơn vị sự nghiệp có thu và các cơ sở giáo dục đại học.
- Luận văn đã tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Đại học
Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã đánh giá ưu nhược điểm
của hệ thống này, từ đó đề ra giải pháp để hoàn hệ thống KSNB của đơn vị, đồng
thời đưa ra được: quy trình hành động khắc phục và phòng ngừa, xây dựng được
tiêu chí đánh giá theo KPI...

Khoảng trống của luận văn:
- Chưa xây dựng được bảng mô tả công việc.
- Chưa xây dựng được các biểu mẫu liên quan đến hoạt động kiểm soát
công tác HSSV.


3
(2) Phan Nam Anh (2013), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
trường Trung học Công nghệ Lương thực Thực phẩm, luận văn cao học,
Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Những điểm đạt đƣợc:
- Hệ thống hoá được lý luận về KSNB trong khu vực công và hoạt động
của hệ thống KSNB tại các đơn vị sự nghiệp có thu và đặc điểm của hệ thống
KSNB ở trường Trung học chuyên nghiệp.
- Luận văn đã đánh giá hệ thống KSNB tại trường Trung học Công nghệ
Lương thực Thực phẩm và đưa ra các giải pháp để hoàn thiện
- Xây dựng được một số biểu mẫu, tiêu chí cụ thể để ứng dụng ngay.
- Xây dựng bảng câu hỏi cho toàn trường và riêng cho phòng Tài chính Kế toán.
Khoảng trống của luận văn:
Chưa xây dựng được bảng đánh giá mức độ hài lòng của HSSV về chất
lượng phục vụ của trường.
(3) Phạm Thị Hoàng (2013), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn
cao học, Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Những điểm đạt đƣợc:
- Hệ thống hoá được lý luận về KSNB trong khu vực công theo hướng
dẫn của INTOSAI và đặc điểm của hệ thống KSNB ở các cơ sở giáo dục đại học
tại Việt Nam.
- Luận văn đã đánh giá hệ thống KSNB tại trường Cao đẳng Công nghệ
Thông tin Thành phố Hồ Chí Minh và đưa ra các giải pháp để hoàn thiện.

- Xây dựng được quy trình tạm ứng/ thanh toán, quy trình hành động khắc
phục và hành động phòng ngừa.
Khoảng trống của luận văn:
Chưa xây dựng được một số mẫu biểu như: mẫu mô tả công việc, mẫu đánh
giá cá nhân, mẫu phiếu khảo sát HSSV... để ứng dụng trong hoạt động hàng ngày
tại trường.
(4) Hồ Thị Thanh Ngọc (2010),"Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm
soát nội bộ tại trường Cao đẳng Xây dựng số 2", Luận văn cao học, Trƣờng


4
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Những điểm đạt đƣợc:
- Hệ thống hoá được lý luận về KSNB theo báo cáo COSO 1992 và nêu
được đặc điểm của hệ thống KSNB trong đơn vị sự nghiệp có thu.
- Đánh giá được thực trạng hệ thống KSNB tại trường Cao đẳng Xây dựng
số 2.
- Xây dựng cơ chế vận hành hệ thống KSNB tại trường Cao đẳng Xây dựng
số 2.
Khoảng trống của luận văn:
Chưa xây dựng được một số biểu mẫu, tiêu chí đánh giá cụ thể để ứng dụng
trong hoạt động hàng ngày tại trường Cao đẳng Xây dựng số 2.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu, tổng hợp lý thuyết về hệ thống KSNB dựa trên báo cáo
COSO 1992 và hướng dẫn về chuẩn mực KSNB trong khu vực công theo tổ
chức INTOSAI.
- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng hệ thống KSNB tại trường Cao đẳng Kinh
tế - Kỹ thuật Vinatex Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề ra một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
của hệ thống KSNB tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex Thành phố

Hồ Chí Minh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Trong giới hạn của đề tài, tác giả tập trung nghiên
cứu về hệ thống KSNB tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex Thành phố
Hồ Chí Minh.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu tại trường Cao đẳng Kinh
tế - Kỹ thuật Vinatex Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nội dung thực hiện
Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn sẽ giải quyết các vấn đề sau:
- Phân tích thực trạng hệ thống KSNB tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật Vinatex Thành phố Hồ Chí Minh, tìm ra những hạn chế của hệ thống làm
ảnh hưởng đến công tác quản lý của đơn vị.


5
- Đưa ra những giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện hệ thống KSNB tại
trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu dựa trên phương pháp định tính, thông qua việc khảo sát,
phỏng vấn, thống kê dữ liệu thực tế tại trường cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
Vinatex Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đưa ra những nhận xét, phân tích, tổng
hợp, đánh giá cùng với những đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống
KSNB tại trường cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Về mặt lý thuyết: Hệ thống hóa lý thuyết và các nghiên cứu về hệ thống
KSNB từ kết quả đó hoàn thiện hơn hệ thống KSNB tại trường cao đẳng Kinh tế
- Kỹ thuật Vinatex Thành phố Hồ Chí Minh.
- Về mặt thực tiễn: Xây dựng một số quy trình, bảng biểu phục vụ cho
công tác quản lý tại trường cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex Thành phố Hồ
Chí Minh.

8. Kết cấu của đề tài
Kết cấu luận văn bao gồm: Phần mở đầu, 3 chương, kết luận.
- Phần mở đầu: Giới thiệu sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu,
đối tượng và phạm vi nghiên cứu, nội dung thực hiện, phương pháp nghiên cứu,
dự kiến kết quả đạt được.
- Chương 1: Tổng quan về Hệ thống kiểm soát nội bộ
- Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex Thành phố Hồ Chí Minh
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex Thành phố Hồ Chí Minh
- Phần kết luận


6
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1. Tổng quan về kiểm soát nội bộ theo báo cáo COSO 1992
1.1.1. Lịch sử phát triển kiểm soát nội bộ
1.1.1.1. Giai đoạn tiền COSO (Từ năm 1992 trở về trƣớc)
- Theo Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (1929), thuật ngữ KSNB được định
nghĩa là một công cụ để bảo vệ tiền và các tài sản khác đồng thời thúc đẩy nâng
cao hiệu quả hoạt động, và đây là một cơ sở để phục vụ cho việc lấy mẫu thử
nghiệm của kiểm toán viên.
- Theo Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) (1939), trong
một công bố đã định nghĩa: “Kiểm soát nội bộ là các biện pháp và cách thức
được chấp nhận và được thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và các tài
sản khác, cũng như kiểm tra sự chính xác trong ghi chép của sổ sách”.
- Giữa thập niên những năm 1970, KSNB chủ yếu hướng vào cách thức
cải tiến hệ thống KSNB và vận dụng trong các cuộc kiểm toán.
- Theo Quốc hội Hoa Kỳ (1977), Luật về chống hối lộ nước ngoài ra đời
sau vụ tai tiếng chính trị Watergate, đã phát hiện rất nhiều các hoạt động vận

động tranh cử trái phép và rửa tiền liên quan đến nước ngoài. Lần đầu tiên, khái
niệm KSNB được đề cập trong văn bản pháp luật, nhấn mạnh việc KSNB nhằm
ngăn ngừa những khoản thanh toán bất hợp pháp cho nước ngoài.
- Theo Uỷ ban Chứng khoán Quốc gia Hoa Kỳ (SEC) (1979), đưa ra
bắt buộc các công ty phải báo cáo về KSNB đối với công tác kế toán tại đơn
vị của mình. Trong thời gian này, yêu cầu về báo cáo KSNB của công ty cho
công chúng cũng là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Một trong những quan
điểm chống đối liên quan đến việc thiếu các tiêu chuẩn để đánh giá tính hữu
hiệu của KSNB.
- Ủy ban COSO ra đời (1985) từ những tranh luận này, dưới sự bảo trợ
của năm tổ chức nghề nghiệp, đó là: Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ,
Hiệp hội Kế toán Hoa Kỳ (AAA), Hiệp hội Quản trị viên tài chính (FEI), Hiệp
hội Kế toán viên quản trị (IMA), Hiệp hội Kiểm toán viên nội bộ (IIA). Mỗi tổ
chức này đã chỉ định một đại diện để lập ra Ủy ban COSO – là một Ủy ban
thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận trên BCTC. COSO đã
sử dụng chính thức từ "Kiểm soát nội bộ" thay vì "Kiểm soát nội bộ về kế toán".


7
1.1.1.2. Giai đoạn từ 1992 đến nay
- Sau một thời gian dài làm việc, vào năm 1992, COSO đã phát hành Báo
cáo COSO, đây là tài liệu đầu tiên trên thế giới đưa ra khuôn mẫu lý thuyết về
KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Báo cáo này đã cung cấp một tầm nhìn
rộng và mang tính quản trị, trong đó KSNB không chỉ là một vấn đề liên quan
đến BCTC mà được mở rộng ra cho cả phương diện hoạt động và tuân thủ. Báo
cáo COSO đã đưa ra năm bộ phận của KSNB, đó là: môi trường kiểm soát, đánh
giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát.
- Trên cơ sở đó, hàng loạt các nghiên cứu về KSNB ở nhiều lĩnh vực ra
đời như:
+ Phát triển về phía quản trị: Năm 2001, COSO triển khai nghiên cứu hệ

thống quản trị rủi ro doanh nghiệp (Enterprise Risk Management Framework ERM), theo đó ERM được định nghĩa gồm 8 bộ phận cấu thành: Môi trường nội
bộ, thiết lập mục tiêu, nhận diện sự kiện, đánh giá rủi ro, đối phó rủi ro, các hoạt
động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát.
+ Phát triển cho doanh nghiệp nhỏ: Năm 2006, COSO nghiên cứu và ban
hành hướng dẫn “KSNB đối với BCTC – Hướng dẫn cho các công ty đại chúng
quy mô nhỏ”. Hướng dẫn này vẫn dựa trên nền tảng của Báo cáo COSO 1992 và
giải thích về cách thức áp dụng KSNB trong các công ty đại chúng quy mô nhỏ.
+ Phát triển theo hướng công nghệ thông tin: Năm 1996, Bản tiêu chuẩn
có tên “Các mục tiêu kiểm soát trong công nghệ thông tin và các lĩnh vực liên
quan” (COBIT – Control Objectives for Information and Related Technology)
do Hiệp hội về Kiểm soát và Kiểm toán hệ thống thông tin (ISACA – Infomation
System Audit and Control Association) ban hành. COBIT nhấn mạnh đến hệ
thống kiểm soát trong môi trường tin học, bao gồm các lĩnh vực: hoạch định và
tổ chức, mua và triển khai, phân phối và hỗ trợ, giám sát.
+ Phát triển theo hướng kiểm toán độc lập: Các chuẩn mực kiểm toán của
Hoa Kỳ cũng chuyển sang sử dụng Báo cáo COSO làm nền tảng đánh giá hệ
thống KSNB, bao gồm:


SAS 78 (1995): xem xét KSNB trong kiểm toán BCTC.



SAS 94 (2001): ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến việc xem xét

KSNB trong kiểm toán BCTC.


8
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA) cũng sử dụng báo cáo

COSO khi yêu cầu xem xét hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC.
+ Phát triển theo hướng kiểm toán nội bộ: Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ
định nghĩa các mục tiêu của KSNB gồm:


Độ tin cậy và trung thực của thông tin.



Tuân thủ các chính sách, kế hoạch, thủ tục, luật pháp và quy định.



Bảo vệ tài sản.



Sử dụng hiệu quả và kinh tế các nguồn lực.



Hoàn thành các mục đích và mục tiêu cho các hoạt động và các

chương trình.
+ Phát triển theo hướng chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể: Báo
cáo Basel (1998) của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS) đã đưa ra
công bố về khuôn khổ KSNB trong ngân hàng (Framwork for Internal Control
System in Banking Organisations).
+ Hướng dẫn về giám sát hệ thống KSNB: COSO cũng đã đưa ra dự thảo
Hướng dẫn về giám sát hệ thống KSNB (Exposure Draft, COSO 2008) nhằm

giúp các tổ chức tự giám sát chất lượng của hệ thống KSNB.
1.1.2. Định nghĩa về KSNB theo báo cáo COSO 1992
Theo báo cáo COSO (1992): “Kiểm soát nội bộ là một quá trình do người
quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập
để cung cấp một sự bảo đảm hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu dưới đây:
- BCTC đáng tin cậy
- Các luật lệ và quy định được tuân thủ
- Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả”
Diễn giải định nghĩa:
- KSNB là một quá trình: nó bị chi phối bởi con người và các thủ tục thiết
lập, duy trì và giám sát bởi ban quản lý.
- Thiết kế và vận hành bởi con người: KSNB không chỉ đơn thuần là
những chính sách, thủ tục, biểu mẫu…mà phải bao gồm những con người trong
tổ chức như hội đồng quản trị, ban giám đốc, nhân viên…
- Đảm bảo hợp lý: nó không phải sự đảm bảo tuyệt đối
- Các mục tiêu nhằm đảm bảo:


9
+ Tính đáng tin cậy cuả thông tin tài chính
+ Tính hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động
+ Tính tuân thủ các quy định và luật lệ.
1.2. Hƣớng dẫn về chuẩn mực kiểm soát nội bộ theo tổ chức INTOSAI
1.2.1. Lịch sử ra đời và phát triển của kiểm soát nội bộ trong khu vực công
- Trong khu vực công, KSNB rất được xem trọng, nó là một đối tượng
được quan tâm đặc biệt của kiểm toán viên nhà nước.
- Một số quốc gia như Mỹ, Canada đã có những công bố chính thức về
KSNB áp dụng cho các cơ quan hành chính sự nghiệp. Chuẩn mực về kiểm toán
của Tổng kế toán nhà nước Hoa Kỳ (GAO) 1999 có đề cập đến vấn đề KSNB
đặc thù trong tổ chức hành chính sự nghiệp. GAO đưa ra năm yếu tố về KSNB

bao gồm các quy định về môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động
kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát.
- Về kiểm toán nhà nước, hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước do Tổ
chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) ban hành bao gồm quy
tắc đạo đức nghề nghiệp và chuẩn mực kiểm toán.
- Năm 1992, bản Hướng dẫn về chuẩn mực KSNB của INTOSAI đã hình
thành một tài liệu đề cập đến việc nâng cấp các chuẩn mực KSNB, hỗ trợ cho
việc thực hiện và đánh giá KSNB.
- Năm 2001, bản hướng dẫn của INTOSAI 1992 đã cập nhật thêm và
công bố vào năm 2004 về các chuẩn mực KSNB để phù hợp với tất cả các đối
tượng và phù hợp với sự phát triển gần đây trong KSNB. Điều cần lưu ý là tài
liệu này đã tích hợp các lý luận chung về KSNB của báo cáo COSO.
- Năm 1996, Kiểm toán nhà nước (KTNN) Việt Nam là thành viên chính
thức của tổ chức INTOSAI. Đến năm 1997, Việt Nam tham gia Tổ chức các cơ
quan kiểm toán tối cao Châu Á (ASOSAI). ASOSAI thành lập năm 1979, hiện
nay có 45 thành viên. Tại Đại hội ASOSAI XI (12-15/10/2009) tại Pakistan,
KTNN Việt Nam được bầu làm thành viên Ban điều hành ASOSAI nhiệm kỳ
2009-2012. Ngay sau đó, tại Kỳ họp lần thứ 41 (15/10/2009), Ban điều hành
ASOSAI quyết định giao cho KTNN Việt Nam đăng cai tổ chức Kỳ họp 42 vào
năm 2010 tại Hà Nội.


10
- INTOSAI đưa ra hai nhóm chuẩn mực về KSNB: chuẩn mực chung và
chuẩn mực cụ thể. Chuẩn mực chung bao gồm các quy định về đảm bảo hợp lý;
tinh thần tuân thủ năng lực và phẩm chất; mục tiêu kiểm soát và giám sát. Chuẩn
mực cụ thể đi vào các quy định về tổ chức hồ sơ, tài liệu; ghi chép kịp thời và
đúng đắn các nghiệp vụ; phân tích trách nhiệm; tiếp cận và báo cáo về nhân lực
và sổ sách.
1.2.2. Định nghĩa về kiểm soát nội bộ theo INTOSAI

1.2.2.1 Định nghĩa về kiểm soát nội bộ theo INTOSAI 1992
Theo INTOSAI (1992), trong hướng dẫn chuẩn mực KSNB đã đưa ra
định nghĩa về KSNB như sau:
"KSNB là cơ cấu của một tổ chức, bao gồm nhận thức, phương pháp, quy
trình và các biện pháp của người lãnh đạo nhằm bảo đảm sự hợp lý để đạt được
các mục tiêu của tổ chức:
- Thúc đẩy các hoạt động hữu hiệu, hiệu quả và có kỷ cương cũng như
chất lượng của sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhiệm vụ của tổ chức.
- Bảo vệ các nguồn lực không bị thất thoát, lạm dụng, lãng phí, tham ô và
vi phạm pháp luật.
- Khuyến khích tuân thủ pháp luật, quy định của nhà nước và nội bộ.
- Xây dựng và duy trì các dữ liệu tài chính và hoạt động, lập báo cáo đúng
đắn và kịp thời".
1.2.2.2. Định nghĩa về kiểm soát nội bộ theo INTOSAI 2004
Theo INTOSAI (2004) định nghĩa về KSNB như sau:
"KSNB là một quá trình bị chi phối bởi nhà quản lý và các nhân viên
trong đơn vị, nó được thiết lập để đối phó với các rủi ro và cung cấp một sự đảm
bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu chung của tổ chức". Theo đó, có 5 đặc
điểm quan trọng cần làm rõ, đó là:
- KSNB là một quá trình: KSNB không phải là từng hoạt động riêng rẽ
mà là một chuỗi các hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ phận trong đơn vị
và được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. Quá trình này là phương
tiện giúp đơn vị đạt được mục tiêu của mình.
- KSNB chịu sự chi phối của con người: KSNB được thiết kế và vận hành
bởi con người. Vì vậy, muốn hệ thống KSNB thực sự hữu hiệu và hiệu quả, tạo


11
thành sức mạnh tổng hợp thì từng thành viên trong tổ chức phải hiểu được trách
nhiệm, quyền hạn của mình và hướng các hoạt động của họ đến mục tiêu chung

của tổ chức.
- KSNB được thiết lập để đối phó với rủi ro: Hoạt động của tổ chức luôn
phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn. KSNB có thể giúp tổ chức nhận diện, chủ
động phòng ngừa và đối phó với những rủi ro này, qua đó tối đa hóa khả năng
đạt được mục tiêu.
- KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý: Trong tổ chức luôn có những
rủi ro tiềm tàng và trong bản thân hệ thống KSNB cũng tồn tại những hạn chế
tiềm tàng. Đó là sự phức tạp trong hoạt động của đơn vị, sự thông đồng của các
cá nhân hay lạm quyền của nhà quản lý... Do đó, KSNB chỉ có thể cung cấp một
sự đảm bảo hợp lý trong việc đạt được mục tiêu của đơn vị chứ không thể đảm
bảo tuyệt đối.
- Các mục tiêu của KSNB: Hoạt động của tổ chức luôn hướng về mục
tiêu đề ra. Ở khu vực công, mục tiêu thường liên quan đến các dịch vụ công
cộng và lợi ích cộng đồng bao gồm:
+ Mục tiêu hoạt động: nhằm đạt được sự hữu hiệu và hiệu quả trong hoạt
động của đơn vị.
+ Mục tiêu báo cáo: báo cáo cung cấp các thông tin tài chính và phi tài
chính kịp thời, phù hợp cho các đối tượng sử dụng.
+ Mục tiêu tuân thủ: tuân thủ công ước quốc tế, pháp luật của quốc gia và
các quy định có liên quan.
+ Mục tiêu về bảo vệ nguồn lực: mục tiêu này là phần chi tiết hóa mục
tiêu về hoạt động của đơn vị, nhưng do đặc thù của khu vực công nên INTOSAI
muốn nhấn mạnh thêm tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lý nguồn ngân sách,
tránh lạm dụng, lãng phí nguồn lực quốc gia.
1.2.3. Các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ theo INTOSAI 1992
Tương tự như báo cáo COSO, INTOSAI đưa ra năm yếu tố của KSNB,
gồm: môi trường kiểm soát; đánh giá rủi ro; các hoạt động kiểm soát; thông tin
và truyền thông; và giám sát.



12
1.2.3.1 Môi trƣờng kiểm soát
Môi trường kiểm soát đã tạo nên một sắc thái chung cho một tổ chức, ảnh
hưởng đến ý thức kiểm soát của các nhân viên. Môi trường kiểm soát là nền tảng
cho tất cả các yếu tố khác trong KSNB, tạo lập nề nếp kỷ cương, đạo đức và cơ
cấu tổ chức. Các nhân tố trong môi trường kiểm soát bao gồm:
Tính chính trực và giá trị đạo đức
Tính chính trực và tôn trọng giá trị đạo đức của nhà lãnh đạo và đội ngũ
nhân viên xác định thái độ cư xử chuẩn mực trong công việc của họ, thể hiện
qua sự tuân thủ các điều lệ, quy định và đạo đức về cách thức ứng xử của cán bộ
công chức nhà nước. Thí dụ như công khai tài sản, các vị trí kiêm nhiệm công
việc bên ngoài, quà tặng và báo cáo các mâu thuẫn về lợi ích.
Đồng thời, phải cho công chúng thấy được tinh thần này trong sứ mạng
và tiêu chuẩn đạo đức của tổ chức công thông qua các văn bản chính thức.
Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo
Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo thể hiện qua cá tính, tư cách và thái
độ của nhà lãnh đạo khi điều hành. Nếu nhà lãnh đạo cấp cao cho rằng KSNB là
quan trọng thì những thành viên khác trong tổ chức cũng sẽ cảm nhận được điều đó
và sẽ theo đó mà tận tâm xây dựng hệ thống KSNB. Tinh thần này biểu hiện ra
thành những quy định đạo đức ứng xử trong cơ quan. Ví dụ như việc xây dựng
kiểm toán nội bộ trong KSNB thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo đến KSNB.
Ngược lại, nếu các thành viên trong tổ chức cho rằng KSNB không quan
trọng có nghĩa là lãnh đạo chưa quan tâm đúng mức đến KSNB. Kết quả là
KSNB chỉ còn là hình thức chứ không có ý nghĩa thật sự, dẫn đến mục tiêu,
nhiệm vụ của đơn vị không còn đạt được như mong muốn.
Cơ cấu tổ chức
Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ đảm bảo cho sự thông suốt trong việc ủy
quyền và phân công trách nhiệm. Cơ cấu tổ chức được thiết kế, tổ chức sao cho
có thể ngăn ngừa được sự vi phạm các quy chế KSNB và loại được những hoạt
động không phù hợp. Hoạt động được xem là không phù hợp là những hoạt động

mà sự kết hợp của chúng có thể dẫn đến sự vi phạm và che giấu sai lầm và gian
lận. Cơ cấu tổ chức bao gồm:
- Sự phân chia quyền và trách nhiệm báo cáo


13
- Hệ thống báo cáo phù hợp.
Trong cơ cấu tổ chức cũng bao gồm bộ phận kiểm toán nội bộ, ban kiểm
soát, bộ phận thanh tra, kiểm tra được tổ chức độc lập với các đối tượng kiểm
toán và báo cáo trực tiếp đến lãnh đạo cao nhất trong cơ quan.
Năng lực nhân viên
Năng lực nhân viên bao gồm trình độ hiểu biết và kỹ năng làm việc cần
thiết để đảm bảo việc thực hiện có kỷ cương, trung thực, tiết kiệm, hiệu quả và
hữu hiệu, cũng như có sự am hiểu đúng đắn về trách nhiệm của bản thân trong
việc thiết lập hệ thống KSNB.
Lãnh đão và nhân viên phải duy trì một trình độ đủ để hiểu được việc xây
dựng thực hiện, duy trì KSNB, vai trò của KSNB và trách nhiệm của họ trong
việc thực hiện sứ mạng chung của tổ chức. Mỗi cá nhân trong tổ chức đều giữ
một vai trò trong hệ thống KSNB bởi trách nhiệm của họ.
Lãnh đạo và nhân viên cũng cần có kỹ năng cần thiết để đánh giá rủi ro.
Việc đánh giá rủi ro đảm bảo hoàn thành trách nhiệm của họ trong tổ chức.
Đào tạo là một phương thức hữu hiệu để nâng cao trình độ cho các thành
viên trong tổ chức. Một trong những nội dung đào tạo là hướng dẫn về mục tiêu
KSNB, phương pháp giải quyết những tình huống khó xử trong công việc.
Chính sách nhân sự
Chính sách nhân sự bao gồm việc tuyển dụng, huấn luyện, giáo dục, đánh
giá, bổ nhiệm, khen thưởng hay kỷ luật, hướng dẫn nhân viên.
Mỗi cá nhân đóng vai trò quan trọng trong KSNB. Khả năng, sự tin cậy
của nhân viên rất cần thiết để kiểm soát được hữu hiệu. Vì vậy, cách thức tuyển
dụng, huấn luyện, giáo dục, đánh giá, bổ nhiệm, khen thưởng hay kỷ luật là một

phần quan trọng trong môi trường kiểm soát. Nhân viên được tuyển dụng phải
bảo đảm được về tư cách đạo đức cũng như kinh nghiệm để thực hiện công việc
được giao.
Nhà lãnh đạo cần thiết lập các chương trình động viên, khuyến khích
bằng các hình thức khen thưởng và nâng cao mức khuyến khích cho các hoạt
động cụ thể. Đồng thời, các hình thức kỷ luật nghiêm khắc cho các hành vi vi
phạm cũng cần được các nhà lãnh đạo quan tâm.


14
1.2.3.2. Đánh giá rủi ro
KSNB phục vụ để đạt mục tiêu tổ chức, việc đánh giá rủi ro là rất quan
trọng vì nó ghi nhận các sự kiện quan trọng đe dọa đến mục tiêu, nhiệm vụ của
đơn vị.
Phân tích đánh giá rủi ro để thu hẹp vào những rủi ro chủ yếu. Việc nhận
dạng rủi ro chủ yếu hết sức quan trọng, vì nó liên quan đến những đe dọa của rủi
ro và liên quan đến sự phân chia trách nhiệm và nguồn lực đối phó rủi ro.
Đánh giá rủi ro bao gồm quá trình nhận dạng và phân tích các rủi ro đe
dọa mục tiêu của tổ chức và xác định biện pháp xử lý phù hợp.
Nhận dạng rủi ro
Rủi ro bao gồm rủi ro bên ngoài và rủi ro bên trong, rủi ro ở cấp toàn đơn
vị và rủi ro từng hoạt động. Rủi ro được xem xét liên tục trong suốt quá trình
hoạt động của đơn vị. Liên quan đến khu vực công, các cơ quan nhà nước phải
quản trị rủi ro ảnh hưởng đến mục tiêu giao phó.
Đánh giá rủi ro
Là đánh giá tầm quan trọng, ước tính thiệt hại mà rủi ro gây ra và khả
năng xảy ra rủi ro. Có nhiều phương pháp đánh giá rủi ro tùy theo mỗi loại rủi ro,
tuy nhiên, phải đánh giá rủi ro một cách có hệ thống. Ví dụ, phải xây dựng các
tiêu chí đánh giá rủi ro, sau đó sắp xếp thứ tự các rủi ro, dựa vào đó nhà lãnh đạo
sẽ phân bổ nguồn lực đối phó rủi ro.

Phát triển các biện pháp đối phó
Có bốn biện pháp đối phó với rủi ro: phân tán rủi ro, chấp nhận rủi ro, né
tránh rủi ro và xử lý hạn chế rủi ro. Trong phần lớn các trường hợp các rủi ro
phải được xử lý hạn chế và đơn vị duy trì KSNB để có biện pháp thích hợp, bởi
vì đơn vị của nhà nước phải làm theo nhiệm vụ được giao. Các biện pháp xử lý
hạn chế rủi ro ở mức độ hợp lý vì mối liên hệ giữa lợi ích và chi phí nhưng nếu
nhận dạng được và đánh giá được rủi ro thì có sự chuẩn bị tốt hơn.
Khi môi trường thay đổi như các điều kiện về kinh tế, chế độ của nhà
nước, công nghệ, luật pháp sẽ làm rủi ro thay đổi thì việc đánh giá rủi ro cũng
nên thường xuyên xem xét lại, điều chỉnh theo từng thời kỳ.


15
1.2.3.3 Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là những chính sách và những thủ tục đối phó rủi ro
và đảm bảo đạt được mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị. Để đạt được hiệu quả, hoạt
động kiểm soát phải phù hợp, nhất quán giữa các thời kỳ, dễ hiểu, đáng tin cậy
và liên hệ trực tiếp đến mục tiêu kiểm soát. Hoạt động kiểm soát có mặt xuyên
suốt trong tổ chức, ở các mức độ và các chức năng. Hoạt động kiểm soát bao
gồm kiểm soát phòng ngừa và phát hiện rủi ro.
Cân bằng giữa thủ tục kiểm soát phát hiện và phòng ngừa là phối hợp các
hoạt động kiểm soát để hạn chế, bổ sung lẫn nhau giữa các thủ tục kiểm soát.
Thủ tục phân quyền và xét duyệt
Việc thực hiện các nghiệp vụ chỉ được thực hiện bởi người được ủy quyền
theo trách nhiệm và phạm vi của họ. Ủy quyền là một cách thức chủ yếu để đảm
bảo rằng chỉ có những nghiệp vụ có thực mới được phê duyệt đúng mong muốn
của người lãnh đạo. Các thủ tục ủy quyền phải được tài liệu hóa và công bố rõ
ràng, phải bao gồm những điều kiện cụ thể.
Tuân thủ những quy định chi tiết của sự ủy quyền, nhân viên hành động
đúng theo hướng dẫn, trong giới hạn được quy định bởi người lãnh đạo và pháp luật

Phân chia trách nhiệm
Một hệ thống kiểm soát đòi hỏi không có người nào được giao quá nhiều
trách nhiệm và quyền hạn. Một người không thể khách quan thấy được hết các
sai phạm và cũng tạo môi trường dễ xảy ra gian lận. Các chức năng bất kiêm
kiệm mà một tổ chức cần phải phân định cho từng người riêng biệt là:
- Quyền được phê chuẩn và ra quyết định.
- Ghi chép: gồm lập chứng từ gốc, ghi nhật ký, ghi sổ tài khoản, lập bảng
đối chiếu, lập báo cáo thực hiện.
- Bảo vệ tài sản: trực tiếp như thủ quỹ, thủ kho; gián tiếp như người nhận
séc khách hàng trả…
Nếu các chức năng trên tập trung ở một người sẽ phát sinh tiêu cực, người
tốt sẽ có cơ hội phạm tội vì điều kiện quá dễ dàng để thực hiện hành vi gian lận.
Để ngăn chặn các sai phạm hoặc gian lận thì rất cần phải phân công các chức
năng trên riêng biệt cho từng người. Tuy nhiên sự thông đồng, bắt tay nhau giữa
một nhóm người này sẽ làm giảm hoặc phá hủy sự hữu hiệu của hệ thống KSNB.


16
Trong một số trường hợp đơn vị có quy mô nhỏ, công việc từng nhiệm vụ
không nhiều, quá ít nhân viên để thực hiện việc phân chia trách nhiệm, khi đó
nhà lãnh đạo phải nhận biết được rủi ro và sử dụng những biện pháp kiểm soát
khác như luân chuyển nhân viên. Sự luân chuyển nhân viên đảm bảo rằng một
người không xử lý mọi mặt nghiệp vụ trong thời gian dài.
Chứng từ và sổ sách ghi chép
Việc thiết kế mẫu chứng từ, sổ sách và sử dụng chúng một cách thích hợp
giúp đảm bảo sự ghi chép chính xác và đầy đủ tất cả các dữ liệu về nghiệp vụ
xảy ra, các mẫu chứng từ và sổ sách cần đơn giản và hữu hiệu cho việc ghi chép,
giảm thiểu các sai sót, ghi trùng lắp, dễ đối chiếu và xem lại khi cần thiết. Chứng
từ cần để các khoảng trống cho sự phê duyệt và xác nhận của những người có
liên quan đến nghiệp vụ. Đánh số thống nhất lại các chứng từ phát sinh ở đơn vị

để dễ quản lý, dễ truy tìm và giảm thiểu các gian lận, sai phạm có thể xảy ra.
Bảo vệ tài sản
Tài sản của một tổ chức không chỉ là tiền, hàng hóa, máy móc thiết
bị …mà còn là thông tin. Các thủ tục cần có để bảo vệ tài sản gồm:
- Giám sát hiệu quả và phân định riêng biệt các chức năng
- Bảo quản và ghi chép về tài sản, bao gồm cả thông tin
- Giới hạn việc tiếp cận với tài sản
- Giữ tài sản ở nơi riêng biệt, đảm bảo an toàn, bảo quản con dấu và chữ
ký khắc sẵn (nếu có)
Kiểm tra, đối chiếu
Các nghiệp vụ và sự kiện phải được kiểm tra trước và sau khi xử lý. VD:
phải kiểm tra hàng hóa trước khi nhập kho…Sổ sách được đối chiếu với các
chứng từ thích hợp để kịp thời phát hiện và xử lý các sai sót.
1.2.3.4. Thông tin và truyền thông
Thông tin trong một tổ chức được nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình ra
quyết định điều khiển các hoạt động của đơn vị. Như vậy không phải bất kỳ tin tức
nào cũng trở thành thông tin cần thiết mà nó phải đáp ứng được các yêu cầu:
- Tính chính xác: thông tin phải phản ánh đúng bản chất, nội dung tình huống.
- Tính kịp thời: thông tin được cung cấp đúng lúc, đúng thời điểm theo
yêu cầu của các nhà quản trị.


17
- Tính đầy đủ và hệ thống: thông tin phải phản ánh đầy đủ mọi khía cạnh
của tình huống giúp người sử dụng có thể đánh giá vấn đề một cách toàn diện.
- Tính bảo mật: đòi hỏi thông tin phải được cung cấp đúng người, phù
hợp với quyền hạn và trách nhiệm của họ.
Thông tin được cung cấp qua hệ thống thông tin. Trong đó, hệ thống
thông tin kế toán là một phân hệ quan trọng. Ngoài ra các phân hệ thông tin khác
như lưu trữ, tra cứu cũng rất cần thiết đối với KSNB vì nó cung cấp cơ sở cho

những nhận định, phân tích tình hình hoạt động, về những rủi ro và những cơ hội
liên quan đến hoạt động của đơn vị. Thông tin có thể thu thập từ nhiều nguồn: từ
internet, từ số liệu của các cơ quan chức năng, từ báo đài hoặc tự tổ chức mạng
lưới thu thập…
Truyền thông là một phần của hệ thống thông tin nhưng được nêu ra để
nhấn mạnh vai trò của việc truyền đạt thông tin. Các kênh truyền thông bao gồm
truyền thông từ cấp trên xuống cấp dưới, từ cấp dưới phản hồi lên cấp trên, trao
đổi giữa các bộ phận trong tổ chức, giữa tổ chức với các đối tượng bên ngoài…
1.2.3.5. Giám sát
Giám sát là quá trình mà người quản lý đánh giá chất lượng của hoạt động
kiểm soát. Điều quan trọng trong giám sát là phải xác định KSNB có vận hành
đúng như thiết kế không và có cần thiết phải sửa đổi chúng cho phù hợp với từng
giai đoạn không. Để đạt được kết quả, cần phải thực hiện những hoạt động giám
sát thường xuyên hoặc định kỳ.
Giám sát thường xuyên đạt được thông qua việc tiếp nhận các ý kiến góp
ý của khách hàng, nhà cung cấp… hoặc xem xét các báo cáo hoạt động và phát
hiện các biến động bất thường.
Giám sát định kỳ được thực hiện thông qua các cuộc kiểm toán định kỳ
do các kiểm toán viên nội bộ, hoặc do kiểm toán viên độc lập thực hiện.
1.3. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ
Bảo vệ hữu hiệu tài sản của doanh nghiệp và sử dụng hiệu quả mọi nguồn
lực nhất là nhân tố con người. Ngăn ngừa và phát hiện mọi hành vi lãng phí gian
lận, sử dụng tài sản không đúng mục đích hoặc vượt quá thẩm quyền.
Cung cấp thông tin đáng tin cậy.
Mọi thành viên trong tổ chức phải tuân thủ luật pháp và các luật lệ quy định


18
Định kỳ đánh giá kết quả hoạt động nhằm kịp thời đưa ra biện pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động điều hành.

1.4. Đặc điểm hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ ở đơn vị hành chính
sự nghiệp có thu.
1.4.1. Đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp có thu.
1.4.1.1. Khái niệm.
Đơn vị hành chính sự nghiệp là đơn vị:
- Được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thành lập.
- Thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nước
về một hoạt động nào đó.
- Hoạt động bằng nguồn kinh phí NSNN và các nguồn khác đảm bảo chi
phí hoạt động thường xuyên theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp.
Đơn vị sự nghiệp có thu là những đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực có phát sinh có khoản thu về phí, lệ phí được phép giữ lại để bù đắp chi phí.
1.4.1.2. Phân loại
- Căn cứ lĩnh vực hoạt động, đơn vị sự nghiệp có thu được phân loại
như sau:
+ Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo
+ Đơn vị sự nghiệp y tế
+ Đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ và môi trường
+ Đơn vị sự nghiệp văn hóa thông tin
+ Đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao
+ Đơn vị sự nghiệp kinh tế
+ Đơn vị sự nghiệp dịch vụ việc làm...
- Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp có thu được
phân loại như sau:
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên: Là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp bảo đảm được toàn bộ chi phí
hoạt động thường xuyên, NSNN không phải cấp kinh phí bảo đảm hoạt động
thường xuyên cho đơn vị.
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên: Là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chưa tự trang trải toàn bộ chi



19
phí hoạt động thường xuyên, NSNN cấp một phần chi phí hoạt động thường
xuyên cho đơn vị.
1.4.1.3. Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu.
Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm:
- Nguồn tài chính do NSNN cấp:
+ Đối với cả hai loại đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí và đơn vị tự bảo
đảm một phần chi phí, NSNN cấp:


Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp

Bộ, ngành; chương trình mục tiêu Quốc gia và các nhiệm vụ đột xuất khác được
cấp có thẩm quyền giao.


Kinh phí Nhà nước thanh toán cho đơn vị theo chế độ đặt hàng để thực

hiện các nhiệm vụ của Nhà nước giao, theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy
định (điều tra, quy hoạch, khảo sát....).


Kinh phí cấp để thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước

quy định đối với số lao động trong biên chế dôi ra.


Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ


hoạt động sự nghiệp theo dự án và kế hoạch hằng năm, vốn đối ứng cho các dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Riêng đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí: NSNN cấp kinh phí
hoạt động thường xuyên. Mức kinh phí NSNN cấp được ổn định theo định kỳ 3
năm và hằng năm được tăng thêm theo tỷ lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Hết thời hạn 3 năm, mức NSNN bảo đảm sẽ được xác định lại cho phù hợp.
- Nguồn tài chính do nguồn thu sự nghiệp của đơn vị:
+ Tiền thu phí, lệ phí thuộc NSNN (phần được để lại đơn vị thu theo quy
định). Mức thu phí, lệ phí, tỷ lệ nguồn thu được để lại đơn vị sử dụng và nội
dung chi thực hiện theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với
từng loại phí, lệ phí.
+ Thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ. Mức thu từ các hoạt động
này do Thủ trưởng đơn vị quyết định, theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và
có tích lũy.
+ Các khoản thu sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật (nếu có)


20
- Nguồn khác theo quy định (nếu có): Các dự án viện trợ, quà biếu tặng,
vay tín dụng...
1.4.2. Hoạt động của hệ thống KSNB ở đơn vị hành chính sự nghiệp có thu
Hoạt động KSNB ở đơn vị hành chính sự nghiệp có thu gắn liền với việc
thực hiện một số mục tiêu như: Mục tiêu về hoạt động, mục tiêu về báo cáo, mục
tiêu về tính tuân thủ.
1.4.2.1. Đối với mục tiêu về hoạt động
Mục tiêu hoạt động của các đơn vị sự nghiệp không phải là việc tối đa
hóa lợi nhuận mà là tối đa hóa lợi ích cộng đồng thông qua việc sử dụng hợp lý
nguồn lực của Nhà nước. Theo đó, xây dựng hệ thống KSNB trong khu vực này
để bảo đảm rằng:

- Việc thực hiện các hoạt động của đơn vị đúng phương pháp, đảm bảo
tính hữu hiệu, hiệu quả và quan trọng là phải đạt được tính nhân văn trong các
hoạt động của mình.
- Việc quản lý, sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý, hiệu quả, tránh
thất thoát, lạm dụng và sử dụng sai mục đích.
1.4.2.2. Đối với mục tiêu về báo cáo
Các báo cáo ở đơn vị hành chính sự nghiệp thông thường cung cấp các
thông tin về tình hình quản lý ngân quỹ, tình hình sử dụng nguồn kinh phí của
Nhà nước, tình hình quyết toán NSNN... Theo đó, xây dựng hệ thống KSNB
trong khu vực này để đảm bảo rằng:
- Các thông tin tài chính và phi tài chính phải được trình bày và báo cáo
trung thực, đáng tin cậy.
- Các thông tin tài chính và phi tài chính phải được cung cấp kịp thời, phù
hợp với từng đối tượng bên trong và bên ngoài đơn vị.
1.4.2.3. Đối với mục tiêu tuân thủ
Đối với mục tiêu này, xây dựng hệ thống KSNB để đảm bảo rằng:
- Việc chấp hành nghiêm túc Luật NSNN, luật kế toán, luật thuế và văn
bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
- Việc chấp hành nội quy và quy chế của đơn vị hành chính sự nghiệp.


21
1.5. Đặc điểm hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ ở cơ sở giáo dục đại học
1.5.1. Đặc điểm của cơ sở giáo dục đại học
- Cơ sở giáo dục đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân gồm:
+ Trường cao đẳng
+ Trường đại học, học viện
+ Đại học vùng, đại học quốc gia
+ Viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ.
- Cơ sở giáo dục đại học Việt Nam được tổ chức theo các loại hình sau đây:

+ Cơ sở giáo dục đại học công lập thuộc sở hữu Nhà nước, do Nhà nước
đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất
+ Cơ sở giáo dục đại học tư thục thuộc sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân, do tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân đầu tư, xây
dựng cơ sở vật chất.
- Quyền tự chủ của đơn vị giáo dục đại học:
+ Cơ sở giáo dục đại học tự chủ trong các hoạt động chủ yếu thuộc các
lĩnh vực tổ chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo, khoa học và công nghệ,
hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học. Cơ sở giáo dục đại học
thực hiện quyền tự chủ ở mức độ cao hơn phù hợp với năng lực, kết quả xếp
hạng và kết quả kiểm định chất lượng giáo dục.
+ Cơ sở giáo dục đại học không còn đủ năng lực thực hiện quyền tự chủ
hoặc vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện quyền tự chủ, tùy thuộc mức độ,
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Nguồn tài chính của cơ sở giáo dục đại học:
+ Ngân sách nhà nước (nếu có)
+ Học phí và lệ phí tuyển sinh
+ Thu từ các hoạt động hợp tác đào tạo, khoa học công nghệ, sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ
+ Tài trợ, viện trợ, quà biếu, tặng của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước
+ Đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
+ Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.


22
1.5.2. Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ ở cơ sở giáo dục đại học
- Đối với BCTC: hệ thống KSNB ở cơ sở giáo dục đại học phải đảm bảo
tính hợp lý ở các khoản mục sau:
+ Tiền và các khoản tương đương tiền

+ Vật tư và tài sản cố định
+ Nguồn kinh phí, quỹ
+ Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị
+ Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động
+ Đầu tư tài chính, tín dụng Nhà nước
+ Các tài sản khác là đối tượng kế toán của đơn vị.
- Đối với mục tiêu tuân thủ: hệ thống KSNB ở các cơ sở giáo dục đại học
phải đảm bảo thực hiện nghiêm túc các quy định sau:
+ Luật NSNN, luật kế toán, các luật thuế
+ Văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục đại học
+ Pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
giáo dục đại học.
- Đối với mục tiêu về hoạt động: hệ thống KSNB ở các cơ sở giáo dục đại
học phải đạt được các mục tiêu:
+ Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục đại học
+ Khối lượng, cấu trúc chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra tối thiểu của
người học sau khi tốt nghiệp; tiêu chuẩn giảng viên; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và
thiết bị của cơ sở giáo dục đại học; việc biên soạn, in ấn, xuất bản, phát hành
giáo trình, tài liệu giảng dạy; quy chế thi và cấp văn bằng, chứng chỉ
+ Chất lượng giáo dục đại học; quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục đại học, chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục đại học, chuẩn đối
với chương trình đào tạo các trình độ giáo dục đại học và yêu cầu tối thiểu để
chương trình đào tạo được thực hiện, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng
giáo dục, quản lý Nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục đại học
+ Việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý cán bộ viên chức giáo dục đại học
+ Công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh
doanh trong lĩnh vực giáo dục đại học
+ Hoạt động hợp tác quốc tế về giáo dục đại học.



23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Thực hiện đổi mới công tác quản lý theo chỉ đạo của cấp trên, cần thiết
phải đi vào đổi mới nhận thức, phương pháp, biện pháp, quy trình…hay nói cách
khác đó là đi vào đổi mới hệ thống KSNB trong tổ chức.
KSNB được thế giới đặc biệt quan tâm đến kể từ những năm 70 của thế
kỷ XX sau hàng loạt các vấn đề về tài chính và chính trị xảy ra ở Hoa kỳ. Báo
cáo COSO ra đời tạo nền tảng lý luận cơ bản về KSNB, trên cơ sở đó, tổ chức
INTOSAI đã trình bày vấn đề đặc thù của KSNB trong khu vực công.
Tương tự báo cáo COSO, INTOSAI đưa ra 5 yếu tố của hệ thống KSNB,
bao gồm:
+ Môi trường kiểm soát
+ Đánh giá rủi ro
+ Các hoạt động kiểm soát
+ Thông tin và truyền thông
+ Giám sát
Các yếu tố này chính là tiêu chí đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống, chúng
tác động qua lại lẫn nhau. Một hệ thống KSNB hoạt động hữu hiệu có thể ngăn
ngừa và phát hiện những sai phạm, yếu kém trong hoạt động của tổ chức. KSNB
nhằm đạt các mục tiêu:
+ Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả
+ Đảm bảo tính trung thực và đáng tin cậy của BCTC
+ Tuân thủ các luật lệ và quy định.


24
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Tổng quan về trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex Thành phố

Hồ Chí Minh
2.1.1. Giới thiệu chung về trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex
Thành phố Hồ Chí Minh
- Tên tiếng Anh: Vinatex Economic -Technical College Of Ho Chi Minh City
- Tên viết tắt: VETC
- Tổng diện tích khuôn viên: 30.000 m2.
- Website: www.vinatexcollege.edu.vn
- ĐT: (08) 3 8966927 – 3 8970160 – Fax:3 8960561
Cơ sở I: 10.000 m2 tọa lạc tại: số 586, Kha Vạn Cân, Phường Linh Đông,
Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, với tổng diện tích công trình kiến trúc:
11.668 m2 với 9 khối nhà 3 tầng.
- Tổng số máy móc, thiết bị: 1.200, đủ chủng loại phục vụ cho công tác
giảng dạy và học tập.
Cơ sở II: Tọa lạc tại xã Sông Trầu, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
Diện tích sàn xây dựng 16.683 m2 trên khuôn viên 20.000 m2.
2.1.2. Lịch sử hình thành phát triển
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex Thành phố Hồ Chí Minh thuộc
Tập đoàn Dệt May Việt Nam, tiền thân là trường Công nhân Kỹ thuật May Thủ
Đức, được thành lập theo quyết định số: 688/CNN-TCQL ngày 14 tháng 10 năm
1978 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp Nhẹ.
Ngày 17 tháng 2 năm 1998 được Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ký quyết
định số: 11/1998/QĐ-BCN nâng cấp và đổi tên thành Trường Trung học Kỹ
thuật May và Thời trang II.
Trước những yêu cầu mới đặt ra của nhu cầu nhân lực phục vụ sự nghiệp
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, ngày 01 tháng 9 năm 2006 Bộ trưởng
Bộ Giáo Dục & Đào Tạo đã ký quyết định số 4821/QĐ-BGDĐT thành lập
Trường Cao đẳng Công nghiệp Dệt may - Thời trang Thành phố Hồ Chí Minh
trên cơ sở Trường Trung học Kỹ thuật May và Thời trang II. Ngày 13 tháng 05



25
năm 2009, trường chính thức đổi tên thành Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
Vinatex Thành phố Hồ Chí Minh.
Mặt khác, để đáp ứng yêu cầu đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ
của ngành Dệt May, nhà trường đã liên kết với các Trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Hưng Yên, Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
đào tạo cán bộ có trình độ đại học và cao học.
Đồng thời nhà trường còn thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng ngắn hạn cho
hàng ngàn học viên là cán bộ quản lý tại các công ty, xí nghiệp của ngành Dệt
May ở khu vực phía Nam.
Sứ mạng: Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước, nghiên
cứu khoa học và chuyển giao công nghệ có hiệu quả.
Tầm nhìn: Trở thành trường Đại học có uy tín trong và ngoài nước vào
năm 2020.
Bảng 2.1: Tổng hợp số lƣợng CB - GV - CNV tại trƣờng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex TP. HCM
Số lƣợng

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Tháng
6/2014

Công nhân viên

110


87

92

92

Giảng viên

127

137

143

143

Giảng viên kiêm nhiệm

24

27

28

28

Tổng

261


251

263

263

(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính)
Bảng 2.2: Trình độ học vấn CB - GV - CNV tại trƣờng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex TP. HCM
Trình độ học vấn

Năm 2011

Năm 2012 Năm 2013

Tháng 6/2014

Tiến sỹ

2

2

1

1

Thạc sỹ

24


29

58

74

Đại học

160

170

108

97

Dưới đại học

75

50

96

91

Tổng

261


251

263

263

(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính)


×