Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính vietinbank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 116 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
----------------------------

PHÙNG CHẮN SƠN
ĐỀ TÀI : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO
THUÊ TÀI CHÍNH VIETINBANK.

Chuyên ngành : Tài chính ngân hàng
Mã số

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Võ Xuân Vinh

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là : Phùng Chắn Sơn.
Sinh ngày : 20/10/1982.
Quê Quán: Hà Nội.
Hiện công tác: Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV NH TMCP Công Thương
Việt Nam.
Là học viên khóa 4 Khoa tài chính Ngân hàng Trường Đại học tài chính
Marketing.
Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ “GIẢI PHÁP PHÁT PHÁT TRIỂN HOẠT


ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIETINBANK LEASING” là do bản thân tự
nghiên cứu và thực hiện theo sự hướng dẫn khoa học của TS. Võ Xuân Vinh. Các thông
tin, số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
TP.HCM, ngày 30 tháng 12 năm 2015
Học Viên

Phùng Chắn Sơn


LỜI CẢM ƠN
Được sự chấp thuận của hội đồng bảo vệ đề cương khoa sau đại học trường đại
học tài chính Marketing TP.HCM và được sự đồng ý của Giảng viên hướng dẫn TS. Võ
Xuân Vinh để tôi thực hiện đề tài Luận văn Tốt nghiệp “GIẢI PHÁP PHÁT PHÁT
TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIETINBANK LEASING”.
Lời nó đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tập quý thầy cô trong
Khoa sau đại học trường Đại Học tài chính Marketing TP.HCM đã hết lòng tận tình chỉ
dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường thời gian qua.
Để hoàn thành luận văn này tôi xin chân thành cám ơn Giảng viên hướng dẫn TS.
Võ Xuân Vinh đã tận tình, chu đáo hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam nơ tôi công tác đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
thực hiện công tác nghiên cứu, thu thập số liệu, tài liệu cần thiết để phục vụ cho việc
nghiên cứu đề tài luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng thực hiện luận văn một cách hoàn chỉnh nhất, song
với công tác nghiên cứu là lĩnh vực sâu, rộng đòi hỏi sự am hiểm, có kiến thức vững chắc
và kinh nghiệm thực tế, nên bản thân tôi thấy được không thể tránh khỏi những thiếu sót,
tôi rất mong nhận được ý kiến góp ý của Hội đồng, quý thầy cô và những người quan tâm
để tiếp tục hoàn thiện công trình.
Xin kính chúc quý Thầy, Cô sức khỏe và thành công trong sự nghiệp đào tạo

những thế hệ tri thức tiếp theo trong tương lai.
TP.HCM, ngày 30 tháng 12 năm 2015
Học Viên

Phùng Chắn Sơn



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTTC

: Cho thuê tài chính

CN

: Chi nhánh

NHNN VN : Ngân hàng nhà nước Việt Nam
NHTM

: Ngân hàng thương mại

TMCP

: Thương mại cổ phần

TCTD

: Tổ chức tín dụng


VĐL

: Vốn điều lệ

VHĐ

: Vốn huy động

DN

: Doanh nghiệp

CP

: Chính phủ

DANH MỤC TÊN VIẾT TẮT
• Vietinbank : Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
• Vietinbank Leasing Company: Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV Ngân Hàng
TMCP Công thương Việt Nam.
• VCBL

: Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương.

• SBL

: Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương tín.

• VILC


: Công ty TNHH CTTC Quốc tế Việt Nam.

• VFLC

: Công ty CTTC TNHH MTV Công nghiệp Tàu thuỷ

• KFLC

: Công ty CTTC TNHH MTV Kexim Việt Nam.

• ACB Leasing : Công ty CTTC TNHH MTV Ngân hàng Á Châu.
• Chailease Leasing : Công ty TNHH CTTC Quốc tế Chailease.
• ALC I
Nam.

: Công ty CTTC I Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

• ALC II
Nam

: Công ty CTTC II Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cạm tạ
Danh mục từ viết tắt, tên viết tắt
Mục lục
Danh mục các bảng, biểu đồ, sơ đồ

MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH......... 4
1.1.

Quá trình hình thành và phát triển cho thuê tài chính trên thế giới .............. 4

1.1.1. Lịch sử hình thành .............................................................................................. 4
1.1.2. Các khái niệm về cho thuê tài chính Việt Nam .................................................. 4
1.2. Các Sản phẩm dịch vụ của Công ty cho thuê tài chính ........................................ 6
1.2.1. Cho thuê tài chính thuần ...................................................................................... 6
1.2.2. Cho thuê hợp tác .................................................................................................. 7
1.2.3. Cho thuê trực tiếp ................................................................................................ 8
1.2.4. Cho thuê liên kết ................................................................................................. 8
1.2.5. Cho thuê giáp lưng .............................................................................................. 8
1.2.6. Cho thuê trả góp .................................................................................................. 9
1.2.7. Bán và tái thuê .................................................................................................... 9
1.3. Lợi ích của Cho thuê tài chính đối với doanh nghiệp và nền kinh tế ............... 10
1.3.1. Phân biệt giữa cho thuê tài chính với hoạt động cho vay ................................. 10
1.3.2. Lợi ích cho thuê tài chính đối với Doanh nghiệp và nền kinh tế ...................... 11
1.4. Kinh nghiệm cho thuê tài chính của một số nước trên thế giới và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam. ..................................................................................................... 15
1.4.1. Kinh nghiệm cho thuê tài chính của một số nước trên thế giới......................... 15
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam ................ 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 26


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH CỦA CTY
CHO THUÊ TÀI CHÍNH VIETINBANK .................................................................... 27
2.1. Khái quát về Công ty cho thuê tài chính Vietinbank Leasing Company .......... 27
2.1.1- Quá trình hình thành và phát triển ………………………………………...28

2.1.2 Thị Trường cho thuê tài chính tại Việt Nam …………….…………………29
2.2.3 Cơ sở pháp lý cho hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam hiện nay ……35
2.2. Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính của Vietinbank Leasing Company . 37
2.2.1. Quy mô vốn điều lệ, Tổng nguồn vốn ............................................................ 37
2.2.2. Quy mô tổng tài sản và biến động tổng tài sản ............................................... 40
2.2.3. Kết quả kinh doanh Vietinbank Leasing Company ........................................ 42
2.2.4. Thực trạng tài sản cho thuê tài chính .............................................................. 45
2.2.5. Thực trạng áp dụng áp dụng các hình thức cho thuê tài chính ....................... 48
2.2.6. Thực trạng áp dụng phương pháp tính tiền thuê……………………………..48
2.2.7. Thực trạng áp dụng quy trình cho thuê tài chính ............................................ 50
2.2.8 Thực trạng một số rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính của công ty cho
thuê tài chính Vietinbank Leasing Company .................................................................... 54
2.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của Công tycho thuê tài
chính Vietinbank Leasing Company ............................................................................. 58
2.3.1- Khách hàng... ……...……………………………………………………….58
2.3.2. Nhà cung ứng tài sản .................................................................................... 60
2.3.3. Các đơn vị bảo hiểm ..................................................................................... 61
2.3.4. Các đơn vị khác có liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính ................. 62
2.3.5. Nguồn vốn ................................................................................................... 63
2.3.6. Nguồn nhân lực ........................................................................................... 66
2.3.7. Cơ sở vật chất .............................................................................................. 67
2.3.8. Tổ chức bộ máy ........................................................................................... 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 70


CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH VIETINBANK ............................................................. 71
3.1. Định hướng phát triển của thị trường tín dụng VN giai đoạn 2015-2020 ..... ..71
3.1.1 Định hướng phát triển chung ............................................................................. 71

3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam .................. 71
3.1.3. Sự cần thiết tồn tại, phát triển hoạt động cho thuê tài chính cùng với rủi ro trong
hoạt động cho thuê tài chính .............................................................................................. 73
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính của Vietinbank Leasing
Company........................................................................................................................... 77
3.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực nguồn vốn .......................................................... 77
3.2.2. Giải pháp nghiệp vụ.......................................................................................... 80
3.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực ............................................................................ 84
3.2.4. Giải pháp về công nghệ .................................................................................... 85
3.2.5. Giải pháp về mạng lưới .................................................................................... 86
3.2.5. Giải pháp Công tác khách hàng ....................................................................... 87
3.2.5. Giải pháp khác ................................................................................................. 88
3.3. Những kiến nghị....................................................................................................... 90
3.3.1. Đối với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ....................................... 90
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ......................................................... 91
3.3.3. Đối với Chính phủ, các cơ quan ban ngành .................................................... 93
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 95
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 96
Tài liệu tham khảo
Phụ Lục.


 DANH MỤC CÁC BẢNG MẪU
Bảng 1.4: Báo cáo White Clarke Group Global về lĩnh vực cho thuê tài chính của 50
quốc gia năm 2014 ………………………………………………………………...23
Bảng 2.1: Danh sách các Công ty cho thuê tài chính Việt Nam hiện nay…………30
Bảng 2.2: Dư nợ các Công ty cho thuê tài chính Việt Nam hiện nay ………..........33
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động qua 03 năm của một số công ty cho thuê tài chính từ
năm 2012-2014……..……………………………………………………..…….....34
Bảng 2.4: Nguồn vốn huy động của Vietinbank Leasing từ năm 2010-2014 .…....40

Bảng 2.5: Dư nơ, nợ xấu, lợi nhuận Vietinbank Leasing 2010-2014 ……..……....41
Bảng 2.6: So sánh ROA và ROE của các Công ty cho thuê tài chính năm 2014 ....44
Bảng 2.7: Bảng kê nợ xấu tại Vietinbank Leasing company ……………...…..... ..58
Bảng 2.8: Khách hàng và dự án thuê tài chính ………. …………………………..58
Bảng 2.9: Dự nợ cho thuê và đầu tư theo loại hình Doanh nghiệp..………………59
Bảng 2.10: Cơ cấu nguồn vốn năm 2014 Vietinbank Leasing company …………65
Bảng 2.11: Thống kê trình độ nguồn nhân lực năm 2014 …………………………67
 DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Hình 2.1: Tăng trưởng dư nợ thị trường cho thuê tài chính Việt Nam..................33
Hình 2.2: Biểu đồ nguồn vốn của Vietinbank Leasing năm 2005-2015 ........40
Hình 2.3: Tăng trưởng dư nợ CTTC Vietinbank Leasing company 2005-2014……..41
Hình 2.4: Tăng trưởng lợi nhuận của Vietinbank Leasing company 2005-2014…….42
Hình 2.5: Kết quả kinh doanh và Dư nợ Vietinbank Leasing company ………….43
Hình 2.6: Kết quả kinh doanh và Dư nợ Vietinbank Leasing company ………….43
Hình 2.7: Dư nợ theo loại hình tài sản năm 2014……….………………................45


Hình 2.8: Dư nợ theo loại hình Doanh nghiệp năm 2014 …………………………59
Hình 2.9: Cơ cấu nguồn vốn Vietinbank Leasing company năm 2014…………...65
Hình 2.10: Biểu đồ Tăng trưởng nguồn nhân lực Vietinbank Leasing company ....66
 DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quan hệ nghiệp vụ cho thuê tài chính ...................................5
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình cho thuê tài chính tại Vietinbank Leasing ..........52
Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ tổ chức của Vietinbank Leasing ………..……………………...69


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:

Xu thế hội nhập toàn cầu hóa, đặt ra nhu cầu bức thiết trong việc thúc đẩy sư phát
triển kinh tế của đất nước và năng lực cạnh tranh của quốc gia, mà lĩnh vực kinh tế giữ
một vai trò quan trọng. Các ngành nghề, các Công ty, thậm chí cá nhân là hạt nhân vai trò
đóng góp quan trọng của nền kinh tế. Quá trình quốc tế hoá sản xuất và phân công lao
động diễn ra ngày càng sâu rộng. Việc tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn
cầu đã trở thành yêu cầu đối với các nền kinh tế của Việt Nam. Sự tùy thuộc lẫn nhau, hội
nhập, cạnh tranh và hợp tác giữa các nước ngày càng trở thành phổ biến. Kinh tế tri thức
phát triển mạnh, do đó con người và tri thức, công nghệ càng trở thành nhân tố quyết định
sự phát triển của mỗi quốc gia. Hoạt động cho thuê tài chính tồn tại nhằm làm giảm bớt
sức ép và gánh nặng cho hệ thống ngân hàng thương mại trong việc cung ứng vốn đối với
các doanh nghiệp. Hoạt động cho thuê tài chính đã giải quyết nguồn vốn trung và dài hạn
thông qua việc tài trợ tài sản thuê cho các tổ chức cá nhân không đủ điều kiện và tiêu
chuẩn để vay các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, Nghiệp vụ cho thuê tài chính tại Việt
Nam ra đời từ những năm 1998 tuy khá lâu nhưng chưa thật sự phát triển và được phổ
biến một cách rộng rãi trong toàn bộ cộng đồng các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay hoạt
động cho thuê tài chính tại Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn, ngoài một số công ty cho
thuê tài chính động khá hiệu quả, có một số Công ty cho thuê tài chính làm ăn thua lỗ
trầm trọng dẫn tới mất khả năng thanh toán và ảnh hưởng tới uy tín của hoạt động cho
thuê tài chính, cũng như hoạt động của các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế liên quan. Vì
vậy, cần đánh giá lại thực trạng hiệu quả hoạt động của các Công ty cho thuê tài chính, sự
cần thiết xây dựng các giải pháp phát triển toàn diện bền vững hoạt động cho thuê tài
chính nói chung và của Vietinbank Leasing Company nói riêng nhằm phát huy những thế
mạnh của hoạt động cho thuê tài chính góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế xã hội.
Chính vì thế nên tôi quyết định thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp :

“GIẢI PHÁP

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO
THUÊ TÀI CHÍNH VIETINBANK”.
1



2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Hệ thống cơ sở lý luận về cho thuê tài chính và lịch sử hình thành và phát triển
của Vietinbank Leasing Company. Nghiên cứu sự cần thiết khách quan của việc phát triển
hoạt động cho thuê tài chính của các Công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam và
Vietinbank Leasing Company.
Nghiên cứu thực trạng hoạt động của Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank Leasing Company), rút ra những thành
tựu và điểm hạn chế đối với việc phát triển hoạt động cho thuê tài chính của các Công ty
cho thuê tài chính ở Việt Nam và Vietinbank Leasing Company trong thời gian qua.
Đề xuất giải pháp và kiến nghị quan trọng hướng tới hoàn thành các mục tiêu chiến
lược góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững và an toàn trong hoạt động cho thuê tài
chính của các Công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam nói chung và Vietinbank Leasing
Company nói riêng.
3. Đối tượng - Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động cho thuê tài chính tại Vietinbank Leasing
Company.
Phạm vi nghiên cứu: những thành quả, kinh nghiệm đạt được trong giai đoạn từ
năm 2005 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính đồng thời kết hợp
với các phương pháp khác như: thống kê, so sánh, phân tích, mô tả, qui nạp … để nghiên
cứu đề tài.
5. Đóng góp của luận văn :
Luận văn đã cũng phát hoạt ra bức tranh giới thiệu về hoạt động cho thuê tài chính
tại Việt Nam, là một loại hình tuy không phải mới tại Việt Nam nhưng không phải Doanh
nghiệp nào trong nền kinh tế cũng biết đến và tiếp cận với loại hình này.
Luận văn vận dụng hệ thống cơ sở lý luận phương pháp phân tích hoạt động của
các Công ty cho thuê tài chính góp phần trả lời các câu hỏi sau :

2


Một là, Hoạt động của các Công ty cho thuê tài chính hiện nay có hiệu quả hay
không.
Hai là, Rút ra được những kinh nghiệm trong quá trình hoạt động của mình cũng
như kinh nghiệm từ các nước có lĩnh vực cho thuê tài chính phát triển, để xây dựng mô
hình hoạt động ổn định cơ cấu định hướng rõ ràng trong hoạt động của Công ty cho thuê
tài chính.
Ba là, Làm cho các doanh nghiệp biết đến loại hình cho thuê tài chính, sử dụng cho
thuê tài chính để giải quyết nguồn vốn trung và dài hạn từ đó để nâng vị thế cạnh tranh,
tồn tại, phát triển ổn định và bền vững trong tương lai của Công ty cho thuê tài chính
Vietinbank nói riêng và Công ty cho thuê tài chính nói chung.
Trên cơ sở đó luận văn cũng đề ra các nhóm giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong
hoạt động cho thuê tài chính, khắc phục, xử lý nợ xấu tái cơ cấu lại hoạt động của mình
từng bước ổn định hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của các Công ty cho thuê tài
chính với các định chế tài chính và NHTM khác. Ngoài ra luận văn đưa ra một số khuyến
nghị đối với Chính Phủ, Ngân hàng Nhà Nước, Bộ Tài chính, Bộ Tư Pháp, Bộ Công An,
Hiệp hội Cho thuê tài chính … để góp phần xử lý nợ xấu hạn chế rủi ro trong hoạt động
Cho thuê tài chính để góp phần ổn định và nâng cao năng lực cạnh tranh loại hình này đóp
góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế.
6. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, nội dung của Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH.
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH VIETINBANK.
Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH VIETINBANK.
Nội dung cụ thể của từng chương như sau:


3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển cho thuê tài chính trên thế giới.
1.1.1. Lịch sử hình thành:
Cho thuê tài chính là hình thức tài trợ vốn trung và dài hạn, xuất hiện từ rất lâu trên
thế giới. Sang đầu thế kỷ XIX, cùng với sự phát triển của các ngành nông nghiệp, công
nghiệp, giao thông vận tải….hoạt động cho thuê tài chính phát triển về số lượng, chủng
loại tài sản và dần dần trở thành công cụ tài chính được nhiều người chấp nhận.
Ngày nay, hoạt động cho thuê tài chính đã có những bước phát triển rất mạnh mẽ
về chủng loại tài sản, thiết bị, khối lượng giao dịch. Hàng loạt các công ty cho thuê tài
chính độc lập ra đời tại Hoa Kỳ, Anh, Pháp…
Ở Châu Á, hoạt động cho thuê tài chính dần dần cũng được xem là một trong
những hình thức tài trợ quan trọng tại Nhật Bản, Singapore, Trung Quốc, Hàn Quốc…
1.1.2. Các khái niệm về cho thuê tài chính Việt Nam
1.1.2.1 Khái niệm:
Cho thuê tài chính là hoạt động cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp
đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài chính với bên thuê tài chính. Bên cho thuê
tài chính cam kết mua tài sản cho thuê tài chính theo yêu cầu của bên thuê tài chính và
nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính trong suốt thời hạn cho thuê. Bên
thuê tài chính sử dụng tài sản thuê tài chính và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn
thuê quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính. (Trích Nghị định số 39/2014/NĐ-CP
ngày 07/05/2014 của chính phủ).
1.1.2.2- Quan hệ giữa các Bên trong nghiệp vụ cho thuê tài chính:
Nghiệp vụ CTTC thuần thông thường chứa đựng một mối quan hệ ba bên: Bên cho
thuê, Bên thuê và nhà cung ứng. Quan hệ ba bên này hoạt động trong sự quản lý của các
cơ quan quản lý nhà nước, dưới tác động trực tiếp của hệ thống luật pháp hiện hành.


4


- Bên thuê trực tiếp chọn lựa nhà cung ứng và thoả thuận các điều khoản cung ứng
tài sản từ giá cả, chất lượng, bảo hành… và chịu trách nhiệm về sự chọn lựa đó bằng văn
bản thoả thuận chọn nhà cung ứng.
Hợp đồng cho thuê
tài chính
Bên cho thuê

Bên thuê

Quyền sử dụng tài sản
Thanh toán tiền thuê

Hợp
đồng
mua
bán tài
sản

Thanh
toán theo
hợp đồng
mua bán

Quyền
sở hữu
tài sản


Thoả
thuận
lựa
chọn
tài sản

Giao
tài sản

Bảo
trì &
thay
thế
phụ
tùng

Thanh
toán tiền
bảo trì
& thay
thế

Nhà cung ứng
tài sản

Sơ đồ 1.1:Mối quan hệ trong nghiệp vụ cho thuê tài chính
- Sau khi thẩm định khách hàng và thẩm định dự án thuê, nếu được đồng ý cho
thuê, Hai bên sẽ tiến hành ký hợp đồng cho thuê tài chính.
- Căn cứ trên văn bản thỏa thuận chọn nhà cung ứng của Bên thuê, Bên cho thuê sẽ
đứng ra ký hợp đồng mua bán tài sản với nhà cung ứng.


5


- Bên cung ứng bàn giao cho Bên cho thuê quyền sở hữu tài sản: cung cấp đầy đủ
hóa đơn, hồ sơ nguồn gốc tài sản để thực hiện đăng ký sở hữu. Nhà cung ứng giao tài sản
trực tiếp cho Bên thuê với sự chứng kiến của Bên cho thuê.
- Bên cho thuê giao cho Bên thuê quyền sử dụng tài sản. Bên thuê khai thác và có
trách nhiệm bảo quản, bảo trì thường xuyên.
- Sau khi có biên bản bàn giao tài sản được ký xác nhận giữa ba Bên, Bên cho thuê
tiến hành thanh toán cho nhà cung ứng.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng CTTC, Bên thuê sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh
toán cho Bên cho thuê theo lịch thanh toán.
- Trong suốt thời bảo hành tài sản, nhà cung ứng có trách nhiệm thực hiện đúng
theo cam kết nhằm đảm bảo tài sản trong tình trạng hoạt động tốt.- Bên thuê thanh toán
các chi phí phát sinh ngoài trách nhiệm bảo hành của nhà cung ứng.
1.2. Các Sản phẩm dịch vụ của Công ty cho thuê tài chính:
Trên thực tế, có rất nhiều căn cứ để phân biệt các loại cho thuê tài chính. Căn cứ
vào tổng giá trị các khoản tiền thuê trong thời hạn cho thuê cơ bản để phân chia thành 2
loại: cho thuê hoàn trả toàn bộ (Full-payout Lease) và cho thuê tài chính hoàn trả từng
phần (Non-full payout Lease). Đứng trên giác độ người cho thuê và người đi thuê, người
ta phân ra các loại cho thuê tài chính như sau:
1.2.1 Cho thuê tài chính thuần (Net Finance Lease):
Theo loại hình này, có ba bên tham gia giao dịch cho thuê: Bên cho thuê, Nhà cung
cấp, Bên thuê.
Bên cho thuê mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của Bên thuê để tài trợ cho Bên
thuê. Bên cho thuê thường là Công ty cho thuê trực thuộc các định chế tài chính, hoặc các
Công ty cho thuê độc lập. Bên thuê thường là các các tổ chức kinh tế, cá nhân có nhu cầu
thuê tài sản để sử dụng.
Hình thức này có một số đặc điểm cơ bản như sau:


6


- Bên cho thuê: Là người đứng ra thanh toán toàn bộ giá trị mua bán tài sản thuê
hoặc đồng ý cho bên thuê thanh toán một phần giá trị mua tài sản tương ứng với vốn tham
gia của bên thuê, Bên cho thuê là chủ sở hữu tài sản thuê về mặt pháp lý.
- Vốn tài trợ, tỷ lệ tài trợ do bên cho thuê và bên thuê thỏa thuận.
- Bên thuê là người nhận tài trợ và có quyền sử dụng tài sản, hưởng những lợi ích
do tài sản đem lại.
- Nhà cung cấp: Là hãng sản xuất máy móc thiết bị hoặc người bán thiết bị.
1.2.2. Cho thuê hợp tác (Leveraged Lease):
Đây là một loại hình cho thuê đặc biệt, là xuất phát từ hình thức cho thuê tài chính
thuần. Một hợp đồng thuê được một phần tài trợ của bên cho thuê thông qua một tổ chức
tài chính của bên thứ ba, trong đó một tổ chức tài chính, nhà sản xuất hoặc các định chế
tài chính đứng ra làm đầu mối cho thuê. Nó chỉ được phổ biến trong những năm gần đây
xuất phát từ thực tế là các Công ty cho thuê có những hạn chế về nguồn vốn, không đủ
khả năng tự tài trợ cho khách hàng với những dự án mà giá trị tài sản yêu cầu vốn lớn.
Loại hình cho thuê này khá phức tạp với sự tham gia của bốn bên hoặc nhiều hơn:
Bên cho thuê, Bên thuê, Nhà cung cấp, Nhà cho vay…
Theo loại hình cho thuê này, Bên cho thuê đi vay để mua tài sản cho thuê, từ một
hay nhiều người cho vay nào đó. Theo luật cho thuê tài chính của một số quốc gia, tiền
vay này không vượt quá 80% tổng giá trị tài sản tài trợ. Vật thế chấp cho khoản vay này
là quyền sở hữu tài sản cho thuê và các khoản tiền thuê mà Bên thuê sẽ trả trong tương
lai. Người cho vay được hoàn trả tiền đã cho vay từ các khoản tiền thuê, thường do người
thuê trực tiếp chuyển trả theo yêu cầu của bên cho thuê. Sau khi trả hết nợ vay, những
khoản tiền thuê còn lại sẽ được trả cho Bên cho thuê.
Đối với Bên thuê, không có sự khác biệt trong mối quan hệ giao dịch với Bên cho
thuê so với phương thức cho thuê có sự tham gia của ba bên.


7


1.2.3. Cho thuê trực tiếp (Direct Lease)
Đây là loại cho thuê mà người cho thuê sử dụng thiết bị của họ có sẵn trực tiếp cho
người thuê thuê tài sản. Người cho thuê thường là nhà sản xuất hoặc các định chế tài
chính sử dụng tài sản của họ để tài trợ cho người thuê.
Loại cho thuê này có những đặc điểm căn bản như sau:
- Tài sản cho thuê thường là loại tài sản có giá trị không quá lớn và thuộc các loại
máy móc, thiết bị, Ô tô, xe máy ...
- Chỉ có hai bên tham gia trực tiếp vào giao dịch: người cho thuê và người thuê.
- Vốn tài trợ hoàn toàn do người cho thuê đảm nhiệm vì họ là nhà sản xuất.
- Người cho thuê có thể lấy lại tài sản khi chúng bị lạc hậu.
Loại cho thuê này thường được các nhà sản xuất sử dụng để đẩy mạnh việc tiêu thụ
sản phẩm do họ sản xuất ra. Mặt khác, nhờ luôn cập nhật những công nghệ mới để chế tạo
máy móc, thiết bị nên họ có thể sẵn sàng lấy lại những thiết bị đã lạc hậu để tiếp tục cho
thuê những máy móc mới, hiện đại do họ chế tạo ra.
1.2.4. Cho thuê liên kết (Syndicate Lease)
Đây là loại cho thuê bao gồm nhiều bên cho thuê cùng tài trợ cho một người thuê,
do vậy còn gọi là Đồng tài trợ cho thuê.
Các bước và đặc điểm trong giao dịch với người thuê của loại cho thuê này không
khác biệt với loại cho thuê tài chính thuần. Loại này phổ biến có nhu cầu thuê tài sản có
giá trị lớn như máy bay, tàu điện, tàu thủy…
1.2.5. Cho thuê giáp lưng (Under Lease)
Đây là loại hình cho thuê tài chính mà trong đó, được sự chấp thuận của Bên cho
thuê, Bên thuê thứ nhất cho Bên thuê thứ hai thuê lại tài sản mà họ đã thuê từ Bên cho
thuê.
Hình thức này thường được áp dụng:
- Khi đã thực hiện được một phần thời hạn thuê, nhưng Bên thuê thứ nhất vì không
còn nhu cầu thuê hay vì một lý do nào đó mà họ không muốn thuê tài sản này nữa. Tuy

nhiên hợp đồng cho thuê mà Bên thuê thứ nhất đã ký là loại hợp đồng không hủy ngang
8


nên buộc họ phải tìm Bên thuê thứ hai để chuyển giao quyền thuê tài sản. Bởi nếu họ
không chuyển giao quyền thuê cho Bên thứ hai, thì cho dù không sử dụng tài sản họ vẫn
phải trả tiền thuê.
- Người thuê đi thuê tài chính để về cho thuê vận hành, loại này phổ biến ở các
Công ty dịch vụ vận tải có nhu cầu thuê tài sản như ô tô, tàu biển…
1.2.6. Cho thuê trả góp (Hire Purchase or Lease Purchase):
Loại hình cho thuê tài chính này có nguồn gốc từ biện pháp khuyến mãi của các
Công ty sản xuất lớn nhằm đẩy mạnh việc bán sản phẩm của họ. Trước kia, người bán
thường chuyển giao tài sản và quyền sở hữu tài sản ngay cho người mua sau khi hai bên
thỏa thuận về việc mua bán. Nhưng biện pháp này đem lại cho người bán quá nhiều rủi ro,
nên sau này người bán chỉ chuyển giao tài sản và giữ lại sở hữu tài sản đó trong một
khoảng thời gian nhất định (thường nhỏ hơn thời gian hữu dụng của tài sản) thay vì nhận
vật thế chấp của người mua. Và hình thức bán trả góp này dần dần phát triển thành hình
thức tài trợ cho thuê trong khi vẫn giữ một số tính chất của bán trả góp. Đây là hình thức
tài trợ kết hợp được cả hai hình thức cho thuê và bán trả góp. Ta có thể gọi đây là hình
thức tài trợ cho thuê mang tính chất bán trả góp, hay là hình thức bán trả góp mang tính
chất cho thuê. Nhưng tên gọi chuẩn nhất cho loại hình tài trợ này là “Cho thuê trả góp –
Lease Purchase”.
1.2.7. Bán và tái thuê (Sale & Leaseback):
Trong thực tiễn hợp đồng sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp nhất là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp rất nhiều khó khăn về vốn lưu động. Vay vốn sẽ gặp phải
nhiều thủ tục, điều kiện khắt khe mà các doanh nghiệp này khó có thể thỏa mãn. Đồng
thời trong điều kiện doanh nghiệp có nhu cầu phải duy trì năng lực sản xuất nên không
thể bán bớt tài sản cố định để chuyển thành tài sản lưu động. Trong bối cảnh đó hình thức
giao dịch “Bán và tái thuê’’ đã được ra đời để đáp ứng nhu cầu này.
Đặc trưng chủ yếu của phương thức “Bán và tái thuê” là: Bên thuê chuyển giao

quyền sở hữu pháp lý cho Bên cho thuê, thuê lại tài sản và đồng thời nhận được tiền bán
tài sản. Bên thuê sử dụng tiền bán tài sản này vào mục đích sản xuất kinh doanh của mình
9


và tiến hành thanh toán tiền thuê tài sản cho Bên cho thuê theo định kỳ được quy định
trong hợp đồng thuê tài chính. Bên thuê lần lượt giữ các vị thế: Người chủ sở hữu ban
đầu, người sử dụng, người thuê. Người cho thuê, từ vị trí người mua tài sản thành người
chủ sở hữu tài sản và cho thuê. Từ thời điểm này mọi điều kiện chi tiêu sẽ diễn ra như
một giao dịch cho thuê tài chính bình thường.
Điều đáng chú ý là những tài sản được sử dụng vào giao dịch này phải là những tài
sản có giá trị sử dụng hữu ích. Giá mua tài sản tùy thuộc vào giá cả hợp lý của tài sản trên
thị trường ở thời điểm diễn ra hoạt động mua bán. Các loại tài sản mới hay đã sử dụng
đều có thể được bán và tái thuê, giá của tài sản mới thường được căn cứ vào hoá đơn của
nhà cung cấp, còn giá trị tài sản đã sử dụng thì được xác định phù hợp với quy định của
pháp luật về mua bán tài sản.
Đây là một trong những hình thức phổ biến của tài trợ Động sản liên quan đến việc
sử dụng phương thức bán và tái thuê. Những cửa hiệu bán lẻ, văn phòng làm việc, tòa nhà
đa dụng… thường được tài trợ bằng phương thức này. Bên cạnh đó những loại máy móc
thiết bị có giá trị cũng được sử dụng trong giao dịch bán và tái thuê. Thực tế tại Việt Nam
loại tài sản được bán thuê lại chủ yếu là các loại tài sản động sản như phương tiện vận tải,
máy móc thiết bị, thiết bị gắn liền với động sản …
1.3. Lợi ích của Cho thuê tài chính đối với doanh nghiệp và nền kinh tế.
1.3.1 Phân biệt giữa cho thuê tài chính với hoạt động cho vay:
Hoạt động cho vay: Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng
cho vay giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoản trả cả gốc và lãi.
Cho thuê tài chính: Cho thuê tài chính là hoạt động cấp tín dụng trung hạn, dài
hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài chính với bên thuê tài
chính. Bên cho thuê tài chính cam kết mua tài sản cho thuê tài chính theo yêu cầu của bên

thuê tài chính và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính trong suốt thời
hạn cho thuê. Bên thuê tài chính sử dụng tài sản thuê tài chính và thanh toán tiền thuê
trong suốt thời hạn thuê quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính.
10


Phân biệt Cho thuê tài chính và hoạt động cho vay:
- Cho thuê tài chính và hoạt động cho vay là một hoạt động tín dụng, Cho thuê thuê
tài chính cấp vốn qua tài sản thuê, còn hoạt động cho vay cấp vốn bằng tiền.
- Bên cho thuê là người nắm quyền sở hữu tài sản thuê trong suốt thời gian thuê, vì
thế họ phải là người quản lý tài sản thuê.
- Quyền mua lại tài sản thuê của Bên thuê khi kết thúc hợp đồng cho thuê tài chính
khi bên thuê hoàn tất các thủ tục thanh toán tiền thuê.
1.3.2 Lợi ích cho thuê tài chính đối với Doanh nghiệp và nền kinh tế.
1.3.2.1 Đối với đơn vị cho thuê:
Phát triển cho thuê tài chính giúp các Công ty cho thuê tài chính đa dạng hóa được
hoạt động, phát huy được lợi ích của hoạt động cho thuê tài chính. Cho thuê tài chính là
hình thức tài trợ tín dụng trung dài hạn có mức độ an toàn cao hơn các hình thức tài trợ
khác bởi vì:
- Trong suốt thời hạn cho thuê, Bên cho thuê nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản
cho thuê.
- Trong trường hợp Bên thuê bị lâm vào tình trạng khó khăn, phá sản thì tài sản
cho thuê tài chính không bị phát mãi, Bên cho thuê vẫn nắm giữ quyền sở hữu đối với tài
sản cho thuê để tiến hành các thủ tục thu hồi nợ cho mình.
- Các rủi ro gắn liền với quyền sở hữu tài sản được chuyển từ Bên cho thuê sang
Bên thuê. Bên thuê có trách nhiệm bảo quản, gìn giữ tài sản thuê, họ có trách nhiệm bồi
thường mọi thiệt hại cho Bên cho thuê khi tài sản thuê bị hư hỏng hoặc mất mát.
- Bên cho thuê có quyền yêu cầu Bên thuê đóng tiền bảo hiểm vật chất trong suốt
thời hạn thuê và Bên cho thuê là người thụ hưởng. Vì vậy, trong trường hợp tổn thất
khách quan xảy ra, hợp đồng cho thuê chấm dứt trước thời hạn và Bên thuê không có khả

năng bồi hoàn các tổn thất của tài sản, Bên cho thuê vẫn đảm bảo được bồi hoàn bởi các
Công ty bảo hiểm.
- Đối với cho thuê tài chính, Bên cho thuê giao cho Bên thuê quyền sử dụng tài sản
theo đúng mục đích ban đầu chứ không phải bằng tiền, còn quyền sở hữu vẫn đứng tên
11


Bên cho thuê, cho nên những vướng mắc về việc kiểm soát sử dụng tiền vay đúng mục
đích như ở các Ngân hàng được loại bỏ.
1.3.2.2 Đối với đơn vị đi thuê:
Việc phát triển hoạt động cho thuê tài chính tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp
đổi mới trang thiết bị, công nghệ và đầu tư mở rộng quy mô sản xuất đặc biệt là đối với
các Doanh nghiệp vừa và nhỏ với khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng khó:
- Khi Doanh nghiệp đi thuê tài chính, phần lớn Doanh nghiệp không phải thế chấp
bằng tài sản khác. Bởi vì trong suốt thời gian thuê, tài sản thuê chính là tài sản đảm bảo
cho khoản thuê tài chính của Doanh nghiệp, nhưng đứng tên và thuộc sở hữu của Công ty
cho thuê tài chính và khi Doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của hợp đồng thuê của mình
thì tài sản sẽ được chuyển giao lại cho Doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các tài sản cho thuê
đều được bảo hiểm mọi rủi ro tại các Công ty bảo hiểm. Trường hợp gặp rủi ro bất khả
kháng, tài sản bị hư hỏng, mất mát thì cả Bên cho thuê và Bên thuê đều không bị ảnh
hưởng.
- Cũng chính vì không phải thế chấp tài sản mà Doanh nghiệp đi thuê có những
thuận lợi như: thủ tục đi thuê đơn giản, linh hoạt, nhanh gọn hơn đi vay vì bớt được thời
gian làm thủ tục thế chấp, bảo lãnh.
- Khi đi thuê tài chính, Bên thuê được quyền tự do lựa chọn loại máy móc thiết bị
thuê, nhà sản xuất, nhà cung ứng, đặc tính kỹ thuật, cách thức và thời gian giao nhận, lắp
đặt và bảo hành, giá cả tài sản thuê. Bên cho thuê phải trực tiếp mua tài sản theo yêu cầu
của Bên thuê để cho thuê, do vậy Bên cho thuê phải thanh toán 100% giá trị tài sản. Như
vậy, Bên cho thuê có thể tài trợ 100% giá trị tài sản mà Doanh nghiệp có nhu cầu trang bị.
- Doanh nghiệp có thể được thuê tài chính tất cả các loại động sản liên quan trực

tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Trong đó có một số loại
tài sản phục vụ cho sản xuất, kinh doanh nhưng không thuộc đối tượng cho vay của hầu
hết tổ chức tín dụng như: phương tiện phục vụ công tác (ôtô, xe máy), phương tiện văn
phòng (vi tính, máy photocopy, máy lạnh), dụng cụ y tế….

12


- Doanh nghiệp được dùng phương pháp khấu hao nhanh đối với tài sản đi thuê.
Các Doanh nghiệp (nhất là các Doanh nghiệp đang làm ăn phát đạt) có cơ hội để điều tiết
linh hoạt lợi nhuận và thuế lợi tức của đơn vị khi còn đang nợ thuế. Sau khi trả hết tiền
thuê tài sản, tài sản đó được chuyển quyền sở hữu hoặc bán với giá tượng trưng cho
Doanh nghiệp. Trên sổ sách thì giá trị tài sản rất thấp hoặc đã khấu hao hết, nhưng thực tế
giá trị và giá trị sử dụng của tài sản vẫn còn cao. Lúc này Doanh nghiệp và Nhà nước
cùng có thu nhập thực do chi phí khấu hao tài sản đó không đáng kể, dẫn tới giá thành sản
phẩm hạ, tăng khả năng cạnh tranh với các Doanh nghiệp khác.
Mặt khác, tài sản thuê tài chính được khấu hao nhanh giúp tránh được những hao
mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Giảm thiểu được rủi ro khi tài sản bị lạc hậu, có thể
thay đổi những tài sản mới với công nghệ tiên tiến hơn khi kết thúc thời hạn thuê tài
chính.
- Trường hợp doanh nghiệp đã dùng vốn tự có hoặc nguồn vốn ngắn hạn khác để
đầu tư mua sắm máy móc thiết bị sản xuất, dẫn tới hiện tượng thiếu vốn lưu động để mua
nguyên nhiên vật liệu, hàng hóa phục vụ cho sản xuất kinh doanh; Doanh nghiệp có thể
dùng phương thức bán và thuê lại tài sản hiện có. Như vậy Doanh nghiệp vừa có tài sản
để sử dụng lại vừa có vốn lưu động để kinh doanh.
1.3.2.3 Đối với đơn vị cung cấp tài sản (Nhà cung ứng):
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính giúp cho các đơn vị cung cấp tài sản phát
triển được hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động cho thuê tài chính đem lại nhiều lợi
ích cho các đơn vị cung cấp tài sản :
- Thông qua hoạt động cho thuê tài chính, Nhà cung cấp tài sản chuyển từ vị thế

bán lẻ sang hoạt động bán buôn, nhờ đó quản lý được tập trung, giảm thiểu được chi phí
bán hàng.
- Với những khách hàng đa dạng của các Công ty cho thuê tài chính, Nhà cung ứng
dễ dàng tiếp cận được với khách hàng, giới thiệu về tài sản của mình để bán tài sản. Đối
với các khách hàng có nhu cầu mua tài sản nhưng còn thiếu vốn, hoạt động cho thuê tài

13


chính giúp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng, tạo điều kiện cho Nhà cung ứng bán được
hàng hóa.
- Nhờ đơn đặt hàng cũng như nhu cầu đa dạng về tài sản của các Công ty cho thuê
tài chính, Nhà cung ứng đa dạng hóa được các loại hàng hóa cung cấp từ đó phát triển
được hoạt động kinh doanh, kích thích tăng sản lượng doanh số tiêu thụ, mở rộng thị
trường kinh doanh của mình.
1. 3.2.4 Đối với nền kinh tế:
Một trong những nguyên nhân thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính phát triển
mạnh mẽ trên thế giới, nhất là đối với các nền kinh tế đang phát triển là do những lợi ích
mà chúng đem lại cho nền kinh tế nói chung và cho các bên tham gia vào hình thức tài trợ
tín dụng này.
Nền kinh tế của bất kỳ một quốc gia nào cũng đều cần những nguồn vốn tài trợ.
Đối với những quốc gia có nền kinh tế đang trong thời kỳ phát triển và hội nhập quốc tế,
nhu cầu về vốn rất lớn cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Để làm được việc đó, việc
đổi mới công nghệ và thiết bị, máy móc…. là yếu tố rất quan trọng. Bởi vì ở các doanh
nghiệp sản xuất, nhiều máy móc đã bị hư hỏng, lỗi thời dẫn đến năng suất thấp, giá thành
cao, chất lượng kém. Để cạnh tranh được với thị trường, Doanh nghiệp phải cần được
trang bị lại để nâng cao sản lượng, chất lượng hàng hóa giành ưu thế trong xuất nhập
khẩu.
Cho thuê tài chính giúp các Doanh nghiệp đổi mới máy móc, công nghệ và mở
rộng sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc

khu vực tư nhân. Cho thuê tài chính có thể thu hút một lượng vốn lớn từ nước ngoài để
tạo ra kênh dẫn vốn từ bên ngoài vào cho nền kinh tế.
Hoạt động cho thuê tài chính còn góp phần thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, đổi mới công
nghệ cho nền kinh tế; góp phần đa dạng hóa các tổ chức tài chính, cung ứng nguồn vốn
tín dụng trung, dài hạn cho nền kinh tế.

14


1.4. Kinh nghiệm cho thuê tài chính của một số nước trên thế giới và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam.
Với những lợi ích mà hoạt động cho thuê tài chính (CTTC) mang lại cho nền kinh
T
2

tế, cho doanh nghiệp, cho các tổ chức tài chính nên hầu hết các quốc gia đều chú trọng
đến phát triển loại hình tài trợ này nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp đặc
biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để có cái nhìn đa chiều về kinh nghiệm phát triển
hoạt động CTTC ở các nước, đó là các kinh nghiệm phát triển hoạt động CTTC ở một số
nước trên thế giới và trong khu vực có điều kiện phát triển kinh tế tương đồng với Việt
Nam qua đó rút ra bài học cho việc phát triển hoạt động CTTC ở Việt Nam.
1.4.1. Kinh nghiệm cho thuê tài chính ở một số nước trên thế giới
* Mỹ và một số nước Châu âu:
Vào những năm 1950, khi cuộc cách mạng công nghiệp bùng nổ, số lượng và
chủng loại hàng hóa tăng vọt lên, các nhà sản xuất bị đặt trong một tình trạng cạnh tranh
quyết liệt, buộc phải tìm các phương thức bán hàng mới, đồng thời tìm cách né tránh rủi
ro phát sinh trong quá trình mua bán hàng trả chậm. Lúc đầu, cho thuê tài sản chỉ là một
hình thức bán hàng của các nhà sản xuất. Từ đó hoạt động cho thuê phát triển mạnh mẽ
và trở thành một loại hình dịch vụ tài chính chuyên sâu với sự ra đời của hàng loạt các
Công ty cho thuê tài chính độc lập. Đầu tiên là việc thành lập Công ty cho thuê tài chính

độc lập tại Hoa Kỳ năm 1952 - United States Leasing Corporation. Sau đó nghiệp vụ này
nhanh chóng thâm nhập vào Châu Âu đầu những năm 60 và được ghi vào luật thuê tài sản
của Pháp năm 1960 với tên gọi là “Credit Bail”. Cũng vào năm 1960, hợp đồng cho thuê
đầu tiên được soạn thảo ở Anh có giá trị 18 ngàn bảng Anh, từ đó lan sang các nước đang
phát triển vào giữa những năm 70. Năm 1994, giá trị máy móc, thiết bị tài trợ qua hình
thức cho thuê trên thế giới khoảng 350 tỷ USD, và đến năm 1998 con số này là 450 tỷ
USD.
Hiện nay, hoạt động cho thuê đã trở thành hình thức tài trợ phổ biến trên thế giới.
Theo thống kê của Công ty Tài chính Quốc tế (IFC), đến năm 1994 ngành cho thuê thành
lập tại hơn 80 nước, trong đó có 50 nước đang phát triển. Giá trị tài sản cho thuê chiếm tỉ
15


×