Tải bản đầy đủ (.pdf) (182 trang)

Nghiên cứu sinh thái nhân văn khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn cần giờ, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 182 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
Ù

Lê Đức Tuấn

NGHIÊN CỨU
SINH THÁI NHÂN VĂN
KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN
RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ MÔI TRƯỜNG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2006


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
Ù

Lê Đức Tuấn

NGHIÊN CỨU
SINH THÁI NHÂN VĂN
KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN
RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trường
Mã số: 62.85.15.01


LUẬN ÁN TIẾN SĨ MÔI TRƯỜNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. Tiến Só TRẦN TRIẾT
2. Tiến só TRẦN VĂN THÔNG
Thành phố Hồ Chí Minh – 2006


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi là tác giả của bản luận án: “Nghiên cứu sinh thái nhân văn khu
dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh”. Tôi
cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi; tất cả số liệu,
hình ảnh và kết quả nghiên cứu trong luận án là số liệu thực và chưa có ai
công bố.
Tác giả

Lê Đức Tuấn


2

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
Mục lục . .

. . . . .


. . . . . . . . . . . . . . . . .2

Danh mục hình ảnh và biểu đồ . . .
Danh mục các bảng . . . . .

.

. . .

Danh mục các chữ viết tắt . . . .

.

.

.

.

.

.

.

.

.

.


.

. 4

. . . . . . . . . . . . 7

. . . . . . .

. . . . . . . 9

MỞ ĐẦU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN . . . . .

. . . .

. . . . . . . . 14

1.1. Khái quát tình hình nghiên cứu về sinh thái nhân văn ở nước ngoài . . . 14
1.2. Khái quát tình hình nghiên cứu về sinh thái nhân văn trong nước . . . . 17
1.3. Luận điểm về hệ sinh thái nhân văn . . . . . . . . . . . . . 19
1.4. Tổng quan về các phương pháp đánh giá giá trò kinh tế hàng hóa dòch vụ
tài nguyên môi trường . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . 26

CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 33
2.1. Đòa điểm nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . 33
2.2. Nội dung nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . 33

2.3. Phương pháp nghiên cứu . . .

. . . . . . . . . . . . . . 34

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN . . . . . .

40

3.1. Luận điểm của tác giả về hệ sinh thái nhân văn .

40

.

.

. . . . .

3.2. Hệ sinh thái nhân văn khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ . . 47
3.3. Phân tích động thái phát triển của hệ sinh thái nhân văn khu dự
trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ . . . .

. . . . . . . . . 81


3

3.4. Các đònh hướng và giải pháp cần thiết để phát triển bền vững hệ
sinh thái nhân văn khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ . .


. . 107

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . . . . . . . . . . . . . . . .119
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ . . . . .

. . . . 122

TÀI LIỆU THAM KHẢO .

. . .

. . . . . .

. . .

. . . . 127

PHỤ LỤC .

. . . . . . . . .

. . .

. . . . 140

. . . .

.



4

DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ BIỂU ĐỒ

Trang
Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc cơ bản của một hệ sinh thái nhân văn .

. . . . 20

Hình 1.2. Sơ đồ sự tương tác giữa hệ xã hội và hệ sinh thái . . . . . . 23
Hình 1.3. Sơ đồ khái quát hóa một hệ sinh thái nhân văn . .

. . . . . 25

Hình 1.4. Sơ đồ các phương pháp xác đònh giá trò tiền tệ hàng hóa dòch vụ
tài nguyên môi trường qua đường cầu . .

. . . .

. . .

26

Hình 1.5. Đồ thò đường cầu . . . . . . . . . . . . . . . . 27
Hình 1.6. Sơ đồ các phương pháp xác đònh giá trò tiền tệ hàng hóa dòch vụ
tài nguyên môi trường không qua đường cầu . . . . . . . 30
Hình 3.1. Các thành phần cơ bản của hệ tự nhiên .

. . . . . . . . 40


Hình 3.2. Các thành phần cơ bản của hệ xã hội .

. . . . .

.

.

. 42

Hình 3.3. Sơ đồ các thành phần cơ bản của một hệ sinh thái nhân văn . . .46
Hình 3.4. Sơ đồ cấu trúc chức năng hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ . .52
Hình 3.5. Sơ đồ chuỗi thức ăn đơn giản của hệ sinh thái rừng ngập mặn . . 53
Hình 3.6. Các bậc dinh dưỡng hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ không
theo tỷ lệ sinh khối thực . .

. . . . . . . . . . . . 54

Hình 3.7. Một số loài sinh vật ăn phế liệu, phiêu sinh thực vật,
phiêu sinh động vật . . . . . . . . . . . . . . . 55
Hình 3.8. Một số loài sinh vật ăn thòt cỡ nhỏ . . . . .

. . . . . . 56

Hình 3.9. Một số loài sinh vật ăn thòt cỡ lớn . . .

.

Hình 3.10. Một số loài sinh vật ăn thòt bậc cao .


. . . .

.

Hình 3.11. Một số quần xã rừng ngập mặn Cần Giờ .

.

. . . . . .57
. . . . 58

. . . . . . . . 61


5

Hình 3.12. Bản đồ phân vùng khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn
Cần Giờ . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . 63

Hình 3.13. Tháp dân số Cần Giờ theo độ tuổi và giới tính năm 2004 .

. . 65

Hình 3.14. Sơ đồ dòng năng lượng vật chất trong hệ sinh thái nhân văn
khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ . . . . . . 77
Hình 3.15. Sơ đồ dòng thông tin cơ bản trong hệ sinh thái nhân văn
khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ . . . . . . 79
Hình 3.16. Sơ đồ tổng giá trò kinh tế của hệ sinh thái nhân văn khu dự

trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ . . . .
Hình 3.17. Biểu đồ tăng trưởng sản lượng trồng trọt .

. . . . . 80

. . . . . . . . 97

Hình 3.18. Biểu đồ tăng trưởng sản lượng chăn nuôi . . . .

. . . .

98

Hình 3.19. Biểu đồ tăng trưởng sản lượng thủy sản . . . . . . . . . 99
Hình 3.20. Biểu đồ tăng trưởng sản lượng muối . .

. . . .

. . . . 99

Hình 3.21. Biểu đồ tăng trưởng số lượng du khách . . . . . .

. . . 100

Hình 3.22. Biểu đồ tăng trưởng khả năng cố đònh carbon . .

. . . . . 101

Hình 3.23. Biểu đồ tăng trưởng giá trò di sản . . . . . .


. .

Hình 3.24. Biểu đồ tăng trưởng giá trò tồn tại . .

. .

. . .

. . . 102

. . . . 102

Hình 3.25. Mô hình hợp tác trong hoạt động khôi phục và phát triển hệ
sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ . . .

. . . . . . . . 110

Hình 3.26. Mô hình quản lý Khu Dự trữ Sinh quyển rừng ngập mặn
Cần Giờ có sự tham gia của cộng đồng . .

. . . .

. . . 111

PHẦN PHỤ LỤC
Hình PL.1. Rừng Cần Giờ bò phá hủy bởi chất độc hóa học . . . . . . 174
Hình PL.2. Trồng lại rừng ngập mặn Cần Giờ .

.


. . . . .

. . .

Hình PL.3. Rừng ngập mặn Cần Giờ sau 22 năm phục hồi . . . . .

.

174
174


6

Hình PL.4. Sản phẩm tỉa thưa từ rừng ngập mặn Cần Giờ . . .

. . .

175

Hình PL.5. Sản xuất muối trong vùng rừng ngập mặn Cần Giờ . . . . . 175
Hình PL.6. Du lòch xem khỉ tự nhiên tại Lâm viên Cần Giờ . . . . . . 175
Hình PL.7. Bản đồ hiện trạng rừng ngập mặn Cần Giờ . . . . . . . . 176


7

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Các dạng đòa hình vùng rừng ngập mặn Cần Giờ . .


. . . .

47

Bảng 3.2. Các sông chính ở Cần Giờ . . . . . . . . . . . . .

50

Bảng 3.3. Dân số Cần Giờ theo độ tuổi và giới tính năm 2004 . . . . .

66

Bảng 3.4. Tư liệu sản xuất và sản lượng đánh bắt năm 2005 . . . . . . 73
Bảng 3.5. Tư liệu sản xuất và sản lượng nuôi trồng năm 2005 .

. . . .

73

Bảng 3.6. Diện tích gieo trồng và sản lượng nông sản năm 2005 . . . .

74

Bảng 3.7. Sản lượng đàn gia súc gia cầm năm 2005 . . . .
Bảng 3.8. Sản lượng ngành công nghiệp năm 2005 . . . .

.

. . .


. 74

.

. . .

. 75

Bảng 3.9. Tổng doanh thu ngành thương mại dòch vụ năm 2005 .

. . .

. 76

Bảng 3.10. Sản lượng rừng trồng đã thu được bằng biện pháp lâm sinh
tỉa thưa . . . . . . . . . . . . .

. . . . . .

83

Bảng 3.11. Lượng tăng trưởng bình quân/năm của rừng Đước trồng (2005) . . 84
Bảng 3.12. Sản lượng thu hoạch hàng năm các loại nông sản
từ năm 1978 - 2005 . . .

. . .

. . . . . .


. . . . 85

Bảng 3.13. Sản lượng thu hoạch hàng năm các loài thủy sản từ
năm 1978 - 2005 . .

.

. . . . . . .

.

. . .

Bảng 3.14. Thống kê diện tích và sản lượng muối từ 1980 – 2005 .

. . . 87

. . .

. 89

Bảng 3.15. Số lượng khách tham quan Lâm viên Cần Giờ từ
năm 1997 - 2005 . .

.

. . . . . . .

.


. . .

. . . 90

Bảng 3.16. Năng suất quang hợp thuần của rừng Đước trồng tại Cần Giờ . . 91
Bảng 3.17. Lượng carbon cố đònh được trong năm 1999 của rừng Đước
trồng tại Cần Giờ. . .

. . . . . . . . . .

. . . . 92

Bảng 3.18. Lượng carbon cố đònh được trong năm 2005 của rừng Đước


8

trồng tại Cần Giờ . . .

. . . . . . . . . . . . . . 93

Bảng 3.19. Tổng giá trò kinh tế hệ sinh thái nhân văn khu dự trữ sinh quyển
rừng ngập mặn Cần Giờ năm 1999 và năm 2005 .

. . .

. . .96

Bảng 3.20. So sánh tổng giá trò kinh tế Hệ Sinh thái Nhân văn Khu
Dự trữ Sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ năm 1999

và năm 2005 .

. . . . . . . .

. . .

. . . . . . 103

Bảng 3.21. Tổng số lao động theo ngành nghề trên đòa bàn huyện Cần Giờ
năm 2005 .

. .

. . . . . . . . .

. . . . . . . 106


9

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

MAB: Man and Biosphere: Con người và Sinh quyển
UNESCO: United nations Education Science and Culture Organization (Tổ chức
Văn hóa, Khoa học và Giáo dục Liên hiệp quốc)
ISME: Internatinal Society for Mangrove Ecosystem (Hiệp hội quốc tế về Hệ
Sinh thái rừng ngập mặn)
ITTO: International Tropical Timber Organisation
(Tổ chức quốc tế về gỗ nhiệt đới)
WTP: Willingness to pay (Ý muốn chi trả)

WTA: Willingness to accept (Ý muốn chấp nhận)
TCM: Travel cost method (phương pháp chi phí du hành)
CVM: Contingent value method (phương pháp đánh giá ngẫu nhiên)
HPM: Hedonic Price Method (phương pháp đánh giá theo hưởng thụ)
GIS: Geographical Information System (Hệ thống thông tin đòa lý)
BCĐ: Ban Chỉ Đạo
BQL KDTSQ RNM CG: Ban Quản lý khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn
Cần Giờ
KH: Cơ quan khoa học
CQNN: Cơ quan Nhà nước
DĐP:

Dân đòa phương

CQĐP: Chính quyền đòa phương
NGO: (Non Government Organization): Tổ chức phi chính phủ


10

NPO: (Non profit organization): Tổ chức phi lợi nhuận
CPI: (Instantaneous carrying capacity): Sức chứa thường xuyên
AR: Diện tích của khu vực sử dụng cho du khách
A: Tiêu chuẫn diện tích trung bình/một du khách
GAP: Good Aquatic Production: Sản xuất thủy sản tốt
CRES: Center for Natural Resources and Environmental Studies (Trung tâm
nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường)


11


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Sau một thời gian dài khai thác tài nguyên thiên nhiên mang tính chất bóc
lột đã gây hại đến môi trường sống của nhiều giống loài sinh vật và gây ô nhiễm
cho môi trường sống của chính mình, con người dần dần ý thức được rằng xã hội
loài người phát triển được là nhờ dựa vào tài nguyên thiên nhiên của tự nhiên.
Nếu tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt và môi trường sống bò tàn phá đến biến mất
thì chính con người cũng bò diệt vong vì sự phát triển quá mức của mình đã làm
mất cân bằng sinh thái. Do đó, đã đến lúc chúng ta cần phải phân tích mối quan
hệ giữa con người và tự nhiên để điều chỉnh được sự cân bằng sinh thái cho mục
tiêu phát triển bền vững của xã hội loài người. Sinh thái nhân văn chính là một
ngành học mới, phân tích mối quan hệ giữa con người và tự nhiên, nhằm giải
quyết mục tiêu phát triển bền vững nói trên.
Trong những năm gần đây, có nhiều nghiên cứu tập trung vào tác động
của con người đến các hệ sinh thái tự nhiên. Thông thường các tác động này
mang tính phá hủy môi trường trong quá trình khai thác để có được sản lượng thu
hoạch cao hơn so với khả năng tái sinh của thiên nhiên. Chính con người, đôi khi
chủ quan duy ý chí, xem mình là trung tâm, có toàn quyền quyết đònh, đã khai
thác tài nguyên thiên nhiên ở quy mô lớn, bằng những kỹ thuật ngày càng hiện
đại. Điều này đã dẫn đến sự mất cân bằng sinh thái hoặc hủy diệt đi nhiều hệ
sinh thái vốn là môi trường sống của chính con người và nhiều loài sinh vật khác.
Nghiên cứu sinh thái nhân văn nhằm mục đích tìm hiểu mối quan hệ giữa
con người và thiên nhiên là thực sự cần thiết trong việc nghiên cứu các tác động


12

qua lại giữa hai hệ thống: hệ thống tự nhiên và hệ thống xã hội. Các nghiên cứu
về sinh thái nhân văn giúp con người đánh giá được mức độ cân bằng giữa hai hệ

thống này, đảm bảo cho các hành động phát triển xã hội loài người ngày càng
mang tính bền vững, khắc phục được tình trạng môi trường sinh thái đang kêu cứu
trên phạm vi toàn thế giới như hiện nay.
Chúng tôi theo quan điểm sinh thái nhân văn để thực hiện "Nghiên cứu
sinh thái nhân văn Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ, thành phố Hồ
Chí Minh".
2. Mục đích luận án
Về lý luận:
- Tìm hiểu động thái phát triển của khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn
Cần Giờ qua việc khảo sát các mối quan hệ tương tác giữa hệ thống xã hội và hệ
thống tự nhiên vùng rừng ngập mặn Cần Giờ theo quan điểm sinh thái nhân văn.
- Vận dụng phương pháp tiếp cận hệ thống vào việc khảo sát hai hệ thống
tự nhiên và xã hội, xây dựng được sơ đồ về mối quan hệ tương tác giữa hệ thống
tự nhiên và hệ thống xã hội để làm rõ động thái phát triển của hai hệ thống này,
thể hiện cụ thể qua các hoạt động kinh tế, nhằm khai thác tài nguyên thiên nhiên
vùng rừng ngập mặn Cần Giờ.
Về thực tiễn:
- Khảo sát các luồng trao đổi năng lượng - vật chất - thông tin giữa hai hệ
thống tự nhiên và xã hội trong vùng khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần
Giờ, từ đó xác đònh được động thái phát triển kinh tế xã hội dựa trên các hoạt
động kinh tế nhằm khai thác nguồn tài nguyên rừng ngập mặn của cư dân Cần
Giờ.


13

3. Nhiệm vụ luận án
Trong phạm vi luận án, quan điểm nghiên cứu là quan điểm hệ thống,
quan điểm tổng hợp, quan điểm lòch sử và viễn cảnh. Từ đó, trình bày cách tiếp
cận nghiên cứu sinh thái nhân văn của các nhà khoa học trong ngành này, đồng

thời phác họa sơ đồ cấu trúc của hệ thống sinh thái nhân văn khu dự trữ sinh
quyển rừng ngập mặn Cần Giờ, hình thành nên động thái phát triển của hệ thống.
Qua khung phân tích về hệ sinh thái nhân văn khu dự trữ sinh quyển rừng ngập
mặn Cần Giờ chúng ta có thể hình dung được cấu trúc và động thái phát triển của
một hệ thống sinh thái nhân văn vùng rừng ngập mặn theo xu hướng phát triển
bền vững.
4. Những điểm mới của luận án
Nội dung luận điểm về một hệ sinh thái nhân văn trong luận án để vận
dụng vào khảo sát hệ sinh thái nhân văn khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn
Cần Giờ là hoàn toàn mới về lý thuyết và thực tiễn tại Việt Nam. Luận án đã
được thực hiện với mong muốn vận dụng những kiến thức về sinh thái nhân văn
và kinh tế môi trường hiện có trên thế giới vào việc nghiên cứu hệ sinh thái nhân
văn Cần Giờ để làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và thực tiễn.
Nghiên cứu sinh thái nhân văn là một lónh vực còn mới mẻ ở Việt Nam,
mong rằng đêà tài này chuyển tải được những vấn đề về lý luận và thực tiễn, vận
dụng được những kiến thức nước ngoài vào hoàn cảnh nghiên cứu cụ thể trong
việc xác đònh cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái nhân văn khu dự trữ sinh
quyển rừng ngập mặn Cần Giờ, từ đó phân tích được động thái phát triển của hệ
qua chỉ tiêu tổng giá trò kinh tế để đưa ra các giải pháp điều chỉnh chính sách,
nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững cho khu dự trữ sinh quyển đầu tiên này của
nước ta.


14

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. NGHIÊN CỨU VỀ SINH THÁI NHÂN VĂN Ở NƯỚC NGOÀI
Khoa học sinh thái nhân văn xuất hiện từ những năm đầu của thế kỷ 20
(G.L. Young, 1974) [99], và có rất nhiều đònh nghóa khác nhau về sinh thái nhân

văn nhưng đều có một điểm chung là: “Sinh thái nhân văn là khoa học nghiên
cứu về sự phát triển của xã hội và quần thể người trong mối tác động qua lại với
nhau và với toàn bộ môi trường của chúng” (A.T. Rambo, 1983) [85].
Trong nghiên cứu sinh thái nhân văn, có nhiều cách tiếp cận khác nhau
như: nhân chủng - sinh thái học, chủ nghóa môi trường, sinh thái văn hóa, sinh thái
xã hội học, tiếp cận tâm lý học, tiếp cận kiến trúc và quy hoạch đô thò, tiếp cận
sinh học và tiến hóa. Tuy nhiên, J.G. Bruhn (1974), W.E. Odum (1975) và E.J.
Kormondy (1998) [38], [77], [66], đã cho rằng sinh thái học là cầu nối giữa khoa
học và xã hội, là cơ sở của việc liên kết các nghiên cứu khoa học tự nhiên và
khoa học xã hội. Một trong những đặc điểm nổi bật của nghiên cứu sinh thái
nhân văn là tính đa ngành và liên ngành với sự đóng góp của các nghiên cứu
khoa học tự nhiên cũng như khoa học xã hội (J.G. Bruhn, 1974 và G.L. Young,
1974) [38], [99].
Hiện nay, qua nghiên cứu sinh thái nhân văn các nhà sinh thái học ngày
càng có mối quan hệ chặt chẽ hơn với khoa học nhân văn chủ yếu trên ba phương
diện: tiến hóa về đạo đức môi trường, đa dạng các nhận thức nhân văn và tác
động của việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên quá mức lên các hệ sinh thái do
các hoạt động nhân văn gây ra. Theo một số tác giả, trong nghiên cứu sinh thái
nhân văn cũng cần đề cập đến những quan điểm của con người từ thời cổ xưa
nhất cho đến nay, đặc biệt các dạng nhận thức nhân văn giữ vai trò cực kỳ quan


15

trọng trong mối quan hệ giữa con người với các hệ thống tự nhiên. Chính những
nghiên cứu như thế sẽ tạo ra những luận cứ khoa học mang tính tổng thể về
những vấn đề của hiện tại và dự báo được tương lai nhằm phát hiện ra những tác
động thảm họa đối với môi trường do chính các hoạt động nhân văn gây ra.
Trước kia con người thường xem rừng ngập mặn như là một vùng đất
hoang hóa cần cải tạo để chuyển đổi mục đích sử dụng sang sản xuất nông

nghiệp. Nhưng từ thập niên 70 của thế kỷ 20 trở đi, các nhà khoa học nhận thấy
rằng hệ sinh thái rừng ngập mặn là một dạng tài nguyên thiên nhiên đặc thù của
vùng cửa sông ven biển với nhiều chức năng phòng hộ và là môi trường sống của
nhiều loài động vật, cung cấp thức ăn cho con người, đặc biệt là động vật thủy
sinh, nên từ đó có nhiều nghiên cứu sâu sắc hơn về hệ sinh thái này [9].
Từ thập niên 80 có rất nhiều nghiên cứu về hiện trạng và phương thức
quản lý rừng ngập mặn ở các nước trên thế giới, nhưng nổi bật là các công trình
nghiên cứu được xuất bản sau đây:
Năm 1986 Liên hiệp quốc có các công trình nghiên cứu của
UNDP/UNESCO tập hợp trong một báo cáo 538 trang "Rừng ngập mặn châu Á
và Thái Bình Dương: Hiện trạng và việc quản lý" (Mangroves of Asia and the
Pacific: Status and Management). Đây là báo cáo kỹ thuật của UNDP/UNESCO
Chương trình đònh hướng nghiên cứu và tập huấn về các hệ sinh thái rừng ngập
mặn ở châu Á và Thái Bình Dương, giới thiệu rừng ngập mặn của các nước trong
khu vực, kỹ thuật và phương pháp luận về quản lý, đồng thời nhận đònh về triển
vọng hợp tác giữa các nước có rừng ngập mặn ở khu vực châu Á và Thái Bình
Dương [93].


16

Năm 1993 ISME (International Society for Mangrove Ecosystem) là một
tổ chức của Nhật Bản đã phát hành một bộ báo cáo kỹ thuật gồm 3 quyển:
- Quyển 1: Đề cập đến các giá trò kinh tế và môi trường của rừng ngập
mặn và hiện trạng của việc bảo tồn chúng ở khu vực Đông Nam Á/Thái Bình
Dương (The Economic and Environmental Values of Mangrove Forests and Their
Present State of Conservation in the South-East Asia/Pacific Region), 202 trang.
- Quyển 2: Bảo tồn và sử dụng bền vững rừng ngập mặn ở các vùng châu
Mỹ La tinh và châu Phi, phần I - châu Mỹ La tinh (Conservation and Sustainable
Utilization of Mangrove Forests in Latin America and Africa Regions, Part I –

Latin America), 272 trang.
- Quyển 3: Bảo tồn và sử dụng bền vững rừng ngập mặn ở các vùng châu
Mỹ La tinh và châu Phi, phần II - châu Phi (Conservation and Sustainable
Utilization of Mangrove Forests in Latin America and Africa Regions, Part II –
Africa), 262 trang.
Cả ba quyển sách trên đều có chủ đề chung là bảo tồn và sử dụng bền
vững rừng ngập mặn, trình bày hiện trạng rừng ngập mặn và phương thức quản lý
rừng ngập mặn ở các nước trên thế giới thuộc các vùng Đông Nam Á/Thái Bình
Dương, châu Mỹ La Tinh và châu Phi. Tuy nhiên, các sách này cũng không
nghiên cứu vấn đề quản lý rừng ngập mặn theo quan điểm sinh thái nhân văn
[40].
Trong quyển Các giá trò kinh tế và môi trường của rừng ngập mặn và hiện
trạng của việc bảo tồn chúng ở khu vực Đông Nam Á/Thái Bình Dương, là tổng
hợp các báo cáo điển hình về rừng ngập mặn của các nhà khoa học khu vực châu
Á/Thái Bình Dương như S. Soemodihardjo, P. Wiroatmodjo, Ahmad Abdullah,
I.G.M. Tantra, A. Soegiarto (Indonesia); H.T. Chan, J.E. Ong, W.K. Gong, A.


17

Sasekumar (Malaysia) S. Aksornkoae, N.

Paphavasit, G. Wattayakorn (Thái

Lan); các tác giả này tiếp cận cách thức quản lý tài nguyên môi trường rừng ngập
mặn theo góc độ giá trò kinh tế xã hội qua hình thức sử dụng tài nguyên, các kết
quả nghiên cứu cũng không thể hiện rõ nét quan điểm sinh thái nhân văn. Ở
Philippines, các nhà khoa học có nghiên cứu về rừng ngập mặn như I. H.
Primavera, R.F. Agbayani, đã có các nghiên cứu về mối quan hệ giữa cư dân
vùng rừng ngập mặn và môi trường chung quanh, cũng như các giá trò tài nguyên

môi trường rừng ngập mặn, nhưng chỉ tiếp cận theo góc độ quản lý tài nguyên
rừng ngập mặn dựa trên cơ sở cộng đồng [63,[83].
Năm 2001, tổ chức ISME và tổ chức ITTO (International Tropical Timber
Organisation) đã xuất bản đóa CD GLOMIS (Global Mangrove Database &
Information System) liệt kê các tác phẩm nghiên cứu về rừng ngập mặn trên thế
giới đã được công bố. Theo thống kê này đã có 3.298 nghiên cứu về rừng ngập
mặn trên phạm vi toàn thế giới, cũng chưa có các nghiên cứu về sinh thái nhân
văn một cách hệ thống [63].
1.2. NGHIÊN CỨU VỀ SINH THÁI NHÂN VĂN TRONG NƯỚC
Năm 1989, Lê Trọng Cúc và các cộng sự đã đưa khái niệm sinh thái nhân
văn áp dụng vào nghiên cứu tại Việt Nam chủ yếu là các hệ sinh thái nông
nghiệp, tập trung vào 3 vấn đề cơ bản:
- Các dòng năng lượng, vật chất và thông tin chuyển từ hệ thống tự nhiên
đến hệ thống xã hội và ngược lại từ hệ thống xã hội đến hệ thống tự nhiên như
thế nào?
- Hệ thống xã hội thích nghi và phản ứng như thế nào trước những thay đổi
trong hệ thống tự nhiên?


18

- Những hoạt động của con người đã tạo nên những tác động gì đến hệ tự
nhiên?
Kết quả nghiên cứu hệ sinh thái nông nghiệp vùng Trung du miền Bắc
Việt Nam đã cho thấy giá trò của việc áp dụng sinh thái nhân văn trong phân tích
tìm ra những mối quan hệ giữa các yếu tố xã hội và sinh thái. Các yếu tố xã hội
như thể chế, chính sách có ảnh hưởng rõ nét đến tài nguyên đất thông qua việc sử
dụng loại tài nguyên này [5].
Một số vấn đề sinh thái nhân văn nổi bật ở Việt Nam như dân số, ô nhiễm,
đô thò hóa, quản lý tài nguyên, quản lý chất thải, khai thác quá mức và không

hợp lý tài nguyên thiên nhiên cũng đã được các nhà khoa học quan tâm (Lê
Trọng Cúc và cộng sự, 1995; Digregorio, 1995; Phạm Bích San, 1995; Nguyễn
Hoàng Trí và Phan Nguyên Hồng, 1995) [5].
Sinh thái nhân văn đang dần dần trở thành một hướng nghiên cứu mới về
sinh thái học ở Việt Nam tuy chưa phát triển mạnh mẻ nhưng bước đầu đã có
đóng góp tích cực trong công tác quản lý, quy hoạch, sử dụng hợp lý một số hệ
sinh thái ở nước ta.
Trung tâm Nghiên cứu rừng ngập mặn thuộc Trung tâm Tài nguyên Môi
trường của Đại học Quốc gia Hà Nội đã có nhiều công trình nghiên cứu về rừng
ngập mặn ở nước ta. Các Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cùng Sở Khoa
học Công nghệ Môi trường tại các tỉnh có rừng đều có các nghiên cứu về rừng
ngập mặn của tỉnh mình và có các báo cáo khoa học tham gia vào các hội thảo
quốc gia về rừng ngập mặn do Trung tâm Nghiên cứu rừng ngập mặn thuộc Đại
học Quốc gia Hà Nội tổ chức hàng năm. Ngoài ra, Sở Khoa học Công nghệ và
Môi trường thành phố Hồ Chí Minh có Tiểu ban Nghiên cứu rừng ngập mặn cũng
đã có nhiều nghiên cứu khoa học về rừng ngập mặn ở các tỉnh phía Nam và đồng


19

bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua, các báo cáo về nghiên
cứu rừng ngập mặn trong nước chủ yếu hướng vào các đề tài: thực vật và động
vật rừng ngập mặn, các mô hình sản xuất nông lâm ngư kết hợp dưới tán rừng
ngập mặn, vai trò của phụ nữ trong việc tham gia quản lý rừng ngập mặn, vai trò
của cộng đồng dân cư đòa phương trong việc tham gia bảo vệ rừng ngập mặn,
tiềm năng phát triển du lòch sinh thái vùng rừng ngập mặn, sinh khối rừng ngập
mặn… Nhưng vẫn chưa có nghiên cứu nào để khảo sát động thái phát triển theo
quan điểm sinh thái nhân văn một cách toàn diện về một hệ sinh thái rừng ngập
mặn ở nước ta [1], [7], [8], [9],[11], [12], [19], [24], [25], [27], [29] .
Hiện nay chỉ mới có một đề tài nghiên cứu về sinh thái nhân văn vùng

rừng ngập mặn khu vực xã Tam Thôn Hiệp huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí
Minh. Tuy nhiên, chỉ khảo sát động thái phát triển theo quan điểm sinh thái nhân
văn ở một vùng nhỏ trong hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ, chưa thể hiện
tính thống nhất trên phạm vi toàn bộ một hệ sinh thái rừng ngập mặn. Nghiên cứu
này đã đưa ra được luận điểm về một hệ sinh thái nhân văn, nhưng chưa mang
tính khái quát hóa cao; đồng thời cũng vẽ được sơ đồ trao đổi năng lượng vật chất
và thông tin vùng rừng ngập mặn xã Tam Thôn Hiệp, huyện Cần Giờ, thành phố
Hồ Chí Minh (Phan Thò Anh Đào, 2001) [6].
1.3. LUẬN ĐIỂM VỀ HỆ SINH THÁI NHÂN VĂN
1.3.1. Các yếu tố cấu thành một hệ sinh thái nhân văn
Tổng hợp ý kiến của các nhà khoa học sinh thái nhân văn: "Hệ sinh thái nhân văn là một hệ thống sống bao gồm sinh quyển và xã hội loài người. Đó là
một hệ sinh thái bao trùm trong đó có các hệ sinh thái như hệ sinh thái nông
nghiệp, công nghiệp, hệ sinh thái miền biển, sông, hồ, rừng, đất, thảo nguyên.


20

Tính chất của hệ sinh thái nhân văn gắn liền với hoạt động của con người và phụ
thuộc vào đặc trưng của từng vùng đòa lý cụ thể".
Nhìn chung, có thể hình dung một hệ sinh thái nhân văn theo sơ đồ trong
hình 1.1:

Năng lượng vật chất

HỆ
TỰ
NHIÊN

HỆ


HỘI

Thông tin

Hình1.1. Sơ đồ cấu trúc cơ bản của môt hệ sinh thái nhân văn

Cơ bản một hệ sinh thái nhân văn được cấu thành bởi hai thành phần chính
là hệ tự nhiên và hệ xã hội với sự trao đổi năng lượng vật chất, thông tin cụ thể
tại một vùng đòa lý đặc thù nào đó trong sinh quyển.
1.3.2. Dòng năng lượng vật chất và thông tin
Mối quan hệ giữa con người và sinh quyển là mối quan hệ hai chiều, sinh
quyển cung cấp cho xã hội những điều kiện và phương tiện sống cơ bản nhất và
ngược lại con người qua các hoạt động kinh tế đã tiếp nhận các dòng năng lượng
vật chất và thông tin từ tự nhiên, cải biến chúng cho phù hợp với sự phát triển xã
hội của mình, đồng thời trả lại cho tự nhiên những sản phẩm thải bỏ còn lại từ
quá trình lao động sản xuất và quá trình trao đổi chất của chính bản thân mình.


21

- Dòng năng lượng vật chất: Năng lượng từ mặt trời tạo điều kiện cho
thảm thực vật quang hợp sản sinh ra nguồn thức ăn cho các loài sinh vật bậc
thấp, các loài này là thức ăn cho các loài sinh vật ở các bậc cao hơn và sau cùng
là nguồn thức ăn cho con người. Đồng thời các loại sản phẩm từ tự nhiên còn là
nguồn nguyên nhiên liệu phục vụ cho quá trình hoạt động kinh tế phát triển xã
hội loài người. Theo chiều ngược lại, xã hội loài người trả lại các loại năng lượng
vật chất thải bỏ vào thiên nhiên, có khi là nguồn bổ sung tái tạo năng lượng vật
chất nhưng thường là các chất có thể gây ô nhiễm cho tự nhiên. Có thể nói nền
sản xuất xã hội là phương thức trao đổi năng lượng vật chất đặc thù của xã hội
loài người và tự nhiên

- Dòng thông tin: Hệ tự nhiên luôn phát triển theo thời gian, đồng thời
trong quá trình phát triển và tiến hóa đã bộc lộ bản chất của mình thể hiện qua
các đặc điểm: gen, đặc tính sinh lý - sinh thái, cơ - lý tính...vv.. . Tùy thuộc vào
trình độ văn minh của xã hội loài người, con người tiếp nhận các thông tin từ tự
nhiên thông qua kiến thức của người dân bản đòa hoặc các nghiên cứu của các
nhà khoa học - nhà hoạch đònh chính sách - nhà quản lý..vv...Sau đó, qua xử lý và
phân tích các thông tin này con người đưa ra những giải pháp thích ứng nhằm tác
động vào tự nhiên khai thác tự nhiên phục vụ cho các hoạt động phát triển của xã
hội loài người.
1.3.3. Động thái phát triển
Bằng các hoạt động kinh tế của con người, quá trình trao đổi năng lượng
vật chất, thông tin giữa hai hệ tự nhiên và xã hội diễn ra với cường độ nhanh
hoặc chậm hình thành nên động thái phát triển của một hệ thống sinh thái nhân
văn. Nếu quá trình khai thác tự nhiên của con người quá nhanh vượt ra khỏi sức


22

tái tạo của thiên nhiên sẽ gây mất cân bằng của hệ thống tạo nên khủng hoảng
cả về mặt sinh thái lẫn xã hội.
Sells (1963) đã đưa ra phương trình cơ bản mô tả mối tương tác qua lại
giữa hệ tự nhiên và hệ xã hội nhằm thiết lập khái niệm về sự tương tác hình
thành động thái phát triển này như sau (theo G. L. Young, 1981) [99]:
R = f(O.E)
trong đó:

R: Hành vi;
O: Sinh vật;
E: Môi trường.


Theo Sells mô tả R (hành vi, mang tính tâm lý) là một hàm chỉ mối tương
tác của sinh vật và môi trường, xác đònh rằng "không ai không thừa nhận tính
tổng quát của hàm cơ bản này". Hàm này được chấp nhận một cách khái quát
trong sinh thái nhân văn nếu môi trường được đònh nghóa với nghóa rộng nhất,
không đònh tính; và hàm này được chấp nhận vượt cả ý nghóa mang tính tâm lý
của nó.
1.3.4. Sơ đồ khái quát hóa của một hệ sinh thái nhân văn
Theo A. Terry. Rambo (1983), một hệ sinh thái nhân văn như hình 1.2 [84]:
các thành phần cơ bản của hệ sinh thái (trong hệ tự nhiên) là một tổ hợp gồm đất
- nước - không khí - khí hậu - cây rừng - cây trồng - cỏ dại - gia súc - sâu bọ - cá vi sinh vật, với những mối quan hệ đan chéo - đan xen lẫn nhau và tương tác qua
lại lẫn nhau tạo thành một phức hợp là hệ sinh thái. Tương tự các thành phần cơ
bản của hệ xã hội cũng là một phức hợp của các yếu tố: dân số - sức khỏe - dinh
dưỡng - kỹ thuật - các hình thức khai thác tài nguyên - tổ chức xã hội - các ngành
kinh tế - kiến thức - hệ tư tưởng - các giá trò - nhân cách - ngôn ngữ - đặc điểm
sinh lý.


Hình 1.2. Sơ đồ sự tương tác giữa hệ xã hội và hệ sinh thái
A.Terry Rambo (1983)

23


×