Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

CƠ sở để lập PHƯƠNG án XUẤT KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.16 KB, 58 trang )

ĐỒ ÁN MÔN HỌC – KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm cuối thế kỉ XX và đầu thế kỉ XI, con người đã
chứng minh những bước nhảy vọt về thành tựu khoa học kĩ thuật, công
nghệ phát triển với tốc độ nhanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Thế giới
đang dần trở thành một chỉnh thể thống nhất với những hệ thống có mối
quan hệ mật thiết với nhau, phụ thuộc lẫn nhau; đồng thời các quốc gia
khu vực châu Á- Thái Bình Dương đang nổi lên những nền kinh tế mới
với tốc độ tăng trưởng cao, dần trở thành khu vực năng động nhất, có
những ảnh hưởng nhất định trong xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa nền
kinh tế thế giới.
Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển. Sau hơn
ba mươi năm kể từ khi giành được độc lập toàn vẹn lãnh thổ, cùng với
sự nỗ lực của Đảng, Nhà nước và toàn thể nhân dân, đến nay Việt Nam
đã đạt được những thành quả đáng kể trong công cuộc khắc phục hậu
quả chiến tranh, phát triển kinh tế và tiến lên Chủ Nghĩa Xã Hội. Ngày
hôm nay, thế giới biết đến Việt Nam với những cố gắng to lớn, hòa mình
vào xu hướng chung trong thời đại mới, vị thế đất nước trên trường quốc
tế không ngừng được nâng cao. Cùng với quá trình quốc tế hóa rộng rãi
nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã biết sử dụng hiệu quả nguồn nội lực
cùng với nắm bắt những thời cơ, những cơ hội để vươn lên phát triển
kinh tế, củng cố quốc phòng và đem lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi
người dân.
Sinh viên : Nguyễn Đức Toàn

1

Lớp KTN47-ĐH



ĐỒ ÁN MÔN HỌC – KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG

Bước vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bằng những
đường lối chiến lược phát triển cụ thể kết hợp với thực hiện một cách
hiệu quả, đến nay đã đạt được những thành quả nhất định trong sự phát
triển kinh tế, xã hội và hòa mình vào khu vực, thế giới trên mọi lĩnh vực
kinh tế văn hóa…Hoạt động xuất khẩu được coi là nhiệm vụ đặc biệt
quan trọng, đóng vai trò to lớn đối với sự phát triển của quốc gia và
được Đảng ,nhà nước dành cho những ưu tiên. Qua đó tận dụng, phát
huy những ưu thế của mình, biến những mặt mạnh đó thành sức cạnh
tranh trên trường quốc tế. Những ngành xuất khẩu mũi nhọn của Việt
Nam đã đem lại nhiều lợi ích to lớn như gạo,dầu khí, hàng dệt may,
nông sản, lâm sản, thủy sản; các loại mặt hàng chủ yếu là hồ tiêu, cao su,
cà phê… Đặc biệt không thể không nhắc đến giày dép, một trong những
mũi nhọn xuất khẩu của Việt Nam, có tính cạnh tranh cao trên trường
quốc tế. Trong những năm qua, ngành sản xuất giày dép đã khai thác tốt
những tiềm năng, thế mạnh sẵn có để phát triển, sản lượng không chỉ
đáp ứng được nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu ra nhiều quốc gia,
châu lục khác nhau trên thế giới, đóng góp phần không nhỏ vào công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ổn định và phát triển kinh tế, hội
nhập với thế giới của Việt Nam.
Hòa cùng với xu hướng vận động đó của nền kinh tế, cũng như
được sự khuyến khích sản xuất, kinh doanh xuất khẩu của Chính phủ,
Công ty cổ phần giày dép xuất khẩu LEMEXCOM đã nắm bắt những cơ
Sinh viên : Nguyễn Đức Toàn

2

Lớp KTN47-ĐH



ĐỒ ÁN MÔN HỌC – KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG

hội sản xuất, kinh doanh, đã tiến hành hoạt động sản xuất xuất khẩu, trên
cơ sở liên doanh với các nhà đầu tư Đài Loan, được đầu tư quy trình
máy móc hiện đại, trên cơ sở nhập khẩu các nguyên vật liệu cần thiết
cùng với đội ngũ lao động có giá cả cạnh tranh, công ti đã chủ động tìm
kiếm đối tác trên các thị trường, đặc biệt là thị trường quốc tế. Dưới đây
là phương án xuất khẩu mặt hàng giày da theo đơn đặt hàng từ một đối
tác tại thị trường Anh được trên cơ sở tính toán các chi phí và doanh thu,
giá cả hợp lí, việc thực hiện đơn hàng sẽ đem lại lợi nhuận cho công ti,
đóng góp vào thu nhập quốc dân, góp phần thúc đẩy nền sản xuất của
ngành nói riêng và nên kinh tế nói chung phát triển.

PHẦN I – NHỮNG CƠ SỞ ĐỂ LẬP PHƯƠNG ÁN XUẤT KHẨU
1.1 – Cơ sở pháp lý để lập phương án xuất khẩu
Phương án xuất khẩu được lập dựa trên các cơ sở sau :
1.1.1 – Căn cứ vào luật Thương Mại của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam:
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động
Sinh viên : Nguyễn Đức Toàn

3

Lớp KTN47-ĐH


ĐỒ ÁN MÔN HỌC – KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG


mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và
quá cảnh hàng hóa với nước ngoài :
- Xuất khẩu là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoăc được đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được
coi là khi vực hải quan riêng theo quy định của pháp.
- Căn cứ vào điều 3 – chương II về quyền kinh doanh xuất nhập
khẩu
+

Đối với thương nhân Việt Nam không có vốn đầu tư trực tiếp

của nước ngoài (dưới đây gọi tắt là thương nhân):
Trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất
khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu,
thương nhân được xuất khẩu nhập khẩu hàng hóa không phụ thuộc vào
ngành nghề đăng ký kinh doanh.
Chi nhánh thương nhân được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
theo ủy quyền của thương nhân.
+

Đối với thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài, công ty và chi

nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam:
Các thương nhân, công ty, chi nhánh khi tiến hành hoạt động
thương mại thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này, ngoài việc thực
hiện các quy định tại Nghị định này, còn thực hiện theo các quy định
khác của pháp luật có liên quan và các cam kết của Việt Nam trong các
Điều ước quốc tế mà Việt Nam là một bên ký kết hoặc gia nhập.
Căn cứ vào điều 4 – Chương II về thủ tục xuất khẩu, nhập
khẩu :

Sinh viên : Nguyễn Đức Toàn

4

Lớp KTN47-ĐH


ĐỒ ÁN MÔN HỌC – KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG

+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân muốn
xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của Bộ Thương mại hoặc các
Bộ quản lý chuyên ngành.
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải bảo đảm các quy định liên
quan về kiểm dịch động thực vật, an toàn vệ sinh thực phẩm và tiêu
chuẩn, chất lượng, phải chịu sự kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành trước khi thông quan.
+ Các hàng hóa khác không thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm
ngừng xuất khẩu, hàng hoá cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và các
hàng hóa không thuộc quy định tại các khoản 1, 2 điều này, chỉ phải
làm thủ tục thông quan tại Hải quan cửa khẩu.
1.1.2 –

Căn cứ vào thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định số

12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc
tế và các hoạt độngđại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với
nước ngoài, theo đó mặt hàng giày da không thuộc nhóm hàng hóa cấm
xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới hải quan Việt Nam, không
thuộc nhóm hàng hóa phải xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của bộ

Công Thương theo Nghị định này.
1.1.3 - Căn cứ vào tình hình, kế hoạch sản xuất của công ty:
a ) Giới thiệu chung về công ty
Sinh viên : Nguyễn Đức Toàn

5

Lớp KTN47-ĐH


ĐỒ ÁN MÔN HỌC – KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG

• Tên giao dịch tiếng Việt: Công ty cổ phần giày dép xuất khẩu.
• Tên tiếng Anh: Leather Footwear Making Exporting Corporation
• Tên viết tắt: Lemexcom.
• Trụ sở chính: 15 Ngô Quyền, Quận Ngô Quyền, Tp. Hải Phòng .
• Mã số kinh doanh 0012452366425 được cấp bởi Sở Kế Hoạch Và
Đầu Tư thành phố Hải Phòng.
• Mã số tài khoản 2100201284362 tại Ngân Hàng Ngoại Thương
thành phố Hải Phòng - VIETCOMBANK.
• Điện thoại: (84 31) 38 641 386 - 38 660 564
• Fax

: (84 31) 38 641 386 - 38 660 564

Lĩnh vực hoạt động chính của công ti: Sản xuất kinh doanh, xuất
nhập khẩu các mặt hàng giầy dép bằng da, giả da, vải, các sản phẩm chế
biến từ da, giả da và các nguyên liệu, phụ liệu khác.. với thị trường xuất
khẩu chính là EU, Nhật Bản, Mêxico, Canada.
Công ti được thành lập vào tháng 3 năm 2000 dưới hình thức công

ti cổ phần liên doanh với Đài Loan và hoạt động dựa trên những quy
định điều chỉnh của Luật Doanh Nghiệp, Luật Thương Mại, Luật Dân
Sự… với giá trị sản xuất công nghiệp của công ti đạt được hàng năm
khoảng 130 - 150 tỉ đồng, sản xuất phục vụ cho thị trường trong nước
20% và đặc biệt là xuất khẩu chiếm 80%.
Cơ cấu công ty được thể hiện dưới sơ đồ sau:
Sinh viên : Nguyễn Đức Toàn

6

Lớp KTN47-ĐH


N MễN HC K THUT NGHIP V NGOI THNG

đại hội cổ đông

hội đồng quản trị

ban kiểm soát

tổng giám đốc

phó tổng
giám đốc

phòng
tổ chức

xí nghiệp lega

1-7

phó tổng
giám đốc

phó tổng
giám đốc

phòng
kế toán

phòng kinh
doanh xuất
nhập khẩu

phòng dự
án kĩ thuật
công nghệ

trung tâm
thời trang

các
chi nhánh

các
cửa hàng

Sinh viờn : Nguyn c Ton


7

Lp KTN47-H


ĐỒ ÁN MÔN HỌC – KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG

b ) Tình hình sản xuất kinh doanh công ty 2008 và phương hướng 2009:
*) Năm 2008 là năm có nhiều biến động mạnh về kinh tế xã hội đã
có tác động bất lợi đến sản xuất kinh doanh của công ty. Ngay từ cuối
năm 2007 bước sang năm 2008 chi phí đầu vào tăng mạnh ( giá vật tư
nguyên liệu, xăng dầu, vận tải, BH-XH v.v…tăng từ 30% đến 50%), tiếp
đến là lạm phát tăng cao, biến động tỷ giá ngọai tệ, lãi suất vay tăng
mạnh, cuối quý 3 chịu ảnh hưởng suy thoái kinh tế toàn cầu, thị trường
chứng khóan sụt giảm, dự án thì đình trệ v.v… tất cả đã có những tác
động xấu trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ti
Kết quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị được thể hiện theo bảng kê
dưới đây:
Chỉ tiêu
thực

LEMEX1 LEMEX2 LEMEX3 LEMEX4 LEMEX5 LEMEX6 LEMEX

hiện
Doanh
thu(tỉ)

11.62

14.25


5.4

16.17

44.23

17.17

4.28

% so kế

92.9

64.8

87.8

95.1

98

78.6

95.2

hoạch
Lợi


2.46

2.336

1.209

1.073

3.939

1.291

0.314

nhuận(tỉ)

59.2

67.2

83.4

89.4

101.4

58.2

52.5


Sinh viên : Nguyễn Đức Toàn

8

Lớp KTN47-ĐH


ĐỒ ÁN MÔN HỌC – KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG

% so kế
hoạch
Lương
bq
(triệu)
% so kế

1.515

1.192

1.787

1.967

1.816

1.355

2.281


108.2

91.6

108.3

109.3

100.9

96.8

126.7

1,792

1.792

1.916

2.204

2.173

1.630

2.732

89,6


89.6

95.8

110

108.6

81.5

136.6

hoạch
Thu
nhập
(triệu)
% so kế
hoạch

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của công ty đạt được như sau:
-Tổng doanh thu đạt 113,15 tỉ đồng so với kế hoạch 140 tỉ đạt 80,82%.
-Lợi nhuận đạt 12.622 tỉ đồng
*) Bước vào năm 2009 công ty đánh giá năm nay là một năm sẽ gặp
nhiều khó khăn cho hoạt động của công ty khi tình hình kinh tế cả nước
sụt giảm do khủng hoảng toàn cầu tác động với những diễn biến phức
tạp và thách thức hơn cả năm 2008, giá cả chi phí đầu vào tiếp tục tăng
mạnh

Sinh viên : Nguyễn Đức Toàn


9

Lớp KTN47-ĐH


ĐỒ ÁN MÔN HỌC – KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG

- Ngành giầy năm nay không đủ việc làm, giá thấp và không cạnh
tranh do bị áp thuế cao so với nước khác. Khách hàng cắt giảm thu hẹp
sản xuất do tình hình khủng hoảng. Công ty dự kiến phấn đấu đạt các chỉ
tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2009 như sau :
Doanh thu :
+ Từ sản xuất :
+ Từ kinh doanh nội địa:
+ Từ nguồn khác :
Lãi phấn đấu :
+ Thu nhập bình quân người lao động:
+ Lao động bình quân :
+ Tổng quỹ tiền lương thu nhập :
Thực hiện chi trả cổ tức phấn đấu:

130 tỉ
100-110 tỉ
15-20 ti
5-15 tỉ
4 đến 8 tỉ
2.300.000
đ/người/tháng;
2000 người
58 tỉ đồng.

trên 5%/năm.

Để thực hiện được mục tiêu đề ra trên, bên cạnh việc tiếp tục duy trì
hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu lại bộ máy quản lí tránh lãng phí
nguồn lực và đặc biệt là giữ mối quan hệ làm ăn buôn bán lâu dài với
các đối tác trong và ngoài nước, các mối đặt hàng, các bạn hàng lâu
năm, cũng không ngừng chủ động tìm kiếm những đối tác mới, thiết lập
các mối quan hệ
Sắp xếp lại để tận dụng khai thác các mặt bằng, mở rộng năng lực
sản xuất tại các đơn vị có điều kiện thuận lợi tăng năng lực sản xuất,
trong đó có dự kiến vay quỹ kích cầu của thành phố đầu tư mới 1 xí

Sinh viên : Nguyễn Đức Toàn

10

Lớp KTN47-ĐH


ĐỒ ÁN MÔN HỌC – KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG

nghiệp mở rộng sản xuất. Hợp tác khai thác kinh doanh với các đối tác
trong điều kiện pháp luật cho phép để tận dụng khai thác các mặt bằng
còn trống. Mở rộng số điểm bán hàng hệ thống kinh doanh nội địa để
tăng doanh số, nâng cao hiệu quả và phát triển thương hiệu.
Trên cơ sở đó đề ra phương án, kế hoạch hoạt động sản xuất kinh
doanh và xuất khẩu cho tầm nhìn dài hạn hơn đến năm 2010, 2011, cùng
với nỗ lực của chính phủ trong việc kích cầu kinh tế, nền kinh tế Việt
Nam nói chung cũng như thế giới sẽ dần phục hồi và đi vào tăng trưởng,
phát triển.


1.2 - Cơ sở thực tế
1.2.1 – Order của khách hàng
Công ty nhận được order từ công ty Bromleys ( England – United
Kingdom) nhập khẩu 300 000 đôi giày mũ da bao gồm có 3 loại hàng
được trình bày theo bảng sau:

Sinh viên : Nguyễn Đức Toàn

11

Lớp KTN47-ĐH


ĐỒ ÁN MÔN HỌC – KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG

Name

Produc
t code

HS code

Description
Classic

Quantity
(pair)

Unit

price
(USD)

Oxford

Style
Loake
Taranto

Model

Calf

Leather
100 000

25

100 000

27

Rubber inserts
Model 6402.92.88.90 The Full Brogue 100 000

28

205

6404.19.90.92 Uppers

Leather Lined
Goodyear Welted
Leather Sole
Calf
Leather
Uppers.

Loake

Comfort

Edinburg

Model

h

237

6402.91.90.93

Leather

Insoles.
Fully

Leather

Lined
Leather soles with

Loake
Exeter

295

Style.
Calf

Leather

Uppers.
Goodyear Welted
Leather
Fully
Sinh viên : Nguyễn Đức Toàn

12

Soles.
Leather
Lớp KTN47-ĐH


ĐỒ ÁN MÔN HỌC – KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG

Lined.

Leather

Insoles.

Total price (FOB Hai Phong)

8 000 000 (USD)

Sau đây là Order của khách hàng :

From

: Bromleys Co., Ltd.

Address : 424 Norton street, Liverpool city,
England.
Tel

: +44 (0) 1422 331 009

Fax

: +44 (0) 1422 331 009
ORDER

To

: Leather Footwear Making Exporting Corporation

Address : 15 Ngo Quyen, Ngo Quyen Dist, Haiphong city, Vietnam.
Tel

: (84 31) 38 641 386 - 38 660 564


Fax

: (84 31) 38 641 386 - 38 660 564

Thank you very much for your offer for the leather shoes. As requested,
we would like to inform you the detail of purchase condition and the
price list that we could order:
Sinh viên : Nguyễn Đức Toàn

13

Lớp KTN47-ĐH


ĐỒ ÁN MÔN HỌC – KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG

1) Loake Taranto
Unit price: 25 USD/Pair- FOB Hai phong -Incoterm 2000.
Quantity : 100 000 Prs.
Total

: 2 500 000 USD.

2) Loake Edinburgh
Unit price: 27 USD/Pair- FOB Hai phong -Incoterm 2000.
Quantity : 100 000 Prs.
Total

: 2 700 000 USD


3) Loake Exeter
Unit price: 28 USD/Pair- FOB Hai phong -Incoterm 2000.
Quantity : 100 000 Prs.
Total

: 2 800 000 USD

- Total price : 8 000 000 USD
- Payment

: to be made by an irrevocable L/C at sight, against

shipping.
We are looking forwards to hearing from you soon.
Your faithfully!

1.2.2 - Kểt quả nghiên cứu thị trường
1.2.2.1 - Thị trường trong nước
Sinh viên : Nguyễn Đức Toàn

14

Lớp KTN47-ĐH


ĐỒ ÁN MÔN HỌC – KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG

-

Với dân số trên 80 triệu dân là một thị trường đầy tiềm năng cho


thị trường nội địa. Mặt khác, với đời sống ngày càng được nâng cao, khả
năng mua sắm của xã hội ngày càng được cải thiện, đất nước ngày càng
hội nhập sâu rộng vào thế giới làm cho ngành du lịch phát triển là những
cơ hội để ngành da giày phát triển theo hướng xuất khẩu trực tiếp ngay
trên sân nhà.
- Việt Nam dù được đánh giá là một trong 5 nhà sản xuất giày dép
lớn nhất thế giới với công suất 715 triệu đôi/năm, nhưng liên kết thượng
nguồn trong ngành liên quan đến cung ứng nguyên liệu thô như da, chất
dẻo và cao su, nguyên liệu chế biến, đặc biệt là thuộc da và cao su lưu
hoá còn rất yếu, các doanh nghiệp sản xuất phụ thuộc gần như hoàn toàn
vào các form mẫu nhập khẩu, chỉ có một vài nhà cung ứng form giày
trong nước. Điểm yếu đáng quan tâm là các nhà sản xuất Việt Nam
thường làm gia công cho các hãng lớn trên thế giới (đặc biệt là giày thể
thao), vì vậy các sản phẩm thường có giá trị thấp và lợi nhuận không
cao, chỉ có một số lượng không lớn doanh nghiệp có quy mô cũng như
khả năng tự nhập khẩu nguyên liệu và sản xuất phục vụ cho nhu cầu
trong nước và xuất khẩu.
-

Hiện tại Việt Nam có hơn 500 doanh nghiệp (gồm 235 doanh

nghiệp liên doanh và có vốn đầu tư nước ngoài, còn lại là doanh nghiệp
có vốn đầu tư trong nước), chỉ có doanh nghiệp liên doanh và có vốn
Sinh viên : Nguyễn Đức Toàn

15

Lớp KTN47-ĐH



ĐỒ ÁN MÔN HỌC – KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG

đầu tư nước ngoài là có trình độ công nghệ ở mức trung bình cao, có khả
năng thực hiện tất cả các công đoạn sản xuất, số doanh nghiệp còn lại
gia công hàng cho đối tác nước ngoài mới chỉ trang bị hệ thống công
nghệ, thiết bị ở mức bán tự động và cơ khí, mức độ sử dụng lao động
phổ thông còn cao, do đó năng suất lao động chưa được cải thiện.
- Về lao động, dù ngành giải quyết việc làm cho số lao động lớn,
gần 700.000 người, nhưng số lao động mới chỉ phát triển về lượng, chứ
chưa chú trọng về chất, chủ yếu vẫn là lao động thủ công, đơn giản,
năng suất và giá trị gia tăng thấp.
- Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu giày dép
của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2009 đạt 936.181.436 USD, trong
đó xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt
666.554.933 USD. Riêng trong tháng 3, xuất khẩu của các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài đạt 208.418.666 USD.
1.2.2.2 - Thị trường thế giới
* ) Từ 2002 tới 2006, xuất khẩu giày dép của thế giới tăng trung bình
10,6% mỗi năm. Trong khi xuất khẩu của các nền kinh tế mới nổi tăng
nhanh (11,2% mỗi năm), phần của họ trong xuất khẩu giày dép toàn cầu
tăng từ 76,4% trong năm 2002 lên 78,2% năm 2006.

Sinh viên : Nguyễn Đức Toàn

16

Lớp KTN47-ĐH



ĐỒ ÁN MÔN HỌC – KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG

Bảng dưới đây thể hiện sự cạnh tranh của giày dép của các nước
có chi phí sản xuất thấp (LCCs) trong tổng mậu dịch giày dép toàn cầu.
10 nước cung cấp giày dép hàng đầu trong nhóm các nước sản xuất giày
dép có chi phí thấp. Với thị phần 51,4% năm 2006, Trung Quốc xếp thứ
nhất, vượt xa nước đứng thứ 2 là Việt Nam (7,7%), Romania (3,0%),
Brazil (2,9%), và Indonesia (2,9%):

Top-10 nước cung cấp hàng đầu, 2006 (% trong XK giày toàn cầu)

• ) Từ
năm 2007, kim ngạch xuất khẩu của ngành da giày Việt Nam có
mức tăng trưởng trung bình hàng năm 16%, đạt 3,96 tỉ USD năm
2007, đứng thứ 3 sau ngành dệt may và dầu khí. Kim ngạch xuất
khẩu giày dép các loại năm 2008 đạt 4,7 tỉ USD. Dự báo kim
ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam sẽ tiếp tục tốc độ tăng trên
10% mỗi năm, từ 4,7 tỷ USD năm 2008 lên 6,2 tỉ USD năm 2010.

Sinh viên : Nguyễn Đức Toàn

17

Lớp KTN47-ĐH


ĐỒ ÁN MÔN HỌC – KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG

Tỷ lệ nội địa hoá đạt 50% và nâng lên mức 11,4 tỷ USD vào năm
2015, nội địa hoá 65-70%.


Về năng lực sản xuất, năng lực sản xuất của toàn ngành đạt:
- Năm 2007:
+ Giày dép các loại: 680 triệu đôi
+ Cặp túi xách các loại: 88 triệu chiếc
+ Da thuộc thành phẩm: 150 triệu feet vuông
- Năm 2008:
+ Giầy dép các loại: 750,00 triệu đôi
+ Cặp túi xách: 88,00 triệu chiếc
+ Da thành phẩm: 130,00 triệu feet vuông

Sinh viên : Nguyễn Đức Toàn

18

Lớp KTN47-ĐH


ĐỒ ÁN MÔN HỌC – KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG

Ngành da giày thế giới tiếp tục có xu hướng chuyển dịch sản xuất
sang các nước đang phát triển, đặc biệt hướng vào các nước có môi
trường đầu tư thuận lợi, chính trị ổn định và an toàn. Khi Việt Nam
chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới, hàng rào thuế quan dần
được dỡ bỏ, cùng với các chính sách thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu của
Chính phủ, Việt Nam sẽ trở thành một địa điểm đầu tư lý tưởng cho các
nhà sản xuất da giày.
Hiện nay, giày dép của Việt Nam đã có mặt trên hơn 50 nước trên
khắp châu lục. Thị trường xuất khẩu tiềm năng của nhóm mặt hàng này
là các nước phát triển có sức mua lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung

Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Canada, Australia. Bên cạnh đó, còn có
thể khai thác các thị trường có sức mua không lớn nhưng chấp nhận
hàng hoá phù hợp với năng lực sản xuất của các doanh nghiệp Việt Nam
như Indonesia, Malayxia, Trung Đông, Châu Phi, Nam Á, Nga, các nước
Đông Âu cũ…
Tuy nhiên, năng lực xuất khẩu của ngành da giày Việt Nam trên
thị trường xuất khẩu thế giới còn chưa cao do mẫu mã chưa đẹp, chưa tự
đảm bảo vật tư nguyên liệu trong nước, điều kiện kinh tế và hạ tầng dịch
vụ của Việt Nam còn nhiều hạn chế, giá thành chi phí sản xuất cao, ưu
thế về nhân công lao động tuy vẫn là nhân tố cạnh tranh, nhưng không
còn thuận lợi như trước đây. Theo nhận định của các chuyên gia kinh tế
thì dù có đến 90% sản lượng xuất khẩu, nhưng lợi nhuận thu về từ ngành
Sinh viên : Nguyễn Đức Toàn

19

Lớp KTN47-ĐH


ĐỒ ÁN MÔN HỌC – KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG

này chỉ đạt mức 25% giá trị gia tăng, vì ngành này chủ yếu vẫn là lấy
công làm lãi. Tính đến hết năm 2008, trên toàn quốc có khoảng trên 200
Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu giày da, tuy nhiên chủ yếu lại là
các doanh nghiệp gia công cho phía nước ngoài, doanh thu nhận được
chỉ là tiền công gia công. Đối với những doanh nghiệp có khả năng tự
sản xuất và trực tiếp xuất khẩu thì không nhiều. Điểm yếu của những
doanh nghiệp này lại là nhập khẩu phần lớn nguyên liệu sản xuất từ
nước ngoài, có thể chiếm tới 70-80% giá thành sản xuất, điều này đã làm
giảm tính cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị trường thế giới.

Những năm gần đây, tổng giá trị da các loại Việt Nam nhập khẩu từ
nước ngoài lên tới gần 100 triệu USD mỗi năm.
Về thị trường xuất khẩu, thị trường xuất khẩu da giày Việt Nam
ngày càng được mở rộng và ổn định cụ thể:
Cơ cấu xuất khẩu giày dép theo thị trường của VN năm 2008
EU
Mỹ
Đông Á
Các nước khác

54%
23%
8%
15%

Thị trường EU:
Trong những năm vừa qua, giày dép Việt Nam xuất khẩu vào
EU tăng trưởng nhanh về khối lượng và kim ngạch xuất khẩu. Hết năm
2008, EU vẫn là thị trường lớn nhất tiêu thụ giày dép của Việt Nam với
Sinh viên : Nguyễn Đức Toàn

20

Lớp KTN47-ĐH


ĐỒ ÁN MÔN HỌC – KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG

doanh thu 2,5 tỉ USD, tăng 33,9% so với năm 2006 và chiếm 54% tổng
kim ngạch xuất khẩu hàng giày dép của Việt Nam.

Thị trường Mỹ:
Năm 2004, Việt Nam đã vượt Italia và trở thành nhà cung
cấp lớn thứ tư sau Trung Quốc, Brazil, Indonesia. Trong năm 2008, xuất
khẩu vào Mỹ 1 tỉ USD, tăng 30% so với năm 2006. Tháng 1/2009, xuất
khẩu giày dép vào Mỹ giảm 0,07% so với năm 2008, đạt 86,3 triệu USD,
mặc dù vậy, đây vẫn là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của toàn ngành.
Hiện nay và trong những năm tới, Mỹ sẽ là thị trường xuất khẩu mục
tiêu đối với sản phẩm giày dép của Việt Nam và các sản phẩm xuất khẩu
chính sẽ là giày thể thao, giày da nam nữ.

Thị trường các nước Đông Á:
Đây là khu vực thị trường có những phong tục tập quán
tương đối giống Việt Nam, cùng nằm ở khu vực châu Á. Các sản phẩm
chủ yếu xuất khẩu từ Việt Nam sang các thị trường này là giày thể thao,
giày da nam nữ, dép đi trong nhà. Năm 2008, xuất khẩu vào: Nhật Bản
đạt 137,6 triệu USD, Trung Quốc đạt 107,2 triệu USD, Hàn Quốc đạt
64,3 triệu USD.
1.2.2.3 - Thị trường Anh

Sinh viên : Nguyễn Đức Toàn

21

Lớp KTN47-ĐH


ĐỒ ÁN MÔN HỌC – KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG

- Anh hiện là trung tâm tài chính hàng đầu thế giới và là nền kinh tế
lớn thứ 5 thế giới, thứ 2 châu Âu (sau Đức). Về thương mại, thị trường

chủ yếu của Anh là EU, chiếm khoảng 53% tổng xuất khẩu và 52% tổng
nhập khẩu của Anh; tiếp theo là các thị trường Hoa Kỳ, Nhật Bản và
Trung Quốc.
- Hiện nay, Anh là một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất
của Việt Nam trong EU. Tuy nhiên, rất ít doanh nghiệp của Việt Nam
nắm bắt được các quy định về hàng nhập khẩu của Anh nên đã gặp
không ít khó khăn khi xuất khẩu sang thị trường này.
- Nhìn chung nước Anh không có nhiều rào cản thương mại. Nằm
trong Liên minh châu Âu (EU) nên các rào cản thương mại của Anh chủ
yếu được áp dụng theo các chỉ thị và luật lệ của EU. Tuy nhiên, Anh
cũng vẫn có những quy định riêng áp dụng cho các mặt hàng có nguồn
gốc xuất xứ ngoài EU.
- Anh hiện là một trong 7 thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam
(VN) với kim ngạch xuất khẩu hàng năm trên 1 tỷ USD. Các doanh
nghiệp VN gặp phải rất nhiều khó khăn khi xuất khẩu vào thị trường
này. Tuy được xem là nước có nền kinh tế mở, ủng hộ thương mại tự do
toàn cầu, nhưng hàng xuất khẩu vào thị trường Anh lại phải chịu sự
kiểm soát khá gắt gao về các tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn thực phẩm...
mà những "rào cản" này thường được áp dụng theo tiêu chí mới nhất của
Sinh viên : Nguyễn Đức Toàn

22

Lớp KTN47-ĐH


ĐỒ ÁN MÔN HỌC – KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG

châu Âu và thông thường đó cũng là những tiêu chuẩn cao nhất đang
được quốc tế áp dụng. Bên cạnh đó, trên thị trường Anh sẽ phải chịu sự

cạnh tranh rất lớn về quy cách, mẫu mã, giá cả... từ các thị trường trong
khu vực châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, nước có kim ngạch xuất khẩu
hàng đầu vào Anh.
- Một khó khăn lớn khác là người tiêu dùng Anh vốn rất khó tính,
hơn nữa đối với việc thay đổi thói quen và tư duy tiêu dùng của khách
hàng là điều không dễ dàng. Một điều rất dễ thấy trong tính "bảo thủ"
của người Anh là khi họ đã sử dụng mặt hàng của một nhà cung cấp nào
thì rất khó đổi sang nhà cung cấp khác.
Anh hiện là một trong 7 thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam (VN)
với kim ngạch xuất khẩu hàng năm trên 1 tỷ USD.
- Chính sách thương mại của Chính phủ Anh tương đối cởi mở,
không theo chủ nghĩa bảo hộ, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho thương
mại tự do, do vậy xuất khẩu của VN sang Anh rất được hoan nghênh.
Thậm chí, trong các vấn đề tranh chấp thương mại giữa VN và EU như
một số vụ EU kiện bán phá giá, hay vụ hải sản nhiễm kháng thể, Anh
thường có lập trường ủng hộ VN. Vì vậy, vấn đề còn lại chính là chất
lượng sản phẩm và sự năng động của các doanh nghiệp sản xuất và xuất
khẩu.

Sinh viên : Nguyễn Đức Toàn

23

Lớp KTN47-ĐH


ĐỒ ÁN MÔN HỌC – KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG

- Chính phủ Anh áp dụng hệ thống thuế ưu đãi phổ cập GSP
(Generalised System of Preferences) cho phép hàng hoá nhập khẩu từ

các nước đang phát triển được giảm thuế hoặc chịu mức thuế suất bằng
0%. Tuy nhiên, theo thông báo của EU, kể từ ngày 1/1/2009 EU sẽ bãi
bỏ Quy chế ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) đối với mặt hàng giày da
Việt Nam khi xuất khẩu vào thị trường EU. Khi đó, mặt hàng xuất khẩu
lớn nhất của Việt Nam vào Anh sẽ phải chịu mức thuế nhập khẩu từ 35%.
- Trong 5 năm qua, xuất khẩu của Việt Nam sang Anh tăng từ 1825%/năm, VN liên tục xuất siêu, trong đó xuất khẩu giày dép chiếm tỉ
trọng cao nhất lên tới 53% trên tổng kim ngạch. Trong năm 2008, tổng
kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang thị trường này đạt 558
960 423 USD chiếm khoảng 11, 723% trên tổng kim ngạch xuất khẩu
giày da của Việt Nam tới các nước trên thế giới.
- Tính đến hết tháng 3 năm 2009, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng
giày da của Việt Nam vào thị trường Anh đạt 100.770.608 USD, đây là
quốc gia Việt Nam xuất khẩu nhiều đứng thứ hai trên thế giới, sau Hoa
Kỳ với kim ngạch 3 tháng đầu năm 2009 đạt 248.179.853 USD.
1.2.2.4 - Các nguồn huy động vốn.

Sinh viên : Nguyễn Đức Toàn

24

Lớp KTN47-ĐH


ĐỒ ÁN MÔN HỌC – KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG

- Công ty sẽ tiến hành vay vốn từ ngân hàng Ngoại Thương Việt
Nam VIETCOMBANK. Trong năm 2009, Chính phủ ban hành Quyết
định 131 về hỗ trợ lãi suất được Thủ tướng ký ban hành và có hiệu lực
từ ngày 23 tháng 1, theo đó các tổ chức, cá nhân vay vốn sản xuất kinh
doanh sẽ được ngân hàng trừ 4% lãi vay. Đây là một phần trong kế

hoạch kích cầu 1 tỷ USD vừa được Chính phủ phê duyệt nhằm hỗ trợ
nền kinh tế trong bối cảnh suy thoái lan rộng trên thế giới. Theo Quyết
định 131, Các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sẽ được vay vốn từ ngân
hàng đối với các khoản vay bằng đồng Việt Nam có thời hạn tối đa 8
tháng. Mức lãi suất hỗ trợ khách hàng vay là 4%, tính trên số tiền vay và
thời hạn cho vay thực tế, nằm trong khoảng thời gian từ 1/2 đến 31/12.
- Công ti tiến hành vay vốn từ ngân hàng VIETCOMBANK thời
hạn 3 tháng, nằm trong đối tượng được hưởng gói kích cầu hỗ trợ về lãi
suất từ Chính phủ. Thông qua quá trình đàm phán thỏa thuận, ngân hàng
đã chấp nhận cho công ti vay vốn với mức lãi suất 9,4 % 1 năm, được
hỗ trợ 4% lãi suất từ Chính phủ, như vậy mức lãi suất công ti sẽ phải trả
là 5,4 % / năm, khi đó mức lãi suất tính theo 1 tháng sẽ là 0,45 %.
- Thông qua quá trình dự toán tổng chi phí cho việc sản xuất và xuất
khẩu theo đơn đặt hàng từ phía nước ngoài, công ti sẽ tính toán và xác
định phần vốn tự có và phần vốn phải vay từ các nguồn khác, đặc biệt
đảm bảo cho lượng vốn vay từ ngân hàng là nhỏ nhất, từ đó có thể giảm

Sinh viên : Nguyễn Đức Toàn

25

Lớp KTN47-ĐH


×