Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Luận cứ xây dựng phương án xuất khẩu lao động của Công ty Vận tải – Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà sau cổ phần hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.67 KB, 26 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Công ty Vận Tải – Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà là một doanh
nghiệp có bề dầy kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh lương thực và các dịch
vụ liên quan đến lương thực và các dịch vụ liên quan đến lương thực . Trải qua
mấy chục năm, với những bến động, thăng trầm của thị trường và tổ chức , Công
ty vẫn kinh doanh đạt hiệu quả cả về kinh tế và xã hội, đóng góp cho ngân sách
nhà nước và tạo cơng ăn việc làm cho cán bộ, công nhân viên và người lao động
trong doanh nghiệp. Trong xu thế hội nhập, thực hiện chủ trương đổi mới của
Đảng và Nhà nước, Công ty đã tiến hành cổ phần hóa, thực hiện việc chuyển đổi
sang hình thức Cơng ty cổ phần.
Cơng ty cổ phần là một mơ hình doanh nghiệp năng động, hiệu quả . Tuy
nhiên, trong quá trình chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nuớc sang Công ty cổ
phần, công ty Vận tải- Xây dựng và Chế biến luơng thực Vĩnh Hà cần tiến hành
cơ cấu lại các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh daonh, đầu tư thêm dự án mở
rộng, phát triển ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh mới. Trong phương án mà
Cơng ty đã xây dựng cơng trình Nhà nước định hướng phát triển lâu dài cho
doanh nghiệp, lĩnh vực đào tạo, giới thiệu việc làm trong nước và nước ngồi là
một lĩnh vực có tiềm năng.
Nhận thức lĩnh vực kinh doanh đào tạo, giới thiệu việc làm có khả năng
góp phần đưa Cơng ty Vận tải – Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà vượt
qua thách thức , sẵn sàng bước vào lộ trình hội nhập với kinh tế khu vực và thế
giới trong những năm sắp tới. Vì lẽ đó , em chọn đề tài “ Luận cứ xây dựng
phương án xuất khẩu lao động của Công ty Vận tải – Xây dựng và Chế biến
lương thực Vĩnh Hà sau cổ phần hóa” để làm khóa luận tốt nghiệp và hy vọng
góp một phần nhỏ bé sức mình vào sự phát triển của Cơng ty.

1


CHƯƠNG I: PHƯƠNG ÁN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TRONG TỔNG THỂ
CÁC PHƯƠNG ÁN KINH DOANH CỦA CÔNG TY VẬN TẢI – XÂY DỰNG


VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ SAU CỔ PHẦN HĨA.

1.1.

Q trình hình thành và phát triển Cơng ty
1.1.1. Sơ lược về Công ty
* Tư cách pháp nhân:
- Tên gọi đầy đủ: Công ty Vận tải – Xây dựng và Chế biến lương thực

Vĩnh Hà
- Tên giao dịch: Vĩnh Hà food transportaton construction anđprouction
company
- Tên viết tắt : VING HA CO
- Địa chỉ : số 9A Vĩnh Tuy, quận Hai Bà Trưng, Thành Phố Hà Nội
- Điện thoại: ( 84-4) 9871 743 – Fax: ( 84-4) 9870 067
Công ty Vận tải – Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà thành lập
theo quyết định số 44 NN/TCCB – QĐ ngày 08 tháng 01 năm 1993 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm ( Nay là Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn ).
Công ty là đơn vị thành viên của Tổng công ty lương thực Miền Bắc, là
doanh nghiệp nhà nước, hoạt động theo Luật Doanh nghệp nhà nước do Quốc
hội khóa IX thơng qua tại kỳ họp thứ 7, tháng 4 năm 1995 và quốc hội khóa XI,
kỳ họpp thứ 4, sửa đổi tháng 3 năm 2003.
* Ngành nghề kinh doanh
Công ty Vận tải – Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà được Trọng
tài kinh tế Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 105865, ngày 08 tháng 02 năm
1993. Từ đó đến nay Cơng ty đã 8 lần sửa đổi , bổ xung ngành nghề kinh doanh
cho phù hợp với tình hình mới. Lần cuối cùng , ngày 29 /4/2003, Công ty được

2



sở kế hoạch Đầu tư Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh với các ngành nghề chủ
yếu dưới đây:
- Vận tải và đại lý vận tải đường biển , đường thủy, đường bộ:
- Thương nghiệp bán buôn , bán lẻ;
- Bán buôn, bán lẻ công nghệ phẩm, hàng tiêu dùng, hương liệu, phụ gia:
- Đại lý bán buôn, bán lẻ gas, chất đốt;
- Kinh doanh và sản xuất bao bì lương thực:
- Kinh doanh bất động sản;
-

Bán buôn, bán lẻ và đại lý sắt thép, ống thép, kim loại , màu..

- Kinh doanh lương thực, thực phẩm, các mặt hàng chế biến từ lương
thực;
- Xuất nhập khẩu lương thực , thực phẩm;
- Xây dựgn cơng trình dân dụng , các hạng mục cơng trình cơng nghiệp;
- Cơng nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng;
- Sản xuất nước tinh lọc, bột canh;
- Nuôi trồng thủy sản;
- Dịch vụ dạy nghề, giới thiệu việc làm trong nước và nước ngoài;
- Dịch vụ ăn uống, nhà hàng;
- Cho thuê tài sản, kho, bãi
* Thành tích nổi bật:
Qua 20 năm hình thành và phát triển trong thời kỳ đổi mới, công ty đã đạt
dượcnhiều thành tích trong SXKD, góp phần phát triển kinh tế đất nước:
- Chính phủ tặng thưởng Cờ thi đua luân lưu – năm 1997
- Chính phủ tặng thưởng Cờ thi đua – năm 1999:
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tặng thưởng Cờ thi đua – năm

2001;

3


- Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tặng bằng khen và danh hiệu
thi đua : “Đơn vị thi đua suất xắc “ – năm 1997:
- Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn tặng bằng khen – năm 1998
- Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam tặng bằng khen – năm 1999,2001:
- Cơng đồn Ngành Nơng nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam tặng
bằng khen và danh hiệu : “Đơn vị có phong trào thi đua lao động giỏi”
– năm 1998;
- Đảng ủy Tổng công ty Lương thực Miền Bắc tặng bằng khen và công
nhận danh hiệu: “Đảng bộ trong sạch, vững mạnh” – năm 1996,1998;
-

Cơng đồn Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tặng danh hiệu “
Cơng đồn vững mạnh” – năm 1999;

- Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hàng ba – năm 2001
1.1.2. Quá trình hình thành về tổ chức và hoạt động của Công ty
- Năm 1973, Bộ Lương thực và Thực phẩm quyết định thành lập “ Xí
nghiệp vận tải lương thực V73” ( gọi tắt là Xí nghiệp V73) . V73) . Xí nghiệp
V73 ra đời năm đó chính là tiền thân của Công ty Vận tải – Xây dựng và Chế
biến Lương thực Vĩnh Hà hiện nay.
- Sau khi đất nước hồn tồn giải phóng , nhu cầu vận tải ngày càng tăng
Bộ lương thực quyết định thành lập thêm một xí nghiệp vận tải ở miền Trung và
miền Nam do đó, năm 1985, Xí nghiệp V73 đổi tên thành “ Xí nghiệp Vận tải
lương thực I” tiếp tục thực hiện nhiệm vụ vận tải lương thực theo kế hoạch điều
động của Ngành.

- Năm 1986 Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI với chủ trương chuyển
đổi mới đã thổi luồng sinh khí mới đánh thức tiềm năng sáng tạo của con người
Việt Nam. Trước bối cảnh đó Ban lãnh đạo Xí nghiệp vận tải lương thực I
chuyển hướng hoạt động từ bao cấp sang kinh doanh . Xí nghiệp tiến hành
nghiên cứu thị trường, tự tổ chức thu mua thóc ở các địa phương ở miền Nam,
4


vựa lúa của cả nước, vận chuyển ra miền bắc bán cho các nhu cầu tiêu dùng ở
miền Bắc, nhất là trong những thời điểm giáp hạt hoặc thiên tai, bão lũ... Đồng
thời , qua thăm dò , nghiên cứu thị trường, nhận thấy nhu cầu vật liệu xây dựng ở
miền Bắc là rất lớn, Xí nghiệp đã tiến hành đầu tư, mở xưởng sản xuất vật liệu
xây dựng , bắt đầu cho một thời kỳ kinh doanh theo cơ chế thị trường với nhiều
ngành nghề đan xen. Năm 1993, với sự chuyển hướng nói trên, Xí nghiệp Vận
tải lương thực I được đổi tên thành Công ty Kinh doanh Vận tải lương thực.
- Năm 1995, công ty mở thêm xưởng sản xuất bia để tăng thêm thu nhập
cho Công ty và giải quyết được thâm nhiều công ăn việc làm.
- Năm 1997, Công ty Kinh doanh Vận tải lương thực sáp nhập thêm cơng
ty Vật Tư Bao bì lương thực , đồng thời mở thêm xưởng sản xuất sữa đậu nành
và xưởng chế biến gạo chất lượng cao để phục vụ xuất khẩu.
- Tháng 6/2001, Công ty được Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tổng Công ty
Lương thực miền Bắc quyết định chính thức đổi tên thành Cơng ty Vận tải – Xây
dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà.
1.1.3. Q trình phát triển ngành nghề Cơng ty
Cơng ty qua 8 lần thay đổi ngành nghề kinh doanh
- Đăng ký ngành nghề kinh doanh ban đầu ( khi thành lập Công ty theo
quyết định số 44 NN/TCCB – QĐ ngày 08/01/1993 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghệp – CNTP) gồm các ngành nghề:
* Vận tải đường bộ
* Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng

* Thương nghiệp bán buôn, bán lẻ
Vốn kinh doanh : 2.650.000.000 đ
- Đăng ký bổ xung ngành nghề kinh doanh lần thứ nhất ( ngày
30/12/1993) gồm các ngành nghề :
• Sản xuất bia
5


- Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh lần thứ hai ( 14/3/1997) gồm
các ngành nghề:
• Vận tải và đại lý vận tải đường biển;
• Vận tẩi và đại lý vận tải đường thủy, đường bộ:
• Kinh doanh và sản xuất các loại vật tư bao bì lương thực.
• Kinh doanh lương thực thực phẩm và các mặt hàng chế biến từ lương
thực ( bao gồm cả làm đại lý bán bn bán lẻ).
• Kinh doanh vật tư nơng nghiệp phục vụ sản xuất nơng nghiệp.
• Sản xuất bia, nước giải khát và dịch vụ ăn uống
Vốn kinh doanh : 8.505.000.000đ
-

Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh lần thứ ba ( 31/7/1998), gồm

các ngành nghề :
• Kinh doanh chế biến lương thực


Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh lần thứ tư ( 15/6/2001), gồm

các ngành nghề:



Chế biến thực phẩm , xuất nhập khẩu lương thực , thực phẩm.



Sản xuất vật liệu xây dựng.



Xây dựng cơng trình dân dụng và hạng mục cơng trình cơng nghiệp

-

Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh lần thứ năm ( 10/9/2001),

gồm các ngành nghề :
• Kinh doanh bất động sản. Cho thuê tài sản: nhà ,kho , bãi...
• Kinh doanh nhà hàng.


Thương nghiệp: bán bn bán lẻ các mặt hàng cơng nghệ phẩm,

hàng tiêu dùng, hương liệu và chất phụ gia thực phẩm , vật liệu xây dựng.
Vốn tăng 32.187.177.433 đ. Tổng vốn : 40.692.177.433 đ

6


-


Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh lần thứ sáu ( 22/1/2003), gồm

các ngành nghề :
• Đại lý bán bn, bán lẻ gas, chất đốt.
• Dịch vụ dạy nghề, dịch vụ giới thiệu việc làm
- Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh lần thứ bảy ( 24/3/2003), bổ
sung ngành nghề:
• Ni trồng thủy sản
• Dịch vụ dạy nghề, dịch vụ giới thiệu việc làm
- Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh lần thứ tám ( 29/4/2003), gồm
các ngành nghề:
* Bán buôn , bán lẻ và đại lý sắt thép , ống thép , kim loại màu.
1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty
1.2.1. Sản phẩm
* Mặt hàng chủ yếu: Cơng ty có chức năng kinh doanh chủ yếu là mặt
hàng lương thực vừa khai thác lợi nhuận vừa tham gia bình ổn thị trường, góp
phần bảo đảm an ninh lương thực quốc gia nên mặt hàng chủ yếu của Công ty là
gạo.
* Mặt hàng thứ yếu: Nơng sản ( bột mì, sắn lát, ngô , lạc, vừng) , thức ăn
gia súc, vật liệu xây dựng , phân bón, hàng tiêu dùng,: triển khai nhiều dịch vụ
kinh doanh khác như : cho thuê kho bãi , cho thuê văn phòng , sản xuất bia, sản
xuất sữa đậu nành, bột canh, nước tinh lọc, nuôi trồng thủy sản ( tôm sú); tổ chức
xây dựng các cơng trình dân dụng và hạng mục cơng trình cơng nghiệp. Ngồi
ra, Cơng ty cịn liên doanh với nước ngồi xây dựng và kinh doanh một cao ốc
văn phòng cho thuê tại Hà Nội.
1.2.2. Thị trường
* Thị trường trong nước: Trong kinh doanh lương thực, Công ty coi người
nông dân là khách hàng tiềm năng và là “ thượng đế”. Công ty tổ chức thu mua
7



lương thực hàng hóa của nơng dân nơi sản xuất thừa , đem tiêu thụ ở những nơi
sản xuất thiếu. Ngược lại, Công ty cũng cung ứng cho nông dân những hàng hóa
mà họ cần, trong đó chủ yếu là phân bón, vật tư nơng nghiệp, thức ăn gia súc ,
hàng tiêu dùng... Vì thế thị trường của Cơng ty là cả nước. Cả nước là những bạn
hàng. Hướng kinh doanh chủ yếu của Công ty hiện nay là tổ chức mua lương
thực ở các tỉnh phía Nam để xuất khẩu và vận chủyển ra miền Bắc, tiêu thụ tại
các tỉnh , nhất là ở các tỉnh miền núi, trung du bắc bộ..
* Thị trường nước ngoài: Thị trường nước ngồi mà Cơng ty đang tham
gia thực hiện các hợp đồng xuất khẩu gạo là Irap, Cuba, một số nước Châu Phi ,
châu Á và châu Âu ( Do Tổng công ty lương thực miền Bắc ký hợp đồng).
1.2.3. Cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính
a. Tổng giá trị tài sản:
Tổng giá trị tài sản tại thời điểm 31/3/2005: 92.598.570.870 đồng
- Phân loại theo cơ cấu nguồn vốn:
+ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn : 62.390.115.979 đồng
+ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn

: 30.280.545.891 đồng

- Phân loại theo nguồn vốn:
+ Nợ phải trả

: 48.224.645.443 đồng

+ Vốn tự bổ sung : 44.373.925.427 đồng
b. Tình hình tài sản cố đinh:
- Nhà cửa , vật kiến trúc:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc đang dùng ( GTCL) : 11.511.004.911 đồng
+ Nhà cửa, vật kiến trúc không cần dùng( NG): 958.022.113 đồng

+ Nhà cửa , vật kiến trúc chờ thanh lý ( NG)

: 1.923.420.189 đồng

- Máy móc, thiết bị :
+ Máy móc thiết bị đang dùng( GTCL)

: 721.596.263 đồng

+ Máy móc thiết bị khơng cần dùng ( NG)

: 1.266.168.268 đồng

8


+ Máy móc thiết bị chờ thanh lý (NG)

: 30.000.000 đồng

- Phương tiện vận tải:
+ Phương tiện vận tải đang dùng ( GTCL): 366.794.546 đồng
+ Phương tiện vận tải chờ thanh lý ( NG) : 391.256.245 đồng
- Tài sản cố định khác:
+ Tài sản cố định khác đang dùng ( GTCL) : 184.578.325 đồng
+ Tài sản cố định khác chờ thanh lý( NG)

: 185.902.400 đồng

c. Đất đai:

- Diện tích đất đang quản lý sử dụng : 193.034,56m2
Trong đó:
+ Diện tích đất đai đang sử dụng trong kinh doanh : 188.034,89m2
+ Diện tích đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng : 111.880m2
+ Diện tích đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ( cơng ty
đang hồn thiện hồ sơ xin cấp ) : 76.154m2
+ Diện tích đất khơng sử dụng trong kinh doanh ( diện tích nhà tập thể của
CBCNV) : 5.000.00 m2
1.2.4. Nguồn lực lao động
Tổng số lao động trong Cơng ty tính đến 31/03/2005: 264 người
- Phân loại theo giới tính:
+ Nam : 139 người
+ Nữ

: 125 người

- Phân loại theo trình độ đào tạo:
+ Cán bộ có trình độ Đại học và trên Đại học : 82 người
+ Cán bộ có trình độ Cao đẳng và Trung cấp : 35 người
+ Công nhân kỹ thuật , lao động phổ thông
- Phân loại theo hợp đồng lao động:
+ Lao động hợp đồng dài hạn : 216 người
9

: 149 người


+ Lao động hợp đồng ngắn hạn : 48 người
1.3.


Bộ máy quản lý, hệ thống tổ chức và lao động

( Sơ đồ cơ cấu tổ chức doanh nghiệp trang sau)

10


SƠ ĐỒ 1 :SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA DOANH NGHIỆP
BAN GIÁM ĐỐC CƠNG
ĐỒN

PHỊNG
TỔ
CHỨC,
LAO
ĐỘNG

XƯỞNG
SẢN
XUẤT
BIA

PHỊNG
HÀNH
CHÍNH
BẢO VỆ

TRUNG
TÂM
KDLT

GIA
LÂM

PHỊNG
KINH
DOANH
THỊ
TRƯỜNG

TRUNG
TÂM
KDLT
CẦU GIẤY

PHỊNG
TÀI
CHÍNH,
KẾ
TỐN

TRUNG
TÂM
KDLT
THANH
TRÌ

BỘ
PHẬN
XUẤT
NHẬP

KHẨU


NGHIỆP
CBNSTP
VĨNH
TUY

11

PHỊNG
KẾ
HOẠCH
ĐẦU TƯ


NGHIỆP
THỦY
SẢN
VĨNH


PHỊNG
KỸ
THUẬT


NGHIỆP
XÂY
DỰNG

SỐ 2

TTGTSP
VÀ DV
VĨNH



1.3.1. Bộ máy quản lý
- Ban giám đốc : 1 giám đốc và 2 phó giám đốc
- Phịng ban nghiệp vụ : Phòng Tổ chức – Lao động ( 5 người) ,
Phịng Hành chính - Bảo vệ ( 27 người) , Phịng Kinh doanh - Thị trường
(8người), Phịng Tài chính - Kế tốn ( 6 người), Phịng Kế hoạch - Đầu tư
( 4 người), Bộ phận xuất nhập khẩu ( 4 người), Phòng Kỹ thuật ( 4 người)
- Lãnh đạo tổ chức Đảng, Cơng đồn, Thanh niên
* Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban:
- Phòng tổ chức, lao động: giúp việc cho công tác quản lý điều hành
về: công tác tổ chức cán bộ , lao động tiền lương, thực hiện chính sách đối
với người lao động, thanh tra, bảo vệ và khen thưởng.
- Phịng hành chính bảo vệ: Trực tiếp thực hiện các mặt cơng tác :
hành chính quản trị, phục vụ cho việc chỉ đạo, quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty như điện nước , đất đai, bảo vệ an tồn trong cơng ty
, quản lý con dấu và các dữ liệu dự trữ..
- Phòng kinh doanh thị trường: tham mưu cho giám đốc về sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả. Quản lý toàn bộ về sản phẩm, lương thực và các
mặt hàng trong kinh doanh, khơng để thất thốt tài sản hay bị chiếm
dụng...ln có những đề tài kinh tế mới để chuyển hướng cho phù hợp với
yêu cầu của thị trường. Hàng tháng, quỹ , năm phải nên được kế hoạch sản
xuất cho cơng ty.
- Phịng tài chính, kế tốn: thực hiện công tác quản lý và điều hành về:

tổ chức hạch tốn, quản lý tài sản hàng hóa, vật tư tiền vốn theo nguyên tắc
quản lý của nhà nước và quy chế của cơng ty.
- Phịng kế hoạch đầu tư: có chức năng giúp việc cho cơng ty về điều
hành về xây dựng kế hoạch , thống kê, đầu tư.

12


- Bộ phận xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ tìm đối tác để mở rộng thị
trường xuất khẩu, tìm những nguồn nguyên liệu chi phí thấp nhưng vẫn đảm
bảo chất lượng để tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường...
- Phịng kỹ thuật: thực hiện cơng tác quản lý kỹ thuật về máy móc,
trang thiết bị giúp thời gian sản xuất liên tục không bị gián đoạn.
1.3.2. Hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh
Cơng ty có 04 trung tâm kinh doanh, 03 xí nghiệp và 01 xưởng sản
xuất bia.


Các trung tâm kinh doanh làm các nhiệm vụ thu mua lương thực,

kinh doanh và cung ứng cho công ty. Cơ cấu quản trị của công ty tinh giản,
gọn nhẹ phù hợp với quy mô của trung tâm. Các trung tâm đều bao gồm 1
giám đốc trung tâm, 2 phó giám đốc trung tâm và gồm có tổ kế tốn , tổ
hành chính tổng hợp cùng các cán bộ khác.
- Trung tâm kinh doanh lương thực Gia Lâm gồmn33 người.
- Trung tâm kinh doanh lương thực Cầu Giấy gồm 9 người.
- Trung tâm kinh doanh lương thực Thanh Trì gồm 41 người.
- Trung tâm giới thiệu sản phẩm và dịch vụ Vĩnh Hà gồm 23 người.
* Các xí nghiệp của Cơng ty gồm:
- Xí nghiệp chế biến nơng sản thực phẩm Vĩnh Tuy gồm 32 người, xí

nghiệp chuyên sản xuất sữa, đậu nành, bột canh i ốt, đậu tương .. phục vụ
nhu cầu tiêu dùng nhưng vì dây chuyền sản xuất lạc hậu nên hiệu quả kinh tế
không cao.
- Xí nghiệp thủy sản Vĩnh Hà gồm 22 người làm nhiệm vụ nuôi tôm
sú để bán cho các nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu.
Xí nghiệp xây dựng số 2 gồm 20 người, có nhiệm vụ sản xuất và thu
mua một số vật liệu xây dựng và tham gia xây dựng các cơng trình dân
dụng, các hạng mục cơng trình cơng nghiệp.
13




Xưởng sản xuất bia có 39 lao động. Hàng năm xưởng sản xuất

trung bình 1 triệu lít bia phục vụ chủ yếu nhu cầu tiêu dùng của thị trường
Hà Nội. Xưởng sản xuất bia với công nghệ sản xuất bia là lên men trực tiếp
theo phương pháp cổ điển
1.4.Định hướng phát triển của Cơng ty sau cổ phần hóa
Sau khi cổ phần hóa Cơng ty tiếp tục duy trì và mở rộng kinh doanh
những ngành nghề đã có: kinh doanh lương thực, xây dựng và kinh doanh
bất động sản, nuôi trồng thủy sản và đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh mới:
đào tạo nghề và xuất khẩu lao động.
1.4.1. Phương án kinh doanh lương thực
Đây là ngành nghề truyền thống của Công ty, mang lại nguồn thu lớn
cho công ty vì vậy Cơng ty vẫn ln khai thác thị trường trong nước cũng
như việc mở rộng thị trường mới.
1.4.2.Phương án xây dựng và kinh doanh bất động sản
Công ty hiện đã liên doanh với Hồng Kông để xây dựng và khai thác
văn phịng cho th tại số 4 Ngơ Quyền – Hà Nội với công ty Bistungshing.

Công ty là doanh nghiệp duy nhất của Tổng công ty tham gia vào lĩnh vực
kinh doanh bất động sản, sau 8 năm triển khai, cơng ty đã hoạt động có lãi
và đặc biệt đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Hiện
công ty đang được giao và quản lý khai thác nhiều địa điểm có lợi thế như ở
số 4 Ngô Quyền – Hà Nội , số 45 Nguyễn Sơn - Quận Long Biên – Hà Nội,
đường 69 Xã Thụy Phương - Từ Liêm – Hà Nội , 231 Cầu Giấy – Hà Nội,
68 An Dương – Tây Hồ - Hà Nội, số 780 Minh khai và 9A Vĩnh Tuy – Hai
Bà Trưng – Hà Nội ... Đó đều là những nơi đơng dân cư, đường giao thơng
thuận lợi, có thể xây nhà hàng, khách sạn, văn phòng cho thuê, nhiều doanh
nghiệp muốn hợp tác liên doanh đầu tư vốn để triển khai các dự án trên.
1.4.3. Phương án nuôi trồng thủy sản
14


Công ty là doanh nghiệp đầu tiên của Tổng Công ty được lập dự án
ni trồng thủy sản ở phía Nam. Năm 2003, sau khi được phép của Tổng
công ty, Công ty đã triển khai thuê đất và xây dựng xí nghiệp ni tơm ở
Sóc Trăng. Ngay trong năm đầu tiên với sự học hỏi kinh nghiệm kinh doanh
lĩnh vực mới và sự nghiêm túc trong quản lý kinh doanh, xí nghiệp đã thu
được lợi nhuận cao. Hiện Cơng ty đang mở rộng đi vào giai đoạn II tăng
diện tích và quy mô nuôi trồng thủy sản.
Ba lĩnh vực ngành nghề nói trên Cơng ty đã hoạt động và có ít nhiều
kinh nghiệm, sau cổ phần hóa sẽ tiếp tục có phương án đầu tư để mở rộng và
nâng cao hiệu quả hơn nữa.
1.4.4. Phương án xuất khẩu lao động
Trong giai đoạn 2000 – 2005 định hướng của Nhà nước là cổ phần
hóa phần lớn các doanh nghiệp Nhà Nước, vì vậy nhu cầu đào tạo lại nghề
địi hỏi rất lớn, trong đó có việc đáp ứng nhu cầu đẩy mạnh xuất khẩu lao
động để giải quyết việc làm cho một bộ phận lao động chưa có việc làm.
Đây là lĩnh vực mới rất có tiềm năng phát triển, Cơng ty đã hướng tới

và đang hoàn tất các khâu chuẩn bị để đi hoạt động ngay sau khi Công ty
chuyển sang hoạt động theo mơ hình cơng ty cổ phần.
1.5. Vị trí của phương án xuất khẩu lao động trong các phương án
kinh doanh của Công ty sau cổ phần hóa
Cơ sở để Cơng ty lựa chọn đào tạo nghề và xuất khẩu lao động là lĩnh
vực kinh doanh mới :
* Lý do thứ nhất : Dựa vào tình hình kinh doanh của công ty 4 năm
trở lại đây ta thấy trước những biến động về tổ chức, dẫu gặp nhiều khó
khăn, Cơng ty vẫn tỉnh táo xem xét, cân nhắc, lựa chọn, bổ sung mới ngành
nghề kinh doanh , từ đó tạo ra thuận lợi, dần đưa Cơng ty vào ổn đinh.
a/ Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu
15


Trong 4 năm qua ( 2004 -2007), kinh doanh lương thực gặp rất nhiều
khó khăn, đặc biệt là xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu của Công ty chủ yếu
vẫn dựa vào chỉ tiêu phân bổ của Công ty lương thực Miền Bắc. Trong khi
đó, thị trường xuất khẩu của Tổng Công ty lại bị thu hẹp do ảnh hưởng của
thị trường thế giới, đặc biệt là hậu quả của cuộc chiến tranh xẩy ra ở Iraq.
Hơn nữa, những năm qua Cơng ty lại ln biến động do tình hình sắp xếp tổ
chức. Vì lẽ đó, hoạt động SXKD của Cơng ty phần nào đã bị chi phối, hiệu
quả kinh doanh bị hạn chế.
Dưới đây là một số chỉ tiêu chủ yếu phản ánh kết quả hoạt động
SXKD của Công ty trong 4 năm, từ 2004 đến 2007.

16


Bảng 1: Kết quả hoạt động SXKD 4 năm ( 2004 -2007)
Chỉ tiêu

ĐVT
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1. Vốn nhà Triệu đồng
41.203
41.387
44.408
44.408
nước theo
sổ kế toán
2. Nợ vay triệu đồng

2.662

1.975

2.475

2.500

ngắn hạn
3. Nợ vay triệu đồng

8.462

0

0

0


655

441

330

264

lao động
5.
Tổng đ/ng/tháng

6.333

6.495

5.476

4.500

quỹ lương
6.
Thu triệu đồng

805.664

1.227.370

1.382.814


1.420.000

tháng
7.
Tổng triệu đồng

205.271

208.071

248.801

287.248

doanh thu
8.
Tổng triệu đồng

205.116

207.913

248.600

287.000

chi phí
9.
Lợi triệu đồng


155

201

201

248

dài hạn
4. Tổng số người

nhập bq 1
người/

nhuận thực
hiện
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của công ty
b/ Đánh giá hiệu quả doanh nghiệp thông qua doanh thu và lợi nhuận
Từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nêu ở điểm 1, ta có biểu đồ
thể hiện tình hình doanh thu lợi nhuận dưới đây:
Biểu đồ 1 : Tình hình doanh thu và lợi nhuận của Cơng ty qua 4 năm
(2004 -2007)
17


Qua biểu đồ nhận thấy tình hình kinh doanh của cơng ty ổn định và có hiệu
quả. Doanh thu và lợi nhuận hằng năm đều tăng, nhưng nhận thấy doanh thu
và lợi nhuận của Công ty năm 2005 tăng không đáng kể so với năm 2004.
Kết quả đó cho thấy, năm này, việc thu mua lương thực để cung ứng cho
xuất khẩu bị giảm mạnh, do hậu quả của cuộc chiến tranh IRAQ dẫn đến

việc Tổng công ty lương thực miền Bác bị mất thị trường. Tuy nhiên, đối
phó với tình hình đó, Cơng ty đã kịp thời triển khai dự án ni tơm sú ở tỉnh
Sóc Trăng, được chính quyền và nhân dân địa phương ủng hộ, lại gặp năm
có thời tiết thuận lợi nên thành cơng lớn, sản phẩm tôm sú thu hoạch đạt tiêu
chuẩn chất lượng cao, được các nhà máy chế biến thuỷ sản xuất khẩu chấp
nhận. Từ năm 2005 trở lại đây việc nuôi tôm sú đã góp phần đáng kể vào
doanh thu và lợi nhuận của cơng ty. Bên cạnh đó, Cơng ty mở rộng kinh
doanh lương thực nội địa, tìm đối tác, thị trường mới cùng sự hỗ trợ về vốn
của Tổng công ty lương thực Miên Bắc nên tình hình kinh doanh của Công
ty luôn đạt và vượt kế hoạch đề ra. nếu như loại nhuận năm 2005là 258 triệu
đồng thì năm 2006 là 201 triệu đồng, như vậy tăng 43 triệu đồng. Năm 2007

18


lợi nhuận là 248 triệu đồng, tăng 47 triệu đồng so với năm 2006. Như vậy,
có thể khẳng định 4 năm qua Cơng ty kinh doanh có hiệu quả.

19


Bảng 2 : Lợi nhuận thu được tư các lĩnh vực kinh doanh của công ty năm 2007
Tổng hợp lợi nhuận thu được tư các lĩnh vực kinh doanh năm 2007
Tên đơn vị
Tên hàng hố dịch vụ

Khối văn
phịng

(1)

I – Kinh doanh lương thực (trđ)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

62

9

20

5

TT. Cầu
Giấy

TT.
PX.Bia
GTSP

XNCB
LTTP
V.Tuy

(8)

XN
Thuỷ
sản
(9)

Đội
XD
Số 2
(10)

15

(thóc, gạo, hàng nơng sản…)
II - Sản xuất - chế biến (trđ) : bia, sữa

TT.LT TT.LT
G.Lâm T.Trì

phịng…. ( trđ)
VI. Kinh doanh khác(trđ)

6

9
10

IV – Ni thuỷ sản ( tôm sú) ( trđ)


60
23

12

(11)
11

3

đậu nành, bột canh, nước tinh lọc
III - Sản xuất vật liệu xây dựng (trđ)

V- Kinh doanh D.vụ thuê kho, nhà văn

(7)

Tổng

10
60

7

6

3

51


2

3

2

7

Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2007

20


3. Đánh giá hiệu quả doanh nghiệp thông qua tỷ lệ so sánh lợi nhuận giữa các
lĩnh vực SXKD
Căn cứ lợi nhuận thu được từ các lĩnh vực do Công ty tổ chức SXKD, ta có thể
lập biểu đồ dưới đây :
Biểu đồ 2 : Mối tương quan giữa các lĩnh vực kinh doanh

21


Từ biểu đồ trên ta thấy lĩnh vực kinh doanh mà giúp Công ty thu được lợi
nhuận cao nhất là kinh doanh lương thực, đây là ngành nghề truyền thống của
Công ty (chiếm 44% lợi nhuận thu được). bên cạnh đó là một ngành nghề kinh
doanh mới được cơng ty đầu tư nhưng cũng thu được hiệu quả kinh tế lớn – nuôi
trồng thuỷ sản ( tôm sú) chiếm 24%. Theo như kế hoạch của công ty, lợi nhuận
của Công ty nhưng vì lý do thị trường xuất khẩu bị thu hẹp làm cho lĩnh vực
kinh doanh lương thực bị giảm sút. Công ty được sử dụng và quản lý một diện
tích đát đai lớn nên đây cũng là một lợi thế mà Cơng ty hình thành lĩnh vực kinh

doanh dịch vụ cho th kho, văn phịng cũng đóng góp 21% trong tổng hợp lợi
nhuận cho cơng ty. Cịn các ngành sản xuất chế biến lương thực, sản xuất vật
liệu xây dựng và kinh doanh khác cũng đóng góp cho lợi nhuận của Cơng ty.
Qua đó ta có thể khẳng định Cơng ty kinh doanh có hiệu quả.
Trước tình hình như hiện nay, Cơng ty đã hồn thành các thủ tục tiến hành
cổ phần hoá, các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm đến cổ phiếu do Công ty phát
hành, khả năng huy động vốn và các nguồn lực mới để phát triển việc đầu tư vào
lĩnh vực đào tạo nghề, giới thiệu việc làm trong nước và xuất khẩu lao động ra
nước ngoài là hoàn toàn khả thi.
* Lý do thứ hai : Đây là lĩnh vực kinh doanh chịu sự quản lý của Nhà nước
cho nên không phải là loại hình doanhnghiệp nào cũng được tham gia, đồng thời
doanh nghiệp Việt Nam được xem xét cấp giấy phép hoạt động xuất khẩu lao
động bao gồm :
- Doanh nghiệp Nhà nước
- Công ty cổ phần mà Nhà nước giữ cổ phần chi phối
- Doanh nghiệp thuộc cơ quan trung ương, các tổ chức : Mặt trận tổ quốc
Việt Nam, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam,
Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu Chiến binh Việt Nam, Hội
22


nơng dân Việt Nam và doanh nghiệp thuộc Phịng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam.
- Các doanh nghiệp khác do thủ tướng chính phủ xem xét và quyết định
So với điều 5 Nghị định 152 trước đây thì trong Nghị định này loại hình
doanh nghiệp được phép tham gia xuất khẩu lao động được mở rộng nhiều hơn
góp phần gia tăng môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Công ty Vân tải
– Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà hiện nay là Công ty cổ phần mà
Nhà nước giữ cổ phần chi phối. Vì vậy Cơng ty thuộc loại hình doanh nghiệp
được cấp giấy phép kinh doanh. Phải chăng đây là một cơ hội mà Công ty cần

nắm bắt?
Điều kiện để được cấp giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động:
Theo điều 9 của nghị định 81, để có thể tham gia vào hoạt động xuất khẩu
lao động các doanh nghiệp phải có đầy đủ các điều kiện sau mới đựoc xem xét
cấp giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động:
- Về hoạt động : Có đề án hoạt động xuất khẩu lao động của doanh nghiệp
theo hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Về vốn : Có vốn điều lệ từ 5 tỷ đồng trở lên
- Về điều kiện cơ sở hạ tầng : có trụ sở làm việc ổn định, có cơ sở đào tạo,
giáo dục định hướng cho người lao động đi làm ở nước ngoài
- Về nhân lực : Có ít nhất 7 cán bộ chun trách có trình độ từ cao đẳng trở
lên thuộc các chuyên ngành kinh tế, pháp luật và ngoại ngữ. Đội ngũ cán bộ
chuyên trách này phải có lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt, khơng có tiền
án, khơng bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên trong hoạt động xuất khẩu lao động.
- Ký quỹ 500 triệu đồng tại ngân hàng.
Cơng ty cũng đều có đầy đủ các điều kiện trên. Cơng ty đã hồn thành đề án
xuất khẩu lao động và nộp cho Bộ lao động thương binh và xã hội.

23


Trụ sở làm việc của công ty tại 9A Vĩnh Tuy – Hai Bà Trưng – Hà Nội, trụ
sở làm việc và giao dịch ổn định tạo sự tin tưởng cho người lao động đi xuất
khẩu và tạo uy tín đối với đối tác. đội ngũ cán bộ của Công ty làm việc trong
lĩnh vực này đều có trình độ đại học, chuyên ngành kinh tế và thông thạo ngoại
ngữ, đặc biệt có 2 cán bộ có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực này – đã từng
làm người đại diện ở 2 nước Malaysia và Đài Loan
Lý do thứ ba : Cơng ty đã hồn thành cácc thủ tục, đã được Tổng công ty
lương thực Miền Bắc và Bộ Nông nghiệp – phát triển nông thôn xem xét, phê
duyệt để trình Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy phép kinh doanh

xuất khẩu lao động.
Công ty gửi về Bộ lao động – Thương binh và Xã hội hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép xuất khẩu lao động ( theo quy định tại điều 10 NĐ 81/2003/ NĐ –
CP), bao gồm :
- Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạtu động xuất khẩu lao động theo mẫu của
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
- Các văn bản chứng minh về vốn và tình hình tài chính của doanh nghiệp
tại thời điểm xin cấp giấy phép;
- Luận chứng kinh tế về khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong lĩnh
vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngồi.
- Văn bản đề nghị của Bộ Nơng nghiệp và phát triển nông thôn.
- Bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp và giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
* Lý do thứ tư : đây là một ngành nghề kinh doanh mà hiện nay Nhà Nước
đang khuyến khích phát triển, bởi vai trị to lớn của nó trong nền kinh tế : Tạo
công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập và ngoại tệ, phát triển nguồn
nhân lực và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Quán triệt chính sách của đảng, số
lượng doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực này càng nhiều. Biểu dưới đây cho
thấy xuất khẩu lao động đang là một xu thế nhiều ngành, nhiều địa phương quan
tâm.
24


Bảng 3 : Số lượng các công ty được cấp giấy phép xuất khẩu lao động theo
ngành, địa phương
STT

Bộ, ngành, địa phương

Số


Chia ra

lượng
DN
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25

26
27

chú
Chuyên
doanh
2

Kết hợp

Bộ giao thông vận tải
19
17
Bộ xây dựng
14
14
Bộ NN và PTNT
6
6
Bộ Công nghiệp
10
10
Bộ Thương mại
6
1
5
BộLĐTBXH
2
2
Bộ Thuỷ Sản

3
3
Bộ quốc phịng
2
2
Bộ y tế
1
1
Bộ KHNC vàMT
1
1
Bộ văn hố – thơng tin
1
1
Phịng TM và CNVN
2
2
UB Dân tộc và Miền núi
2
2
UBMTTQVN
1
1
Hội đồng Lm các HTXViệt Nam
3
3
Hội Nông dân Việt Nam
1
1
Tổng LĐLĐ Việt Nam

1
1
TW Đồn TNCS Hồ Chí Minh
4
4
Tổng CTDầu khí Việt Nam
1
1
TCT Hàng hải Việt Nam
7
1
6
Tổng cục Du lịch Việt Nam
5
5
Đài TNVN,THVN
2
2
Tổng cục HKDD Việt Nam
2
2
Trung tâm KHTN và CNQG
1
1
UBND TP Hà Nội
8
1
7
UBND TP Hồ Chí Minh
10

1
9
UBND 30 Tỉnh, TP Khác
44
5
39
Cộng
159
15
144
Nguồn : Bộ lao động thương binh và Xã hội

25

Ghi


×