Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần đá quý hà nội HAGEMCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.45 KB, 36 trang )

1

BÁO CÁO THỰC TẬP

Cơ sở thực tập: Công ty cổ phần đá quý Hà Nội - HAGEMCO

Giảng viên hướng dẫn:

Th.s Phan Thị Thu Hiền

Họ và tên sinh viên:

Trịnh Tuấn Anh

Mã sinh viên:

CQ507352

Lớp chuyên ngành:

Kinh tế đầu tư 50E


2

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình học tập và rèn luyện ở trường đại học Kinh tế quốc dân,
sinh viên được cung cấp kiến thức về lĩnh vực kinh tế nói chung, cũng như
những kiến thức chuyên sâu của từng chuyên ngành. Kết hợp với những kiến
thức đó trong năm cuối, nhà trường tạo điều kiện cho sinh viên thực hiện giai
đoạn thực tập.


Thực tập là một giai đoạn rất quan trọng trong chương trình đào tạo của
trường đại học, thực tập là quá trình sinh viên áp dụng những kiến thức kinh tế
đã học, đặc biệt là các kiến thức chuyên ngành vào trong thực tế, sinh viên tới cơ
sở quan sát tìm hiểu thực tế, từ đó nghiên cứu thực hành và đối chiếu với những
kiến thức đã được lĩnh hội trên ghế giảng đường. Tại cơ sở thực tập sinh viên sẽ
thực tập tổng hợp và sau đó là thực tập theo chuyên đề. Trong giai đoạn thực tập
tổng hợp, sinh viên sẽ tìm hiểu mọi mặt hoạt động của cơ sở về lịch sử hình
thành và phát triển, cơ cấu và tổ chức, các hoạt động nghiệp vụ theo chương
trình học của mình, từ đó nắm được hoạt động cơ bản của cơ sở thực tập, nắm
được sự vận động trên thực tiễn của các vấn đề lý thuyết đã học, tạo nên sự hiểu
biết và thành thạo nhất định về chuyên môn sau khi tốt nghiệp.
Được sự đồng ý của Nhà trường và giáo viên hướng dẫn cũng như của đơn
vị thực tập, em đã đến thực tập tại Công ty cổ phần đá quý Hà Nội HAGEMCO. Trong thời gian thực tập tổng hợp vừa qua, nhờ sự phân công của
khoa Kinh tế đầu tư cùng với sự hưỡng dẫn, giúp đỡ tận tình của giáo viên phụ
trách Th.s Phan Thị Thu Hiền và các nhân viên tại HAGEMCO đã tận tình giúp
đỡ em trong quá trình thực tập, em đã được tìm hiểu về tình hình chung, cơ cấu
tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, các công việc và hoạt động liên quan của
HAGEMCO


3

Trên cơ sở đó em đã viết một bản báo cáo tổng hợp, bản báo cáo chắc
không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự hướng dẫn của cô để
bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


4


PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ QUÝ HÀ NỘI HAGEMCO

1.1) Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1) Vài nét về HAGEMCO
Tiền thân của Công ty Cổ phần Đá quý và Vàng Hà Nội là Công ty Đá
quý và Vàng Hà Nội, là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Đá
quý và Vàng Việt Nam (cũ), đuợc thành lập theo quyết định số 1942/ QĐTCCB ngày 15.7.1996 của Bộ Công nghiệp nặng (nay là Bộ Công Thương). Đầu
năm 2003 khi tổ chức sắp xếp lại Tổng Công ty Đá quý và Vàng Việt Nam, Bộ
Công nghiệp đã có quyết định số 44/ QĐ - BCN sáp nhập 4 đơn vị thuộc Tổng
Công ty là:
- Công ty Đá quý và Vàng Nghệ An
- Công ty Khảo sát – Thăm dò mỏ
- Trung tâm nghiên cứu Kiểm định Đá quý và Vàng
- Trung tâm HGJC
Vào Công ty Đá quý và Vàng Hà Nội.
Đây là những đơn vị của Tổng Công ty Đá quý và Vàng Việt Nam đã thực
hiện công tác khảo sát địa chất, thăm dò và khai thác khoáng sản trên nhiều vùng
lãnh thổ khác nhau của đất nước, thuộc các tỉnh: Lạng Sơn, Lào Cai, Yên Bái,
Cao Bằng, Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Cạn, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng
Nam, Phú Yên, Lâm Đồng, Đắc Lắc v.v.
Năm 2005, Công ty cổ phần hoá theo quyết định số: 2720/ QĐ - BCN ngày
25/08/2005 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) và trở thành công ty
Cổ phần Đá quý và Vàng Hà nội.


5

Tên giao dịch của Công ty là: HANOI GEM AND GOLD JOINT
STOCK COMPANY

Tên viết tắt là : HAGEMCO (HGC)
Địa chỉ trụ sở: Số 91- Phố Đinh Tiên Hoàng - Phường Tràng Tiền – Quận
Hoàn Kiếm - TP. Hà Nội
Giấy chứng nhận đăng ký Kinh Doanh số: 0103010206, do Sở Kế hoạch
Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 02.12.2005 và đăng ký thay đổi lần
thứ 4 ngày 08.12.2008
1.1.2) Lịch sử hình thành và phát triển của công ty HAGEMCO
Tiền thân của công ty là Công ty Đá quý và Vàng Hà Nội, là doanh nghiệp
Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Đá quý và Vàng Việt Nam (cũ) thành lập từ
năm 1958 với nhiệm vụ chủ yếu là quản lý vàng bạc, kinh doanh hàng mỹ nghệ,
sửa chữa và làm mới tư trang vàng bạc phục vụ nhu cầu nhân dân thủ đô, các
tỉnh lân cận và khách du lịch nước ngoài. Cho tới năm 1980, khi Nhà nước ta đã
ban hành nhiều chính sách đổi mới trong quản lý kinh tế và cụ thể là ban hành
nhiều chính sách hình thành và điều chỉnh cơ chế mới về quản lý và kinh doanh
tiền tệ thì Ngân hàng Nhà nước đã quyết định chuyển việc quản lý vàng bạc sang
kinh doanh vàng bạc, đá quý và các dịch vụ liên quan như sửa chữa, làm mới tư
trang. . .
Ngày 14/08/1981, Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay là
thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) đã ký quyết định số 88 – NH - QĐ,
theo đó thành lập Công ty kinh doanh và quản lý vàng bạc Hà nội, lấy địa điểm
89 Đinh tiên Hoàng làm trụ sở chính và bàn giao cửa hàng Vàng bạc 89 Đinh
tiên Hoàng cho Công ty quản lý. Cho đến năm 1987, Công ty kinh doanh vàng
bạc Hà nội mới thực sự chuyển hẳn sang kinh doanh Vàng bạc với tên giao dịch
Quốc tế là GOSICO.


6

Quá trình phát triển của công ty về quy mô có thể chia ra thành các giai
đoạn sau:

- Giai đoạn 1981 - 1986: Đây là thời kỳ kinh doanh của Công ty còn mang
nặng tính bao cấp. Cho đến năm 1987, Công ty kinh doanh và quản lý vàng bạc
Hà nội vẫn chịu sự chỉ đạo và điều hành trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước - Hà
nội. Cũng trong giai đoạn này, mọi hoạt động, mọi quyết định trong việc quản lý
và kinh doanh Vàng bạc của Công ty đều phải tuân theo nghị định 38-CP của
Hội đồng Chính phủ. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty trong thời kỳ này hầu như
chỉ là quản lý vàng bạc theo mệnh lệnh của Ngân hàng Nhà nước Việt nam.
- Giai đoạn 1987 - 1989: Đây là thời kỳ mở rộng chuyển đổi sang cơ chế
thị trường. Với chỉ thị 40/NH-CT của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về việc mở rộng kinh doanh vàng bạc đá quý, Công ty đã tiến hành mở
rộng quy mô kinh doanh, phát triển mạnh việc mua bán vàng ta nhằm đáp ứng
nhu cầu mua vàng dự trữ của nhân dân trong thời kỳ này. Bởi lẽ, đây là thời kỳ
nền kinh tế nước ta rơi vào khủng hoảng trầm trọng, tỉ lệ lạm phát cao, tiền mặt
mất giá nghiêm trọng nên nhu cầu về dự trữ vàng được coi như là cứu cánh.
- Giai đoạn 1990 - 1995: Đây được coi là giai đoạn kinh doanh khó khăn
nhất của Công ty với nhiều biến động song đây cũng là thời kỳ hoạt động thành
công nhất của Công ty cả về nhiệm vụ chính trị lẫn mục tiêu kinh doanh. Trong
thời kỳ này, Công ty hoạt động trong điều kiện môi trường kinh doanh phức tạp,
trong một điều kiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết và định hướng của Nhà
nước, lúc này Công ty đã mở rộng mặt hàng kinh doanh mới đó là kinh doanh đá
quý. Do vậy, tên Công ty được đổi thành Công ty Vàng Bạc Đá quý Hà Nội.
+ 1990 - 1993: Đây là giai đoạn mà sự biến động trong kinh doanh được
Công ty tập trung khai thác chủ yếu là sự biến động lớn về giá vàng. Bên cạnh
đó, Công ty phải hoạt động kinh doanh trên một thị trường đầy tiềm năng song
mức độ cạnh tranh vô cùng gay gắt với hàng trăm cửa hàng vàng bạc tư nhân
được Nhà nước cho phép hoạt động. Vừa phải kinh doanh theo cơ chế thị trường,


7


vừa phải làm nhiệm vụ chính trị là góp phần thực hiện các chính sách tiền tệ của
Nhà nước, bình ổn giá vàng, ổn định lưu thông tiền tệ song Công ty đã đạt được
những thành tích đáng kể như đã dập tắt được cơn sốt vàng trong những năm
1992 - 1993.
+ Năm 1994, Cửa hàng Vàng Bạc Đá quý số I - 89 Đinh Tiên Hoàng đã
được sáp nhập vào phòng kinh doanh của Công ty. Hệ thống các cửa hàng của
Công ty đã được củng cố, nâng cấp và mở rộng lên thành 16 cửa hàng .
+ Năm 1995, Công ty quyết định thành lập Trung tâm Vàng Bạc Đá quý Hà nội tại địa điểm 89 Đinh Tiên Hoàng trong nỗ lực nhằm đổi mới và làm năng
động hơn cơ chế hoạt động kinh doanh của mình. Đồng thời, Công ty cũng quyết
định giao vốn giao quyền tự chủ kinh doanh cho các cửa hàng nhằm tạo cho các
cửa hàng một cung cách làm ăn mới, có thể khai thác triệt để hơn các thị trường
khu vực.
- Giai đoạn 1996 - 1997: nền kinh tế có xu hướng chững lại do ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ. Tiến độ đầu tư phát triển kinh tế trầm
lắng và có những nguy cơ về rủi ro tiềm ẩn. Thu nhập dân cư vẫn tăng nhưng tốc
độ tăng chậm hơn những năm trước (thu nhập bình quân đầu người
300USD/người). Sự vượt trội về công nghệ tiên tiến và hiện đại của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư 100% của nước ngoài lấn sân. Vì vậy, phương pháp gia
công chế tác thủ công truyền thống của ta chưa thể cạnh tranh nổi. Môi trường
cạnh tranh thực sự trở nên gay gắt bởi Công ty phải đối đầu với cả hệ thống
doanh nghiệp tư nhân đầy năng động. Tình hình kinh doanh của Công ty trở nên
hết sức khó khăn.
- Từ năm 1997 đến nay, Nhà nước không cho phép nhập vàng, toàn bộ
hoạt động kinh doanh vàng bạc đá quý phải tự vận động từ nguồn trong nước,
Nhà nước đã dần kiểm soát được tình hình biến động của thị trường, lạm phát
biến động ở mức thấp, giá vàng quốc tế liên tục giảm. Tình hình đó đã dẫn đến


8


thực trạng một số các cửa hàng hoạt động kém hiệu quả thậm chí có nguy cơ lỗ
và mất vốn. Công ty đã từng bước thu dần màng lưới nằm rải rác trên địa bàn
Thủ đô, tập trung về một vài điểm để nâng cấp thành trung tâm VBĐQ và
TMTH nhằm tập trung vốn và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Đầu năm 2003 khi tổ chức sắp xếp lại Tổng Công ty Đá quý và Vàng Việt
Nam, Bộ Công nghiệp đã có quyết định số 44/ QĐ - BCN sáp nhập 4 đơn vị
thuộc Tổng Công ty là:
- Công ty Đá quý và Vàng Nghệ An
- Công ty Khảo sát – Thăm dò mỏ
- Trung tâm nghiên cứu Kiểm định Đá quý và Vàng
- Trung tâm HGJC
Vào Công ty Đá quý và Vàng Hà Nội.
Năm 2005, Công ty cổ phần hoá theo quyết định số: 2720/ QĐ - BCN ngày
25/08/2005 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) và trở thành công ty
Cổ phần Đá quý và Vàng Hà nội.

1.1.3) Mục tiêu hoạt động của HAGEMCO
Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong
việc sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc
làm ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp cho
Ngân sách Nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh
Phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động, của các cổ đông,
tăng cường sự giám sát của nhà đầu tư đối với doanh nghiệp, đảm bảo hài hòa
giữa lợi ích Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động


9

1.1.4) Ngành, nghề kinh doanh của Công ty hiện nay:
Khảo sát, thăm dò, khai thác đá quý, vàng và các loại khoáng sản

khác (kể cả vật liệu xây dựng) (trừ loại khoáng sản nhà nước cấm);
Gia công chế tác đá quý, vàng, bạc, hàng trang sức mỹ nghệ và thực
hiện các dịch vụ có liên quan;
Kinh doanh xuất nhập khẩu đá quý, vàng, bạc, kim cương, ngọc trai
và hàng trang sức;
Nghiên cứu xử lý, nâng cấp chất lượng đá quý vàng, bạc, ngọc trai,
và hàng trang sức;
Đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật về ngọc học và hàng trang sức
(chỉ hoạt động sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép);
Kinh doanh bất động sản, xây dựng các công trình dân dụng, công
nghiệp;
Dịch vụ nhà hàng, du lịch, khách sạn (không bao gồm kinh doanh
quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường), cho thuê văn phòng, hội chợ triển lãm
về đá quý và hàng trang sức trong và ngoài nước;
Nuôi trồng thuỷ sản, ngọc trai và dịch vụ cung cấp giống, chuyển
giao công nghệ;
Dịch vụ du lịch lữ hành;
Phòng khám đa khoa;
Du lịch lữ hành nội địa;
Du lịch lữ hành quốc tế;
Tư vấn điều tra thăm dò khoáng sản;
Tư vấn khai thác mỏ; Khảo sát thiết kế xây dựng công trình công
nghiệp mỏ;
1.2) Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
1.2.1) Chức năng nhiệm vụ của công ty


10

Công ty VBĐQ Hà Nội, có chức năng như một đơn vị kinh doanh tổng

hợp bao gồm cả kinh doanh thương mại, dịch vụ, xuất khẩu, sản xuất, gia công...
Do đó, các chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty hiện nay là:
- Tổ chức mua bán vàng bạc đá quý với mọi thành phần kinh tế.
- Xuất nhập khẩu vàng bạc đá quý, tiến hành kinh doanh vàng bạc đá quý
với các tổ chức nước ngoài.
- Tiến hành các hoạt động dịch vụ như cầm đồ, gửi vàng két sắt, gia công
sản xuất, sửa chữa và làm mới các trang sức bằng vàng bạc...
- Kiểm định chất lượng vàng bạc, đá quý.
- Đào tạo thợ kim hoàn.
- Liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước về lĩnh vực
VBĐQ theo đúng pháp luật hiện hành. Tuỳ theo yêu cầu của tình hình mà có thể
thành lập các chi nhánh đại diện tại nước ngoài để xuất khẩu, nhập khẩu các loại
đá quý đã chế tác và các loại trang sức vàng bạc.
- Thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế, chấp hành tốt các chế độ, chính
sách về quản lý kinh tế, tài sản của Nhà nước, sử dụng có hiệu quả các tài sản vật
chất, nguồn vốn, đóng góp và làm tròn nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức và cơ chế quản lý kinh doanh của Công ty
1.2.2) Cơ cấu tổ chức của công ty, chức năng nhiệm vụ của từng
phòng ban trong HAGEMCO
Hội đồng quản trị: Gồm 5 thành viên:
+ Ông Cao Khắc Tấn - Chủ tịch HĐQT.
+ Ông Nguyễn Trường Sơn.


11

+ Ông Hoàng Quang Vinh.
+ Ông Lê Đức Hùng.
+ Ông Đào Quang Hoà.
Ban điều hành:

+ Ông Nguyễn Trường Sơn – Giám đốc.
+ Ông Hoàng Quang Vinh – Phó Giám đốc.
+ Bà Nguyễn Thị Phương - Kế toán trưởng.
Bộ máy quản lý văn phòng Công ty:
Phòng Tổ chức – Hành chính: Bà Nguyễn Kim Oanh -Trưởng phòng.
Tổ chức bộ máy đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lý của
Công ty nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu được giao.
Quản lý nhân sự, vận dụng thực hiện các chế độ chính sách trong cơ quan.
Xử lý, giải quyết công tác thanh tra, kiểm tra cho Công ty, tổng hợp thi đua khen
thưởng.
Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: Ông Bùi Quang Tiễu - Trưởng phòng.
Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật ngoài công tác quản lý theo chức năng nhiệm
vụ chuyên môn, còn thường xuyên nhận làm các dịch vụ về Địa chất và khoáng
sản như: Thiết kế, tư vấn thiết kế các Đề án khảo sát, thăm dò địa chất - khoáng
sản; tư vấn thiết kế và thiết kế các đề án khai thác khoáng sản cho các đối tác
khác nhau.
Phòng Tài chính - Kế toán. Bà Nguyễn Thị Phương - Kế toán trưởng
kiêm trưởng phòng.


12

Xây dựng, theo dõi việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của Công ty, báo cáo
với giám đốc việc thực hiện mọi hoạt động của Công ty bằng tiền thông qua
việc thực hiện đúng, đầy đủ chế độ kế toán thống kê của Nhà nước ban hành.
Thống kê, phân tích các chỉ tiêu chủ yếu làm cơ sở để vạch phương án đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh.
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tạo thêm nguồn vốn, đáp ứng
kịp thời các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh.
Giám sát sử dụng vốn



13

Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG HÀNH
CHÍNH TỔ
CHỨC

KẾ TOÁN TRƯỞNG

PHÒNG KẾ
HOẠCH – KĨ
THUẬT

PHÒNG TÀI
CHÍNH – KẾ
TOÁN

Đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn Công ty:
+ Hội đồng quản trị: 5 thành viên, trong đó có 2 người thuộc Tổng Công
ty khoáng sản TKV cử để theo dõi phần vốn của Nhà Nước tại Công ty.
+ Ban điều hành : 3 người : Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng.

+ Đội ngũ cán bộ quản lý, nghiệp vụ: Tổng số: 29 người, gồm các Giám
đóc, Phó Giám đốc của các đơn vị thành viên; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
các phòng chức năng nghiệp vụ và các cán bộ chức năng, nghiệp vụ khác.
+ Đội ngũ cán bộ kỹ thuật: Tổng số: 41 người, gồm:


14

- Tiến sỹ Địa chất học: 1 người
- Kỹ sư Địa chât: 21 người
- Kỹ sư Khai thác và xây dựng mỏ: 4 người
- Kỹ sư Trắc địa: 2 người
- Kỹ sư Khoan: 3 người
- Trung cấp và kỹ thuật khác: 10 người
Phần lớn đều đã từng kinh qua nhiều năm công tác, tham gia nhiều dự án
khảo sát, thăm dò và khai thác khoáng sản khác nhau, từ thiết kế đề án cho đến
thi công; có kinh nghiệm lâu năm trong công tác.
+ Đội ngũ công nhân, nhân viên phục vụ: Tổng số: 60 người. Gồm:
- Công nhân khoan máy, nổ mìn, khai đào, lái máy xúc, máy ủi, sửa chữa
cơ khí, chế tác đá quý và hàng trang sức gắn đá quý, mỹ nghệ, làm tranh đá: 28
người đều có kinh nghiệm lâu năm trong các ngành nghề trên đặc biệt là công tác
khoan, khai đào, đều đã học qua các lớp đào tao về kỹ thuật và đều đã có chứng
chỉ nổ mìn, đã học qua các lớp an toàn về lao động.
- Nhân viên phục vụ văn phòng, nấu ăn, bán hàng, tiếp thị v…v..: 15
người
Tổng số cán bộ CNV trong toàn Công ty là 105 người.
Công ty luôn duy trì đội ngũ cán bộ kỹ thuật có tay nghề nêu trên. Khi
thực hiện các dự án cần nhiều lực lương công nhân hơn Công ty sẽ tuyển lao
động phổ thông tổ chức đào tạo một thời gian ngắn là có thể làm việc được.



15

Các đơn vị sản xuất kinh doanh (Xí nghiệp, Trung tâm và Cửa hàng):
a) Xí nghiệp Địa chất và Khoáng sản:
- Địa chỉ trụ sở: xã Trung Văn - huyện Từ Liêm- TP. Hà Nội.
- Giám đốc: ông Nguyễn Quốc Vinh - KSĐC
- Tổng số CBCNV: 20 người.
- Xí nghiệp là đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty, chuyên lập và thi công
các đề án khảo sát và thăm dò khoáng sản cho các đối tác có nhu cầu trên cả
nước. Có đầy đủ khả năng về tài chính,chuyên môn và kỹ thuật tiến hành thiết kế
các dự án khảo sát-thăm dò và khai thác khoáng sản, thi công đo vẽ bản đồ địa
chất, Địa chất thuỷ văn- Địa chất Công trình tỷ lệ lớn (1:10.000; 1: 5.000 ;
1:2.000; 1:1.000); thi công các công trình khai đào và khoan máy; thi công đo vẽ
trắc địa công trình và bản đồ địa hình; tổng kết viết báo cáo Địa chất. Xí nghiệp
đã có kinh nghiệm trên 20 năm hoạt động.
b) Xí nghiệp Đá quý và Khoáng sản Nghệ An
- Địa chỉ trụ sở: xã Châu Bình - huyện Quỳ Châu - tỉnh Nghệ An.
- Q. Giám đốc: ông Võ Quý Thưởng
- Tổng số CBCNV: 33 người.
Xí nghiệp là đơn vị hạch toán phụ thuộc, chuyên tổ chức khai thác các mỏ
khoáng sản, trong đó có đá quý; thi công các công trình khai đào, khoan, nổ mìn
phục vụ công tác tìm kiếm, thăm dò và khai thác khoáng sản. Xí nghiệp đã có
kinh nghiệm trên 20 năm hoạt động.
c) Trung tâm nghiên cứu Kiểm định Đá quý và Vàng :


16

- Địa chỉ trụ sở: tầng 3 - số nhà 91- Phố Đinh Tiên Hoàng - Quận Hoàn

Kiếm- TP. Hà Nội.
- Giám đốc: ông Phạm Văn Long - Tiến sỹ ngọc học
- Tổng số cán bộ CBCNV: 07 ngựời
Trung tâm là đơn vị hạch toán phụ thuộc, chuyên tổ chức kiểm định và
cấp chứng chỉ kiểm định chất lượng các sản phẩm về Đá quý và Vàng; phân tích
mẫu trọng sa lát mỏng và khoáng tướng cho các đề án Địa chất. Tổ chức đào tạo
các chuyên gia về ngọc học, phân tích mẫu địa chất. Đã có 15 năm kinh nghiệm
hoạt động trong các lĩnh vực này.
d) Trung tâm dạy nghề người khuyết tật- người chưa có việc làm:
- Địa chỉ trụ sở: xã Trung Văn - Huyện Từ Liêm – TP Hà Nội.
- Giám đốc: ông Nguyễn Trường Sơn.
- Tổng số CBCNV: 13 người.
Trung tâm là đơn vị hạch toán phụ thuộc, chuyên Tổ chức dạy nghề cho
người khuyết tật - người chưa có việc; tổ chức đào tạo nghề và ngoại ngữ phục
vụ xuất khẩu lao động và làm các dịch vụ khác.
e) Cửa hàng kinh doanh và chế tác đá quý - hàng trang sức, sản xuất
tranh đá quý:
- Địa chỉ cửa hàng: 6 Phạm Ngũ Lão - Hoàn Kiếm - Hà Nội và 246 B
Khuất Duy Tiến - Thanh Xuân - Hà Nội
- Điện thoại: (04) 38240482


17

- Cửa hàng trưởng: ông Nguyễn Văn Thụ - KSĐC.
- Tổng số CBCNV: 09 người
Đơn vị chuyên tổ chức sản xuất tranh đá quý, chế tác đá quý, chế tác hàng
trang sức liên quan Đá quý và Vàng; kinh doanh buôn bán, xuất nhập khẩu các
sản phẩm liên quan Đá quý và vàng.


1.3) Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty HAGEMCO
Trong 5 năm vừa qua, công ty HAGEMCO đã hoạt động kinh doanh
tương đối hiệu quả và đạt được một số thành công sau:
Mặc dù trong thời gian qua, do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế, mặt hàng đá quý lại là mặt hàng cao cấp nên sức mua tuy có bị ảnh
hưởng, song công ty vẫn đạt được mức lợi nhuận dương hàng năm, hoàn thành
đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp NSNN
Bảng 1.1: Lợi nhuận sau thuế thu nhập của công ty giai đoạn 2006 – 2010
Năm

Lợi nhuận

2006

5.900.135.000

2007

7.059.005.000

2008

6.470.008.000

2009

7.102.048.000

2010


7.944.465.000
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Bảng 1.2: Đóng góp vào NSNN
Năm

Tiền

nộp

cho


18

NSNN
VND)

(đơn

2006

4.425.101.000

2007

5.294.253.000

2008


4.852.506.000

2009

5.326.536.000

2010

5.958.349.000

vị

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Sản lượng khai thác tài nguyên hàng năm tăng; tiến hành thăm dò cũng
như khai thác được nhiều điểm mỏ lớn trong cả nước
Các sản phẩm sản xuất ra ngày càng đa dạng, phong phú và đáp ứng nhu
cầu của nhiều đối tượng khách hàng


19

PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ

2.1) Thực trạng các hoạt động có liên quan đến hoạt động đầu tư và quản
lý đầu tư
Hiện nay công ty đang thực hiện 3 hoạt động đầu tư chính: đầu tư thăm dò
và khai thác khoáng sản; đầu tư sản xuất và chế tác đá quý; đầu tư hệ thống cửa
hàng vàng, bạc, trang sức đá quý

2.1.1) Thực trạng hoạt động đầu tư thăm dò và khai thác khoáng sản
Hoạt động thăm dò và khai thác khoáng sản là nền tảng cơ bản để tạo ra
nguồn nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất và kinh doanh. Chính vì vai
trò quan trọng đó, công ty HAGEMCO rất quan tâm, chú trọng đầu tư vào lĩnh
vực thăm dò và khai thác khoáng sản
Hoạt động thăm dò luôn được dành sự quan tâm của công ty và được đầu
tư với một lượng vốn đáng kể. Hiện nay công ty HAGEMCO tiến hành tập trung
thăm dò và khai thác tại các địa điểm nằm ở 3 khu vực chính là Yên Bái, Nghệ
An và khu vực Tây Nguyên
Bảng 2.1: Tình hình thực hiện vốn đầu tư cho đầu tư thăm dò giai đoạn
2006 – 2010
Năm

Vốn đầu tư

2006

1.452.587.000

2007

856.524.000

2008

632.354.000

2009

626.255.000



20

2010

1.824.947.000
(đơn vị VND)

Do tính chất đặc thù của ngành, của lĩnh vực hoạt động thế nên công ty
thường tiến hành triển khai thăm dò trên 3 khu vực lớn là Yên Bái, Nghệ An
và khu vực Tây Nguyên. Thời gian tiến hành hoạt động thăm dò của mỗi dự
án là tương đối nhanh, dao động từ 3 – 6 tháng là kết thúc hoạt động hoạt
động thăm dò. Đội ngũ tham gia thực hiện hoạt động thăm dò đa phần là các
kĩ sư địa chất, trắc địa, khai thác và kèm theo các công nhân hỗ trợ. Chính
những người này sẽ là những nhân lực chính cho hoạt động khai thác về sau.
Đầu tư vào máy móc thiết bị tương đối lớn, thời gian khấu hao từ 5 – 10 năm.
Do năm 2006, công ty tiến hành đầu tư vào 3 dự án thăm dò, do tính
chất đặc thù của ngành, các năm sau đó, công ty sẽ chỉ phải tiến hành các
phương án khảo sát sơ bộ để tìm kiếm các địa điểm, vị trí triển vọng để thăm
dò khai thác tiếp theo, làm nền cho dự án khai thác. Trung bình 1 năm có
khoảng 3 - 5 phương án khảo sát, trung bình mỗi 1 phương án kéo dài từ 1 –
2 tháng, chi phí đầu tư cho mỗi dự án dao động từ 200 – 300 triệu đồng. Năm
2010 công ty mới tiếp tục tiến hành triển khai các dự án thăm dò
Để góp phần công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước, ngành công
nghiệp khai thác khoáng sản đóng vai trò quan trọng và nó đang được Chính
phủ quan tâm. Trong đó công nghiệp khai thác vàng và các khoáng sản kim
loại quý hiếm khác đã và đang được các doanh nghiệp trong và ngoài nước
đặc biệt quan tâm nghiên cứu và xúc tiến đầu tư. Công ty HAGEMCO rất chú
trọng cho vấn đề khai thác và coi đó như là 1 trong số các hoạt động trọng

tâm của công ty


21

Bảng 2.2: Tình hình thực hiện vốn đầu tư cho đầu tư khai thác giai
đoạn 2006 – 2010
Năm

Vốn đầu tư

2006

18.484.000.000

2007

12.256.000.000

2008

564.000.000

2009

234.000.000

2010

15.684.000.000

(Đơn vị: VND)

Tùy vào điều kiện vị trí địa lý, thổ nhưỡng, khí hậu, trữ lượng tài
nguyên từng vùng mà thời gian tiến hành của mỗi dự án khai thác cũng khác
nhau, nhưng thường tối đa là 6 tháng. Mỗi 1 mỏ thì thời gian khai thác ít nhất
là 5 năm. Đầu tư vào máy móc thiết bị tương đối lớn, phần lớn là nhập khẩu
từ nước ngoài về. Năm 2006, công ty tiến hành triển khai 3 dự án khai thác,
tại 3 khu vực là Yên Bái, Nghệ An và Gia Lai. Do các dự án này tiến hành ở
quý IV – 2006, nên thời gian xây dựng kéo dài sang quý I – 2007. Đồng thời
cũng trong năm này, công ty tiến hành đầu tư, mua sắm nhiều thiết bị mới để
phục vụ cho công tác khai thác, thay thế cho nhiều máy móc cũ trước đó, thế
nên đầu tư trong năm 2006 và 2007 là tương đối cao. Năm 2008 và 2009 tiến
hành sửa chữa lớn máy móc, thiết bị.


22

2.1.2) Thực trạng hoạt động đầu tư sản xuất, gia công và chế tác đá
quý
Ngành sản xuất hàng trang sức và đá quý ở Việt Nam hiện nay còn rất
nhỏ bé so với một số nước trong khu vực như Thái Lan, Myanmar, Ấn độ…
Căn cứ vào yêu cầu của sự nghiệp phát triển ngành, không chỉ đẩy mạnh khâu
khai thác đá quý mà công ty HAGEMCO cũng có các kế hoạch, cũng như sự
đầu tư nhất định vào việc chế tác đá quý và làm hàng trang sức để nhanh
chóng chiếm lĩnh thị trường này
2.1.2.1) Đầu tư vào máy móc thiết bị, công nghệ
Hiện nay, do nhu cầu của người dân Việt Nam đối với mặt hàng đá quý
ngày càng cao và đa dạng. Bên cạnh mặt hàng trang sức thường thấy, nhu cầu
của người dân hiện nay cũng tương đối cao đối với các mặt hàng như: đá
phong thủy đặt tại nhà, trang trí nội thật nơi cơ quan, hòn non bộ, các mẫu đá

sưu tập về khoáng vật, các viện nghiên cứu khoa học… Thế nên bên cạnh
việc sản xuất những mặt hàng truyền thống như: trang sức, vòng tay, nhẫn…
công ty còn chú trọng đầu tư các máy móc thiết bị để sản xuất, chế tác các
mặt hàng đá phong thủy, đá mỹ nghệ, tranh đá…
Bảng 2.3: Vốn đầu tư vào máy móc thiết bị, nhà xưởng:

Năm

Vốn đầu tư cho
máy móc thiết
bị, nhà xưởng

2006

13.632.000.000

2007

256.000.000

2008

7.589.000.000

2009

158.000.000

2010


256.000.000
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)


23

Năm 2006, công ty đã tiến hành sửa chữa, cải tạo khu vực nhà xưởng.
Năm 2008 tiến hành mua sắm lớn nên vốn đầu tư của năm 2006 và 2008 cao
hơn nhiều so với các năm khác.
2.1.2.2) Đầu tư vào đào tạo lao động.
Hàng năm công ty tiến hành tuyển 100 nhân công để đào tạo dạy nghề.
Khi kết thúc khóa học, số công nhân này một phần ở lại làm việc cho công ty,
một phần đi làm cho các công ty khác. Trung bình một khóa đào tạo diễn ra
khoảng 3 tháng và có khoảng 30 người được giữ lại làm ở công ty. Bên cạnh
đó, công ty còn tiến hành tuyển thêm các thợ kim hoàn, thợ mài cắt lành
nghề, giàu kinh nghiệm để liên tục bổ sung vào đội ngũ công ty
Chi phí đào tạo bình quân cho 1 công nhân là 15 triệu đồng/người. Chi
phí này bao gồm: chi phí về khấu hao máy móc, các thiết bị cắt mài, nguyên
vật liệu, chi phí dành cho người dạy…
Bảng 2.4: Số lao động đào tạo, tuyển thêm hàng năm
Năm

Số lao động

2006

50

2007


50

2008

30

2009

20

2010

20
(Nguồn: phòng hành chính tổ chức)

Bảng 2.5: Chi phí đào tạo cho mỗi nhân công
Năm

Chi phí đào


24

tạo
2006

15

2007


15

2008

18

2009

18

2010

20
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)

2.1.3) Thực trạng hoạt động đầu tư hệ thống cửa hàng vàng, trang sức
đá quý
Hiện nay công ty có 1 cửa hàng chính tại số 6 - Phạm Ngũ Lão. Đây là
đơn vị chuyên kinh doanh buôn bán, xuất nhập khẩu các sản phẩm liên quan Đá
quý và vàng. Trong 5 năm vừa qua, đơn vị đã có những bước tiến rất vững chắc,
cho dù cũng có chịu sự ảnh hưởng của nền kinh tế trong nước nói riêng, và nền
kinh tế thế giới nói chung.
Bên cạnh việc buôn bán với nước ngoài, đơn vị cũng rất chú trọng tới thị
trường trong nước. Nhu cầu của người dân ngày càng mở rộng và ngày càng cao,
thế nên đơn vị thường xuyên chủ động trong việc đa dạng mẫu mã hàng bán.
Bên cạnh hoạt động nhập sản phẩm từ xí nghiệp sản xuất, đơn vị còn tiến
hành hoạt động thu mua đá quý từ dân và từ các cơ quan khác, sau đó sẽ thuê xí
nghiệp gia công. Đối với sản phẩm do người dân khai thác được tại các điểm mỏ
mà công ty không khai thác. Các điểm này có thể hàm lượng giàu nhưng trữ
lượng ít, người dân sẽ tận thu tại những địa điểm này để bán lại cho công ty. Còn

với các công ty, đơn vị xây dựng, khai thác khoáng sản, làm đường… Trong quá
trình làm việc, họ sẽ tận thu các khoáng sản này để bán lại cho công ty.
Thu mua ngọc trai tại các đơn vị nuôi ở biển như là ở Quảng Ninh, Phú
Quốc… Ngoài ra ở Việt Nam, cũng có những loại khoáng sản không có, cần


25

mua tại nước ngoài như ngọc Dade, kim cương… để phục vụ cho nhu cầu trong
nước.
2.2) Đánh giá chung
2.2.1) Những kết quả đạt được
Trong những năm vừa qua, thông qua hoạt động đầu tư phát triển, công ty
đã đạt được những thành công đáng kể:
a) Kết quả của hoạt động đầu tư thăm dò khai thác
Trước hết, nhờ liên tục triển khai các dự án thăm dò, khai thác đá quý, thời
gian chuẩn bị đầu tư nhanh, cho nên công ty thường xuyên chủ động được nguồn
nguyên liệu đầu vào, đảm bảo quá trình sản xuất được tiến hành liên tục, ko bị
ngắt quãng. Thường xuyên triển khai các kĩ thuật mới vào trong khai thác nhằm
đảm bảo an toàn môi trường trên địa bàn. Bên cạnh đó, công ty cũng đã tạo được
thêm công ăn việc làm cho nhiều người lao động
Nguồn nguyên liệu sau khi được khai thác sẽ lại được phân chia thành 2
loại: 1 loại để bán thô cho nước ngoài và 1 loại là dùng để làm nguyên liệu đầu
vào cho hoạt động sản xuất của công ty. Loại dùng để bán thô thường là loại có
chất lượng cao
Bảng 2.6: Sản lượng tài nguyên khai thác được hàng năm giai đoạn
2006 - 2010

Năm


Sản lượng
(kg)

Sử dụng để chế tác
trang sức đá quý

Sử dụng cho các mục
đích khác (đá mỹ
nghệ, tranh…)

2006

1372

150

1222

2007

1615

158

1457

2008

1750


191

1559

2009

1675

187

1488

2010

1513

161

1352


×