Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

CHÍNH SÁCH THU hút đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI vào NGHỆ AN SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO và ĐỊNH HƯỚNG đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.64 KB, 83 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
BỘ MÔN KINH TẾ QUỐC TẾ

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

ĐỀ TÀI :
CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO NGHỆ AN SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP
WTO VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

Giảng viên hướng dẫn

ThS. LÊ TUẤN ANH

Sinh viên thực hiện

TRẦN THỊ NGỌC ÁNH

Mã sinh viên

CQ530321

Chuyên ngành

KINH TẾ QUỐC TẾ

Lớp

KINH TẾ QUỐC TẾ 53B


Hà nội, 2015


Sinh viên: Trần Như Yến

GVHD: Th.S Nguyễn Hà Hưng

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng chuyên đề thực tập này do chính tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn của ThS. Lê Tuấn Anh, các số liệu thu thập và kết quả
phân tích trong chuyên đề là trung thực, không sao chép từ bất cứ đề tài
nghiên cứu khoa học nào khác.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước nội dung khoa học của
chuyên đề này.

Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2015
Người thực hiện
Trần Thị Ngọc Ánh

TRẦN THỊ NGỌC ÁNH - CQ530321


Sinh viên: Trần Như Yến

GVHD: Th.S Nguyễn Hà Hưng

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC BIỂU

TRẦN THỊ NGỌC ÁNH - CQ530321


Sinh viên: Trần Như Yến

GVHD: Th.S Nguyễn Hà Hưng

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ
Tiếng Anh

Tiếng Việt

1

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước
ngoài

2

GDP


Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm nội địa

3

GTGT

Giá trị gia tăng

4

GVHD

Giáo viên hướng dẫn

5

KCN

Khu Công Nghiệp

6

KKT

Khu Kinh Tế

NSNN


Ngân sách nhà nước

7

TRẦN THỊ NGỌC ÁNH - CQ530321


Sinh viên: Trần Như Yến

GVHD: Th.S Nguyễn Hà Hưng

8

SV

Sinh viên

9

UBND

Ủy ban nhân dân

10

WTO

11

NĐT


12

PCI

Provincial Competitiveness Chỉ số năng lực cạnh
Index
tranh cấp tỉnh

13

TNCs

Transnational Corporation Công ty xuyên quốc gia

14

KH & ĐT

15

VCCI

Vietnam Chamber of Phòng Thương mại và
Commerce and Industry
Công nghiệp Việt Nam

16

UNCTAD


United Nations Conference Diễn đàn Thương mại và
on Trade and Development Phát triện Liên Hiệp Quốc

17

XNK

Xuất nhập khẩu

18

GCNĐT

Giấy chứng nhận đầu tư

World Trade Organiazation

Tổ chức thương mại thế
giới
Nhà đầu tư

Kế hoạch và Đầu tư

TRẦN THỊ NGỌC ÁNH - CQ530321


Sinh viên: Trần Như Yến

GVHD: Th.S Nguyễn Hà Hưng


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Trong giai đoạn hiện nay, dòng vốn FDI đang có xu hướng chảy
mạnh vào những nước đang phát triển, có nền kinh tế tăng trưởng nhanh,
trong đó có Việt Nam.
Trải qua gần 30 năm đổi mới và phát triển, tình hình thu hút FDI
vào Việt Nam đã có nhiều khởi sắc và đóng góp rất lớn trong phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia. Việc Nhà nước ta ngày càng chú trọng vào
thu hút vốn FDI đã cho thấy được tầm quan trọng của nguồn vốn này đối
với nền kinh tế.
Với xu hướng đẩy mạnh thu hút FDI của Việt Nam, Nghệ An
không phải là một ngoại lệ. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt
được trong thu hút FDI vào tỉnh Nghệ An thì vẫn còn có những hạn chế
nhất định. Mặc dù từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO tỉnh Nghệ An đã
có những cải cách về chính sách thu hút FDI nhưng có thể thấy rằng kết
quả mà tỉnh đạt được chưa tương xứng với tiềm năng phát triển. Vì vậy
câu hỏi đặt ra là “Tại sao Nghệ An lại chưa trở thành điểm hấp dẫn đối
với các nhà đầu tư nước ngoài trong khi có rất nhiều lợi thế?”. Việc
nghiên cứu đề tài “Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Nghệ An sau khi Việt Nam gia nhập WTO và định hướng đến năm
2020” là rất cần thiết để trả lời câu hỏi này cũng như để tìm ra hướng đi
đúng cho hoạt động thu hút FDI vào Nghệ An.
2.

Mục đích


Nghiên cứu thực trạng về chính sách thu hút FDI vào Nghệ An, tập
trung chủ yếu vào giai đoạn 2007-2014. Từ những nghiên cứu trên đưa ra
các định hướng chính sách thu hút FDI vào Nghệ An cho đến năm 2020.
3.

Đối tượng và phạm vi

Đối tượng nghiên cứu: chính sách thu hút vốn FDI sau khi Việt
Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO.

Chuyên đề thực tập


Sinh viên: Trần Như Yến

GVHD: Th.S Nguyễn Hà Hưng

Phạm vi: địa bàn tỉnh Nghệ An trong giai đoạn sau khi Việt Nam
gia nhập WTO và định hướng đến năm 2020.

4.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được thực hiện dựa trên quan điểm duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử, được nghiên cứu từ góc độ kinh tế, chính trị học, sử dụng
các hệ thống phương pháp: phân tích, tổng hợp, so sánh… để làm sáng tỏ
được vấn đề.
5.


Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Chương 2: Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Nghệ
An giai đoạn 2007 - 2014
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Nghệ An đến năm 2020

Chuyên đề thực tập


Sinh viên: Trần Như Yến

GVHD: Th.S Nguyễn Hà Hưng

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1 KHÁI NIỆM, NỘI DUNG, VAI TRÒ VÀ CÔNG CỤ CỦA
CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1.1

Khái niệm chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

Theo giáo trình Kinh tế Quốc tế (NXB Đại học Kinh tế Quốc dân),
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động di chuyển vốn giữa các quốc
gia trong đó nhà đầu tư nước này mang vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản
nào sang nước khác để tiến hành hoạt động đầu tư và trực tiếp nắm quyền
quản lý cơ sở kinh doanh tại nước đó.

Theo Luật Đầu tư Việt Nam năm 2014, Đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Việt Nam là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam nguồn vốn
bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào khác để tiến hành hoạt động đầu tư theo
quy định của Luật này.
Chính phủ của các quốc gia tiếp nhận đầu tư có vai trò rất quan
trọng trong việc thu hút nguồn vốn FDI từ nước ngoài chảy vào. Theo
cuốn “Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế Việt Nam” (NXB
tư pháp), nhìn nhận dưới quan điểm của nước sở tại có thể thấy chính
sách đầu tư trực tiếp nước ngoài là toàn bộ tư tưởng, quan điểm và biện
pháp kiểm soát hoạt động đầu tư nước ngoài nhằm mục đích thu hút và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI; hạn chế những tác động tiêu cực và
phát huy những mặt tích cực của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội.
Như vậy, chính sách FDI mang tính hệ thống cao, bao gồm các
nguyên tắc, biện pháp và công cụ của chính phủ áp dụng nhằm điều chỉnh
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Không những phải tương thích, hỗ
trợ lẫn nhau giữa các nguyên tắc, biện pháp và công cụ này mà chúng còn
phải tương thích đối với các chính sách khác của nền kinh tế như chính

Chuyên đề thực tập


Sinh viên: Trần Như Yến

GVHD: Th.S Nguyễn Hà Hưng

sách tài chính, tiền tệ và thương mại; phải gắn kết với định hướng phát
triển của quốc gia trong từng giai đoạn nhất định.
Đối tượng điều chỉnh của chính sách thu hút FDI là các hoạt động
đầu tư có yếu tố nước ngoài như toàn bộ vốn tài sản, nhãn hiệu hàng hóa,
bí quyết kinh doanh, kỹ năng quản lý... Chỉ khi nhà đầu tư nước ngoài tin

tưởng và chính sách và thái độ của nước tiếp nhận đầu tư thì họ mới đưa
ra quyết định có nên đầu tư hay không. Vì vậy, những chính sách thu hút
FDI phải được quy định rõ ràng, minh bạch, có thể dự báo và được thông
báo rộng rãi. Bên cạnh đó, các vấn đề liên quan đến an toàn của nhà đầu
tư, thủ tục xuất nhập cảnh, thủ tục hải quan, các dịch vụ cơ bản, các quan
hệ dân sự, hình sự ... đều cần phải được xử lý tốt.
1.1.2

Nội dung của chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

Nội dung của chính sách thu hút FDI của mỗi quốc gia đều rất đa
dạng và phụ thuộc rất lớn vào tình hình kinh tế - xã hội của quốc gia đó.
Ở nước ta, những nội dung này được thể hiện ở hệ thống các nghị quyết,
chỉ thị của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau và phải đảm
bảo tính thống nhất đối với những định hướng, mục tiêu chung về chính
sách phát triển kinh tế- xã hội của quốc gia. Tuy nhiên tất cả các nội dung
đó đều phải tuân theo một xu hướng chung hiện nay của các nước tiếp
nhận đầu tư đó là hạn chế tối đa các quy định dẫn đến kiềm chế đầu tư và
chú trọng vào các chính sách tự do hóa đầu tư. Quyết định có đầu tư hay
không của nhà đầu tư nước ngoài phụ thuộc rất lớn vào mức độ thông
thoáng, tính hợp lý cũng như độ hấp dẫn của các chính sách về thu hút
FDI mà quốc gia sở tại đưa ra.
Việc mở cửa thị trường dẫn đến tự do hóa đầu tư bao gồm cả
những lĩnh vực có tính “nhạy cảm” sẽ dẫn đến việc không phân biệt đối
xử giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Điều này
không những tạo cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào quốc
gia sở tại mà còn sẽ giúp cho nền kinh tế quốc gia đó hoạt động hiệu quả
hơn. Tuy nhiên chính sách tự do hóa đầu tư không dễ dàng được các nước

Chuyên đề thực tập



Sinh viên: Trần Như Yến

GVHD: Th.S Nguyễn Hà Hưng

chấp nhận bởi tự do hóa đầu tư sẽ làm cho nước chủ nhà mất đi công cụ
bảo hộ nền sản xuất trong nước và từ đó ảnh hưởng đến các vấn đề kinh
tế xã hội.
1.1.2.1. Giai đoạn tiếp cận thị trường đầu tư
Khi nhà đầu tư nước ngoài quyết định tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh tại quốc gia sở tại, đầu tiên họ sẽ quan tâm đến các vấn đề
như thủ tục thành lập, cấp phép đầu tư, xuất nhập cảnh, cư trú, đi lại, lĩnh
vực đầu tư được phép hoạt động, nguồn nhân lực...
Trong giai đoạn này, nước tiếp nhận đầu tư muốn thu hút được các
nhà đầu tư nước ngoài thường chú trọng đến các biện pháp xúc tiến và
thu hút đầu tư về thủ tục cấp phép, ưu đãi đầu tư, quyền sở hữu, ....
Theo từng giai đoạn phát triển, nước ta đưa ra những Danh mục về
dự án quốc gia về kêu gọi đầu tư nước ngoài, xây dựng chương trình vận
động đầu tư tại địa bàn trọng điểm và các tập đoàn xuyên quốc gia tiềm
năng, chú trọng ngành công nghiệp phụ trợ của một số ngành như chế
tạo, dệt may, lắp ráp, da giày...
Trong quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư
được ban hành kèm với Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014
của Thủ tướng Chính phủ đã quy định rõ ràng, cụ thể từ việc xây dựng và
thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư; kinh phí cho quá trình xúc tiến
đầu tư; chế độ thông tin báo cáo và trách nhiệm của các cơ quan. Liên
quan đến việc xúc tiến đầu tư của các Tỉnh, quy chế nêu rõ các Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư
trong giai đoạn chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư. Nội dung hỗ trợ bao

gồm:
- Cung cấp các thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, tình hình
đầu tư; quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành và vùng
lãnh thổ; pháp luậ, cơ chế, chính sách; tiềm năng, thị trường, xu hướng và
đối tác đầu tư khi có yêu cầu của các doanh nghiệp và nhà đầu tư;

Chuyên đề thực tập


Sinh viên: Trần Như Yến

GVHD: Th.S Nguyễn Hà Hưng

- Hướng dẫn thủ tục đầu tư;
- Hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư tháo dỡ khó khăn
trong quá trình triển khai dự án đầu tư;
- Tiếp nhận, tổng hợp và trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết
các đề xuất, kiến nghị của các doanh nghiệp, nhà đầu tư.
Bên cạnh đó, Nghị quyết về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách
thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng
đất để cải thiện môi trường kinh doanh số 43/NQ-CPngày 6/6/2014 đã
đưa ra những cải cách về thủ tục hành chính trong hình thành và thực
hiện dự án đầu tư có sử dụng đất với mục tiêu hoàn thiện hệ thống pháp
luật về đầu tư và bảo đảm thi hành có hiệu quả Luật đất đai; tạo môi
trường kinh doanh minh bạch, bình đẳng, bình đẳng, thông thoáng, thuận
lợi; cắt giảm ít nhất 40% thời gian thực hiện gắn với tiết kiệm tối đa chi
phí tuân thủ thủ tục hành chính cho các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần
kinh tế; nâng cao vị trí xếp hạng của Việt Nam về chỉ số thuận lợi kinh
doanh và năng lực cạnh tranh quốc gia; thúc đẩy thu hút đầu tư. Một số
nhiệm vụ trọng tâm đó là thực hiện đơn giản hóa các quy định; xây dựng,

chuẩn hóa, ban hành quy trình và các nội dụng quy định; thực hiện công
khai, minh bạch về thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự
án đầu tư có sử dụng đất.
Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về
Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn quy định một số ưu đãi và đầu tư bổ sung của Nhà nước dành cho
các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Theo đó, nghị định
có một số quy định đang chú ý về ưu đãi đất đai như miễn, giảm tiền thuê
đất, thuê mặt nước của Nhà nước và cá nhân; hỗ trợ đầu tư như đào tạo
nguồn nhân lực, phát triển thị trường, dịch vụ tư vấn, áp dụng khoa học
công nghệ và cước phí vận tải.

Chuyên đề thực tập


Sinh viên: Trần Như Yến

GVHD: Th.S Nguyễn Hà Hưng

1.1.2.2. Giai đoạn hoạt động đầu tư
Sau khi được cấp GCNĐT và đi vào hoạt động, các chính sách về
thuế, xuất nhập khẩu, đất đai, lao động, ngoại hối, chuyển tiền... sẽ được
nước tiếp nhận đầu tư áp dụng.
Một số cơ sở pháp lý thể hiện những ưu đãi cho các nhà đầu tư
nước ngoài về chính sách tài chính như: Luật số 32/2013/QH13 ngày
19/6/2013 của Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp; Nghị định 92/2013/NĐ-CP ngày 13/8/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều có hiệu lực từ ngày 01
tháng 7 năm 2013 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật

thuế giá trị gia tăng.; Thông tư 141/2013/TT-BTC ngày 16/10/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày
13/8/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều có hiệu lực từ ngày 01
tháng 7 năm 2013 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng.
Theo đó Nhà nước ta có một số quy định cụ thể như sau:
- Miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, vật tư, phương tiện vận tải
và hàng hóa khác để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam. Thu nhập từ
hoạt động chuyển giao công nghệ đối với các dự án thuộc diện ưu đãi đầu
tư được miễn thuế thu nhập.
- Doanh nghiệp có lỗ được chuyển lỗ sang năm sau; số lỗ này
được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá
năm năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ.
- Về thuế thu nhập doanh nghiệp
TT Thu
ế
suất

Chuyên đề thực tập

Điều kiện

Thời
hạn áp
dụng

Miễn, giảm
thuế TNDN
Miễn Giảm



Sinh viên: Trần Như Yến

GVHD: Th.S Nguyễn Hà Hưng

thuế thuế
TNDN TNDN
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao
- Thu nhập doanh nghiệp thực hiện dự
án đầu tư mới: nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ; ứng dụng
công nghệ cao; sản xuất vật liệu
composit, các loại vật liệu xây dựng
nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng
lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng
lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát
triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi
trường;
1 10%
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện hoạt động xã hội hoá trong lĩnh
vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hoá, thể thao và môi trường

Thu nhập của doanh nghiệp công
nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp

ứng dụng công nghệ cao theo quy
định của Luật công nghệ cao;

2 20% - Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có

Chuyên đề thực tập

15
năm
tính từ
năm
đầu
tiên có
thu
nhập
chịu
thuế
từ dự
án đầu 4 năm


Giảm
50%
không
quá 9
năm
tiếp
theo


15
năm
được
tính từ
ngày
được
cấp
giấy
chứng
nhận
15
2 năm Giảm
năm
50%


Sinh viên: Trần Như Yến

GVHD: Th.S Nguyễn Hà Hưng

điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: sản
xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm
tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy
móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới
tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia
súc, gia cầm, thuỷ sản; phát triển

ngành nghề truyền thống. Từ ngày
01/01/2016, thu nhập của doanh
nghiệp quy định tại khoản này được
áp dụng thuế suất 17%.
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới tại khu công
nghiệp, trừ khu công nghiệp thuộc địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận
lợi

tính từ
năm
đầu
tiên có
thu
nhập
chịu
thuế từ
dự án
đầu tư

không
quá 4
năm
tiếp
theo

1.1.2.3. Giai đoạn kết thúc hoạt động đầu tư
Sau khi tiến hành hoạt động đầu tư trong một khoảng thời gian
nhất định, nếu nhà đầu tư không muốn tiếp tục kinh doanh hoặc bị phá

sản thì mối quan tâm hàng đầu của chủ đầu tư là về các vấn đề phá sản,
giải thể, khiếu kiện và giải quyết tranh chấp...
Quy chế phối hợp trong giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế của
Thủ tướng Chính phủ số 04/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 đã quy định
cụ thể, rõ ràng minh bạch để các nhà đầu tư nước ngoài nắm bắt được chủ
trương của nhà nước ta. Quy chế nêu rõ nguyên tắc, nội dung, quyền hạn
của các cơ quan có liên quan cụ thể theo từng giai đoạn: nhà đầu tư nước
ngoài khiếu nại và tham vấn; tranh chấp đầu tư quốc tế được giải quyết

Chuyên đề thực tập


Sinh viên: Trần Như Yến

GVHD: Th.S Nguyễn Hà Hưng

tại trọng tài quốc tế hoặc cơ quan tài phán nước ngoài có thẩm quyền và
giai đoạn thi hành phán quyết, quyết định tranh chấp đầu tư quốc tế cũng
như các cơ chế tài chính phục vụ giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế.
Quy chế cũng quy định rõ ràng cơ quan thi hành, đôn đốc và kiểm tra
giám sát giúp nhà đầu tư nước ngoài nắm bắt được thủ tục và tiếp cận với
các cơ quan chức năng một cách nhanh nhất.
1.1.3

Vai trò của chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò hết sức
quan trọng đối với hoạt động FDI ở từng nước. Hầu hết các chính sách
của chính phủ đều có vai trò trực tiếp khuyến khích hay hạn chế FDI,
quản lí hoạt động FDI và tạo ra khuôn khổ thể chế hỗ trợ cho hoạt động

FDI.
1.1.3.1

Đối với nước sở tại

Thứ nhất, tạo ra một khuôn khổ ổn định nhằm điều tiết có hiệu quả
hoạt động thu hút FDI. Chính sách thu hút FDI thể hiện rõ ràng, công
khai thái độ cũng như quan điểm của chính phủ nước tiếp nhận đầu tư đối
với việc thu hút FDI. Đây chính là căn cứ để các nhà đầu tư nước ngoài
hiểu rõ được mục đích, lĩnh vực và phương thức tổ chức thực hiện, mức
độ bảo hộ và thái độ thiện chí của chính phủ nước tiếp nhận đầu đối với
các nhà đầu tư nước ngoài. Chính sách thu hút FDI là căn cứ pháp lý và
hợp lý để các cơ quan quản lý nhà nước duy trì hoạt động đầu tư nước
ngoài theo định hướng của quốc gia và gắn với mục tiêu phát triển quốc
gia. Hơn nữa chính sách thu hút FDI chính là công cụ để bảo vệ quyền sở
hữu và lợi ích cho nước sở tại.
Việc thực hiện tốt chính sác thu hút FDI sẽ là gia tăng hiệu quả của
chính sách tiền tệ - tài khóa (ổn định lãi suất, ổn định giá trị đồng tiền, cải
thiện cán cân thanh toán, tăng thu ngân sách nhà nước, khống chế lạm
phát...). Trên cơ sở những chính sách đã được ban hành, cơ quan quản lý
nhà nước đưa ra các đề xuất về các công cụ và biện pháp để tổ chức hoạt
động vận động và xúc tiến đầu tư thích hợp, đào tạo nguồn nhân lực có

Chuyên đề thực tập


Sinh viên: Trần Như Yến

GVHD: Th.S Nguyễn Hà Hưng


chất lượng và thay đổi quy trình vận hành. Chính sách thu hút FDI hoàn
thiện và vận hành có hiệu quả cũng là điều kiện để và thiện và thực hiện
tốt các chính sách khác trong hệ thống chính sách của nhà nước.
Thứ hai, chính sách thu hút FDI giúp điều tiết các nguồn lực FDI
phù hợp với định hướng phát triển chung của nền kinh tế quốc gia. Chính
sách FDI được xây dựng dựa vào nhu cầu về FDI đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của nước tiếp nhận đầu tư. Việc thu hút FDI là quá trình
sử dụng hiệu quả nguồn vốn, kinh nghiệm quản lý nước ngoài và công
nghệ nhằm giúp nước tiếp nhận đầu tư bổ sung những thiếu hụt về các
yếu tố đó cũng như tạo ra những lợi thế riêng.
Chính sách thu hút FDI được hoạch định một cách có khoa học sẽ
giúp cho chính phủ và các cơ quan quản lý đầu tư giữ được thế chủ động
và điều tiết hợp lý các nguồn lực như vốn, công nghệ, nhân lực, đất đai...
vào các vùng, các ngành theo quy hoạch mà vẫn đảm bảo các lợi ích hợp
pháp của nhà đầu tư nước ngoài, bảo vệ được quyền sở hữu của các nhà
đầu tư và phát huy lợi thế so sánh của từng ngành, từng vùng cũng như
khả năng của từng doanh nghiệp. Bên cạnh đó nó còn giúp tổ chức, hình
thành cơ cấu đầu tư hợp lý và bền vững. Ngoài ra, chính sách thu hút FDI
còn là công cụ hữu hiệu để quản lý các hoạn động FDI phù hợp với mục
tiêu phát triển đất nước.
Thứ ba, chính sách thu hút FDI giúp nâng cao tính hiệu quả của
các hoạt động thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI. Nó đưa ra các nguyên
tắc, công cụ và biện pháp nhằm điều chỉnh hoạt động FDI một các rõ
ràng, thực hiện đầu tư nước ngoài một các có khoa học, tạo nền tảng sử
dụng nguồn vốn FDI một cách tối ưu và tránh đầu tư tràn lan. Các ngành
được coi trọng sẽ có khả năng thu hút được nhiều vốn FDI hơn và đó
chính là động lực để phát triển các ngành khác.
Chính sách đầu tư nước ngoài được soạn thảo một cách phù hợp sẽ
là lợi thế lớn trong cạnh tranh giữa các quốc gia, các tỉnh trong thu hút
FDI. Bên cạnh đó nó còn tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người


Chuyên đề thực tập


Sinh viên: Trần Như Yến

GVHD: Th.S Nguyễn Hà Hưng

lao động. Không chỉ thể, thu nhập của chính phủ và cộng đồng cũng tăng,
nguồn nhân lực được sử dụng một các có hiệu quả, nền kinh tế phát triển
ổn định, khả năng cạnh tranh của quốc gia được nâng cao, mở rộng cuất
khảu và thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và nâng cao vị thế
quốc gia.
1.1.3.2 Đối với các nhà đầu tư nước ngoài
Chính sách thu hút FDI đóng vai trò quan trọng đối với các nhà đầu
tư nước ngoài. Họ chính là đối tượng chịu tác động trực tiếp của chính
sách về các mặt như di chuyển luồng vốn và công nghệ, kinh nghiệm
quản lý và nhất là mức độ bảo hộ tài sản cũng như các khoản lợi ích mà
nhà đầu tư nước ngoài thu được. Chúng làm tăng thêm tính hiệu quả của
những biện pháp điều chỉnh mà chính phủ áp dụng đối với các nhà đầu tư
nước ngoài.
Thứ nhất, chính sách thu hút FDI là căn cứ để các nhà đầu tư trong
nước lựa chọn đối tác nước ngoài phù hợp để hợp tác kinh doanh. Chẳng
hạn chính sách đầu tư hướng vào các TNC sẽ là căn cứ để các nhà đầu tư
trong nước xây dựng chiến lược đúng đắn để tiếp cận các TNC, có giải
pháp xúc tiến và quảng quá về doanh nghiệp hợp lý để thu hút được
lượng lớn vốn đầu tư, công nghệ nguồn và kinh nghiệm quản lý hiện đại
cũng như các quan hệ kinh doanh của họ.
Thứ hai, chính sách thu hút FDI là văn bản mang tính pháp lý để
các nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước áp dụng các biện

pháp xử lý tranh chấp về hình thức, các bước tiến hành, cơ quan thực thi
và các chế tài áp dụng để xử lý tranh chấp.Thái độ và mức độ chấp nhận
hoạt động đầu tư nước ngoài được thể hiện rõ dựa trên các quy định về xử
lý tranh chấp cũng như những cơ chế bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư nước
ngoài theo đúng pháp luật trong nước và thông lệ quốc tế.
Thứ ba, chính sách thu hút FDI giúp bảo vệ và phát huy lợi thế của
các nhà đầu tư nước ngoài về quyền sở hữu các tài sản hữu hình, vô hình;
tài sản trí tuệ và tài sản vật thể. Khi những lợi thế này phát huy hiệu quả,
Chuyên đề thực tập


Sinh viên: Trần Như Yến

GVHD: Th.S Nguyễn Hà Hưng

lợi ích của các nhà đầu tư nước ngoài được đảm bảo thì họ sẽ có thêm
nguồn lực để tiếp tục đầu tư vào các dự án lớn hơn và có hiệu quả cao
hơn. Như vậy, chính sách thu htú FDI tạo động lực cho những dòng đầu
tư mới đổ vào nước tiếp nhận đầu tư, củng cố và gia tăng lòng tin đối với
các nhà đầu tư nước ngoài.
1.1.4 Chính sách thu hút FDI vào địa phương
Những chính sách thu hút FDI vào địa phương phải nhất quán, phù
hợp với những chính sách của Nhà nước đưa ra. Bên cạnh đó, các địa
phương có thể đưa ra những chính sách riêng có phù hợp với điều kiện
của địa phương đó về những ngành, lĩnh vực được chú trọng đầu tư và địa
điểm đầu tư; phù hợp với định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương. Đây sẽ là cơ sở cho các nhà đầu tư nước ngoài đưa ra
chiến lược đầu tư phù hợp và tránh rủi ro xảy ra trong quá trình đầu tư.
Tuy nhiên, cần phải tránh trường hợp các địa phương đưa ra các chính
sách ưu đãi nhằm thu hút FDI bằng mọi giá, gây nên làn sóng thu hút đầu

tư không lành mạnh giữa các địa phương với nhau.
1.1.4.1 Chính sách về hình thức đầu tư góp vốn và quy hoạch tại địa
phương
Nhà đầu tư nước ngoài quan tâm đến chính sách của chính phủ
nước nhận đầu tư trong việc đảm bảo hình thành môi trường cạnh tranh
bình đẳng giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài, giữa
các nhà đầu tư nước ngoài đến từ các khu vực khác nhau và trên mọi lĩnh
vực sản xuất kinh doanh, nghĩa là đối với các nhà đầu tư nước ngoài luôn
mong muốn nước chủ nhà phá bỏ mọi rào cản đối với tự do hóa thương
mại, tự do hóa đầu tư. Tuy vậy, vì mục tiêu chung về phát triển kinh tế xã hội, nhiều nước đã quy định tỷ lệ sở hữu của phía đối tác nước ngoài
để kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp FDI cũng như điều chỉnh
lợi ích giữa các bên trong liên doanh. Song, những quy định này đang
dần được nới lỏng theo xu hướng tự do hóa.

Chuyên đề thực tập


Sinh viên: Trần Như Yến

GVHD: Th.S Nguyễn Hà Hưng

Địa phương tiếp nhận đầu tư muốn thu hút được nguồn vốn FDI thì
cần có những quy định về hình thức đầu tư, tỷ lệ góp vốn và định hướng
đầu tư nhằm giúp các nhà đầu tư nước ngoài có được lựa chọn đầu tư phù
hợp nhất. Việc cho phép các nhà đầu tư nước ngoài được chuyển đổi hình
thức đầu tư một các linh hoạt trong quá trình triển khai đầu tư sẽ là điểm
hấp dẫn nhằm thu hút đầu tư. Tuy nhiên, để tránh những tổn thất có thể
xảy ra đối với địa phương tiếp nhận đầu tư, các chính sách đưa ra phải
được quy định một cách chặt chẽ nhằm mang lại lợi ích cho cả 2 bên
trong quá trình đầu tư.

Các quy định về góp vốn phải được đề ra một cách chặt chẽ bới
việc quản lý nguồn vốn rất phức tạp, đặc biệt là các loại vốn góp không
phải tiền mặt như đất đai, công nghệ ... Các quy định này phải đảm bảo
sự công bằng, hợp lý, đúng giá trị và mang lại lợi ích cho các bên.
1.1.4.2 Chính sách ưu đãi về đất đai tại địa phương
Những phần đất sạch và thuận lợi ở nhiều vị trí sẽ là cơ sở để thu
hút vốn FDI vào địa phương. Hơn nữa những thủ tục liên quan đến việc
cấp đất và cấp giấy phép chứng nhận phải được tiến hành nhanh chóng,
thuận tiện để không ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư, sản xuất của nhà đầu
tư nước ngoài.
Ngoài ra chính sách đền bù giải phóng mặt bằng phải dựa trên thực
trạng đất ở địa phương để tránh ảnh hưởng đến địa phương. Chính sách
ưu đãi về đất cũng là một trong những điểm thu hút đối với nhà đầu tư
nước ngoài. Ví dụ trong trường hợp bồi thường giải phóng mặt bằng, các
nhà đầu tư có thể ứng trước để trả tiền, sau đó địa phương có thể hỗ trợ
bồi thường bằng các hình thức khác; hoặc có thể cho nhà đầu tư nước
ngoài thuê đất với mức giá ưu đãi nhất trong quy định của khung chính
sách.
1.1.4.3 Chính sách về thuế, phí, lệ phí tại địa phương
Nếu địa phương có chính sách về thuế thuận lợi, thông thoáng và
vẫn phù hợp với thông lệ quốc tế sẽ khiến cho các nhà đầu tư nước ngoài
Chuyên đề thực tập


Sinh viên: Trần Như Yến

GVHD: Th.S Nguyễn Hà Hưng

có sự tin tưởng và yên tâm khi quyết định đầu tư vào địa phương đó.
Trong quá trình thực hiện đầu tư, các nhà đầu tư nước ngoài phải thực

hiện trách nhiệm tài chính của họ đối với nước tiếp nhận đầu tư thông qua
nộp thuế, phí, lệ phí cho địa phương. Những loại chi phí này sẽ làm giảm
lợi nhuận kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài, do đó các nhà đầu tư
nước ngoài thường có xu hướng quyết định đầu tư ở những địa phương
có mức thuế, phí, lệ phí thấp hơn. Vì vậy, các địa phương muốn thu hút
các nhà đầu tư nước ngoài sẽ tìm cách đưa ra những chính sách ưu đãi
nhất có thể về thuế, phí, lệ phí để nhận được sự chú ý của các nhà đầu tư.
Cụ thể, các địa phương có thể có những chính sách ưu đãi về thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với các nhà đầu tư nước ngoài bằng cách miễn
thuế hoặc áp dụng mức thuế thấp trong những năm đầu thực hiện đầu tư
và tăng dần những năm sau đó; chính sách miễn thuế đối với máy móc,
thiết bị, hàng hóa xuất nhập khẩu để tạo tài sản cho nhà đầu tư.
1.1.4.4 Chính sách về lao động tại địa phương
Muốn thúc đẩy các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào địa phương,
nước tiếp nhận đầu tư phải chuẩn bị nguồn lao động đáp ứng được các
tiêu chuẩn của nhà đầu tư. Do đó đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có
chuyên môn cao không chỉ là trách nhiệm của nhà đầu tư mà địa phương
cũng cần phải đưa ra các chính sách nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao
động để giảm bớt gánh nặng cho các nhà đầu tư nếu quyết định đầu tư
vào địa phương. Thực tế trên thế giới cho thấy các nhà đầu tư có xu
hướng chuyển hướng đầu tư ở những nơi có nguồn nhân công giá cao hơn
sang nơi có nguồn nhân công giá rẻ hơn mà vẫn đáp ứng được nhu cầu về
chất lượng lao động. Sự biến động về số lượng, chất lượng và giá cả
nguồn lao động tại địa phương cũng là một trong những nguyên nhân ảnh
hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.
1.1.4.5 Chính sách xúc tiến đầu tư tại địa phương
Hoạt động xúc tiến đầu tư là công cụ, biện pháp tuyên
truyền về chính sách thu hút FDI của nhà nước. Do đó, cần phải có

Chuyên đề thực tập



Sinh viên: Trần Như Yến

GVHD: Th.S Nguyễn Hà Hưng

hoạt động xúc tiến đầu tư và hoạt động này phải được xây dựng thành
chương trình kế hoạch một cách bài bản, đồng bộ, thống nhất trong quốc
gia. Xúc tiến đầu tư là các họat động giới thiệu, quảng bá tiềm năng, cơ
hội đầu tư, các chính sách hỗ trợ đầu tư và một số nội dung liên quan
khác.
Để thu hút FDI, các địa phương phải chủ động thực hiện các hoạt
động xúc tiến đầu tư, thông qua đó các địa phương sẽ cung cấp thông tin
về lợi thế, ưu đãi, ... và các hình ảnh của địa phương đó cho các nhà đầu
tư. Những hình thức, công cụ, phương pháp xúc tiến đầu tư thích hợp sẽ
là cơ sở cho các nhà đầu tư lựa chọn đầu tư và giúp địa phương thu hút
nguồn vốn FDI. Có thể thấy rằng những địa phương làm tốt hoạt động
xúc tiến đầu tư sẽ kêu gọi được nhiều nhà đầu tư nước ngoài hơn.
Muốn hoạt động xúc tiến đầu tư diễn ra có hiệu quả, địa phương
phải có những chính sách cụ thể nhằm xây dựng, cập nhật tài liệu và sự
dụng các công cụ để quảng bá một cách phù hợp. Có nhiều hình thức xúc
tiến đầu tư có hiệu quả mà các địa phương có thể tập trung vào đó là
truyền thông qua mạng thông tin điện tử, các phương tiện thông tin đại
chúng, các hội nghị trong và ngoài nước, trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với
các nhà đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó các địa phương cũng cần phải
thành lập các cơ quan chuyên trách về hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm
đưa ra các chính sách xúc tiến phù hợp với chiến lược phát triện của địa
phương trong từng giai đoạn; bên cạnh đó còn để sử dụng các công cụ,
phương pháp xúc tiến đúng đối với từng nhà đầu tư nước ngoài cần thu
hút.

1.1.4.6 Chính sách về mặt hành chính tại địa phương
Quản lý nhà nước về hoạt động FDI trước hết là chức năng nhiệm
vụ của nhà nước về quản lý kinh tế - xã hội, nhưng về phương diện chính
sách thu hút FDI đây là công cụ tổ chức hành chính tác động mạnh đến
tâm lý của nhà đầu tư, được thể hiện ở nhiều khía cạnh.

Chuyên đề thực tập


Sinh viên: Trần Như Yến

GVHD: Th.S Nguyễn Hà Hưng

Nếu địa phương quy định về thủ tục phê duyệt cấp phép đầu tư trở
nên đơn giản, thuận tiện, chi phí thấp... sẽ có tác động rất lớn đến nhà đầu
tư vì yếu tố này liên quan đến thời gian, chi phí và thời cơ kinh doanh của
nhà đầu tư. Dự án được phê duyệt và cấp phép càng nhanh đồng nghĩa
với việc nhà đầu tư có thể chớp lấy cơ hội đầu tư một cách nhanh nhất.
Quy định thông thoáng, giảm thiểu chi phí về thủ tục xuất nhập
cảnh sẽ có tác động thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Và ngược lại
nếu nhà nước quy định thủ tục xuất nhập cảnh chặt chẽ, chi phí cao sẽ
làm nản lòng các nhà đầu tư nước ngoài, từ đó gây ảnh hưởng đến việc
quyết định đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.
Các quy định về thủ tục hải quan, giải quyết tranh chấp phát sinh...
cũng tác động không nhỏ tới hành vi quyết định đầu tư của nhà đầu tư.
Nói chung, các yếu tố trên phụ thuộc vào tổ chức bộ máy cơ quan
quản lý của từng địa phương về hoạt động FDI và đội ngũ công chức liên
quan đến lĩnh vực này. Hiện nay, việc quản lý FDI theo cơ chế "một cửa"
vẫn là tối ưu nhất, đồng thời cũng cần có cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, ban ngành để giải quyết các vấn đề về đất, thuế, môi

trường... nhằm đẩy nhanh quá trình triển khai các dự án đầu tư.
1.1.4.7 Chính sách khác tại địa phương
Mỗi địa phương đều có những thế mạnh nhất định về các lĩnh vực
như lao động, tài nguyên, cơ sở hạ tầng... Đây sẽ là cơ hội để thu hút FDI
của các địa phương nếu tận dụng triệt để các thế mạnh này. Tuy nhiên
mỗi địa phương cũng sẽ có các điểm yếu nhất định mà nếu không thể
khắc phục sẽ dẫn đến những thách thức trong việc thu hút FDI. Vì cậy,
các địa phương sẽ dựa trên tình hình thực tế cũng như những định hước
chung về thu hút FDI để đưa ra các chính sách nhằm khuyến khích, phát
triển những ngành có thế mạnh ở những vùng thích hợp nhất. Đây chính
là cơ sở để các nhà đầu tư nước ngoài chọn ngành, vùng để đầu tư trong
phạm vi địa phương.

Chuyên đề thực tập


Sinh viên: Trần Như Yến

GVHD: Th.S Nguyễn Hà Hưng

Một biện pháp khác nằm trong khung chính sách thu hút vốn FDI
vào địa phương đó là hỗ trợ đầu tư. Việc ban hành các chính sách hỗ trợ
đầu tư này phải phải phù hợp với các quy định chung và pháp luật của
nhà nước. Các địa phương có thể sử dụng chính sách thu hút đầu tư về
các mặt như hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động làm việc trong khu vực FDI
và hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, giải phóng mặt bằng ...
1.2 KINH NGHIỆM CỦA CÁC TỈNH TRONG VIỆC XÂY
DỰNG CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI VÀ BÀI HỌC CHO NGHỆ
AN
1.2.1


Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương

Xuất phát của tỉnh Bình Dương là một tỉnh thuần nông, chưa có cơ
sở hạ tầng về công nghiệp nhưng trong những năm qua Bình Dương đã
có những chính sách thu hút đầu tư nước ngoài FDI khá hiệu quả. Nhưng
chỉ trong 9 tháng đầu năm 2014, tỉnh Bình Dương đã thu hút được 212 dự
án FDI với tổng số vốn đầu tư 1 tỷ 400 triệu đô la Mỹ, vượt 40% so với
kế hoạch năm 2014. Đặc biệt, sau khi xảy ra vụ rắc rối tại các khu công
nghiệp ngày 13/5/2014 vẫn có đến 10 doanh nghiệp đăng ký đầu tư chỉ
trong vòng 1 tháng sau đó.
Một số kinh nghiệm trong thu hút vốn FDI cần học hỏi của tỉnh
Bình Dương:
Thứ nhất, chủ trương nhất quán và xuyên suốt của Tỉnh ủy, Ủy
ban nhân tỉnh trong việc khuyến khích, kêu gọi thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào tỉnh là nhân tố quyết định. Ủy ban nhân dân tỉnh thướng xuyên
tổ chức các cuộc hội thảo, gặp gỡ các nhà đầu tư để xúc tiến, mời gọi đầu
tư.
Thứ hai, công tác quy hoạch, định hướng, kêu gọi đầu tư cũng
được chuẩn bị kỹ, đề ra được mục tiêu, biện pháp thực hiện cụ thể bao
gồm các chương trình đầu tư cơ sở hạ tầng: giao thông, điện nước, bưu
chính viễn thông, hạ tầng các khu dân cư gắn liền với quy hoạch các khu
công nghiệp tập trung, các cụm quy hoạch công nghiệp…sẵn sàng đón
Chuyên đề thực tập


Sinh viên: Trần Như Yến

GVHD: Th.S Nguyễn Hà Hưng


nhận các nhà đầu tư. Với vị trí địa lý thuận lợi, tiếp giáp thành phố Hồ
Chí Minh, tỉnh Bình Dương có chính sách giá cho thuê đất ưu đãi là một
lợi thế của tỉnh so với các vùng lân cận. Bình Dương đang tiếp tục hoàn
chỉnh cơ sở hạ tầng khu sản xuất nguyên phụ liệu để mời gọi các doanh
nghiệp nước ngoài đầu tư vào ngành công nghiệp phụ trợ của tỉnh Bình
Dương. Đây là tiền đề để thu hút đầu tư, nâng cao chất lượng hiệu quả
sức cạnh tranh của sản phẩm khi Hiệp định Thương mại xuyên Thái Bình
Dương (TTP) được ký kết, nhất là đối với ngành dệt may của Bình
Dương - khi ngành này chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất công nghiệp của
tỉnh.
Thứ ba, để đưa luật đầu tư nước ngoài vào áp dụng ở tỉnh, UBND
tỉnh Bình Dương đã ban hành “Quyết định về thủ tục, trình tự và thời
gian xét duyệt cấp giấy phép đầu tư dự án đầu tư nước ngoài trong và
ngoài khu công nghiệp tại Bình Dương, thời gian giải quyết các thủ tục
có liên quan để triển khai nhanh dự án”. Theo đó, thực hiện cơ chế một
cửa thông thoáng, tập trung đầu mối tiếp nhận hồ sơ và thẩm định dự án
đầu tư nhanh gọn, công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực đầu tư
nước ngoài được thực hiện triệt để. Công tác thẩm định dự án đầu tư
nước ngoài được thực hiện dưới sự tham mưu của Hội đồng tư cấn đầu tư
là cơ quan tư vấn giúp cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết nhanh gọn
các vấn đề phát sinh, khó khăn vướng mắc của các nhà đầu tư khi đầu tư
tại tỉnh Bình Dương.
1.2.2

Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh

Tính đến năm 2014, tỉnh Bắc Ninh có 15 KCN với tổng diện tích
đất quy hoạch 6.847 ha đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cùng với
môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi và hấp dẫn, cùng các cơ chế,
chính sách ưu đãi đã đưa Bắc Ninh trở thành một trong những tỉnh thu

hút đầu tư nước ngoài cao nhất cả nước. Nhiều tổng công ty, tập đoàn
xuyên quốc gia, đa quốc gia có thương hiệu toàn cầu và nổi tiếng như:
Microsoft, SamSung, PEPSICO, Canon… đã đến Bắc Ninh. Trong năm

Chuyên đề thực tập


Sinh viên: Trần Như Yến

GVHD: Th.S Nguyễn Hà Hưng

2014, tỉnh đã cấp mới giấy chứng nhận đầu tư cho 139 dự án có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài, với tổng vốn đầu tư đăng ký 1.308,7 triệu USD.
Một số kinh nghiệm trong thu hút vốn FDI cần học hỏi của tỉnh
Bắc Ninh:
Thứ nhất, trước hết sẽ ưu tiên thu hút FDI theo định hướng “sử
dụng công nghệ cao, công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, sử
dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, khoáng sản, đất đai”. Đẩy mạnh
phát triển công nghiệp phụ trợ; tăng cường phát triển cơ sở hạ tầng: giao
thông, điện, nước, xử lý rác nước thải và rác thải; chú trọng các ngành
dịch vụ có giá trị gia tăng cao như: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, dịch
vụ công nghệ thông tin, viễn thông, cung cấp phần mềm và giải pháp,
nghiên cứu và phát triển (R&D)... Giai đoạn 2020 -2030 và tầm nhìn
2030-2050 sẽ điều chỉnh nâng dần tỷ trọng vốn FDI trong ngành dịch vụ
có giá trị gia tăng cao.
Thứ hai, triển khai thực hiện cơ chế chính sách ưu tiên, ưu đãi thu
hút đầu tư nước ngoài vào các ngành, lĩnh vực mũi nhọn của tỉnh. Cơ chế
chính sách hỗ trợ, ưu đãi bao gồm: hỗ trợ về giải phóng mặt bằng; hỗ trợ
nhà đầu tư cung ứng và đào tạo lao động; đối với các dự án có quy mô
lớn (vốn đầu tư từ 1500 tỷ trở lên), sử dụng công nghệ cao, ngoài các ưu

đãi theo quy định chung của chính phủ, nhà đầu tư được UBND tỉnh xem
xét hỗ trợ xây dựng cơ chế hỗ trợ ưu đãi đặc thù trình Thủ tướng Chính
phủ chấp thuận...
Thứ ba, nâng cao chất lượng công tác thẩm tra, thẩm định cấp,
điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư. Việc cấp Giấy CNĐT phải đảm bảo
các yêu cầu như: Sự phù hợp của lĩnh vực đầu tư đối với hệ thống quy
hoạch của địa phương, quy hoạch vùng, quy hoạch phát triển ngành..; hệ
thống các tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án phải bằng hoặc cao hơn hệ thống
tiêu chuẩn kỹ thuật của Việt Nam, công nghệ sử dụng trong dự án phải là
công nghệ tiên tiến và thân thiện với môi trường....

Chuyên đề thực tập


×