Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Hoàn thiện kế toán doanh thu tại công ty viễn thông viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 90 trang )

1

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

LỜI MỞ ĐẦU
Dù kinh doanh trong lĩnh vực nào,lợi nhuận luôn là mục tiêu
mà các doanh nghiệp theo đuổi.Tuy nhiên để đạt được mục tiêu
này đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu từ tổ
chức quản lý đến sản xuất kinh doanh và tiêu thụ... Do vậy, tổ
chức quá trình kinh doanh, tiêu thụ hợp lý, hiệu quả đã và đang
trở thành một vấn đề bao trùm toàn bộ hoạt động kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp.Cũng như bao doanh nghiệp khác trong
nền kinh tế thị trường, Công ty Viễn thông Viettel luôn quan tâm
tới việc tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận lớn
nhất cho công ty. Là một công ty trực thuộc Tập đoàn Viễn
thông Quân đội và kinh doanh trong lĩnh vực Viễn thông với sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ đa dạng thì doanh thu và yêu cầu
quản lý doanh thu là một trong những khâu quan trọng nhất để
tối đa lợi nhuận. Xuất phát từ cách nhìn như vậy kế toán doanh
thu cần phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý và phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Chính vì vậy
em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế toán doanh thu tại Công ty Viễn thông
Viettel”.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và kết luận
gồm 3 chương :
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý doanh thu của
Công ty Viễn thông Viettel
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu tại Công ty


Viễn thông Viettel
Chương 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu tại Công ty
Viễn thông Viettel
SV: Trương Tuấn Anh

Lớp:KTDN.D–K12


Chuyên đề tốt nghiệp

2

Học viện Ngân hàng

Em xin chân thành cám ơn Phòng Tài Chính, các phòng ban
chức năng của Công ty và các thầy cô hướng dẫn đã giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ DOANH THU CỦA
CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL
1.1 Đặc điểm doanh thu của Công ty Viễn thông Viettel
1.1.1 Khái quát các hoạt động kinh doanh của công ty
Viettel telecom là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực viễn thông,
lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty là dịch vụ truyền thông bao gồm :
Dịch vụ di động, dịch vụ điện thoại cố định PSTN, dịch vụ điện thoại cố không
đây, dịch vụ ADSL, dịch vụ Internet.
Khác với các loại sản phẩm khác, sản phẩm về dịch vụ viễn thông vừa
mang đặc điểm của sản phẩm dịch vụ là quá trình sản xuất và tiêu thụ cùng diễn
ra đồng thời, sản phẩm dịch vụ không thể cất trữ được trong kho. Mặt khác sản
phẩm dịch vụ viễn thông còn có những đặc điểm đặc biệt liên quan đến mạng

lưới truyền dẫn, vật liệu truyền dẫn và công nghệ thông tin là lĩnh vực đang phát
triển mạnh mẽ ở tất cả các nước trên thế giới. Người sử dụng dịch vụ viễn thông
cũng phải có nhưng thiết bị hiện đại như: máy vi tính, điện thoại cố định, di
đông…
- Dịch vụ di động: Với chiến lược đa dạng hình thức và đa dạng gói cưới
hiện nay Công ty cung cấp dịch vụ di động với hai hình thức: Thuê bao trả trước
và thuê bao trả sau, 12 gói cước (economy, tomato, ciao, daily, happyzone, hi
SV: Trương Tuấn Anh

Lớp:KTDN.D–K12


Chuyên đề tốt nghiệp

3

Học viện Ngân hàng

school, Sinh viên, Sea+, Vip, Basic+, family, corporate) và 9 đầu số : 098, 097,
0166, 0168, 0169, 0163, 0164, 0165, 0167 (năm 2011)
- Dịch vụ cố định gồm có các sản phẩm: Dịch vụ NextTV, Cố định không
dây homephone, Cố định có dây PSTN, VoIP 178, Dịch vụ tiện ích, Dịch vụ gọi
đường dài 178, dịch vụ gọi quốc tế. Dịch vụ cố định ngày càng phát triển và
khẳng định được ưu thế của mình với chi phí lắp đặt thấp, có nhiều chương trình
khuyến mãi hấp dẫn, đặc biệt thị trường tiêu dùng phát triển ra các vùng xa miền
núi. Số thuê bao cố định tăng nhanh trong năm 2010 và 2011. Dịch vụ Home
Phone: là dịch vụ điện thoại cố định nhưng sử dụng SIM di động có gắn số thuê
bao cố định và lắp vào máy cố định không dây giúp khách hàng có thể di chuyển
trong một phạm vi nhất định. Có lợi thế là nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di
động số một tại Việt Nam với hơn 5000 trạm phát sóng, giờ đây, với dịch vụ

Homephone, Viettel Telecom hy vọng nhanh chóng phổ cập dịch vụ điện thoại
đến các khu vực không có điều kiện cung cấp ngay dịch vụ điện thoại cố định
kéo dây, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, các vùng có địa thế hiểm trở.
- Dịch vụ Internet: Internet không dây D-com 3G, Internet có dây ADSL,
Chi phí kết nối rẻ, đa dạng các gói cước cho khách hàng lựa chọn: Internet thuê
bao, Internet trả theo dung lượng do đó ngày càng được khách hàng ưa chuộng.
- Dịch vụ giá trị gia tăng (VAS): Dịch vụ giá trị gia tăng trong ngành viễn
thông được hiểu là các dịch vụ hay tính năng làm tăng thêm tiện ích cho khách
hàng ngoài các dịch vụ cơ bản. Các dịch vụ giá trị gia tăng một mặt giúp khách
hàng sử dụng nhiều hơn, mặt khác có thể giúp các nhà khai thác nâng cao doanh
thu trung bình trên một thuê bao (ARPU). Hiện nay, Viettel Telecom phát triển
đa dạng các loại dịch vụ giá trị gia tăng VAS để phục vụ khách hàng: Gồm:
Dịch vụ truy cập Internet (Mobile Internet 2G, Mobile internet 3G, Web Surf),
Dịch vụ nghe (Imuzik nhạc chờ, Imuzik 3G, Imuzik quà tặng âm nhạc, Imuzik
sáng tạo, Imuzik club, Istory), Dịch vụ đọc (Đọc sách trên di động M-book,
Dịch vụ dailyExpress, Truyện tranh Icomic, Mobile Newspaper, Dịch vụ
SV: Trương Tuấn Anh

Lớp:KTDN.D–K12


Chuyên đề tốt nghiệp

4

Học viện Ngân hàng

DailyNews, Dịch vụ đọc báo online), Dịch vụ xem (MobiTV, M-clip, dịch vụ
pixshare, Zozo, Iscore), Dịch vụ gọi (Thông báo cuộc gọi nhỡ - MCA, Chặn
cuộc gọi (All Blocking), Đề nghị gọi lại (Call me back), Gọi truyền hình (Video

Call), Thay đổi giọng nói (Magic Voice), Dịch vụ Whitelist, chuyển hướng cuộc
gọi, Dịch vụ chat/e-mail/nhắn tin (Talk SMS, Chat 1338 – Kết bạn 4 phương
qua di động, I-mail, Yahoo!Chat, V-mail, nhắn tin đa phương tiện SMS)
- Ngoài ra Công ty còn cung cấp các dịch vụ khác như: Dịch vụ trung kế
E1, dịch vụ Data Centre, dịch vụ mạng riêng ảo…
Có thể nói Công ty Viễn thông Viettel đã đạt được nhiều thành công trong
nhiều năm qua và có thể tóm tắt những đặc điểm chính về Công ty cũng như
lĩnh vực kinh doanh qua các điểm sau:
- Đặc điểm về khách hàng
Dịch vụ truyền thông phục vụ cho việc trao đổi thông tin của khách hàng.
Xã hội ngày càng phát triển thì việc trao đổi thông tin nhanh, chóng kịp thời
ngày càng trở nên cấp bách và là nhu cầu cần thiết của mọi người, mọi nhà.
Khách hàng sử dụng dịch vụ truyền thông nói chung và sản phẩm của Viettel
Telecom nói riêng là các cá nhân, gia đình, các tổ chức, văn phòng, Công ty…Ở
thành thị, nông thôn, miền núi…
- Đối với khách hàng sử dụng di động chủ yếu là cá nhân. Mạng di động
Viettel ưu điểm nỗi bật là giá cước ưu đãi, có nhiều khuyến mãi …ngày càng
được khác hàng ưa dùng đặc biết là sinh viên giới trẻ, Viettel khai thác trên tất
cả các đoạn thị trường như chú trọng vào đoạn thị trường : Mạng di động cho
người có thu nhập trung bình. Năm 2005 mạng di động Viettel đã có mặt ở Lao
và Campuchia, đó là bước đầu đột phá phát triển mạng ra thị trường nước ngoài,
thu hút khách hàng nước ngoài.
- Đối với dịch vụ điện thoại cố định, Internet có thể sử dụng chúng cho
nhiều đối tượng. Đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, văn phòng, các
SV: Trương Tuấn Anh

Lớp:KTDN.D–K12


Chuyên đề tốt nghiệp


5

Học viện Ngân hàng

tổ chức, doanh nghiệp…Ngày nay, khách hàng có nhiều sự lựa chọn nhà cung
cấp cho mình bởi có nhiều đối thủ cùng tham gia cung cấp dịch vụ này. Khách
hàng ưa thích sử dụng dịch vụ có giá cả vừa phải và chất lượng dịch vụ cao:
Điện thoại có sóng ổn định và Internet có tốc độ cao.
- Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của Viettel Telecom là VNPT, SPT, FPT, EVN
Telecom, thị trường khách hàng bị chia nhỏ.
- Đặc điểm về công nghệ kỹ thuật
Lĩnh vực viễn thông là lĩnh vực nhạy cảm với công nghệ, hiện nay trên thế
giới công nghệ thông tin đang phát triển như vũ bảo, ngày càng hiện đại hơn,
tinh vi hơn. Theo đó các thiết bị sử dụng trong lĩnh vực viễn thông cũng ngày
một hiện đại hơn, Viettel Telecom là doanh nghiệp luôn chú trọng vào việc đổi
mới công nghệ, mở rộng, nâng cao các thiết bị thu phát sóng, thiết bị truyền dẫn
thông tin để nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ cho khách hàng. Bên cạnh đó
còn chú trọng áp dụng các công nghệ mới vào quản lý như công nghệ máy
tính…
Cơ sở hạ tầng của Viettel telecom là các công nghệ truyền dẫn và mạng
truyền dẫn, các trạm thiết bị thu phát sóng
- Đặc điểm về lao động
Viettel Telecom sử dụng một độ ngũ lao động lớn và chất lượng lao động
cao. Phần lớn lao động của Công ty là những người trẻ, năng động, sáng tạo
nhạy bén với những biến động của môi trường và có hiểu biết về công nghệ
thông tin, các dịch vụ viễn thông. Tính đến ngày 31/12/2012, số lao động của
Công ty là 8.240 người trong đó có 3.305 nhân viên đạt trình độ đại học trở lên,
1.528 nhân viên trình độ cao đảng, trung cấp, còn lại là nhân viên trình độ sơ

cấp, bằng nghề và công nhân,

SV: Trương Tuấn Anh

Lớp:KTDN.D–K12


Chuyên đề tốt nghiệp

6

Học viện Ngân hàng

Các nhân viên trong Công ty đều có chuyên môn nghiệp vụ tốt, được đào
tạo từ cơ bản đến chuyên nghiệp về chuyên môn nghề nghiệp. Có tinh thần thái
độ làm việc nghiêm túc, cố gắng hoàn thành xuất sắc các công việc được giao.
Bên cạnh đó Viettel Telecom đã xây dựng một chế độ lương thưởng hợp lý, mức
lương và thưởng cao hơn rất nhiều doanh nghiệp khác mục đích để thu hút nhân
tài và khuyến khích nhân viên nâng cao năng suất lao động. Hàng năm Công ty
còn có kế hoạch tuyển dụng và đào tao thêm nhân viên trên phạm vi cả nước để
phục vụ cho chiến lược phát triển thị trường của Công ty
1.1.2 Đặc điểm doanh thu của Công ty Viễn thông Viettel
Với ngành nghề kinh doanh dịch vụ viễn thông thì kế toán doanh thu có
một số đặc điểm sau:
Thứ nhất: báo cáo của Công ty là báo cáo hợp nhất của các Trung tâm và
văn phòng Công ty. Dựa vào báo cáo bán hàng từ các đại lý, Trung tâm sẽ theo
dõi doanh thu dịch vụ viễn thông qua các chỉ tiêu:Doanh thu bán hàng nội bộ;
Doanh thu dịch vụ VoIP, doanh thu dịch vụ GSM; doanh thu dịch vụ Internet;
doanh thu khác. Các Trung tâm Viễn thông sẽ theo dõi tất cả các loại dịch vụ
Viễn thông mà hiện nay Công ty đang cung cấp. Sau đó, từ báo cáo doanh thu

của các Trung tâm định kỳ gửi lên vào cuối mỗi quý, Công ty sẽ tổng hợp thành
doanh thu dịch vụ viễn thông cho từng loại dịch vụ phát sinh trong quý.
Thứ hai: Với các dịch vụ như dịch vụ điện thoại di động Viettel- mobile,
dịch vụ điện thoại cố định không dây Homephone có hai hình thức cung cấp
dịch vụ đó là hình thức trả trước và hình thức trả sau. Vì vậy kế toán tại Công ty
và Trung tâm xuất hiện cả doanh thu dịch vụ Viễn thông và doanh thu chưa thực
hiện.
Thứ ba: Không giống như một số Công ty kinh doanh trong lĩnh vực Viễn
thông khác. Đối với loại hình dịch vụ điện thoại cố định không dây
(Homephone) khi có khách hàng mới hoà mạng thì Công ty cung cấp đồng thời
cả máy và sim. Vì vậy trong doanh thu có cả doanh thu bán máy.
SV: Trương Tuấn Anh

Lớp:KTDN.D–K12


Chuyên đề tốt nghiệp

7

Học viện Ngân hàng

Ngày nay dịch vụ viễn thông đang ngày càng lớn mạnh, sự cạnh tranh của
các công ty hoạt động trong lĩnh vực này trở nên khốc liệt hơn. Với công ty nào
có khả năng đưa ra nhiều dịch vụ và chất lượng dịch vụ tốt sẽ chiếm tỷ trọng lớn
trên thị trương Viễn thông. Công ty Viễn thông Viettel không phải là một trong
những đơn vị đầu tiên hoạt động trong lĩnh vực này, tuy nhiên kinh doanh rất
nhiều loại hình dịch vụ tạo nên doanh thu lớn. Các loại hình dịch vụ viễn thông
đã được Công ty triển khai trên khắp 63 tỉnh thành trên cả nước. Dịch vụ GSM,
VoIP là dịch vụ đem lại nguồn doanh thu lớn nhất cho Công ty.

Căn cứ vào phương thức bán hàng gồm những mặt hàng bán trực tiếp cho
khách hàng thu tiền, doanh thu dịch vụ chia thành doanh thu cước kết nối, doanh
thu trả sau, doanh thu thuê kênh, doanh thu dịch vụ gia tăng…. Các loại doanh
thu hàng hóa và dịch vụ viễn thông tại công ty Viễn Thông Viettel
Doanh thu bán hàng
- Doanh thu phí hòa mạng, phí lắp đặt...
- Doanh thu bán kít các loại
- Doanh thu bán thẻ cào các loại
- Doanh thu bán máy cố định không dây (Homephone)
- Doanh thu bán máy điện thoại bàn các loại
- Doanh thu bán Modem các loại
- Doanh thu bán Spliter
- Doanh thu bán mã pin-anypay, topup, mobile marketing
Doanh thu cước kết nối
- Doanh thu Roaming quốc tế
- Doanh thu cước kết nối trong nước, cước kết nối quốc tế
Doanh thu cước trả sau
SV: Trương Tuấn Anh

Lớp:KTDN.D–K12


Chuyên đề tốt nghiệp

8

Học viện Ngân hàng

- Doanh thu dịch vụ PSTN
- Doanh thu dịch vụ 098

- Doanh thu dịch vụ 178
- Doanh thu dịch vụ ADSL
- Doanh thu dịch vụ Homephone
- Doanh thu dịch vụ Leaseline
Doanh thu thuê kênh
- Doanh thu thuê kênh trong nước
- Doanh thu thuê kênh quốc tế
Doanh thu dịch vụ GTGT
Doanh thu dịch vụ Quốc Tế…
Nhằm mục đích quản trị của Tập đoàn Viễn thông Quân đội, khi lên doanh
thu các kế toán doanh thu phải khai báo trường vụ việc trên DSS. Tương ứng
với mỗi loại doanh thu sẽ có một vụ việc tương ứng. Một số vụ việc được khai
báo khi hạch toán doanh thu bán hàng: Doanh thu phí hoà mạng; Doanh thu bán
bộ kít các loại; Doanh thu bán thẻ cào; Doanh thu bán sim các loại; Doanh thu
bán máy cố định homephone; Doanh thu bán điện thoại bàn; Doanh thu bán
Modem; Doanh thu bán mã Pin thẻ cào cho Ngân hàng Anypay; Doanh thu cước
kết nối dịch vụ di động PSTN; Doanh thu phí dịch vụ lắp đặt và bán hàng;
Doanh thu Dịch vụ Internet phí lắp đặt và bán hàng khác…
Viettel Telecom đã áp dụng nhiều loại hình doanh thu mục đích phục vụ
công tác quản trị được tốt hơn. Gần đây nhất là chính sách bán hàng thẻ cáo cho
các Đại Lý lớn do Công Ty trực tiếp điều hành. Đây là cách thức bán hàng mới
đã đem lại những thành công nhất định.

 Cách tính doanh thu dịch vụ cước
SV: Trương Tuấn Anh

Lớp:KTDN.D–K12


9


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Thông thường đối với dịch vụ Viễn thông, chủ yếu là các dịch vụ điện
thoại, doanh thu được xác định như sau:
DT dịch vụ

DT cước

=

Viễn Thông

DT cước

+

hoà mạng

phát sinh

Trong đó:

DT cước hòa mạng

SL thuê bao hòa

=


mạng mới

DT
Tiền
mãi
DT cước
- khuyến
caz

phát sinh

=

Đơn

cước

+

thuê bao

DT
liên

=

Giá cước 6s
đầu tiên


giá

một thuê bao

hoà

mạng một thuê

(Tổng thời
+

Đơn giá hoà mạng

bao

1 tháng

cước

x

gian liên lạc - x

lạc

6s)

Giá cước
1s tiếp


+

theo

Cước dịch
vụ khác

Giá cước 6s đầu tiên và đơn giá cước 1s tiếp theo khác nhau đối với các
cuộc gọi nội tỉnh, liên tỉnh, nội mạng di động, ngoại mạng di dộng, gọi quốc tế.
Đồng thời giá cước này cũng khác nhau đối với dịch vụ trả trước và trả sau.
Cước dịch vụ khác gồm cã cước tin nhắn, cước truy Internet, cước gọi vào
VSAT, dịch vụ giá trị gia tăng…
Đối với dịch vụ nhắn tin, dịch vụ giá trị gia tăng thì cước dịch vụ bằng giá
cước một tin nhắn nhân với tổng số tin nhắn. Trong đó dịch vụ giá trị gia tăng có
trên 20 loại dịch vụ với giá cước khác nhau.
Riêng đối với cước dịch vụ Internet thì được tính như sau:
SV: Trương Tuấn Anh

Lớp:KTDN.D–K12


Chuyên đề tốt nghiệp

10

Học viện Ngân hàng

Doanh thu cước thuê bao tháng được sử dụng cho các loại hình dịch vụ:
VoIP, dịch vụ điện thoại cố định không dây Homephone trả sau, dịch vụ Viettelmobile trả sau….


SV: Trương Tuấn Anh

Lớp:KTDN.D–K12


11

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

+
tháng
Phí DV hàng

HM mới
dịch vụ

=
Internet

Phí
khởi
tạo
thuê
bao

Cước DV

Số lượng


 Chính sách bán thẻ cào cho các Đại lý
Mục đích: Bình ổn thị trường thẻ cào, Giúp các chi nhánh Viettel Tỉnh/TP
tập trung vào công tác bán hàng, chăm sóc kênh Nhân viên địa bàn, điểm bán.
Thời điểm áp dụng chính sách mới: Từ 0h, ngày 15/8/2011. Các đại lý của
Viettel
+Nhóm I: Các đại lý lớn trực tiếp do Viettel Telecom quản lý và điều hành
Phải ký cam kết doanh thu mua hàng thẻ cào đạt mức tối thiểu 10 tỷ
VNĐ/tháng (doanh thu chưa có VAT và đã trừ chiết khấu);
Được hưởng mức chiết khấu 6.5%/tổng giá trị 1 đơn hàng đối với mặt
hàng thẻ cào. Mức mua hàng tối thiểu: 500 triệu VNĐ/đơn hàng;
Đối với các mặt hàng khác: bộ kit, thiết bị đầu cuối… vẫn áp dụng chính
sách hiện hành và chi nhánhViettel Tỉnh/TP vẫn trực tiếp bán hàng;
Kết thúc tháng n, các đại lý không đạt mức doanh thu cam kết:
Viettel Telecom được quyền loại bỏ các Đại lý không đạt mức doanh thu
cam kết ra khỏi danh sách Đại lý do Viettel Telecom điều hành trực tiếp ngay
trong tháng n+1;
Không được hưởng mức chiết khấu 6.5%/tổng giá trị 1 đơn hàng.
Đại lý phải ký cam kết với Viettel Telecom: không bán hàng ra thị trường
với mức chiết khấu cao hơn mức chiết khấu do Viettel Telecom đã quy định
(chiết khấu 6.5%/tổng giá trị 1 đơn hàng);

SV: Trương Tuấn Anh

Lớp:KTDN.D–K12


Chuyên đề tốt nghiệp

12


Học viện Ngân hàng

Viettel Telecom sẽ có các biện pháp kiểm tra hàng hóa bán phá giá thị
trường thông qua các mã thẻ cào.
+Nhóm II: Các đại lý còn lại do chi nhánh quản lý và điều hành
Mức chiết khấu 6.2%/tổng giá trị 1 đơn hàng đối với mặt hàng thẻ cào.
Các mặt hàng khác vẫn áp dụng chính sách hiện hành;
Doanh số bán hàng của các đại lý này ghi nhận cho Viettel Telecom.
+Nhóm III: Điểm bán, Nhân viên địa bàn do chi nhánh quản lý và điều hành
Mức chiết khấu 6.2%/tổng giá trị 1 đơn hàng đối với mặt hàng thẻ cào;
Các mặt hàng khác vẫn áp dụng chính sách hiện hành.
1.2 Tổ chức quản lý Doanh thu tại Công ty Viễn thông Viettel
1.2.1 Tổ chức quản lý Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu các nhà đầu tư quan tâm.Do đó để đạt
được lợi nhuận cao như mục tiêu đặt ra thì duy trì tốt hoạt động quản lý doanh
thu là một điều không thể thiếu.Hoạt động quản lý doanh thu là rất quan trọng
với một Công ty mà doanh thu đạt được chủ yếu là cung cấp dịch vụ và bán
hàng như Công ty Viễn thông Viettel.Từ ngày đầu thành lập cho tới nay công ty
đã luôn coi việc quản lý doanh thu là một mục tiêu quan trọng để công ty đạt
được mục tiêu chính của mình.Trong hoạt động quản lý doanh thu của công ty
được giao cho các phòng ban khác nhau phụ trách các công việc khác nhau như
tiếp thị, ký kết hợp đồng bán hàng, giao hàng, vận chuyển hàng, kiểm tra, kiểm
soát hoạt động bán hàng, hoạt động tài chính và các hoạt động khác...
- Là một công ty hoạt động Viễn thông nhưng cũng làm Đại lý phân phối
các sản phẩm công nghệ như điện thoại, laptop,máy tính bảng…..Như vậy có
thể nói các sản phẩm, dịch vụ của công ty rất đa dạng, do đó việc quản lý doanh
thu ở Công ty là hết sức khó khăn. Công việc tiếp thị được giao cho Phòng chăm
sóc khách hàng dưới sự chỉ đạo của phó giám đốc phụ trách kinh doanh.Tổ tiếp
thị có chức năng chủ yếu là bước đầu thăm dò tìm kiếm và sàng lọc, phát hiện ra

SV: Trương Tuấn Anh

Lớp:KTDN.D–K12


Chuyên đề tốt nghiệp

13

Học viện Ngân hàng

các khách hàng triển vọng, xây dựng một danh sách khách hàng tiềm năng của
mình, sàng lọc những khách hàng yếu kém. Nhân viên bán hàng có thể gọi điện
thoại, gửi thư cho các khách hàng triển vọng trước khi quyết định viếng thăm.
Sau đó nhân viên tiếp cận các khách hàng tiềm năng, giới thiệu dịch vụ sản
phẩm đồng thời giải đáp các ý kiến phản hồi đi đến kết thúc thương vụ.Cuối
cùng các nhân viên tiếp thị luôn tiếp tục theo dõi và duy trì với khách hàng
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh ký kết hợp đồng với khách hàng hoàn
tất mọi chi tiết cần thiết về thời gian giao hàng,cung cấp dịch vụ, điều kiện mua
hàng ,ngay sau khi kí kết hợp đồng nhân viên bán hàng có trách nhiệm giao
hàng, cung cấp dịch vụ và nhân viên chăm sóc khách hàng phải theo dõi những
phản hồi của khách hàng về hàng hóa cũng như dịch vụ
Đồng thời, phó giám đốc kinh doanh chỉ đạo cho tổ bán hàng chịu trách
nhiệm với các hoạt động giao hàng, vận chuyển hàng và kiểm tra hàng trước khi
giao cho khách hàng. Kết thúc hợp đồng phó giám đốc có trách nhiệm lập biên
bản thanh lý hợp đồng.
Phó giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm kiểm tra hoạt động bán hàng và
các hoạt động tài chính khác. Riêng các hoạt động tài chính được giao cho kế
toán trưởng thực hiện kiểm soát và tổng hợp lên cho phó giám đốc kinh doanh.
- Thủ kho sẽ quản lý kho và đảm nhận quản lý hàng nhập và xuất ra trong

kỳ bằng việc ghi nhận phiếu nhập kho, xuất kho. Hàng quý, thủ kho sẽ tiến hành
kiểm kê kho và lập báo cáo gửi kế toán và ban giám đốc.
- Kế toán ngoài việc quản lý các khoản doanh thu tài chính thì chịu trách
nhiệm xuất hóa đơn cho đơn vị bán hàng và lưu giữ.
- Bộ phận bán hàng sẽ có các tổ nhân viên bán hàng phụ trách giao và nhận
hàng theo từng khu vực. Khi giao nhận hàng sẽ tổ sẽ tiến hành kiểm tra hàng
giao cho khách hàng và lập biên bao giao nhận hàng hóa với khách hàng.

SV: Trương Tuấn Anh

Lớp:KTDN.D–K12


Chuyên đề tốt nghiệp

14

Học viện Ngân hàng

- Bộ phận kỹ thuật bao gồm phòng IT, phòng Web và phòng SMS sẽ tiến
hành thực hiện thống kê số liệu về việc cung cấp các dịch vụ SMS, GTGT,
TOPUP, PINCODE, cước các loại sau đó lập báo cáo gửi lên phòng tài chính
tiến hành tính Doanh thu và trình ban giám đốc.
1.2.2 Tổ chức quản lý doanh thu tài chính
Doanh thu tài chính của Công ty chủ yếu phát sinh từ tiền lãi (lãi cho vay,
lãi tiền gửi ngân hàng, lãi đầu tư trái phiếu); tiền bản quyền; cổ tức; lợi nhuận
được chia; thu nhập từ hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài
hạn; lãi tỷ giá hối đoái; chênh lệch lãi do bán ngoại tệ và các khoản doanh thu từ
hoạt động tài chính khác. Các hoạt động này được thực hiện bởi Phòng Tài
chính kế toán với chức năng và nhiệm vụ:

- Các nghiệp vụ phát sinh bằng các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế
toán của Công ty (VND) được hạch toán theo tỷ giá giao dịch trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng vào ngày phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỷ giá thực tế
phát sinh trong kỳ được ghi nhận vào doanh thu hoặc chi phí tài chính;
- Theo dõi các khoản đầu tư tài chính, cho vay, mua bán chứng khoán;
- Theo dõi, kiểm tra, báo cáo tình hình sử dụng các nguồn vốn đã huy động;
nguồn vốn trái phiếu trong và ngoài nước, nguồn tín dụng ngắn hạn và các
nguồn huy động khác;
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo yêu cầu
của Lãnh đạo Công ty;
- Theo dõi thực hiện các hoạt động kinh doanh tài chính, kiểm tra, giám sát
việc sử dụng, quản lý vốn và các hoạt động tài chính có liên quan đến nước
ngoài.

SV: Trương Tuấn Anh

Lớp:KTDN.D–K12


Chuyên đề tốt nghiệp

15

Học viện Ngân hàng

1.2.3. Tổ chức quản lý doanh thu các hoạt động khác
Doanh thu các hoạt động khác là tổng các khoản tiền thu được của Công ty
từ việc phạt mất hóa đơn hàng hóa cho đến các khoản thu nhờ thanh lý TSCĐ,
vật tư hàng hóa… Cụ thể nó bao gồm các khoản sau:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;

- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, tài sản cố định đưa đi góp
vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản;
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ;
- Các khoản thuế được NSNN hoàn lại;
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá,
sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (Nếu có);
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân
tặng cho doanh nghiệp;
Tại công ty khoản thu nhập khác phát sinh chủ yếu là từ phạt vi phạm hợp
đồng, phạt mất hóa đơn chứng tư,hàng hóa, thu thanh lý tài sản như vật tư hàng
hóa hay TSCĐ. Để quản lý các khoản này tại công ty có các thủ tục về bộ chứng
từ thanh toán và qui trình cụ thể đối với các khoản thu nhập khác phát sinh.
Chẳng hạn phạt mất hóa đơn thì phải có biên bản phạt mất có chữ ký các bên,
phiếu thu tiền, giấy nộp tiền, rồi từ đó lập bảng tổng hợp doanh thu. Bảng tổng
hợp thanh toán để tiến hành ghi sổ…

SV: Trương Tuấn Anh

Lớp:KTDN.D–K12


Chuyên đề tốt nghiệp

16

Học viện Ngân hàng


SV: Trương Tuấn Anh

Lớp:KTDN.D–K12


17

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU TẠI CÔNG TY
VIỄN THÔNG VIETTEL
2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng tại Công ty bao gồm các loại sau:
- Doanh thu phí hòa mạng, phí lắp đặt...
- Doanh thu bán kít các loại
- Doanh thu bán thẻ cào các loại
- Doanh thu bán máy điện thoại bàn các loại
- Doanh thu bán Modem các loại
- Doanh thu bán Spliter
- Doanh thu bán mã pin-anypay, topup, mobile marketing
Doanh thu cung cấp dịch vụ tại Công ty thường có:
- Doanh thu cước kết nối
- Doanh thu cước trả sau
- Doanh thu thuê kênh
- Doanh thu dịch vụ GTGT
- Doanh thu dịch vụ quốc tế ….
Chính sách ghi nhận doanh thu tại Công ty:
Do đặc thù của lĩnh vực kinh doanh cũng như các mặt hàng, dịch vụ của

Công ty nên thời điểm, giá trị ghi nhận của các loại cũng khác nhau.
Đối với hàng hóa như thẻ cào, điện thoại, laptop… thì khi chuyển giao
hàng tới tay khách hàng, hay với đại lý trong trường hợp bán đứt thì đó là thời
điểm ghi nhận doanh thu. Còn đối với trường hợp giao hàng đặt cọc cho đại lý
hay nhân viên điểm bán thì khi tiền về hệ thống mới ghi nhận doanh thu. Giá trị
ghi nhân là giá trị lô hàng với giao bán đứt hoặc số tiền về trên hệ thống với giao
bán đặt cọc. Dưới đây bài viết chỉ đề cập tới trường hợp giao bán đứt.
Đối vơi các loại hình dịch vụ như cước kết nối, các dịch vụ PINCODE,
GTGT…. khi phòng CNTT thống kê giá trị dịch đã cung cấp rùi chuyển lên

SV: Trương Tuấn Anh

Lớp:KTDN.D–K12


Chuyên đề tốt nghiệp

18

Học viện Ngân hàng

phòng kế toán đó là thời điểm ghi nhận doanh thu và giá trị là số tiền do phòng
CNTT thống kê.
2.1.1 Chứng từ và thủ tục kế toán
2.1.1.1 Chứng từ thủ tục kế toán đối với doanh thu bán hàng
Hàng hoá tại Công ty bao gồm: Sim, thẻ cào, bộ kít (cho dịch vụ điện thoại
di động), điện thoại di động, điện thoại bàn, điện thoại không dây, modem,
spliter (cho dịch vụ ADSL và PSTN), điện thoại di động, modem USB,
Converter, modem cho dịch vụ FTTH, modem leased line, USB token (cho dịch
vụ Viettel – CA), thiết bị giám sát phương tiện (cho dịch vụ V-Tracking)...

Công ty Viễn thông Viettel bán hàng chủ yếu là bán hàng theo hình thức gửi đi
bán, ký gửi đại lý, chi nhánh và bán hàng trực tiếp.
• Phương thức bán lẻ
Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên thu tiền trực tiếp thu tiền
giao hàng cho khách hàng.
- Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này , người mua được trả tiền
mua hàng làm nhiều lần. Theo hình thức này công ty bán hàng trả góp như
Iphone trả góp cho cán bộ nhân viên trong công ty và khách hàng...
• Phương thức ký gửi đi bán:
Doanh nghiệp gửi hàng đi bán dưới hai hình thức: xuất gửi bán và gửi bàn
thông qua kho
Đối với xuất gửi bán: hàng mua về nhập kho khi có hợp đồng mua hàng thủ
kho xuất kho theo số lượng, tổng hợp số liệu chuyển lên phòng kế toán
Đối với hàng gửi bán không qua kho: hàng mua về không nhập kho mà
chuyển thẳng cho khách hang
• Phương thức gửi đại lý:
Công ty có chi nhánh tại 64 tỉnh thành trên cả nước, nên chủ yếu là bán
hàng ký gửi đại lý. Khi xuất hàng xuống các chi nhánh thì tiếp tục các chi nhánh
ký gửi với các đại lý, các cửa hàng bán lẻ trong tỉnh thành đó. Bên đại lý sẽ trực
SV: Trương Tuấn Anh

Lớp:KTDN.D–K12


Chuyên đề tốt nghiệp

19

Học viện Ngân hàng


tiếp bán hàng và thu tiền cho doanh nghiệp, bán hàng theo đúng giá đã quy định
và hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng.
- Một số chi nhánh kinh doanh trực thuộc tại các tỉnh thành:
495, đường Quang Trung, Hà Đông, Hà Nội
32 Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm, Hà Nội
174 Trần Quang Khải, Quận 1, TP.HCM
.........
Các phương thức thanh toán- Thanh toán bằng tiền mặt: Do đặc thù bán
hàng trực tiếp nên khi khách hàng thanh toán tại chỗ thì nhân viên bán hàng sẽ
thu tiền trực tiếp hoặc thu tiền trực tiếp từ các đại lý.
- Thanh toán qua ngân hàng: Do thanh toán từ công ty tới chi nhánh tại 64
tỉnh thành và các nghiệp vụ phát sinh thường có giá trị lớn , thanh toán qua
chuyển khoản là hình thức chủ yếu của công ty. Khi có giấy báo có của Ngân
hàng thì công ty sẽ tiến hành giao hàng.
- Phương thưc trả trước: Do đặc thù viễn thông, dịch vụ thẻ cào là 1
phương thức trả trước, theo đó khách hàng phải thanh toán tiền trước khi sử
dụng dịch vụ ( mua thẻ).
Bộ chứng từ doanh thu
- Bảng tổng Hợp Doanh thu
- Báo cáo doanh thu theo hóa đơn in từ phần mềm BCCS
- Tờ trình đã được phê duyệt (photo)
- Phiếu xuất kho ( photo)
- Hóa đơn liên 1
- Hợp đồng
- Phiếu thu tiền, giấy báo có
• Trường hợp giao hàng cho đại lý (bán đứt)
Bước 1: Các đại lý đặt hàng theo mẫu đính kèm trực tiếp về Phòng Điều
hành – Viettel Telecom (gửi qua fax, scan, email); Đầu mối tiếp nhận trực tiếp
các đơn hàng từ Đại lý:

SV: Trương Tuấn Anh

Lớp:KTDN.D–K12


Chuyên đề tốt nghiệp

20

Học viện Ngân hàng

Bảng 2.1: Đơn đặt hàng

Bước 2: Phòng Điều hành - VTT xét duyệt đơn hàng của Đại lý; Sau đó gửi
đơn hàng đã duyệt cho Phòng Bán hàng chi nhánh (gửi qua fax, scan, email),
đồng thời thông báo cho đại lý nộp tiền; Nếu giá trị đơn hàng lớn thì phải lập
hợp đồng cung cấp dịch vụ, sau đó xuất hóa đơn GTGT. Căn cứ vào đơn hàng
đã duyệt, Phòng Bán hàng chi nhánh lập lệnh xuất hàng trên hệ thống;
SV: Trương Tuấn Anh

Lớp:KTDN.D–K12


21

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Bảng 2.2: Hợp đồng cung cấp dịch vụ hàng hóa

Công ty Viễn Thông Viettel

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Số 1– Giang Văn Minh –Ba Đình– HN

Độc lập – tự do – hạnh phúc

Số 135/HĐ-HL2012

-------------------HỢP ĐỒNG MUA BÁN

Căn cứ vào luật thương mại Nước Cộng Hoà Xã Hội chủ nghĩa Việt Nam
Căn cứ vào nhu cầu và khả năng hai bên
Hôm nay ngày 25 tháng 02 năm 2012 , Tại Trụ sở Công ty Viễn Thông Viettel,
Chúng tôi gồm:
Bên A (bên mua ): Công ty TNHH Sơn Thủy
Đại diện là Ông: Phạm Văn Thủy - Chức vụ: Giám Đốc
Địa chỉ: Khối 5, TT Cầu Giát, Quỳnh Lưu, Nghệ An
Điện thoại: (038)386585262
Mã số thuế:
Bên B (bên bán): Công ty Viễn Thông Viettel
Đại diện là ông: Hoàng Sơn - Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ: Số 1 – Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà Nội
Mã số thuế: 0100109106-011
Điện thoại: (04)62880000

- Fax: (04)62660446

Giấy phép ĐKKD số: 0116000509 cấp ngày 18 tháng 07 năm 2005 do Sở kế

hoạch và đầu tư TP HN cấp.
Hai bên cùng nhau ký kết và thực hiện các điều khoản ghi trong hợp đồng sau:
Điều1: Nội dung công việc
- Bên B nhận cung cấp cho bên A các mặt hàng sim, thẻ điện thoại
- Chủng loại hàng hoá theo yêu cầu của bên A . Số lượng, đơn giá cụ thể trong
hoá đơn tài chính.
SV: Trương Tuấn Anh

Lớp:KTDN.D–K12


Chuyên đề tốt nghiệp

22

Học viện Ngân hàng

Điều 2: Điều kiện giao hàng:
- Bên B có trách nhiệm giao hàng trực tiếp cho bên A đúng số lượng và chủng
loại theo yêu cầu của bên A đã đặt.
- Bên A có trách nhiệm phải kiểm tra số lượng, chất lượng hàng hoá khi giao
nhận. Kể từ khi bên A nhận xong hàng hoá và ký biên bản giao nhận thì bên A
phải chịu trách nhiệm đối với mọi rủi ro phát sinh đối với hàng hoá đã nhận.
- Địa điểm giao hàng tại kho của bên B - Công ty TNHH Sơn Thủy
Điều 3: Phương thức và điều kiện thanh toán:
Thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản 100% giá trị lô hàng ngay khi
nhận hàng.
Điều 4: Hiệu lực hợp đồng:
- Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 5: Cam Kết chung:

- Hai bên tự nguyện thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã nêu trong hợp
đồng. Mọi tranh chấp hay bất đồng liên quan đến hợp đồng này đều phải được
bàn bạc, giải quyết trên tinh thần tôn trọng, hợp tác giữa hai bên. Trường hợp
hai bên không tự giải quyết được sẽ đưa ra Toà án kinh tế để giải quyết, bên
thua kiện sẽ phải bồi thường và chịu mọi chi phí của Toà án.
- Mọi sửa đổi phải được hai bên thống nhất bằng văn bản là một phần không
tách rời của hợp đồng.
- Hợp đồng này được lập thành 02 bản có giá trị pháp lý ngang nhau, mỗi bên
giữ 01 bản.
Đại diện Bên B

Đại Điện Bên A

(Ký, đóng dấu)

(Ký, đóng dấu)

SV: Trương Tuấn Anh

Lớp:KTDN.D–K12


Chuyên đề tốt nghiệp

23

Học viện Ngân hàng

Bước 3: Phòng Tài chính Viettel Telecom lập giao dịch và lập hóa đơn sau
khi các đại lý đã nộp tiền về tài khoản của Viettel

Bảng 2.3: Hóa Đơn GTGT

SV: Trương Tuấn Anh

Lớp:KTDN.D–K12


Chuyên đề tốt nghiệp

24

Học viện Ngân hàng

SV: Trương Tuấn Anh

Lớp:KTDN.D–K12


25

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Bước 4: Phòng Tài chính chi nhánh Lập Phiếu xuất kho
Bảng 2.4: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty Viễn Thông
Viettel
Bộ phận: Phòng tài chính


Mẫu số 02 – VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐBTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 28 tháng 3 năm 2012
Nợ: ……
Số: 155
Có: ……
Họ và tên người nhận hàng: Công ty TNHH Sơn Thủy
Địa chỉ (bộ phận) Khối 5, TT Cầu Giát, Quỳnh Lưu, Nghệ An
Lý do xuất kho: xuất bán
Xuất tại kho (ngăn lô): ………………………………………địa điểm
……………….

STT

A
1

2

Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật tư,
dụng cụ, sản
phẩm, hàng
hóa
B
Thẻ

20.000đ
Thẻ

Thẻ cào
100.000đ
Thẻ cào

4

6

cào

50.000đ

3

5

cào

Thẻ

200.000đ
cào

300.000đ
Thẻ

cào


500.000đ

SV: Trương Tuấn Anh

Số lượng

số

Đơ
n vị
tính

Yêu
cầu

Thực
xuất

Đơn giá

Thành tiền

C

D

1

2


3

4

7,5
Cái

7,500

00

150,000
20,000

3,
Cái

3,500

500

,000
175,00

50,000

0,000

5

Cái
Cái

500
5
0

00
50

100,000 50,000,000
200,00
0

10,000,000

Cái

40

40

300,000 12,000,000

Cái

30

30


500,000 15,000,000
Lớp:KTDN.D–K12


×