Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Phân tích hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác xuất khẩu tại công ty TNHH ROSA PLANTERS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.86 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:

LỜI MỞ ĐẦU

1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của hoạt động xuất khẩu
Thế kỷ thứ XXI, Việt Nam là một trong những quốc gia
đang phát triển được các nước trong khu vực và thế giới công
nhận, có nền kinh tế năng động, đa dạng, mở cửa và đang đóng
vai trò quyết định đối với sự ổn định chính trị của đất nước.
Nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa
có nhiều hoạt động kinh tế hỗ trợ, thúc đẩy cho nhau để phát
triển, trong những hoạt động đó, xuất khẩu là một bộ phận quan
trọng đối với nền kinh tế quốc dân góp phần chuyển định cơ cấu
kinh tế sang nền kinh tế hướng ngoại. Tác động tích cực tới việc
giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, làm cơ sở để mở
rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại, đảm bảo sự cân
bằng cán cân thanh toán ngoại thương. Hoạt động xuất khẩu thúc
đẩy sự hoàn thiện về chất và lượng của hàng hóa cũng như hỗ trợ
cho sản xuất trong nước mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh,
gia tăng lợi ích xã hội và lợi ích cho người tiêu dùng. Xuất khẩu
không những tạo điều kiện cho các nước tham gia vào phân công
lao động quốc tế, phát triển kinh tế mà còn làm giàu cho đất nước.
Xuất khẩu là một động lực phát triển kinh tế phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Nhà nước Việt

SVTH:

Trang 1



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:

Nam có nhiều chính sách phát triển kinh tế khuyến khích các
thành phần kinh tế mở rộng sản xuất nhằm phục vụ xuất khẩu.
Trong hoạt động xuất khẩu có nhiều hàng hóa, chủng loại… Việt
Nam có nhiều mặt hàng truyền thống được xuất khẩu thành công
và nổi tiếng trên thế giới, trong đó hàng gốm sứ được xem là một
mặt hàng quan trọng trong chiến lược xuất khẩu của nước ta. Từ
nhiều năm qua kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này luôn tăng
trưởng cao, đem về nhiều ngoại tệ và giải quyết việc làm cho
nhiều lao động.
Tuy nhiên, vài năm gần đây việc xuất khẩu hàng gốm sứ
đang có chiều hướng chậm lại. Nguyên nhân có cả những khó
khăn khách quan bên ngoài và những yếu tố chủ quan phía trong
nội tại của các doanh nghiệp. Do ý thức được sự phức tạp và tầm
quan trọng hoạt động xuất khẩu đối với hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp. Cũng như trước đòi hỏi thực tế của việc nâng cao
hiệu quả công tác xuất khẩu đối với hàng gốm sứ thủ công mỹ
nghệ. Vì vậy trong quá trình thực tập ở công ty TNHH ROSA
PLANTERS, tôi đã chọn đề tài “Phân tích hoạt động xuất khẩu và
một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác xuất khẩu tại công ty
TNHH ROSA PLANTERS Việt Nam “
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh công tác xuất khẩu mặt
hàng gốm sứ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
SVTH:


Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động xuất khẩu mặt hàng gốm sứ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Công ty TNHH ROSA PLANTERS Việt Nam
4. Phương pháp nghiên cứu
Những quan điểm hệ thống kinh tế cấu trúc nền kinh tế quốc
dân, quan điểm phát triển, quan điểm thực tiễn, quan điểm khách
quan là những tư tưởng phương pháp luận chỉ đạo cho việc
nghiên cứu của chuyên đề này. Phương pháp duy vật lịch sử và
duy vật biện chứng là cơ sở lý luận chung của mọi nhận thức
khoa học. Tôi luôn bám sát, vận dụng các nguyên lý, quy luật của
phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu xem xét
hoạt động xuất khẩu nói chung và của Công ty TNHH ROSA
PLANTERS Việt Nam nói riêng. Ngoài ra, để tiến hành phân tích
được tình huống kinh doanh cụ thể của công ty, tôi còn sử dụng
phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp tiếp cận thống kê và
dựa trên các học thuyết kinh tế khác.
5. Kết cấu của đề tài
Chương I: Cơ sở lý luận việc phân tích hoạt động xuất
khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác xuất khẩu tại
công ty TNHH ROSA PLANTERS Việt Nam.
Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng gốm sứ

thủ công mỹ nghệ tại công ty TNHH ROSA PLANTERS Việt Nam
SVTH:

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:

Chương III: Một số giải pháp đẩy mạnh công tác xuất
khẩu hàng gốm sứ thủ công mỹ nghệ tại công ty TNHH ROSA
PLANTERS Việt Nam.

SVTH:

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:

Chương I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VIỆC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH
CÔNG TÁC XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH ROSA
PLANTERS VIỆT NAM

1.1. Hoạt động xuất nhập khẩu và sự cần thiết phải phân

tích hoạt động xuất khẩu
1.1.1. Hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế hiện nay
Việt Nam là một trong những nước có tốc độ tăng trướng
kinh tế khá nhanh và ổn định trong những năm gần đây. Để làm
được như vậy là nhờ chúng ta đã thực hiện tốt đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà Nước về tiến trình hội nhập
với nền kinh tế thế giới trên mọi lĩnh vực. Từ khi nước ta thực hiện
chính sách mở cửa (1989) để thu hút đầu tư đến nay, chúng ta đã
từng bước đạt được những thành quả đáng khích lệ trong công cuộc
xây dựng và phát triển đất nước, đặc biệt là việc nền kinh tế đang
từng bước phát triển.
Hiện nay, Việt Nam đã và đang cố gắng đẩy mạnh quan hệ
hợp tác đối ngoại với tất cả các nước trên thế giới (Việt Nam đã
chính thức kết giao hữu nghị với hơn 167 quốc gia) nhằm tạo điều
kiện thuận lợi về thị trường cho các doanh nghiệp Việt Nam thâm

SVTH:

Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:

nhập. Cho đến nay, Việt Nam đã ký nhiều hiệp định song phương
với các nước trong đó có Hiệp định về dệt may với EU nhằm tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp ngành may ở thị trường này. Hiệp
định thương mại Việt - Mỹ (7/2000) và cùng với sự kiện Việt
Nam gia nhập WTO đã giúp các doanh nghiệp mở rộng khả năng

xuất khẩu và tăng khả năng cạnh tranh. Bên cạnh đó, những chính
sách và cơ chế tài trợ về xuất khẩu đã tác động tích cực, đồng thời
cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nâng cao khả
năng xuất khẩu của chính bản thân doanh nghiệp.
Hoạt động xuất khẩu mua bán hàng hóa là một hoạt động
kinh doanh của phạm vi quốc tế, nó không phải là hành vi mua
bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống có tổ chức bên trong lẫn bên
ngoài nhằm mục đích đẩy mạnh hoạt động sản xuất. Mặt khác,
hoạt động xuất khẩu còn là hoạt động kinh tế đối ngoại, nó mang
lại hiệu quả kinh tế rất cao. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu sẽ
không mang lại hiệu quả, có khả năng làm rối loạn nền kinh tế và
gây ra những thiệt hại không nhỏ cho các doanh nghiệp mà còn
cho cả quốc gia nếu như thiếu hiểu biết và thiếu thông tin về kinh
doanh quốc tế, đặc biệt là thiếu hiểu biết về hoạt động ngoại
thương.
Như vậy, muốn cho hoạt động xuất khẩu có hiệu quả
không còn con đường nào khác hơn là con đường phải nắm vững
lý luận và hiểu đúng bản chất kinh doanh quốc tế, để từ đó tìm ra
những phương pháp sử dụng chúng một cách thành công và hiệu

SVTH:

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:

quả trong thực tế sôi động đầy những rủi ro trên thương trường

quốc tế hiện nay.
1.1.2. Khái niệm phân tích hoạt động xuất khẩu
Sản xuất là cơ sở để tồn tại và phát triển của xã hội loài
người. Sản xuất đã trải qua nhiều phương thức, nhiều thời đại
khác nhau nhưng đều chịu sự tác động chung bởi rất nhiều nhân
tố chủ quan lẫn khách quan đến hoạt động này của con người.
Mặc dù đặc điểm kinh tế cũng như trình độ phát triển sản xuất xã
hội ở mỗi nơi, mỗi thời đại một khác, nhưng dù ở đâu và làm gì
bất cứ lúc nào con người vẫn luôn luôn tìm kiếm một phương
thức hoạt động có hiệu quả hơn, đem lại nhiều lợi ích hơn nhằm
hướng đến một đời sống vật chất tinh thần ngày càng đầy đủ và
tốt đẹp hơn. Từ những nhu cầu đó, con người trong quá trình hoạt
động xuất khẩu luôn phải quan sát thực tế, phải tư duy, phải tổng
hợp và phải phân tích các hoạt động của mình. Mặt khác, cùng
với sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự tiến bộ của khoa
học kỹ thuật, cho nên bản thân các mối quan hệ kinh tế trong xã
hội và trên thế giới cũng phát triển ngày càng phức tạp và đa
dạng. Do đó, nó đòi hỏi con người cần phải nhận thức chúng một
cách đầy đủ và chính xác hơn để hoạt động xuất khẩu của mình
được tốt hơn.
Việc phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu gắn liền với
mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong

SVTH:

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD:

điều kiện kinh doanh với quy mô, trình độ và khả năng khác nhau
công việc phân tích cũng tiến hành khác nhau.
1.1.3. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích hoạt động
xuất khẩu
Trước khi tiến hành phân tích hoạt động xuất khẩu, tất cả
các doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá mọi diễn
biến và kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh xuất khẩu, để từ
đó tìm ra giải pháp khai thác năng lực của doanh nghiệp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Như vậy, nội dung
nghiên cứu của phân tích hoạt động xuất khẩu là các hiện tượng
kinh tế đã và đang hoặc sẽ xảy ra ở bất kỳ doanh nghiệp nào dưới
tác động của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan khác nhau.
Quá trình phân tích không chỉ dừng lại ở việc đánh giá
kết quả hoạt động xuất khẩu thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn
đi sâu vào việc nghiên cứu tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến kết
quả hoạt động xuất khẩu biểu hiện trên các chỉ tiêu đó. Như vậy,
nội dung phân tích được thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu kinh
tế, không những giúp cho doanh nghiệp đánh giá một cách đầy đủ
về kết quả hoạt động xuất khẩu và sự nổ lực của doanh nghiệp mà
nó còn tìm ra được nguyên nhân của mặt mạnh, mặt yếu để từ đó
có các biện pháp giải quyết nhằm làm tăng hiệu quả của hoạt
động xuất khẩu.

SVTH:

Trang 8



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:

1.2. Phân tích hoạt động xuất khẩu là một nhu cầu tất
yếu của nền kinh tế
Ngày nay, để có thể duy trì được sự phát triển bền vững
của hoạt động sản xuất với hiệu quả kinh tế cao, các công ty, xí
nghiệp cần phải trang bị những kiến thức về kinh doanh và phân
tích hoạt động xuất khẩu để qua đó biết cách đánh giá kết quả
cũng như hiệu quả của hoạt động xuất khẩu. Đồng thời biết tổng
hợp một cách có hệ thống các nhân tố tác động thuận lợi và
không thuận lợi đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển các nhân tố
tích cực, hạn chế và loại bỏ những nhân tố tiêu cực ảnh hưởng
xấu.
Phân tích hoạt động xuất khẩu nhằm đánh giá xem xét
việc thực hiện các hoạt động xuất khẩu như thế nào? Những mục
tiêu đề ra được thực hiện đến đâu, rút ra những tồn tại, tìm ra
những nguyên nhân chủ quan và khách quan cuối cùng đề ra biện
pháp khắc phục để tận dụng một cách triệt để các thế mạnh của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc phân tích còn giúp cho doanh
nghiệp điều hành từng mặt hoạt động cụ thể với sự tham gia của
từng phòng ban chức năng, từng bộ phận đơn vị trực thuộc của
doanh nghiệp. Đồng thời nó cũng là công cụ quan trọng để liên
kết hoạt động của các bộ phận này với nhau làm cho hoạt động
của doanh nghiệp được ăn khớp nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao
hơn.

SVTH:


Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:

Nói tóm lại, những điều trình bày trên đây là nhằm để
chứng minh rằng việc phân tích một cách toàn diện các hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp là điều thật sự cần thiết.

SVTH:

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:

Chương II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG
GỐM SỨ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TẠI CÔNG TY TNHH
ROSA PLANTERS VIỆT NAM

2.1. Giới thiệu về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công
Ty TNHH ROSA PLANTERS Việt Nam
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới hiện nay, hội nhập đã

trở thành một vấn đề tất yếu. Hoạt động kinh tế đối ngoại đặc biệt
là ngoại thương đang ngày càng thể hiện tầm quan trọng của mình
là một lĩnh vực không thể thiếu ở bất kì quốc gia nào, là cầu nối
giữa thị trường trong nước với thị trường quốc tế. Tuy nhiên xuất
nhập khẩu không phải là vấn đề có thể thực hiện tốt trong thời
gian ngắn mà đây là cả một quá trình mới có thể hoàn thiện được.
Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đã và đang làm tốt nhiệm vụ
tăng xuất khẩu, thu hút nguồn thu ngoại tệ của mình. Và Công Ty
TNHH ROSA PLANTERS Việt Nam ra đời cũng nhằm nâng cao
kim ngạch xuất khẩu của nước ta.
Tên gọi chính: Công ty TNHH Rosa Planters Việt Nam.
Tên giao dịch: ROSA PLANTERS VIỆT NAM CO.LTD.

SVTH:

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:

Trụ sở chính: 157 chợ Hamlet, xã Mỹ An, huyện Măng Thít,
tỉnh Vĩnh Long, Việt Nam.
Văn Phòng đại diện: 19 Tân Canh, Phường 1, quận Tân Bình,
TP. Hồ Chí Minh.

Điện thoại: (84-8) 846 3786
Fax: (84-8) 997 0393
Email: rp-vnrp-vn.com

Website: www.rp-vn.com
Mã số thuế: 1500430700
Số giấy phép đăng ký kinh doanh: 4063
Giám đốc / chủ doanh nghiệp: Mr. Josep Elias Pardo
Ngày đăng ký kinh doanh: 17-12-2004
Ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh: 01-01-2005
Năm 2005, công ty còn gặp phải một số khó khăn vì bước
đầu mới thành lập, còn bỡ ngỡ khi gia nhập vào thị trường đã có
khá nhiều doanh nghiệp đang hoạt động. Ngoài ra, qui mô của công
ty là một doanh nghiệp nhỏ, nguồn vốn huy động có hạn, chưa có
thương hiệu và chưa có nhiều đối tác.
Từ năm 2006 đến nay là thời kỳ khởi sắc của Công ty. Hoạt
động sản xuất kinh doanh đã đi vào quỹ đạo và đem lại lợi nhuận
cho công ty. Các mặt hàng xuất khẩu truyền thống của Công ty
SVTH:

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:

ngày càng tăng về kim ngạch xuất khẩu, dẫn đầu là mặt hàng
Terra d’Aqua (gốm đất đỏ) và Classica (gốm tráng men) luôn đạt
trên 500.000 USD/năm trong ba năm gần đây . Những mặt hàng
như hàng Zinc (chậu kim loại), hàng đá mài nhẹ Light Terrazzo,
gỗ mỹ nghệ và các mặt hàng làm từ chất liệu tự nhiên như cói,
đay,lục bình...dần chiếm lĩnh được thị trường.
Những thị trường khó tính như EU, Nhật Bản... đặc biệt là

thị trường như Tây Ban Nha, Pháp, Bỉ đã nhập khẩu một khối
lượng lớn hàng hoá của Công ty trong 3 năm gần đây và kim
ngạch xuất khẩu luôn đạt trên 1 triệu USD mà ít có khiếu nại hoặc
từ chối thanh toán.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1. Chức năng
Công ty TNHH Rosa Planters Việt Nam đã hoạt động được
gần 05 năm. Về qui mô thì công ty thuộc loại qui mô nhỏ, ra đời
với chức năng thiết kế, sản xuất lắp ráp và kinh doanh đồ gốm,
thủ công mỹ nghệ, trang trí nội thất.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Kinh doanh theo đúng ngành nghề ,lĩnh vực hoạt động đã
đăng kí.
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh phù
hợp với nhu cầu, tình hình thị trường, khả năng phát triển của

SVTH:

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:

công ty cho từng thời kì, từng giai đoạn cụ thể, tổ chức thực hiện
chiến lược, kế hoạch đã đề ra.
- Chấp hành đầy đủ các chính sách, chủ trương của Đảng,
Nhà nước, tuân thủ pháp luật, thực hiện các nghĩa vụ đối với
người lao động, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý

công ty theo đúng Bộ Luật Lao Động.
2.1.2.3. Hoạt động kinh doanh chính của công ty
- Công ty Rosa Planters Việt Nam hoạt động thương mại là
thuần túy. Công ty chỉ chuyên về hoạt động kinh doanh, mà
không thực hiện khâu sản xuất sản phẩm. Chính vì vậy hoạt động
chính của công ty được trọn gói trong nhiệm vụ xuất khẩu trực
tiếp.
- Trong nghiệp vụ này công ty là nhà cung cấp và liên hệ
trực tiếp với người mua (bằng cách gặp mặt, qua thư từ, hoặc điện
tín) để cùng nhau thỏa thuận về hàng hóa, giá cả và các điều kiện
giao dịch khác. Như vậy, để có hàng hóa xuất khẩu trực tiếp thì
công ty phải mua, đặt hàng với các xưởng, cơ sở sản xuất gốm ở
Vĩnh Long, Bình Dương...

2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức
Bộ máy tổ chức của Công Ty ROSA PLANTERS Việt
Nam được tổ chức theo sơ đồ sau
SVTH:

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:

Sơ đồ 1 Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của công ty]

Giám đốc


Phòng kinh doanh và
Marketing

Phòng Kế
toán

Phòng Xuất
khẩu

Phòng mua
hàng

Bộ phận kho

Bộ phận kiểm
tra chất lượng
hàng

(Nguồn: Công ty Rosa Planters Việt Nam)

Nhìn chung công ty Rosa Planters Việt Nam có cơ cấu tổ
chức gọn nhẹ, đơn giản, mọi hoạt động trong công ty chịu sự
giám sát trực tiếp của Giám đốc. Tổng số cán bộ nhân viên trong
công ty là 15 người.
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Đứng đầu là Giám đốc công ty, Giám đốc chịu trách nhiệm
toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước pháp
luật. Giám đốc là người đứng đầu trong việc hoạch định chiến
lược kinh doanh đồng thời cũng là người trực tiếp điều hành,

giám sát mọi hoạt động của công ty.

Bộ phận kinh doanh và Marketing (gồm 2 người)
SVTH:

Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:

- Triển khai công tác tìm kiếm khách hàng và xúc tiến
thương mại.
- Triển khai thực hiện cam kết thỏa thuận trong hợp đồng
với khách hàng đồng thời theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng.
- Tổ chức thực hiện trao đổi thư từ điện tín với các công ty
nhập khẩu để tiến hành các thủ tục xuất khẩu.
- Quản lý thực hiện và triển khai mẫu mã.
- Xây dựng Catologue cho hàng hoá, xây dựng chương trình
quảng bá thương hiệu của công ty.
- Tổ chức tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế.
Phòng tài chính kế toán (gồm 3 người)
2 nhân viên làm việc ở văn phòng công ty và đảm nhận các
công việc sau
- Thực hiện công tác tài chính đối với hoạt động kinh doanh
của công ty.
- Xây dựng kế hoạch tài chính để chủ động cân đối vốn
phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của công ty.
- Kiểm soát tính hợp lệ, hợp lý của các chứng từ kế toán.

- Lập sổ kế toán tài chính.
- Lập báo cáo tài chính và bào cáo thuế chính xác, hợp lý.
1 người làm việc ở kho có nhiệm vụ sau:
- Phụ trách xuất nhập tồn kho hàng hóa.
SVTH:

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:

- Phụ trách nguyên phụ liệu.

Phòng Xuất Khẩu (gồm 4 người) nhiệm vụ chính
- Lên kế hoạch xuất hàng.
- Quản lý dữ liệu và tính giá bán sản phẩm.
- Làm chứng từ hải quan và các thủ tục cần thiết để xuất khẩu
hàng hoá.
Bộ phận kho: Dưới quyền phòng xuất khẩu có trách nhiệm
thực hiện các nhiệm vụ sau để báo cáo lại với phòng xuất khẩu
- Phụ trách xuất – nhập hàng ở kho.
- Theo dõi hàng tồn kho.
Phòng mua hàng (gồm 5 người)
- Liên hệ với nhà sản xuất để triển khai sản xuất đơn đặt hàng
của khách.
- Bàn bạc với nhà sản xuất thiết kế sản phẩm theo yêu cầu của
khách hàng.
- Theo dõi tiến độ giao hàng của đơn hàng.

Bộ phận kiểm tra chất lượng hàng hóa
- Kiểm tra quá trình sản xuất hàng của nhà sản xuất.

SVTH:

Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:

- Sản phẩm được kiểm tra dựa trên căn cứ mẫu mã của
khách hàng và chi tiết về kỹ thuật, chất liệu, kích thước, màu sắc,
chất lượng về sản phẩm.
- Mỗi sản phẩm đều được kiểm tra qua 3 giai đoạn
+ Kiểm tra chi tiết bán thành phẩm.
+ Kiểm tra thành phẩm được giao.
+ Kiểm tra tổng quát trước khi đóng gói.
Toàn thể cán bộ, nhân viên của công ty đều được qua đào
tạo và đào tạo lại, thông thạo về nghiệp vụ ngoại thương-kinh
doanh xuất nhập khẩu, sử dụng thành thạo máy vi tính và thiết bị
văn phòng, có bằng Cao đẳng, Đại học hoặc trên Đại học.
2.2.Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
2.2.1.Tình hình hoạt động xuất khẩu gốm sứ của
công ty từ 2006 đến 2009
2.2.1.1. Tình hình hoạt động kinh doanh
chung của công ty trong những năm
gần đây
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ

năm 2006 đến năm 2009
(Đơn vị: Triệu đồng)
Năm
Tổng doanh thu hoạt động kinh
doanh
SVTH:

2006
25.61

2007
27.81

8

3

2008 2009
37.87 37.073
7
Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:

Doanh thu thuần

25.61


27.81

37.87 37.073

Giá vốn hàng bán

8
14.53

3
16.05

7
21.68 17.272

Lợi nhuận gộp

2
9.678

3
11.72

0
11.11

226
350
264

2.270
8.763

8
335
400
2.267
9.396

9
5.967 6.311
2.937
2.00
- 1.629
2.748 2.768
11.40 12.957

271
252
19
9.415

1
25
37
277
25 1.718
11.42 12.718

1.318

8.097

6
1.113 1.018
10.31 11.700

Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Trong đó chi phí lãi vay
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
Chi phí thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế TNDN

271
180
20
9.013
1.215
9.723

9.088

3

(Nguồn: Công ty TNHH Rosa Planters Việt Nam)
Do năm đầu bước vào hoạt động nên nhìn chung thu nhập
năm 2006 ở mức không cao. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
xuất khẩu tăng ổn định trong 3 năm gần đây, năm 2007 là 27 tỷ
813 triệu đồng sau đó tăng đột biến lên 37 tỷ 877 triệu đồng năm
2008 và giảm nhẹ còn 37 tỷ 073 triệu đồng trong năm 2009. Con
số thay đổi rõ rệt giữa năm 2007 và 2008 chứng tỏ quy mô sản
SVTH:

Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:

xuất kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng, mặt hàng
kinh doanh phong phú hơn, số lượng hàng hoá nhiều hơn. Lợi
nhuận sau thuế của công ty liên tục tăng, năm sau cao hơn năm
trước nhưng tổng doanh thu năm 2009 lại nhỏ hơn năm 2008. Kết
quả như vậy là do năm 2009 doanh nghiệp phải chi phí lớn cho
chi phí bán hàng và chi phí quản lý trong khi năm 2007 và 2008
công ty chưa thực sự đẩy mạnh hoạt động giới thiệu sản phẩm và
quy mô công ty chưa được mở rộng. Chi phí bán hàng 1tỷ 629
triệu đồng và chi phí quản lý doanh nghiệp 2 tỷ 768 triệu đồng
một con số quả là không nhỏ đối với một doanh nghiệp có tổng
doanh thu là 37 tỷ 073 triệu đồng
Năm 2008 là năm đặc biệt với các doanh nghiệp Việt Nam,
việc Việt Nam gia nhập WTO đã mang đến cho doanh nghiệp cả
nước nói chung và các công ty xuất khẩu nói riêng trong đó có cả

Công ty TNHH Rosa Planters Việt Nam nhiều cơ hội mới đẩy
mạnh xuất khẩu và tạo thêm quan hệ với nhiều đối tác mới. Thị
trường chủ đạo của công ty là Tây Ban Nha tuy tăng trưởng kinh
tế nhưng nhu cầu về các mặt hàng gốm thủ công mỹ nghệ của
người dân sụt giảm, dẫn tới sụt giảm các đơn hàng từ các doanh
nghiệp Tây Ban Nha khiến kim ngạch xuất khẩu của công ty tại
thị trường này bị giảm theo. Tuy nhiên, công ty lại đạt được nhiều
đơn hàng từ các nước châu Âu khác như Pháp, Ý, Bỉ, Áo…Do
đó, giá vốn hàng bán của công ty tăng lên 21 tỷ 680 triệu đồng
trong năm 2008 là tất yếu do công ty đã mở rộng mặt hàng và
tăng số lượng sản phẩm xuất khẩu.
SVTH:

Trang 20


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:

Đến năm 2009, công ty đã cải tiến kỹ thuật nhằm sản xuất
hàng hóa với số lượng lớn hơn nhưng chi phí thấp hơn. Đặc biệt
là hoạt động tài chính trong năm này cũng đã mang lại 6 tỷ 331
triệu đồng cho công ty, chứng tỏ lĩnh vực tài chính doanh nghiệp
kinh doanh hiệu quả. Tuy nhiên, năm 2009 cũng đánh dấu một
năm kinh tế toàn cầu rơi vào khủng hoảng tài chính nghiêm trọng
và khối EU cũng không thoát khỏi vòng suy thoái nghiêm trọng
đó, các tập đoàn lớn ráo riết lên kế hoạch đóng cửa nhà máy, sa
thải nhân viên còn các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì thu hẹp sản
xuất kinh doanh, đề phòng trường hợp thua lỗ. Việt Nam cũng

không nằm ngoài xu thế đó, bằng chứng là việc giá cả leo thang,
lạm phát gia tăng khiến không ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng
thua lỗ, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thiếu đơn hàng trầm
trọng, đối với công ty Rosa Planters một mặt chịu ảnh hưởng
khủng hoảng kinh tế trong nước mặt khác phải đối mặt với nguy
cơ thiếu đơn hàng như các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khác.
Nhưng nhờ uy tín và quan hệ tốt với các bạn hàng nên doanh thu
xuất khẩu vẫn tăng tỷ trọng và lợi nhuận sau thuế của công ty đạt
11 tỷ 700 triệu đồng, tuy chỉ tăng 0.13% so với năm 2008. Đây là
kết quả của công ty trong tình hình kinh tế hiện nay, qua đó thấy
được công ty đã có những chiến lược và tầm nhìn cụ thể cho hoạt
động kinh doanh trong năm 2010.
Cũng từ bảng trên ta thấy lĩnh vực kinh doanh chính mang
lại lợi nhuận cho công ty là lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa. Còn về
hoạt động tài chính và hoạt động thu lợi nhuận khác tuy có mang
SVTH:

Trang 21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:

lại hiệu quả nhưng không ổn định. Như vậy doanh nghiệp cần có
kế hoạch phân phối nguồn đầu tư hợp lý hơn nữa để nguồn vốn
đầu tư của doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao

Trên đây là phân tích sơ bộ tình hình kinh doanh của công
ty trong 4 năm gần đây. Nhìn vào bảng biểu ta cũng thấy một thực

tế là tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của công ty vẫn tương
đối ổn định. Điều đó chứng tỏ rằng, để phù hợp với những biến
động của thị trường, chiến lược kinh doanh của công ty cũng đã
thay đổi. Đó cũng chính là lý do mà công ty đưa ra chi phí bán
hàng và giảm thiểu tối đa chi phí tài chính trong năm 2009 với
mục tiêu tập trung nguồn lực để thâm nhập thị trường nước ngoài,
duy trì quan hệ với các đối tác cũ và tìm kiếm các đối tác mới. Đó
là chiến lược kinh doanh đúng đắn của công ty trong tình hình
hiện nay khi mà xu hướng toàn cầu hoá đang và sẽ tác động đến
mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế. Một doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển được trên thị trường quốc tế - một thị trường
đầy cơ hội nhưng cũng đầy thách thức - phải luôn biết tự vận
động thay đổi bản thân không ngừng.

SVTH:

Trang 22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:

2.2.1.2.Cơ cấu thị trường xuất khẩu
Bảng 2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty từ năm 2006 đến năm 2009
(Đơn vị USD)
STT Thị Trường

2006
Giá trị


1
2
3
4
5
6
7
8
9

Hồng kông
Nhật
Ý
Bỉ
Pháp

40,562.00
223,685.00

Đức
10,234.00
Tây Ban Nha 897,598.00
Canada
Các nước

4,235.00
4,899.00

2007

Tỷ lệ
%

3.43
18.93

Giá Trị
49,735.00
234,496.0

2008
Tỷ lệ
%
3.04
14.33

Tỷ lệ

Giá Trị
79,726.00
13,900.00
25,845.00
9,942.00
374,672.0

%
3.58
0.62
1.16
0.45

16.82

Giá Trị

Tỷ lệ

190,339.00
100,432.00
209,881.00
11,154.00
550,106.00

%
8.52
4.50
9.40
0.50
24.63

0
0.87 18,032.00
75.99 1,318,250.

0
1.10 33,588.00
80.57 1,439,567.

1.51 40,693.00
64.61 783,332.00


1.82
35.07

00
6,726.00
8,849.00

00
52,948.00
197,877.0

2.38 70,099.00
8.88 277,701.00

33.14
12.43

0.36
0.42

0.41
0.54

khác
SVTH:

2009

0
Trang 23



Chuyên đề tốt nghiệp

Tổng cộng

GVHD:

1,181,213.

100 1,636,088.

100 2,228,065.

00

00

00

100

2,233,737.

100

00

(Nguồn Tài liệu nội bộ Công ty)
Bảng 3: So sánh cơ cấu thị trường xuất khẩu từ năm 2006 đến năm 2009

(Đơn vị: USD)
Stt

Thị
trường

2007/2006
Giá trị
Tỉ lệ

2008/2007
Giá trị
Tỉ lệ

%
1

Hồng

110.613,00

%
58,11

2
3
4

Kông
Nhật

Ý
Bỉ

86.532,00
184.036,00
1.212,00

86,16
87,69
10,87

400,25
4,71 140176,00 37,41 175.434,00
43,25 15556,00 46,31 175434,00
31,92 121317,00
8,43
-

31,89
17,46
-

5
6
7
SVTH:

2009/2008
Giá trị
Tỉ lệ


Pháp
Đức
Tây Ban

9,173.00
10,811.00
7,798.00
420,652.00

%

18.44 - 39793,00

Trang 24


Chuyên đề tốt nghiệp

8
9

GVHD:

Nha
Canada
Các nước
khác
Tổng số


2,491.00
3,950.00

37,04 46222,00
44,64 189028,00

656235,00
87,30 17151,00
95,53 79824,00

454,875.00

27.80 591,977.00

26,57

5672,00

83,77
24,47
28,74
0,25

(Nguồn: Tài liệu nội bộ Công ty)

SVTH:

Trang 25



×