Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

PHÂN TÍCH tài CHÍNH TỔNG CÔNG TY cổ PHẦN BIA rượu nước GIẢI KHÁT hà nội (HABECO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.21 KB, 20 trang )

Bài tập nhóm
Chủ đề:
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA - RƯỢU NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI (HABECO)
Danh sách nhóm:
1. Đỗ Ngọc Thái

11123456

2. Nguyễn Thị Vân anh

11120325

3. Nguyễn Thị Hiền

11121341

4. Nguyễn Thị Huệ Linh

11122147

5. Nguyễn Thị Hồng Ngọc

11122792

Lớp: Phân tích tài chính(115)_3


Giới thiệu Habeco
1.1. 1. Hình thức sở hữu vốn
- Tổng công ty cổ phần Bia – rượu – nước giải khát Hà Nội là tiền thân của
Tổng công ty Bia – rượu – nước giải khát Hà Nội được thành lập năm 2003 bởi


quyết định của Bộ Công Nghiệp (nay là Bộ Công Thương). Tổng công ty chính
thức chuyển từ hình thức doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần năm 2007.
- Tại kết thúc niên độ kế toán, Tổng công ty hiện đang nắm giữ quyền kiểm soát
trực tiếp tại 17 công ty con. Các công ty con này nằm trải dài tại gần 10 tỉnh thành
phía bắc: Hải Phòng, Nam Định, Hải Dương, Thanh Hoá…
1.2. 2. Ngành nghề và hoạt động kinh doanh chính
Hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm:
- Kinh doanh các loại bia, rượu, nước giải khát, vật tư, nguyên liệu, thiết bị,
phụ tùng có liên quan đến ngành bia, rượu, nước giải khát, các loại hương liệu;
nước cốt để sản xuất các loại bia rượu, nước giải khát; các loại bao bì nhãn hiệu
cho ngành bia rượu, nước giải khát.
- Dịch vụ tư vấn, đào tạo, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ; thiết kế, chế
tạo, xây lắp, lắp đặt thiết bị và công trình chuyên ngành bia rượu nước giải khát.
- Kinh doanh bất động sản : trung tâm thương mại, khách sạn văn phòng, nhà
ở cho thuê
- Kinh doanh du lịch, nhà hàng, dịch vụ ăn uống ( không bao gồm kinh
doanh quán bar, phòng hát, karaoke, vũ trường)
Hoạt động chính của Tổng công ty là sản xuất và phân phối các loại rượu, bia,
nước giải khát
Phân tích vĩ mô ngành đồ uống có cồn

2


Cấu trúc ngành
Chu kì sống
Biến động
doanh thu
Mức độ tập
trung

Hỗ trợ ngành
Mức độ tập
trung ngành

Phát triển
Thấp
Cao
Thấp
Trung bình cao

Pháp luật và
chính sách
Phát triển khoa
học công nghệ
Rào cản gia
nhâp
Thương mại
hóa toàn cầu
Mức độ cạnh
tranh

Cao
Trung bình
thấp
Trung bình cao
Thấp
Trung bình cao

1 số chỉ tiêu chính năm 2013:
Tổng doanh thu: 170811 tỷ VNĐ

Tăng trưởng từ năm 2009-2013 về doanh thu trung bình: 17.61%/năm
Dự báo tăng trưởng doanh thu năm 2014 – 2018 trung bình: 11.19%/năm
Tổng doanh số tiêu thụ: 2451.32 triệu lít
Tăng trưởng từ năm 2009 – 2013 về doanh số trung bình: 5.48%/năm
Số lượng doanh nghiệp sản xuất: 229
Trong khi khủng hoảng kéo theo sự đi xuống của hầu hết các ngành kinh tế,
ngành đồ uống có cồn Việt Nam vẫn ghi nhận sự tang trưởng ngược dòng với tốc
độ trung bình 17.61%/năm trong giai đoạn 5 năm 09 – 13 tính theo VND. Điều
kiện khí hậu nóng ẩm, văn hóa ăn uống du nhập từ phương Tây đã khiến Việt Nam
luôn ở trong top đầu những nước tiêu dung đồ uống có cồn mạnh trên thế giới.
Theo thống kê dân số, Việt Nam là quốc gia có dân số trẻ với độ tuổi trong
nhóm 15- 40 chiếm gần ½, độ tuổi mà được đánh giá là có nhu cầu cao về các loại
đồ uống có cồn. Bên cạnh đó, xu hướng ăn ngoài hàng, đi bar pub gia tang kéo
theo sự phát triển của ngành. Ngành du lịch phát triển mạnh cũng tạo điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển ngành nước giải khát đặc biệt là bia hơi.
Bia vẫn là mặt hàng được tiêu thụ nhiều nhất, chiếm hơn 99% doanh số theo lít
và 98% doanh thu của ngành đồ uống có cồn. Sản lượng và doanh số tiêu thụ
không ngừng gia tăng với tốc độ tăng trưởng trung bình trong 5 năm qua đạt lần
lượt là 14.81% và 5.48%. So với các nước trong khu vực như Thái Lan, Singapore,
Philippines, Indonesia, Trung Quốc và một số vùng của Ấn Độ, Việt Nam có tốc
độ tăng trưởng ngành bia cao gấp đôi tốc độ tăng trưởng GDP và trung bình tăng
6.2%/năm so với các nước trong khu vực kể từ năm 2009

3


Ngành sản xuất đồ uống có cồn Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng
nóng. Sự gia nhập của doanh nghiệp sản xuất nước ngoài cũng như sự gia tăng về
số lượng nhãn hiệu và sản phẩm đã khiến cho thị trường này trở nnên rất sôi động.
5 năm tới, tốc độ tăng trưởng doanh thu của đồ uống có cồn được BMI dự bao là

dương.
Phân tích môi trường vi mô (theo mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của
M.Porter)
1.3. Đối thủ cạnh tranh
- Việt Nam có khoảng 150 doanh nghiệp sản xuất bia. Thị trường bia Việt Nam
hiện nay hiện hình thành thế chân vạc 3 chân với ba doanh nghiệp lớn, chiếm đến
95% thị phần sản lượng. Dẫn đầu là Sabeco ( 47,5% thị phần), theo sau là công ty
TNHH Nhà máy bia Việt Nam – VBL ( 18,2% thị phần) và cuối cùng là Habeco
(17,3% thị phần).
- Như vậy có thể thấy, đối thủ cạnh tranh trực tiếp và lớn nhất nhất của Habeco
là Sabeco. Với 2 nhãn hiệu nổi tiếng là Sài gòn và 333; Sabeco đã chiếm lĩnh thị
trường Thành phố Hồ Chí Minh với tỷ lệ cao. Hiện nay, Sabeco đang tiếp tục phát
triển các quy trình công nghệ sản xuất hiện đại, đầu tư vốn lớn để tiếp tục mở rộng
thị trường, trong nước và ngoài nước, cụ thể, doanh nghiệp đang dần thay đổi
chính sách để tiếp cận với thị trường phía Bắc. Bằng chính sách giá hợp lý, dịch vụ
phục vụ chuyên nghiệp và mạng lưới phân phối rộng lớn của công ty bia Sài gòn,
mức độ cạnh tranh của 2 doanh nghiệp này trong tương lại được dự đoán là ngày
càng gay gắt.
- Nhãn hiệu bia của công ty VBL như Heniken hay Tiger là cũng là đối thủ đáng
gờm của Bia Hà nội. Với vị thế là doanh nghiệp liên doanh giữa Singapore (60%)
và Việt Nam (40%), VBL được tiếp cận nguồn vốn lớn, có quy trình sản xuất mới
nhất và tiên tiến nhất, áp dụng phương thức quảng cáo marketing mới mẻ, hiện đai
thu hút người tiêu dùng. Hiện nay VBL cũng đã mở rộng công suất của 2 nhà máy
sản xuất bia ở Hà Nội và Đà Nẵng lên 45 triệu lít.
- Ngoài ra, cũng cần kể đến 1 nhãn hiệu lớn được đánh giá là đối thủ trực tiếp
của nhãn hiệu Bia Hà nội ở phía Bắc là Halida của Nhà máy bia Đông Nam Á. Áp
dụng công nghệ sản xuất và quy quản lý hiện đại, công nhân lành nghề, hệ thống
phân phối rộng khắp, dịch vụ hậu mãi tốt, Nhà máy bia Đông Nam Á đã đưa
Halida trở thành nhãn hiệu đẳng cấp cho những doanh nhân thành đạt , những
người có địa vị trong xã hội.

- Để có thể giữ vững vị thế của mình và mở rộng sản xuất kinh doanh, Công ty
bia Hà nội cần tấn công vào đối thủ trực tiếp của mình ở phía Bắc là Halida và tạo
4


ra nhiều rào cản không cho Sài gòn và 333 xâm nhập vào thị trường phía Bắc.
Đồng thời né tránh cạnh tranh trực tiếp với các nhãn hiệu Heniken, Tiger.
1.4. 2. Nguy cơ của cạnh tranh tiềm ẩn
Thị trường bia Việt Nam trong những năm tới cũng phải cạnh tranh khốc liệt
hơn với sự tham gia thị trường của hàng chục loại bia ngoại. Đặc biệt là sau khi
Việt Nam tham gia hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), các biện
pháp bảo hộ sẽ bị xóa bỏ, thuế rượu bia sẽ về mức 0%, khi đó, giá bia nhập sẽ
giảm 33% so với hiện tại, các sản phẩm nhập khẩu sẽ dễ dàng xâm nhập thị trường
trong nước. Trong số các quốc gia tham gia TPP có nhiều quốc gia rất mạnh về
xuất khẩu rượu bia như Mỹ, Nhật, Canada, Mexico,...
1.5. 3. Sức ép từ nhà cung cấp
- Tỷ lệ sản xuất bia Việt Nam hiện nay là 70% lúa mạch và 30% gạo.
- Nguyên vật liệu chính sản xuất bia hiện nay là lúa mạch phải nhập khẩu 100%
từ nước ngoài bởi vì quá trình trồng lúa mạch ở Việt Nam hiện nay chưa được khả
thi. Việc phải nhập khẩu nguyên vật liệu như vậy có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí
và lợi nhuận của doanh nghiệp. doanh nghiệp không làm chủ được nguyên vật
liệu. Theo tính toán, lợi nhuận biên của nhà sản xuất thu vể chỉ khoảng 18-20%.
- Như vậy, nhà cung cấp có vai trò quyết định trong ngành bia, có quyền lực
thương lượng rất lớn, tạo ra mức độ cạnh tranh cao.
1.6. 4. Sức ép từ khách hàng
- Thực tế, người Việt rất thích uống bia,
+ Theo công ty InfoQ Research (2013), có 95% ngƣời tham gia khảo sát từ 18
tuổi trở lên uống bia. Người Việt rất thích uống bia, năm 2012 đã có 2.83 tỷ lít bia
được tiêu thụ. Khảo sát năm 2013 của PGS.TS. Huỳnh Văn Sơn – phó chủ tịch Hội
Tâm lý học xã hội Việt Nam cho thấy, có tới 50% người cho biết họ nói dối để

được uống bia, 27.7% mượn tiền để được uống. Thậm chí thói quen uống bia còn
khiến 23.2% người uống bia ngay cả khi sức khỏe không tốt và tới 24.7% cố uống
khi người khác ngăn cấm.
+ Lý do lựa chọn uống bia của người Việt Nam vì
• Bia mang lại cảm giác sảng khoái, ít nhàm chán và vui hơn khi uống cùng
bạn bè (theo InfoQ Research2013).
• Giá bia ở Việt Nam rất rẻ, rẻ nhất thế giới (1.2$/1lít bia) chỉ sau Ukraine, và
các qui định về độ tuổi được phép uống ruợu bia chưa được chấp hành nghiêm túc.
• Người Việt có thói quen “mọi vấn đề được giải quyết trên bàn tiệc” Tâm lý
này ăn sâu vào suy nghĩ của người Việt nên khi có chuyện gì vui hay buồn đàn ông
Việt điều tìm đến rượu bia để giải tỏa. Hay ngay cả các cuộc thỏa thuận, đàm phán
cũng đều diễn ra trên bàn nhậu. Chính những tâm lý và thói quen đó đã khiến cho
người Việt luôn luôn tìm đến rƣợu bia trong mọi hoàn cảnh.
5


+ Người trong độ tuổi từ 25 – 34 uống bia nhiều nhất. Mức độ ưa chuộng các
nhãn hiệu bia thay đổi theo vùng miền, người miền Bắc thích uống bia Hà Nội,
Halida, người miền Nam thích uống bia 333, Sài gòn.
- Áp lực đến từ khách hàng chủ yếu đến từ áp lực giảm giá, nâng cao chất lượng
sản phẩm, và chất lượng dịch vụ cao hơn cho doanh nghiệp vì khách hàng hiện
nay có quá nhiều sự lựa chọn để thoả mãn ham muốn. Phương thức duy nhất để
thống trị các hành vi của người tiêu dùng là thông qua quảng cáo và tiếp thị. Thực
tế, áp lực này không quá nặng nề.
1.7. 5. Nguy cơ của sản phẩm thay thế
- Bia là hàng hoá thứ yếu, thay thế cho bia có rất nhiều mặt hàng như rượu,
nước giải khát. Sự gia nhập thị trường Việt Nam của những dòng rượu ngoại cũng
là 1 trong những áp lực nhất định đối với sản xuất bia. Tuy nhiên, vì Việt Nam là 1
nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa nên nhu cầu bia vẫn cao hơn nhu cầu rượu.
- Các mặt hàng giải khát như cà phê, nước giải khát đang trở thành xu hướng đồ

uống được lựa chọn nhiều hơn vì có ít nguy cơ ảnh hưởng đến sức khoẻ hơn bia.
Ví dụ:
+ Có bia dành cho phụ nữ Zorok, xuất hiện ở Việt Nam do Vinamilk liên doanh
với tập đoàn của Mỹ SBAMille, đây cũng là áp lực đối với sản phẩm bia hiện tại
của Habeco.
+ Nước trà xanh C2 hay trà xanh không độ cũng tạo ra áp lực đối với Habeco.
Như vậy có thể thấy, áp lực đến từ sản phẩm thay thế là không hề nhỏ đối với
Habeco.
Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Năm
2012
6,466,1
Doanh
22,806,66
Thu Thuần
2
4,021,9
Giá Vốn
29,577,92
Hàng Bán
9
2,444,1
Lợi
93,228,73
Nhuận Gộp
3
Chi phí
hoạt động
Chi phí tài
121,02

Chỉ tiêu

Năm
2013
6,446,5
69,078,67
8
3,895,0
37,206,90
2
2,551,5
31,871,77
6

Năm
2014

Chênh lệch năm
2013 và 2012
(19,553,
7,101,60
(0.3
727,984.0
1,562,038
0)%
0)
(126,89
4,472,70
(3.1
2,371,027.

4,957,926
5)%
00)
107,338
2,628,89
4.39
,643,043.0
6,604,112
%
0
-

100,056

103,207,
6

(20,972,

Chênh lệch năm
2014 và 2013
655,032,
10.16
483,360.00 %
577,667,
14.83
751,024.00 %
77,364,7
3.03
32,336.00 %

-

(17.

3,151,05

3.15


383,865.0
33)%
7,742.00
%
0)
Trong đó:
(10,374
93,864
83,489,
91,656,3
(11.
8,166,50
9.78
Chi phí lãi
,212,591.0
,019,148 806,557
15,463
05)%
8,906.00
%
vay

0)
70,976,
Chi
phí
842,63
913,608
989,812,
8.42
76,204,6
8.34
494,991.0
bán hàng
1,750,547 ,245,538
916,938
%
71,400.00 %
0
Chi
phí
50,634,
(32,444,
quản

350,39
401,027
368,582,
14.4
(8.09
552,330.0
882,026.00

doanh
2,746,092 ,298,422
416,396
5%
)%
0
)
nghiệp
Tổng
29,687,
doanh
thu
57,020,
86,708,
224,329,
52.0
137,620,
158.7
792,887.0
hoạt động tài 814,440
607,327
202,140
6%
594,813.00 2 %
0
chính
Lợi
nhuận
1,187,1
1,223,5

36,387,
1,319,62
3.07
96,074,4
7.85
thuần
từ 61,135,39 48,907,86
772,474.0
3,387,900
%
80,033.00 %
hoạt động 3
7
0
kinh doanh
(146,39
Lợi nhuận
171,75
25,361,
24,398,1
(85.
(963,662
(3.80
4,743,475.
khác
6,597,463 853,988
91,951
23)%
,037.00)
)%

00)
Tổng lợi
1,338,0
1,256,5
(81,562
nhuận
kế
1,442,95
(6.1)
186,418,
14.84
95,354,57 32,539,13
,815,433.0
toán trước
1,234,073
%
694,935.00 %
1
8
0)
thuế
Lợi
nhuận/lỗ từ
(20,82
28,444,
7,621,7
26,929,6
(136
19,307,8
253.3

công ty kinh 2,378,285
155,568.0
77,283
54,222
.60)% 76,939.00 3 %
doanh lien )
0
kết
Chi
phí
63,757,
(89,757,
367,42
431,182
341,425,
17.3
(20.8
thuế TNDN
424,326.0
092,493.00
5,531,023 ,955,349
862,856
5%
2)%
hiện hành
0
)
Chi
phí
(10,76

(5,455,9
1,003,55
5,307,1
(49.
6,459,45
(118.
thuế TNDN 3,011,679
08,187)
0,126
03,492.00 31)%
8,313.00
39)%
hoãn lại
)
chính

8,411,141 ,027,276

085,018

7


Tổng Chi
phí
lợi
nhuận
Lợi
nhuận sau
981,43

830,805
1,100,52
thuế
thu
2,835,227 ,491,976
1,821,091
nhập doanh
nghiệp
Lợi
ích
152,13
76,199,
80,418,7
của cổ đông
8,262,181 270,546
08,805
thiểu số
Lợi nhuận
829,29
754,606
1,020,10
của cổ đông
4,573,046 ,221,430
3,112,286
công ty mẹ

-

(150,62
(15.

7,343,251.
34)%
00)
(75,938,
(49.
991,635.0
91)%
0)
(74,688
(9.0
,351,616.0
1)%
0)

Năm
2012
100,0%
100,0%
100,0%
100,0%
100,0%
100,0%
100,0%
100,0%
100,0%
100,0%
100,0%
100,0%

Chỉ tiêu

Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Tổng DT từ hoạt động TC
Chi phí tài chính
Chi phí lãi vay
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
LN thuần từ hoạt động KD
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
LNST

-

Năm
2013
99.70%
96.84%
104.39
152.06
82.67
88.95
108.42
114.45
103.07
14.77
93.90
84.65


269,716,
32.46
329,115.00 %

4,219,43
5.54
8,259.00
%
265,496,
35.18
890,856.00 %
Năm
2014
109.83%
111.21%
107.56%
393.42%
85.28%
97.65%
117.47%
105.19%
111.16%
14.21%
107.84%
112.13%

Nhân xét:
Doanh thu:
Habeco là công ty hoạt động trong ngành rượu-bia-ngk, chuyên cung cấp đồ
uống cồn trong đó mặt hàng chính là bia Bởi vậy doanh thu chủ yếu đên từ hoạt

động bán hang và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ từ năm 2012- 2014 không
có nhiều biến động trong đó năm 2013 giảm nhẹ (0.3%) nhưng đến 2014, doanh
thu thuần lại có bước phục hồi đáng kể (tăng 10.16% so với năm 2013 và 9.83%
so với năm 2012) cho thấy doanh thu của Habeco trong 3 năm tương đối ổn định
8


- Doanh thu từ hoạt động tài chính của Habeco có mức tăng trưởng vượt bậc
từ năm 2012 – 2014. Doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2013 tăng hơn 29,6 tỷ
so với năm 2012 (tương ứng 52.6%), năm 2014 so với năm 2013 tăng hơn 137.6 tỷ
(tương ứng 158.72%), so với năm 2012 tăng gần 300%. Trong khi đó, chi phí tài
chính lại có mức biến động không đang kể, chi phí tài chính năm 2013 thậm chí
giảm 17.33% so với năm 2012, năm 2014 giảm khoảng 15% so với năm 2012.
Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Lợi nhuận gộp của công ty tăng nhẹ qua các năm từ 2012 – 2014, cụ thể
năm 2013 tăng 107,3 tỷ (tương ứng 4.39%) so với năm 2012 và tiếp tục tăng thêm
77,4 tỷ trong năm 2014, tương ứng (3,03%) so với năm 2013
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty cũng có mức tăng nhẹ
và đều qua các năm từ 2012 – 2014, cụ thể năm 2013 tăng 36,4 tỷ (tương ứng
3.07%) so với năm 2012 và lợi nhuận thuần tiếp tục tăng them 96 tỷ trong năm
2014 tương ứng 7.85% so với năm 2013
Như vậy nhìn chung, tình hình kinh doanh của Habeco trong 3 năm từ 2012 –
2014 là tương đối ổn định và có sự tăng trưởng tốt
Phân tích hoạt động tài chính
1.8. Phân tích cơ cấu vốn:
Bảng kê sử dụng vốn và nguồn vốn (đơn vị: triệu đồng)

9



Chỉ tiêu

Năm
2014

Năm
2013

So sánh 2013 và
So sánh 2014 và
2012
2013
Sử
Sử
Nguồ
Nguồn
dụng
dụng
n vốn
vốn
vốn
vốn

Năm
2012

Tiền và
các khoản
2.535.8

1.703.0
1.344.3
358.7
tương
73
53
14
40
đương tiền
Các
khoản đầu
142.9
439.803
184.616
41.646

tài
70
chính NH
Các
khoản phải
327.318
333.621
575.439
thu ngắn
hạn
78.82
Hàng
803.348
814.547

735.726 1
tồn kho
Tài sản
ngắn hạn
khác
Tài sản
cố định
Bất động
sản đầu tư
Các khoản
đầu tư tài
chính dài
hạn
Tổng tài
sản
dài
hạn khác

29.479
4.581.5

41.484

57.998

4.234.6

4.401.1

832.81

9

255.18
7

241.81
7

11.198

16.514
166.43

30

91

26

5

28.689

19.833

20.317

484

288.632


414.347

427.157

274.773

302.418

233.249

9
8.856

125.715

27.644
1.265.07
2

8.067.584

7.862.090

205.493

Nợ
hạn

2.096.913


1.656.888

1.843.397

186.508

994.344

985.891

8.453

4.539.085

4.178.218

360.868

Vốn chủ
5.299.129
sở hữu
Lợi
ích
của
cổ
922.880
đông thiểu
số


346.83

69.169

9.332.656

Nợ dài hạn 1.013.733

12.006

12.809

TỔNG
TÀI SẢN
ngắn

6.304

440.025
19.390
760.043

10

877.267

854.585

22.682


45.613


TỔNG
NGUỒN
VỐN

9.332.656

8.067.584

7.862.090

205.493

1.265.072

Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn: (đơn vị: triệu VNĐ)
Chỉ tiêu

Năm 2014

I. Nợ phải trả

3.110.646

1. Nợ ngắn
2.096.913
hạn
2. Nợ dài hạn


1.013.733

Năm
2013

Năm
2012

2013/2012

2.651.23 2.829.28
178.05
2
8
6
1.656.88 1.843.39
186.50
8
7
9
994.344 985.891 8.453

2014/2012

6,29%
10,12
%
0,86%


281.359

9,94%

253.516

13,75%

27.843

2,82%

(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty)

Chỉ tiêu
Hệ số nợ =

Năm
2012

Năm
2013

Năm
2014

TB
ngành

0.333


0.329

0.36

42%

0.667

0.671

0.64

55%

Hệ số tự chủ tài chính =

(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty)
Nhận xét:
- Từ 2012 – 2014, nợ phải trả biến động qua các năm so với 2012, cụ thể giảm
178056 triệu năm 2013 và tăng 281358 triệu năm 2014. Điều này cho thấy tỷ lệ
vay nợ của công ty không ổn định hay công ty linh hoạt trong việc chiếm dụng
vốn. Tuy nhiên, khoản mục nợ dài hạn lại có xu hướng tang cụ thể tăng 0,86%
năm 2013 và 2,82% năm 2014, trong khi đó khoản mục nợ ngắn hạn giảm cho
thấy công ty có xu hướng chuyển các khoản nợ ngắn hạn sang dài hạn. Điều này
11


giúp công ty giảm áp lực trả các khoản nợ ngắn hạn trong thời gian ngắn và tức
thời.

Từ năm 2012 – 2014, vốn chủ sở hữu của công ty tăng tương đối ổn định qua
các năm, cụ thể tăng 360867 triệu năm 2013 với tốc độ tăng 8,64% và tăng
1120911 triệu năm 2014 với tốc độ tăng 26,83% so với năm 2012.
- Hệ số Nợ/Tổng TS là chỉ tiêu đánh giá mức độ tài trợ TS bằng các khoản nợ.
Hệ số này có sự giảm nhẹ từ năm 2012 đến 2013 nhưng lại tang trở lại vào năm
2014 (từ 0.333 xuống còn 0.329 rồi lại tang lên 0,36) cho thấy tài sản của công ty
được tài trợ bằng các khoản nợ biến động nhiều.
- Hệ số tự chủ tài chính của công ty biến động không đều qua các năm cho thấy
khả năng độc lập tài chính của DN chưa ổn định.
Như vậy, nhìn chung việc thay đổi cơ cấu vốn của DN đang khá phù hợp với
hiện tại. DN đang chuyển hướng sử dụng nợ dài hạn nhiều hơn thay vì sử dụng nợ
ngắn hạn. Tuy nhiên DN chưa có được sự ổn định do các chỉ số vẫn còn biến động
chưa đều.
Vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động
Năm
2012
2013
2014
3.122.087
3.122.087
Vốn lưu động ròng
2.082.980
Nhu cầu vốn lưu
động

797.593

642.269

642.269


Trong 3 năm từ năm 2012 đến năm 2014, vốn lưu đọng ròng luôn lớn hơn nhu
cầu lưu động vốn lưu động ròng, phần chênh lệch là các khoản vốn bằng tiền còn
lại sau khi đã bù đắp các khoản vay ngắn hạn. Điều này thể hiện một cân bằng tài
chính an toàn vì doanh nghiệp không phải vay để bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu
vốn lưu động ròng. Số tiền nhàn rỗi có thể đầu tư vào các chứng khoán có tính
thanh khoản cao để sinh lời

1.9. Phân tích khả năng hoạt động

Chỉ tiêu
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình

2014

2013

5,499,051,155,79
1
808,947,680,289

5,135,763,846,87
7
775,136,376,677

12

2012
4,021,929,577,929

799,145,987,608


quân
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu
bình quân
Tài sản cố định bình
quân
Tổng tài sản bình
quân

7,101,601,562,03
8

6,446,569,078,67
8

6,466,122,806,662

330,469,422,572

453,750,007,325

500,578,522,423

4,408,110,214,08
2
8,700,119,670,58
2


2,337,408,566,54
5
7,964,056,769,53
8

Chỉ tiêu
Vòng quay hàng tồn kho
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho
(số ngày)
Vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân (số
ngày)
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Hiệu suất sử dụng TTS
Chỉ tiêu
Tốc độ tăng GVHB
Tốc độ tăng HTKBQ
Tốc độ tăng DTT
Tốc độ tăng các khoản phải thu
Tốc độ tăng TSCĐ

243,889,800,066
7,641,706,824,935
TB
ngành
10.8

2014


2013

2012

6.80

6.63

5.03

54

55

73

33.8

21.49

14.21

12.92

24

17

25


28

1.61
0.82

2.76
0.81

1.41
0.85

2014
7.07%
4.36%
10.16%
-27.17%
2.09%

2013
27.69%
-3.00%
-0.30%
-9.35%
-5.06%

Nhận xét:
* Quản lý hàng tồn kho
- Khả năng quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp giai đoạn 2012-2014 đang
dần tốt lên, thể hiện ở vòng quay hàng tồn kho năm 2012 là 5.03 tăng lên 6.63 năm
2013 và tiếp tục đạt 6.8 vòng năm 2014. Nguyên nhân do tốc độ tăng của giá vốn hàng

bán tăng nhanh hơn tốc độ tăng hàng tồn kho. Trên thực tế, trong giai đoạn này, doanh
nghiệp tăng cường đầu tư vào máy móc thiết bị, đẩy mạnh sản xuất. (Theo thuyết
minh báo cáo tài chính, năm 2013 và 2014, doanh nghiệp tăng cường đưa máy móc
thiết bị mới vào sản xuất, mỗi năm khoảng 300 tỷ VNĐ).
- Kỳ luân chuyển hàng tồn kho cũng được rút ngắn lại trong giai đoạn này, giảm
từ 73 ngày/vòng năm 2012 xuống chỉ còn 54 ngày/vòng năm 2014.
* Quản lý khoản phải thu
13


- Khả năng quản lý khoản phải thu của doanh nghiệp khá tốt, thể hiện, vòng quay
khoản phải thu liên tục tăng, năm 2014 số vòng quay khoản phải thu là 21.29 gần gấp
đôi năm 2012 (12.29). Nguyên nhân do doanh thu thuần của doanh nghiệp tăng trong
khi các khoản phải thu có xu hướng giảm. Doanh nghiệp đang tiến hành thắt chặt
chính sách tín dụng với khách hàng: giảm thời gian bán chịu hàng hoá, ưu tiên khách
hàng trả đúng hạn.
- Kỳ thu tiền bình quân tương ứng giảm, số ngày thu hồi tiền chỉ còn 17 ngày vào
năm 2014 so với 28 ngày vào năm 2012.
* Hiệu suất sử dụng tài sản
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp biến đổi qua các năm. Năm
2012 chỉ tiêu này là 1.41 và tăng lên đến 2.76 năm 2013 và giảm xuống chỉ còn 1.61
năm 2014. Nguyên nhân do, tài sản cố định năm 2013 sụt giảm mạnh hơn doanh thu
thuần, khiến cho hiệu suất sử dụng năm này cao hơn.
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản khá ổn định qua các năm (0.85-0.81-0.82).
Chứng tỏ hiệu quả quản lý tài sản của doanh nghiệp khá tốt.
1.10. Phân tích khả năng sinh lời
1.10.1. ROS
• Chỉ số này phản ảnh tỷ trọng của LNST trên DTT. Chỉ số này càng cao thì phản
ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng tốt. Tỷ lệ này giảm ở năm 2013 rồi lại
tăng ở năm 2014; giá trị ROS năm 2014 là 15.5% có nghĩa là, có 15.5 đồng LNST

được tạo ra từ 100 đồng doanh thu thuần.
• Từ năm 2012 đến 2013 LNST giảm từ xuống còn, điều này được giải thích là
do trong khi DTT tăng làm cho giá trị ROS năm 2013 giảm đáng kể, năm 2013 công
ty quản lý chi phí chưa được tốt.
• Năm 2014, LNST tăng lên nhiều hơn so với mức tăng của DTT lên giá trị tỷ số
ROS năm 2014 cao hơn năm 2013.
1.10.2. ROE
• Chỉ số ROE phản ánh khả năng sinh lợi của một đồng vốn chủ sở hữu. Mặc dù
có sự biến động giảm của năm 2013 ( giảm 5.2% so với năm 2012) sau đó tăng lên là
20,8% vào năm 2014, nhìn chung cả giai đoạn đều có giá trị ROE cao hơn trung bình
ngành (14%).
1.10.3. ROA
• Đo lường khả năng sinh lợi dựa vào mỗi đồng tài sản của công ty. Giá trị ROA
giảm ở năm 2013 rồi tăng lên 11,8% năm 2014, điều này có nghĩa là đầu tư 100 đồng
14


vào tài sản thu được 11,8 đồng lợi nhuận sau thuế. Nhìn chung cả 3 năm thì đều cao
hơn trung bình ngành là 10%.
1.10.4. EPS
• Trong giai đoạn từ 2012-2014 số lượng cổ phiếu lưu hành của công ty không
thay đổi nên diễn biến giá trị của EPS là cùng chiều so với LNST cũng như 3 chỉ số
ROS, ROE, ROA. EPS năm 2013 giảm còn 3.255 đồng, và tăng lên 4401 đồng năm
2014.
NHẬN XÉT
Năm 2013
• Doanh thu thuần năm 2013 là 6.446.5 tỷ đồng trong khi doanh thu thuần năm
2012 là 6.466.1 tỷ đồng. Mặc dù trong năm 2013 công ty quản lý tốt khoản mục giá
vốn hàng bán hơn so với năm 2012 ( năm 2013: 3.895 tỷ trong khi năm 2012: 4.021,9
tỷ) , tuy nhiên năm 2013 , công ty có giá trị khoản doanh thu khác giảm so với năm

2012 từ 190,3 tỷ đồng còn 59,6 tỷ đồng cùng với tăng lên các khoản chi phí bán hàng
và quản lý doanh nghiệp
 Điều này làm cho lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp năm 2013 nhỏ hơn so
với năm 2012.
• VCSH trong năm 2013 tăng so với năm 2012 do
- trong năm 2013 công ty tăng cường đầu tư vào quỹ đầu tư phát triển, giá trị
khoản mục này tăng từ 790 tỷ đồng lên đến 1170,4 tỷ đồng.
• TTS tăng do công ty tăng tài sản ngắn hạn.
Trong đó tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu do tăng khoản mục tiền và các khoản
tương đương tiền ( từ 1.344 tỷ đồng lên 1.703 tỷ đồng năm 2013).
- Tăng cường đầu tư tài chính ngắn hạn từ 41,6 tỷ đồng lên 184,6 tỷ đồng.
Năm 2014
• LNST tăng so với năm 2013
- Do có doanh thu từ hoạt động tài chính tăng lên, từ 86,7 tỷ đồng năm 2013 lên
224,3 tỷ đồng năm 2014.
- Công ty quản lý tốt khoản chi phí doanh nghiệp, giảm từ 401 tỷ đồng xuống còn
368 tỷ đồng năm 2014.
• VCSH tăng do
lợi nhuận chưa phân phối trong năm 2014 là 1096 tỷ đồng cao hơn so với năm
2013 là 757 tỷ đồng cùng với
- sự tăng lên giá trị khoản mục quỹ đầu từ phát triển từ 1170 tỷ đồng lên 1530 tỷ
đồng.
• TTS tăng do
15


- Tăng khoản mục tiền gửi ngân hàng (từ 432,8 tỷ đồng lên 817,9 tỷ đồng) và các
khoản tương đương tiền (từ 1.262,9 tỷ đồng lên 1.712,5 tỷ đồng). Đầu tư tài chính
ngắn hạn- tiền gửi có kỳ hạn tăng từ 157,5 tỷ đồng lên 409,9 tỷ đồng.
- Tăng đầu tư tài sản cố định.

* Phân tích Dupont để thấy rõ hơn sự thay đổi của ROA và ROE


ROA

ROA= LNST/TTSbình quân = LNST/DT x DT/TTSbình quân
= Vòng quay tổng tài sản x ROS
d(ROA) = d(ROA)VQTTS + d(ROA)ROS
Năm 2013
d(ROA)VQTTS = (VQ2013 – VQ2012) x ROS2012 = (0.81-0.85)*15.2% = -0.55%
d(ROA)ROS = VQ2013 x (ROS2013 – ROS2012) = 0.81% x (12.9% - 15.2%) = -1.85%
 d(ROA)= -0.56% -1.85 % =-2.4 %
Do tỷ số Vòng quay tổng tài sản giảm 0.04 lần làm cho ROA giảm 0.55%, ROS
năm 2013 giảm so với năm 2012 là 2.3% làm cho ROA năm 2013 giảm 1.85%, do đó
ROA năm 2013 giảm 2.4% so với năm 2012
Năm 2014
d(ROA)VQTTS = (VQ2014 – VQ2013) x ROS2013= (0.82 – 0.81) x 12.9% =0.1 %
d(ROA)ROS = VQ2014 x (ROS2014 – ROS2013)= 0.82 x (15.5% - 12.9%) =2.1 %
=> d(ROA)= 0.1%+2.1%=2.2%
Do tỷ số vòng quay tổng tài sản tăng 0.01 lần nên ROA năm 2014 tăng 0.1% và
ROS năm 2014 tăng 2.6% nêm ROA năm 2014 tăng 2.1%, do đó năm 2014 ROA tăng
2.2%.


ROE

ROE= LNST/VCSHbq= LNST/DTT x DTT/TTS bình quân x TTSbình quân /VSCHbình quân
16



= FL x Vòng quay tổng tài sản x ROS
d(ROE) = d(ROE)FL + d(ROE)VQTTS + d(ROE)ROS
Năm 2013
d(ROE)FL = (FL2013– FL2012)xVQ2012)xROS2012= (1.83 - 1.93) x 0.85 x 15.2% = -1.3%
d(ROE)VQ =FL2013 x (VQ2013-VQ2012)xROS2012=1.83 x (0.81-0.85) x 15.2% = -1.0%
d(ROE)ROS=FL2013xVQ2013x(ROS2013-ROS2012)=1.83 x 0.81 x (12.9%-15.2%) =-3.4%
d(ROE) = -1.3% -1.0% -3.4% = -5.7%
Năm 2013, hệ số đòn bẩy tài chính giảm 0.1 lần làm cho ROE giảm 1.3%, vòng
quay tổng tài sản giảm 0.04 lần làm ROE giảm 1% cùng với ROS giảm 2.3% làm
ROE giảm 3.4 %; do đó năm 2013 ROE của công ty giảm 5.7%.
Năm 2014
d(ROE)FL = (FL2014– FL2013)xVQ2013)xROS2013= (1.77-1.83) x 0.81 x 12.9%=-0.6 %
d(ROE)FL = (FL2014– FL2013)xVQ2013)xROS2013=1.77 x (0.82-0.81) x 12.9% = 0.16%
d(ROE)ROS=FL2014xVQ2014x(ROS2014-ROS2013)=1.77 x 0.82x(15.5% - 12.9%) =3.74%
d(ROE) =-0.6%+0.16%+3.74%=3.3%
Năm 2014, hệ số đòn bẩy tài chính giảm 0.06 lần làm cho ROE giảm 1.3%, vòng
quay tổng tài sản tăng 0.01 lần làm ROE tăng 0.16% cùng với ROS tăng 2.6% làm
ROE tăng 3.74 %; do đó năm 2014 ROE của công ty tăng 3.3%.
1.11. Phân tích khả năng thanh toán
Chỉ tiêu
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

2014
9,332,655,650,25
8

2013

8,067,583,690,90
5

3,110,646,747,85
7

2,651,231,948,68
5

4,135,820,081,46
4

3,077,322,952,64
7

2,096,913,267,53
17

1,656,888,271,81

2012
7,862,090,371,550
2,829,288,010,102
2,755,122,334,299
1,843,397,088,895


9

9


Hàng tồn kho
803,348,462,670
Tiền và tương đương
2,535,872,468,18
tiền
2
Chứng khoán ngắn hạn
439,803,221,011
5,173,911,346,69
Tài sản dài hạn
1
1,013,733,480,31
Nợ dài hạn
8

Chỉ tiêu

814,546,897,907
1,703,053,804,58

735,725,855,447

184,616,486,368
4,971,461,654,74

41,646,000,000

994,343,676,866


985,890,921,207

9

7

2014

201

2012

3

1,344,313,803,422

5,106,968,037,251

TB
ngành

Khả năng thanh toán tổng
3.00
3.04
2.78
2.3
quát
Khả năng thanh toán ngắn
1.97
1.86

1.49
1.6
hạn
Khả năng thanh toán nhanh
1.59
1.37
1.10
1.2
Khả năng thanh toán tức
1.42
1.14
0.75
0.4
thời
Khả năng thanh toán dài hạn
5.10
5.00
5.18
Nhận xét:
- Khả năng thanh toán tổng quát
Nhìn chung khả năng thanh toán của doanh nghiệp khá tốt, thể hiện ở chỉ tiêu
khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp cao và xu hướng tăng từ 2,78
năm 2012 lên 3 năm 2014.
- Khả năng thanh toán ngắn hạn
• Khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp tốt, thể hiện ở chỉ tiêu khả
năng thanh toán ngắn hạn luôn lớn hơn 1, tăng từ 1,1 năm 2012 lên 1,59 năm
2014.
• Xét tỷ trọng và chất lượng của tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu
Tỷ trọng HTK/TSNH

Vòng quay hàng tồn kho
Số ngày thanh lý HTK
Tỷ trọng KPT/TSNH
Vòng quay khoản phải
thu
Số ngày thu hồi KPT

2014
19.42%
6.80
54
7.91%

2013
26.47%
6.63
55
10.84%

2012
26.72%
5.03
73
20.84%

21.49

14.21

12.92


17

25

28

18


Nhận thấy, tỷ trọng của hàng tồn kho và khoản phải thu so với tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp đang giảm dần, tốc độ vòng quay hàng tổn kho và khoản phải
thu cũng đang tăng dần lên điều này chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn của
doanh nghiệp thực sự là tốt. Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp
tăng đều từ 2012-2014 và luôn lớn 1 và trung bình ngành, cũng góp phần thể hiện
khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp thực sự tốt.
Tại ngày 31/12/2013, HTK có giá trị ghi sổ 3.910 triệu VNĐ (31/12/2012:
3.422 triệu VNĐ) được thế chấp tại ngân hàng để đảm bảo cho các khoản vay của
Tổng công ty và các công ty con.
• Khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp được cải thiện và tốt lên
nhiều, thể hiện:
Chỉ tiêu KNTT tức thời tăng từ 0.75 năm 2012 lên 1.42 năm 2014. Điều này
được giải thích do doanh nghiệp đã tăng đáng kể lượng tiền trong 3 năm, trong đó,
tăng đáng kể các khoản tiền gửi ngân hàng.

Tiền và tương đương
tiền
Tỷ trọng tiền và tương
đương tiền / TTS
Tỷ trọng tiền và tương

đương tiền / TSNH

2014
2,535,872,468,18
2

2013
1,703,053,804,58
9

2012
1,344,313,803,42
2

27.17%

21.11%

17.10%

61.31%

55.34%

48.82%

• Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn đảm
bảo dương và khá cao

Lưu chuyển tiền thuần từ

hoạt động kinh doanh (tỷ
VNĐ)

2014

2013

2012

1446,5

1,331

1,469

- Khả năng thanh toán dài hạn:
Chỉ tiêu khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp hiện giờ đang rất cao,
luôn lớn hơn 5. Mặc dù đảm bảo khả năng trả nợ dài hạn của doanh nghiệp nhưng
điều này thể hiện doanh nghiệp chưa tận dụng hết được nội lực của đòn bẩy tài
chính.
19


Kết luận:
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt, luôn cao hơn mức trung bình ngành,
tuy nhiên, không cần thiết phải tăng độ lớn lên như vậy, thể hiện khả năng hiệu
quả không cao.
Kết luận
- Trong giai đoạn 2012-2014, nhìn chung doanh nghiệp đã có kết quả hoạt đông
kinh doanh khá tốt tại thời điểm năm 2014 so với năm 2012.

- Cơ cấu vốn khá an toàn
- Hiệu quả quản lý HTK và KPT đều tăng.
- Khả năng sinh lời tăng và cao so với trung bình ngành
- Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp khá tốt
- Khả năng thanh toán mặc dù cao và tốt nhưng doanh nghiệp không cần thiết
duy trì hay làm tăng khả năng thanh toán của mình lên thêm nữa.

20



×