Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty xi măng hoàng thạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 29 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Xi măng Hoàng Thạch

LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay hoạt động sản xuất ngày càng đi vào
chiều sâu,các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang
diễn ra như vũ bão đã đem lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong
lĩnh vực sản xuất đồng thời cũng đem lại những khó khăn thử thách đối
với các doanh nghiệp không biết áp dụng các thành tựu đó dẫn đến sản
xuất bị đình trệ và năng suất lao động kéo theo là rất thấp có nguy cơ
dẫn đến phá sản.
Sau một thời gian dài được nghiên cứu kiến thức lý thuyết trong
trường,với sự giảng dạy nhiệt tình của các thày cô giáo đã đem lại cho
chúng em những kiến thức quý báu phục vụ cho công việc sau khi ra
trường.Tuy vậy để làm sinh động lý thuyết đã tiếp thu được phải đi vào
thực tiễn để kiểm chứng lại lý thuyết đã được học đồng thời cũng hiểu
được những lý thuyết ấy được áp dụng vào thực tế ra sao.
Trong thời gian học tập tại trường chúng em cũng có những kì đi
thực tế nhưng với thời gian quá ngắn chưa thể giúp chúng em tim hiểu
sâu những điều đó.
Với sự giới thiệu của thày Đỗ Mạnh Cường chúng em có cơ hội
được về Công ty xi măng Hoàng Thạch thực tập trong khoảng thời gian
từ ngày 22/12/2009 đến hết ngày 31/01/2010.Đây là một công ty sản
xuất xi măng có dây chuyền sản xuất vào loại hiện nhất của nước
ta,mang tính chất tự động hóa rất cao.Với khoảng thời gian hơn 1 tháng
tuy không dài nhưng với sự nỗ lực,tính ham học hỏi của mình em cung
đã thu được những kiến thức vô cùng quý giá.
Do thời gian thực tập không dài nên em chưa thể tìm hiểu sâu toàn
bộ dây chuyền sản xuất tự động hóa của Nhà máy.
Em xin chân thành cảm ơn sự giới thiệu của thày Đỗ Mạnh


Cường,cùng sự chỉ bảo nhiệt tình của các đồng chí kĩ sư trong nhà máy
đã giúp em thu được những kiến thức mà nếu chỉ trong lý thuyết thì em
không thể nào có được và hoàn thành tốt nhiệm vụ trong đợt thực tập
này!
Sinh viên
Bùi Quang Minh

Sinh viên: Bùi Quang Minh

1

TĐH2-K51


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Xi măng Hoàng Thạch

Chương 1: Tổng quan về công ty
I. Giới thiệu về công ty xi măng Hoàng Thạch.
Công ty xi măng Hoàng Thạch được thành lập năm 1981, là một trong
những công ty xi măng có dây chuyền hiện đại vào loại bậc nhất ở nước
ta hiện nay. Nhà máy được xây dựng tại Kinh Môn - Hải Dương, là nơi
có nhiều các núi đất, thạch cao và đồng thời có nhiều đá vôi để dễ dàng
khai thác và vận chuyển nguyên vật liệu với sản lượng trung bình là
6300 tấn xi măng/ 1 năm với khoảng 6000 tấn clinker. Các loại xi măng
phổ biến mà công ty cung cấp là PC30 và PC50. Công ty sử dụng dây
chuyền công nghệ của Đan Mạch, máy móc và động cơ thì hầu hết là
của Đức
II. Cơ cấu tổ chức của công ty.

GIÁM ĐỐC
Khối sản xuất
P.ĐH Trung Tâm
P.Kỹ thuật sản xuất
P.Thí nghiệm - KCS
Xưởng đóng bao
Xưởng Xi Măng
Xưởng Lò Nung
Xưởng Nguyên Liệu
Nhà máy vật liệu chịu lửa kiềm
tính
Xí Nghiệp bao bì Vĩnh Tuy
Khối cơ điện
P.Kỹ thuật cơ điện
P.Kỹ thuật an toàn-Môi Trường
Xưởng Điện-Điện tử
Xưởng Cơ Khí
Xưởng Nước
Xưởng sửa chữa công trình
Tổng Kho
Khối khai thác vận chuyển
P. Kỹ thuật mỏ
Xưởng Khai Thác
Xưởng Xe Máy
Khối hành chính kinh doanh
Văn phòng
P.Kinh Doanh
P. Đời sống
P. Y tế
Văn phòng giao dịch Bắc Ninh

Văn phòng giao dịch Hải
Dương
Sinh viên: Bùi Quang Minh

2

TĐH2-K51


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Xi măng Hoàng Thạch

Văn phòng giao dịch Lạng Sơn

Văn phòng giao dịch Quảng

Ninh
Văn phòng giao dịch TP Hồ Chí Minh
Khối phòng ban chức năng
P.Kế hoạch
P.Tổ chức lao động
P.Vật tư
P.Kế toán - Thống kê - Tài chính
P.Thẩm định P.Bảo vệ - Quân sự
Khối đầu tư xây dựng
Ban quản lý dự án Hoàng Thạch 3
P.Xây dung cơ bản

Sinh viên: Bùi Quang Minh


3

TĐH2-K51


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Xi măng Hoàng Thạch

Chương II : Hệ thống cung cấp điện của công ty
1. Mạng điện cao áp 110kV:
- Công ty xi măng Hoàng Thạch thuộc hộ tiêu thụ điện loại I .
Nguồn điện được lấy từ 2 lộ 110kV: Uông bí – Hoà lạc qua 2 thanh cái
cao áp .
- Trước và sau thanh cái 110kV có dao cách ly cao áp (ký hiệu :
171,172), Máy cắt cao áp (ký hiệu : 131, 132 , 133 , 131-1, 132-1 , 1331, 135-1)
- Từ thanh cái 110kV điện áp được đưa vào 4 máy biến áp cao áp
110/6kV, trong đó 2 biến áp ( T1 ,T2) có công suất 17,5 MVA; biến áp
T3 có công suất 20 MVA; biến áp T5 có công suất 25MVA
- Phía sơ cấp biến áp 110kV có máy biến áp đo lường TU-1,TU2( tỉ số110kV/110V ) TU-5(tỉ số 110kV/110V/ )và các máy biến
dòng TI ( tỉ số : 150/5/5/1) , ngoài ra có các đồng hồ đo năng lượng tiêu
thụ có ích KWh , đo năng lượng vô công KVArh, đồng hồ đo công suất
MW,MVAR, ampemet, voltmet, chống sét van.
- Thứ cấp của 4 biến áp có mức điện áp 6kVđược đưa đến các
thanh cái phân phối của HT1, HT2 và HT3 .
4 biến áp 110kV đều có bộ điều chỉnh điện áp dưới tải để đảm
bảo điện áp thứ cấp luôn ổn định ở mức 6kV bằng cách thay đổi số
vòng dây biến áp .
- Phần cao áp 110kV có các bảo vệ sau :

+ bảo vệ ngắn mạch
+ bảo vệ quá tải
+ bảo vệ so lệch
- Ngoài ra còn có các tín hiệu cảnh báo :
1.Tranformer Buchholz Gas
2. Oil Temperature
3.Winding Temperature
4. Oil Level Minimum
5. Oil Level Maximum
6. Tap changer Oil level minimum
7. Tap changer Oil level maximum
8. Circuit Breaker 110kV

Sinh viên: Bùi Quang Minh

4

TĐH2-K51


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Xi măng Hoàng Thạch

2. Cấp điện áp 6 kV:
- Các thanh cái chính 1; 2 và 3 của HT1, HT2 và HT3 được cấp
điện áp từ 4 biến áp 110kV.
- Đầu vào thanh cái có đặt máy cắt 6kV , và 4 biến áp đo lường
biến điện áp từ 6kV xuống 110V.Các biến dòng TI tỉ số 2000/5/5/1,
2500/5/5/1 và 2500/5/5/5.

- Điện áp từ 2 thanh cái chính được đưa xuống các thanh cái trạm .
Sau thanh cái chính đều có dao cách ly , máy cắt 6kV ,các biến áp đo
lường , các biến dòng dùng để đo lường và bảo vệ .
2.1. Sơ đồ cung cấp điện HT1:
Nhánh 670 cấp cho động cơ đập đá (Crusher) là loại động cơ
KĐB rô to dây quấn có công suất 1200kW và biến áp 6kV/0,4kV công
suất 630kVA cấp cho phân xưởng đập đá vôi (Crusher Dept I )
MDB11.1
- Nhánh 671 đưa xuống biến áp 6/0,4 kV công suất 800kVA cấp
cho phân xưởng đá sét (Shale Crusher) MDB14.1.
Nhánh 672 đưa xuống biến áp6/0,4kV công suất 630 kVA cấp
cho kho chứa đá vôi đá sét (LimeStone Shale Store I) MDB 15.1.
Nhánh 673 cấp cho động cơ nghiền liệu (Raw mill) là loại động
cơ đồng bộ công suất 3920kW , động cơ quạt (Raw mill ) là động cơ
không đồng bộ công suất 1900kW và biến áp 6/0,4kV công suất 1250
kVA (Raw mill Dept I) MDB17.1
- Nhánh 674 đưa xuống biến áp 6/0,4kV công suất 630kVA (Raw
mill Dept I)MDB19.1 và biến áp 6/0,4kV công suất 1250kVA (Raw
mill Store I) MDB19.2
Nhánh 675 cấp cho 3 động cơ quạt công suất 1000kW và
310kW , biến áp công suất 800kVA (Kiln Dept I) MDB20.1 và biến áp
3 cuộn dây công suất 1500kVA cấp cho động cơ quay lò (Kiln
Drive)công suất 370kW.
- Nhánh 676 cấp cho biến áp công suất 630 kVA dùng chiếu sáng
(Light).
Nhánh 677 đưa xuống biến áp 630kVA(Coal mill Dept I)
MDB30.1, biến áp 630kVA (Coal mill Dept I) MDB30.2 , biến áp
800kVA(Gypsum Crushing Dept) MDB 13.1 và cấp cho động cơ
nghiền than công suất 500kW (Coal mill).
Sinh viên: Bùi Quang Minh


5

TĐH2-K51


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Xi măng Hoàng Thạch

Nhánh 678 đưa xuống biến áp 800kVA(Cement mill Dept I)
MDB31.2, biến áp 1200kVA (Cement mill Dept I) MDB31.1 , biến áp
1600kVA(Packing Dept I) MDB 34.1 và cấp cho động cơ nghiền
ximăng công suất 6500kW (Cement mill).
- Nhánh 679 Dự phòng trạm điện xưởng nước
Nhánh 680 Dự phòng trạm 35kV , mba khu ban , khu dèo gai,
khu núi trường.
2.2. Sơ đồ cung cấp điện HT2:
Nhánh 682 cấp cho động cơ đập đá (Crusher) là loại động cơ
KĐB rô to dây quấn có công suất 1200kW và biến áp 6kV/0,4kV công
suất 630kVA cấp cho phân xưởng đập đá (Crusher Dept I ) MDB3.1
- Nhánh 683 đưa xuống biến áp 6/0,4 kV công suất 1000kVA cấp
cho kho chứa liệu (Raw Material II) MDB3.2.
- Nhánh 684 cấp cho biến áp6/0,4kV công suất 1600 kVA (Raw
mill Dept II) MDB3.3, động cơ nghiền liệu công suất 4850kW (Raw
mill) và động cơ quạt công suất 1700kW(Raw mill Fan).
- Nhánh 685 cấp cho biến áp 6/0,4kV công suất 1600 kVA (Kiln
inlet end II) MDB3.4, động cơ I.D Fan công suất 1700kW, Filter Fan
công suất 450kW và động cơ quay lò công suất 450kW.
Nhánh 687 cấp cho biến áp công suất 1250kVA trạm khí nén

(Compressor Station II) MDB3.5.
Nhánh 688 đưa xuống biến áp 6/0,4kV công suất 1600kVA
(Cooler Dept II)MDB3.6 và biến áp 6/0,4kV công suất 1600kVA
(Clinker Transport ) MDB3.7
Nhánh 689 cấp cho động cơ nghiền than công suất
900kW(Coal mill), đông cơ quạt công suất 530kW(Coal mill Fan) và
biên áp công suất 1250kVA (Coal mill Dept II) MDB3.8
- Nhánh 690 cấp cho biến áp công suất 1200 kVA (Cement mill
Dept II) MDB3.9, biến áp công suất 1000kVA (Packing Plant II)
MDB3.10, động cơ nghiền ximăng công suất 6800 kW (cement mill) và
động cơ quạt công suất 450kW .
2.3. Sơ đồ cung cấp điện HT3
- Nhánh 691 cấp cho EX-LINE
- Nhánh 692 cấp cho công đoạn đập đá sét
- Nhánh 693 cấp nguồn cho cảng nhập
- Nhánh 694 cấp cho nguồn dự phòng
Sinh viên: Bùi Quang Minh

6

TĐH2-K51


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

-

Xi măng Hoàng Thạch

Nhánh 695 cấp nguồn cho công đoạn nghiền

Nhánh 696 cấp nguồn cho lò nung
Nhánh 697 cấp nguồn cho hệ thống bơm khí nén
Nhánh 698 cấp nguồn cho thiết bị làm mát clinke
Nhánh 699 cấp cho công đoạn nghiền than
Nhánh 700 là nguồn dự phòng.

Sinh viên: Bùi Quang Minh

7

TĐH2-K51


Bỏo cỏo thc tp tt nghip

Xi mng Hong Thch

Chng III: Cụng ngh sn xut xi mng

Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản x
măng pooc lăng hỗn hợp tại Công
Đá sét

Kho
Quặng sắt
Bô xít
Phụ gia
Thạch cao
Than


Cảng
nhập

Đập búa

Cán tr

Silíc
điều chỉnh

Cấp quặng sắt-Bô
Sấy-nghiền than
Than mịn

Đập thạch cao
Bể dầu

Hâm
sấy
dầu

Sà lan dầu
Két Phụ gia

Đóng bao

Đuờng bộ

Sinh viờn: Bựi Quang Minh


8

Két Th

Silô xi măng

Đuờng thủy

TH2-K51

Đuờ


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Xi măng Hoàng Thạch

3.1 Xi măng Poocland là gì :
Xi măng Poocland là chất kết dính chịu nước, được sản xuất từ 2
nguyên liệu chính là đá vôi và đá sét nung đến nhiệt độ 1460 0C sau đó
làm nguội và nghiền mịn .
Ngoài 2 nguyên liệu chính là đá vôi và đá sét còn dùng thêm các
phụ gia hoạt tính như xỉ pyrit , cát thạch anh được pha trộn theo tỷ lệ
nhất định .
Thành phần hoá học có 4 oxít quan trọng :
S - SiO2=21- 25 %
Al- Al2O3 =4-7 %
F - Fe2O3 = 2,5- 4 %
C- CaO = 63- 67 %
3.2 Dây truyền công nghệ sản xuất xi măng :

Công nghệ sản xuất của công ty xi măng Hoàng Thạch là sản xuất
Clinker và xi măng đen theo phương pháp lò quay; Quá trình sản xuất
diễn ra các phản ứng hoá học. Các công đoạn sản xuất có mối quan hệ
khăng khít với nhau và vận hành sản xuất liên động với nhau qua điều
hành trung tâm.
Dây chuyền sản xuất chính của công ty xi măng Hoàng Thạch
bao gồm các hạng mục công trình sau:
Từ công trình 01 đến công trình 10 là khu khai thác đá vôi và
đất sét , bao gồm 7 núi đá và 3 đồi đá sét tại các núi phải làm công tác
kiến thiết cơ bản mở , làm đường đưa thiết bị lên núi. Phương pháp khai
thác là cắt tầng nổ mìn phá đá từ trên xuông dưới .
Công trình 11 và công trình 19 là phân xương nguyên liệu :
với nhiệm vu đập nhỏ đá vôi và đá sét để đưa vào kho 15 sau đó đưa
qua máy nghiền nguyên liệu và điều chỉnh đồng nhất phối liệu.
Công trình 20 và công trình 30: là phân xưởng Lò , đây được
coi là xương sống của nhà máy , nó làm nhiệm vụ nung luyện bột liệu
thành Clinker .
Công trình 31 và công trình 33 : là phân xưởng xi măng làm
nhiệm vụ nghiền Clinker thành xi măng và đưa vào silô chứa .
Công trình 34: là phân xưởng đóng bao và xuất xi măng với
nhiệm vụ đóng bao xi măng và xuất xi măng theo các tuyến đường bộ,
đường sông và đướng sắt khi có phương tiện đến nhận.
Sinh viên: Bùi Quang Minh

9

TĐH2-K51


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Xi măng Hoàng Thạch

Một điều lưu ý là tại công ty xi măng Hoàng Thạch không có
kho chứa xi măng bao mà chỉ có các silô chứa xi măng rời mỗi khi có
phương tiện vào nhận thì mới đóng bao và xuất ngay .
Sơ đồ công nghệ của công ty xi măng đựơc trình bày tại hình 1.2
2.3 Các công đoạn sản xuất xi măng:
2.3.1 Khai thác và vận chuyển đá vôi:
Đá vôi được khai thác theo phương pháp cắt tầng bằng nổ mìn sau
đó dùng xe ủi hạng lớn Komatsu ủi xuống chân núi , dưới chân núi máy
xúc Komatsu công suất lớn xúc đá có kích thước <1500 mm lên xe tải
hạng nặng tự trọng 32tấn nhãn hiệu Koockum tải trọng 30 tấn chuyển về
đổ vào phễu phối liệu , từ phễu tiếp liệu băng tải xích chuyển đá đập
búa loại 1 trục EV 200-300 động cơ 6kV của hãng F.L.Smith(Đan Mạch
), đá sau đập búa có kích thước <=15 mm, đựơc hệ thống băng tải cao
su vận chuyển vào cầu rải (cầu rải có khả năng tịnh tiến đồng thời ngang
và dọc ) . Đá vôi được rải vào các kho 15-I , 15-II mỗi kho thành 2 đống
mục đích là đồng thời một đống rải thì đống kia được xúc bình thường ,
và mỗi đống được rải từ 8-29 luống , cùng với quá trình rải thì đá vôi
được đồng nhất sơ bộ .
2.3.2 Công đoạn đập và vận chuyển đá sét :
Đá sét có kích thước < 800 mm được máy xúc đổ lên xe Koockum
tự đổ vận chuyển đổ vào phễu tiếp liệu , nhờ băng tải xích đá sét qua
búa đập ( va đập phản hồi) dập xuống cỡ hạt < 75 mm. Sau đó đá sét
được băng tải cao su vận chuyển tới máy cán 2 trục kích thước đá sét
sau khi cán còn < 25mm. Sau khi cán ,đá sét được hệ thống băng tải cao
su chuyển về kho đồng nhất đống kia , mỗi lớp cũng gồm 8- 29 luống .
2.3.3 Kho chứa liệu :
Kho đồng nhất sơ bộ (15) có kích thước chứa :

-Đá vôi có sức chứa 30000 tấn
-Đá sét có sức chứa 13000 tấn
Đá vôi + Đá sét từ kho 15 đồng nhất sơ bộ - được xúc bằng gàu
xích , gàu xích từ chân lên đỉnh đống . Gàu xích có khả năng vừa di
chuyển ngang –dọc để xúc đá vôi, đá sét qua Đôsimát ( hệ thống cân
đinh lượng tự động ) định đúng khối lượng cần thiết theo tỷ lệ cân từ
băng tải chung rồi từ băng tải chung chuyển đá tới cổ tiếp liệu cho máy
sấy nghiền( nguyên liệu). Đồng thời với quá trình sau định lượng thì Xỉ
Sinh viên: Bùi Quang Minh

10

TĐH2-K51


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Xi măng Hoàng Thạch

(pirite)và cát thạch anh cũng được tháo ra từ các két qua cân định lượng
đổ vào băng tải chung và cùng đổ vào cổ tiếp liệu và vào máy sấy
nghiền.
2.3.4 Công đoạn nghiền liệu :
Liệu sau khi đồng nhất sơ bộ được đưa vào máy nghiền liệu . Máy
sấy nghiền có năng suất 248tấn/h , vật liệu vào máy phải có kích thước
nhỏ hơn 40 mm , độ ẩm tối đa <=10 % . Phối liệu ra khỏi máy được vận
chuyển lên Phân ly ( khí động) ở phân ly, hạt qua sàng có độ mịn đảm
bảo được không khí thổi lên cyclone lắng , còn hạt thô được hồi lưu trở
lại tiếp cổ phối liệu tiếp tục vào máy nghiền lại.
2.3.5 Công đoạn đồng nhất liệu:

Phối liệu ở Cyclone lắng được tháo vào silô theo kiểu tháo chéo
( đây cũng là một bước đồng nhất sơ bộ nữa ).
Silô gồm 2 tầng với kích thước : đường kính 16x26,5 và 16x45
(m)
Sức chứa của silô là 22000 tấn .
Đáy silô có hệ thống máy nén khí – sục khí vào trong silô để đồng
nhất phối liệu và tạo sự linh động cho phối liệu khi tháo sẽ dễ dàng.
Phối liệu dạng tinh bột động được tháo khỏi silô chảy vào vít tải U01,
vít tải chuyển phối liệu vào gầu nâng , gầu nâng chuyển bột phối liệu
vào máng khí động đến két chứa A01, từ két chứa này phối liệu được
đưa qua hệ thống cân xen ( schenk) để điều chỉnh lượng phối liệu vào lò
. Phối liệu qua cân xen được đi vào hai máng khí động qua hệ thống van
điều chỉnh đi vào 2 bơm vít khí nén và 2 bơm Fuller phối liệu được đưa
lên Cyclone trao đổi nhiệt .
Tháp 5 tầng gồm 5 silô đồng nhất , mỗi silô được chia thành 2
tầng , tầng 1 dùng để đồng nhất , tầng 2 dùng để chứa bột liệu. Liệu có
thể được tháo từ tầng 1 của silô thứ nhất sang tầng 2 của silô thứ 2 hoặc
tháo trực tiếp xuống tầng 1 của silô đó . Từ tháp đồng nhất , phối liệu
được sấy sơ bộ đến gần 10000C trước khi đi vào lò nung .
2.3.6 Xỉ pirite :
Xỉ pirite được nhập về công ty xi măng Hoàng Thạch từ Vĩnh Phú
qua đường vận tải tàu thuỷ . Từ cảng nhập Xỉ được cẩu tháp đưa vào
phễu ( bê tông trượt có kích thước 8x8x6m ) , trượt xuống băng tải cao
su chuyển về kho chứa nhờ máy đánh đống . Tại kho 26 , xỉ khi cần cho
Sinh viên: Bùi Quang Minh

11

TĐH2-K51



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Xi măng Hoàng Thạch

phối liệu thì được xe gạt FL 170 hoặc Volvo gạt xuống phễu tiếp liệu
dung để tháo xỉ xuống băng tải cao su chuyển vào két , sau két xỉ được
định lượng và được đổ vào băng tải chung.
2.3.7 Thạch cao:
Thạch cao được nhập vào công ty qua đường thuỷ , thạch cao
được chuyển vào kho ( 26) chứa bằng dây chuyền từ cẩu tháp vào phễu
qua búa đập kích thước còn <=25 mm chảy xuống băng tải cao su vào
đánh đống trong kho . Khi cần pha cùng Clinker để vào máy nghiền bi ,
Thach cao được máy gạt , gạt xuống phễu qua băng tải qua cân định
lượng và đồng nhất với Clinker và phụ gia trước khi vào máy nghiền xi
măng .
2.3.8 Than cám ba :
Than cám được nhập về cảng , được hệ thống vận chuyển đưa vào
đánh đống trong kho ( 26) chứa . Khi cấp liệu , than cám nhờ hệ thống
băng cào – cào than xuống băng tải và được chuyển lên két than khô .
Đáy của két than khô có bộ phận tiếp liệu đĩa tiếp than cho máy nghiền
sấy liên hợp . Tác nhân sấy cho máy nghiền lấy từ lò đốt phụ . Than
được nghiền mịn, qua hệ thống phân ly không khí , qua Cyclone lắngthan mịn được chứa vào két. Đáy của két than mịn có tiếp liệu vít xoắn,
nhờ động cơ 1 chiều mà điều chỉnh được dễ dàng lượng than cấp vào
lò . Khi than mịn qua phễu tiếp liệu đổ vào vít tải , vít tải vận chuyển
than mịn vào đường ống , ở đây có một quạt cao áp thổi than mịn vào lò
qua hệ thống vòi phun đa kênh .
2.3.9 Dầu MFO100:
Dầu MFO được chuyển về công ty xi măng Hoàng Thạch , từ
công ty xâng dầu B12 Quảng Ninh bằng đường thuỷ . Từ cảng nhập dầu

của công ty , dầu được bơm lên bể chứa , từ bể chứa dầu được chuyển
bằng hệ thống đường ống qua hệ thống sấy ( nhờ hơi nước của lò hơi )
rồi được bơm qua van điều chỉnh vào lò bởi hệ phun dầu .
2.3.10 Công đoạn nung Clinker:
Lò nung Clinker là loại lò quay bao gồm các hệ thống chính : hệ
thống sấy 5 tầng, lò nung , hệ thống làm mát .
Nhiên liệu để nung là bột than được phun ở áp suất cao dưới dạng
mù . Dòng khí nóng đi ngược từ đáy lò đến đỉnh lò . Liệu từ két chứa
Sinh viên: Bùi Quang Minh

12

TĐH2-K51


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Xi măng Hoàng Thạch

với tỷ lệ đá vôi , quặng sắt, cát…được đưa vào Cyclone . Qua 5 tầng
Cyclone phối liệu được sấy sơ bộ từ 75 0C – 10000C, trước khi đưa vào
lò . Phối liệu đi vào lò nhiệt độ tăng dần làm các phản ứng pha rắn xảy
ra và được kết khối ở 13000C –14500C tạo thành Clinker.
2.3.11 Công đoạn vận chuyển Clinker:
Clinker ra khỏi lò có nhiệt độ khá cao được làm nguội qua hệ
thống làm mát đến nhiệt độ khoảng 120 0C. Clinker xi măng Poorland
được tháo ra qua thiết bị làm lạnh ống trùm (kiểu hành tinh ở lò I) hoặc
các ghi hạ nhiệt nhờ hệ thống khí nén áp suất cao (lòII).Clinker qua ghi
phân loại + máy dập búa có kích thước <= 25mm và được đổ vào băng
cào xích rồi được chuyển lên băng gầu xiên . Từ băng gầu xiên Clinker

được đổ vào silô chứa – ở đây Clinker được ủ từ 7-15 ngày trước khi
tháo cùng phụ gia + thạnh cao vào máy nghiền xi măng .
2.3.12 Công đoạn nghiền xi măng:
Clinker, thạch cao và phụ gia sau khi đồng nhất được cho vào máy
nghiền xi măng để tạo ra sản phẩm xi măng . Thành phần Clinker, thạch
cao, phụgia được điều chỉnh để đạt được chất lượng xi măng theo yêu
cầu . Máy nghiền xi măng là máy nghiền kiểu bi đạn . Để đảm bảo được
nhiệt độ của xi măng , trong khi nghiền nước được phun vào dưới dạng
sương mù ở áp suất cao .
Ximăng ra khỏi máy nghiền được đưa qua hệ thống phân ly . Tại
đây có sự sàng lọc . Nếu hạt xi măng quá to thì được thu hồi trở lại đầu
máy nghiền . Nếu xi măng đạt tiêu chuẩn thì được đưa về kho chứa .
Nếu xi măng quá nhỏ thì được thu hồi bởi hệ thống lọc bụi .
2.3.13 Công đoạn đóng bao :
Xi măng từ silô chứa được vận chuyển bằng vít tải , gầu xúc và
băng tải tới phân xưởng đóng bao. Tại đây có 5 silô chứa ,ở các silô
chứa này xi măng được sục liên tục nhờ các máy nén khí để đồng nhất
lần cuối trước khi đưa đến các máy đóng bao hoặc đưa đến cầu cảng để
xuất xi măng rời
3.4 Hệ thống điều khiển dây chuyền I xi măng Hoàng Thạch:
Dây chuyền nhà máy xi măng Hoàng Thạch được trang bị một hệ
thống tự động hoá tương đối hoàn chỉnh bao gồm các hệ thống sau :
Sinh viên: Bùi Quang Minh

13

TĐH2-K51


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


-

Xi măng Hoàng Thạch

Hệ thống điều chỉnh chất lượng xi măng .
Hệ thống điều chỉnh tương tự với bộ PID chuẩn hoá
Hệ đo lường và biểu đồ tín hiệu FLS-110.
Hệ thống điều khiển LOGIC bằng vi tính 4040 và rơ le .
Hệ điện tử công suất lớn .

2.4.1 Hệ điều chỉnh chất lượng xi măng :
Hệ QCX để điều chỉnh mức phối liệu nhằm đảm bảo các thành
phần hoá học thích ứng của vật liệu trước khi đưa vào máy nghiền
Clinker . Hệ QCX có hai thiết bị chính là máy tính Solar –16/40 và máy
phân tích Rơnghen ARL-7400.
Máy tính Solar 16/40 nhận tín hiệu vào máy phân tích Rơnghen và
đưa ra chủ yếu là 4 tín hiệu điều chỉnh 4 chiết áp xác định mức đặt %
cho đá vôi, đá sét, xỉ sét, và cát thạch anh trong tổng lượng liệu đặt
trước cho máy nghiền liệu .Thành phần trăm của đá vôi ,xỉ sét ,đá sét
,cát thạch anh được máy tính Solar tính toán theo một chương trình
công nghệ đã có sẵn trong máy tính . Thành phần % các loại nguyên
liệu này được điều khiển thay đổi hàng giờ theo lượng liệu đặt tổng .
Điện áp u(t) tỉ lệ với tổng lượng liệu cho vào máy nghiền . Tổng
lượng liệu này được giữ không đổi nhờ 5 mạch vòng điều chỉnh.
Mạch vòng điều chỉnh tốc độ băng tải đổ vào máy nghiền và 4 mạch
vòng điều chỉnh trọng lượng đá vôi, sét, xỉ sắt , thạch cao đổ lên băng
tải đưa vào máy nghiền . Các điện áp Uq1,Uq2,Uq3,Uq4 sẽ tỷ lệ với
trọng lượng của đá vôi , đá sét , xỉ sắt và thạch cao .
2.4.2 Hệ điều chỉnh tương tự với bộ PID :

Hệ điều chỉnh tương tự với các bộ PID chuẩn hoá NL-470 dùng để điều
chỉnh các thống số của quá trình công nghệ : như áp suất , nhiệt độ , lưu
lượng…Để sai lệch của đại lượng điều chỉnh so với đại lượng đặt chuẩn
là nhỏ nhất , luật điều chỉnh ở đây là luật tỉ lệ – tích phân - đạo hàm
(PID) . Nhưng trong thực tế của quá trình thường xuất hiện luật điều
chỉnh tỉ lệ – tích phân (PI) . Vì giá trị thực tế của quá trình thường xuất
hiện chậm so với thời điểm xuất hiện chậm so với thời điểm xuất hiện
tín hiệu chuẩn ( tín hiệu đặt ) một thời gian nào đó . Và như vậy thường
làm cho quá trình điều chỉnh dễ mất ổn định . Để bù hiện tượng chậm
đó bộ PID chuẩn hoá có khâu bù hằng số thời gian chậm nhờ mạch trễ
và khối tích phân mắc ở đầu ra tín hiệu . Toàn nhà máy sử dụng 16 bộ
PID chuẩn hoá NL-470 đặt ở tầng hai nhà điều khiển.
Sinh viên: Bùi Quang Minh

14

TĐH2-K51


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Xi măng Hoàng Thạch

2.4.3. Hệ đo lường và biến đổi tín hiệu FLS-410:
Hệ thống FLS-410 là hệ thống đo lường và tập trung đã được
thống nhất hoá và chuẩn hoá với 330 điểm đo . Hệ đo lường FLS –410
thu thập tín hiệu đo rải rác khắp nhà máy về phòng điều khiển trung tâm
. Tín hiệu đo từ các bản chất vật lí khác nhau như : nhiệt độ , áp suất ,
lưu lượng , nồng độ khí ..đều được biến đổi thành các tín hiệu điện và
được chuẩn hoá thành điện áp từ 0-10Vhoặc dòng điện từ 0-20mA . Hệ

đo lường FLS-410 là tai mắt của quá trình điều khiển .
2.4.4 Hệ thống điều khiển LOGIC bằng vi tính 4040 và Rơle :
Hệ này dùng vi tính để điều khiển khởi động và dừng lò , là liên
động của cả quá trình . Toàn nhà máy sử dụng 8 vi tính 4040 cho 8 phân
xưởng và khoảng 300 modul LE03 để điều khiển khoảng 300 cơ cấu
chấp hành van , động cơ vài trăm W đến 6500kW. Mạng vi tính dùng để
điều khiển logic cũng được thiết kế chuẩn hoá . Mạng logic đã làm cho
hệ điều khiển Logic ở nhà máy nhẹ nhàng, linh hoạt, dễ vận hành nhiều
hơn so với các nhà máy khác khi dùng Rơle…
2.4.5 Hệ điện tử công suất lớn :
Để nhận tín hiệu điều khiển và biến đổi thành các tín hiệu công
suất lớn cung cấp cho các hệ truyền động tự động , hệ lọc bụi … ở nhà
máy đã sử dụng một hệ thống điện tử công suất lớn hiện đại và đa dạng
bằng các Thyristor với các mạch vòng điều khiển bằng dòng điện, điện
áp , tốc độ với luật điều chỉnh tỉ lệ tích phân đảm bảo cho đặc tính điều
chỉnh của toàn bộ hệ là tốt nhất . Các Thyristor sử dụng ở nhà máy có
công suất lớn nhất là loại 400A-1600V – cho hệ điều khiển khởi động lò
và nghiền liệu , loại 10A-900V được sử dụng phổ biến trong các mạch
điều chỉnh , mạch biến tần .
3.5 Hệ thống điều khiển dây chuyền II xi măng Hoàng Thạch :
Dây chuyền II nhà máy xi măng Hoàng Thạch được điều khiển
bằng hệ thống điều khiển phân tán DCS ( Distributed Control System) .
Đây là hệ thống điều khiển hiện đại bậc nhất ở Việt Nam và khu vực
được áp dụng vào sản xuất xi măng .
So với hệ điều khiển truyền thống , hệ thống điều khiển dây
chuyền Hoàng Thạch II có rất nhiều ưu việt, nó dùng hệ điều khiển DCS
, với các mức sau:
Sinh viên: Bùi Quang Minh

15


TĐH2-K51


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Xi măng Hoàng Thạch

Mức I : là các thiết bị chấp hành liên quan trực tiếp đến nhà máy
bao gồm các động cơ , van , công tắc …
Quy trình đặc trưng ở đây là :
- Đo đạc
- Chuyển mạch
- Điều chỉnh
Mức 2: là các bộ điều chỉnh (PLC), các bộ ghép nối (I/O), bộ điều
khiển động cơ (MCC) lắp đặt ở các phân xưởng để điều khiển tự động
hoá các quá trình công nghệ mà tại đó hệ điều khiển thực xảy ra . Các
quy trình đặc trưng ở đây là :
- Điều khiển
- Điều chỉnh
- Giám sát
Tại mức này việc xử lý thông tin cảm ứng từ mức 1 điều khiển
và điều chỉnh tại chỗ và nối tới mức điều khiển trung tâm . Mức
này bao gồm các Master-piece90(MP90) và Masterpiece51(MP51)
Mức 3: Bao gồm các bộ PLC chính , hệ thống cơ bản bao gồm 5
Master-piece200/1 , mỗi Master-piece 200/1 được nạp các chương trình
ứng dụng và cơ sở dữ liệu để có thể truy nhập một cách tập trung , do đó
có thể trao đổi tín hiệu với phòng điều khiển trung tâm .
Mức 4 : Bao gồm các hệ thống chuyên dùng để điều khiển tối ưu,
là Masterview 850 cộng màn hình hiện thi.

Quy trình đặc trưng ở đây là :
- Điều khiển
- Giám sát
- Hiển thị
- Tính toán
- Tối ưu hoá .
Mức 5: Máy tính quá trình
Đây là bộ phận tham gia vận hành, gồm các quy trình đặc trưng sau :
- Hiển thị
- Phân tích
Sinh viên: Bùi Quang Minh

16

TĐH2-K51


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

-

Xi măng Hoàng Thạch

Ghi chép
Hội thoại
In ra
Giám sát

Sinh viên: Bùi Quang Minh


17

TĐH2-K51


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Xi măng Hoàng Thạch

Chương IV: Thực tế tham quan tại nhà máy
Trong công nghệ sản xuất ximăng cân băng định liệu có một vai trò
quan trọng nhằm định lượng và vận chuyển nguyên vật liệu cũng như
sản phẩm đảm bảo đúng yêu cầu công nghệ. Cơ cấu cấp liệu DOSIMAT
chính là hệ thống cân băng định lượng đảm nhận việc cấp liệu theo đúng
tỉ lệ yêu cầu công nghệ đặt ra.
Tại nhà máy, hệ thống DOSIMAT tham gia vào cả hai dây chuyền
sản xuất HT1 và HT2. Dây chuyền HT1 sử dụng 5 cơ cấu cấp liệu
DOSIMAT, đó là:
Dosimat loại TVSG 130 dùng để cấp đá vôi (kí hiệu là R1A05F1).
Dosimat loại TVSG 130 dùng để cấp đá sét (kí hiệu là R1B05F1).
Dosimat loại TSG 130 dùng để cấp Clinker (kí hiệu là Z1A01F1).
Dosimat loại TSG 80 dùng để cấp thạch cao (kí hiệu là Z1B01F1).
Dosimat loại TSG 80 dùng để cấp phụ gia (kí hiệu là Z1C01F1).
Tất cả các Dosimat này đều dùng động cơ một chiều với bộ biến đổi
Thyristor điều khiển hoàn toàn để điều khiển tốc độ động cơ.
1. Chức năng của hệ thống cân định liệu:
Nguyªn liÖu
Xác định khối lượng cũng như lưu lượng liệu để từ đó phục vụ cho các
hệ thống điều khiển khác như điều khiển cấp liệu máy
B¨ngnghiền,

chuyÒn điều
khiển cấp liệu lò nung thông qua thiết bị như load cell, dosimat (cân
Weigh cell
HS
băng), disomat (cân két), belt weight (cân băng tải) v.v…
M

M« t¬

KhuÕch
®¹i

T

C©n b×

M¸y ph¸t tèc ®é
Biªn ®é
T/h
Bé ®iÒu khiÓn
Sinh viên: Bùi Quang Minh

Controller

Bé ghi

18

TĐH2-K51


7658

Bé ®Õm


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Xi măng Hoàng Thạch

2. Các thành phần chính của cân băng bao gồm:
Giá cân.
Tế bào cân.
Phát tốc.
Bộ khuếch đại cân.
Bộ tính tổng.
Bộ chỉ thị.
Bộ đếm.
Đối với nhà máy ximăng cân định lượng tham gia vào hai công đoạn
nghiền liệu và nghiền ximăng. Ở công đoạn nghiền ximăng cân định
lượng có nhiệm vụ xác định khối lượng Clinker, thạch cao và các chất
phụ gia, do đó nó quyết định chất lượng sản phẩm đồng thời làm cơ sở
tính toán năng suất sản xuất và tổng khối lượng sản phẩm.
3. Nguyên lý hoạt động
Khi vật liệu được chuyên chở trên băng nó sẽ gây ra một lực F tác
động lên bề mặt băng. Băng tải di chuyển với vận tốc V trên các con lăn
Sinh viên: Bùi Quang Minh

19

TĐH2-K51



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Xi măng Hoàng Thạch

tải. Truyền động kéo cân băng định lượng nhờ hai tang trống, trong đó
một tang trống chủ động nối với trục động cơ. Tang bị động được gắn
với hệ thống đối trọng để khắc phục hiện tượng trượt giữa tang trống và
băng tải.
Để tính trọng lượng vật liệu trên băng, ở đây sử dụng một cảm biến
trọng lượng là tế bào cân (loadcell). Trọng lượng của vật liệu trên 1m
chiều dài băng tải trên giá cân truyền vào tế bào cân. Đồng thời tốc độ
của băng tải được đo bằng máy phát tốc (điện áp đưa ra từ máy phát tốc
tỷ lệ với tốc độ băng tải). Điện áp này cung cấp cho cầu đo trong tế bào
cân. Như vậy tín hiệu lấy ra từ đường chéo cầu cân cho biết lưu lượng
liệu trên băng.
Để xác định lưu lượng vật liệu trên băng cần phải xác định đồng thời
vận tốc của băng tải và trọng lượng vật liệu trên 1m chiều dài. Trong đó
tốc độ băng tải được đo bằng cảm biến tốc độ có liên hệ động học với
động cơ.
Năng suất của băng tải đặc trưng bởi lưu lượng Q và tính theo công
thức sau:
Q = ∂ .v [kg/s] hay Q =

3600.∂.v
1000

=3,6. ∂ .v [tấn/h].


(2-1)

Trong đó:
+ v là tốc độ di chuyển của băng, [m/s].
+ ∂ là khối lượng tải theo một đơn vị chiều dài, [kg/m].
∂ =S. γ .10 3
(2-2)
Với:
+ γ là khối lượng riêng của vật liệu, [tấn/m ].
+ S là tiết diện cắt ngang của vật liệu trên băng, [m 2 ].
4. Các thiết bị điện của cơ cấu:

Sinh viên: Bùi Quang Minh

20

TĐH2-K51


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Xi măng Hoàng Thạch

Máy cấp liệu được trang bị các thiết bị điện dưới đây:
- Một động cơ một chiều có gắn phát tốc. Máy phát tốc bao gồm hai
cuộn dây tách biệt, một cuộn dùng cho tế bào cân, cuộn kia dùng cho
phản hồi đến bộ điều khiển Dosimat.
- Một bộ điều khiển Dosimat tại chỗ để điều chỉnh tốc độ của động cơ
trên.
Một tế bào cân dùng để đo trọng lượng của vật liệu trên băng tải.

- Một hộp đầu cáp gắn trên phễu cấp liệu.
- Một nút cắm đa năng.
- Một đồng hồ chỉ báo t/h (tấn/giờ).
- Một đồng hồ chỉ báo rev/min (vòng/phút).
- Một đồng hồ đo tổng liệu.
- Một khóa chọn chế độ hoạt động.
+ Chế độ người điều khiển tại chỗ.
+ Chế độ tự động điều khiển tại chỗ.
+ Chế độ dùng Panel điều khiển.
- Một khóa START/STOP

Sinh viên: Bùi Quang Minh

21

TĐH2-K51


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Xi măng Hoàng Thạch

Với chế độ dùng Panel điều khiển từ xa, các thiết bị sau đây được
gắn trên Panel điều khiển:
- Một đồng hồ chỉ báo t/h.
- Một máy đếm xung để đếm tổng số tấn.
- Một chiết áp định hướng để điều chỉnh lượng liệu đặt, nó có thể dùng
chung cho vài cơ cấu cấp liệu.
- Một chiết áp để điều chỉnh cấp liệu tổng của vài bộ phận, được thiết kế
cho cả điều khiển từ xa và điều khiển tự động.

- Một bộ khuếch đại thích hợp dùng trong mạch với sự điều chỉnh tương
ứng tất cả máy cấp liệu để đạt được tỉ lệ yêu cầu giữa chúng.
5. Hệ thống truyền động điện:
5.1. Băng tải:
Là loại băng tải cao su dài 3,5 m, rộng 1,2 m được truyền động nhờ một
động cơ một chiều kích từ độc lập, kéo qua bộ giảm tốc và được điều
khiển tốc độ nhờ một hệ thống cân và mạch vòng điều chỉnh.
Băng tải truyền động theo phương năm ngang. Băng tải được
chuyển động nhờ lực ma sát với tang trống do động cơ quay. Chính vì
thế để khắc phục hiện tượng trượt giữa tang trống và băng tải người ta
đặt một hệ thống kéo căng tang trống.
Toàn bộ băng tải và giá đặt băng tải, động cơ đều đặt trên giá cân và
được đè lên tế bào cân tức là tế bào cân đặt ở phía dưới hai bên giá băng
tải.
5.2. Động cơ:
Động cơ của Dosimat là loại động cơ một chiều kích từ độc lập loại
300/ 2k. 140SP N0 36946 có các thông số sau:
- Pđm = 2,2 kW.
Sinh viên: Bùi Quang Minh

22

TĐH2-K51


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

-

Xi măng Hoàng Thạch


Uđ = 220 V.
Iđ = 11,2 A.
n = 1600 vòng/phút.
Ukt = 220 V.
Ikt = 0,25 A.
p = 2.

5.3. Loadcell:
Loadcell hay còn gọi là tế bào cân, nó là một loại cảm biến dùng để
chuyển đổi áp lực sang tín hiệu điện.
Loadcell được cấu tạo từ các điện trở Tenzo, đó là những điện trở có hệ
số thay đổi điện trở theo lực tác dụng. Điện trở khi tăng sẽ bị căng
(+∆R) và khi giảm sẽ bị nén (- ∆R)
A
R1
B

R3
VG

D

R2

Rx
C

Nguyên lý hoạt động của loadcell.
Các điện trở R1, R2, R3 là các điện trở đã biết trị số, R x là điện trở chưa

biết trị số có thể thay đổi (biến trở).
Khi cầu cân bằng tức là R1/R2 = R3/R x thì điện áp ở hai điểm B và D là
bằng nhau nghĩa là không có điện chạy qua V G. Khi Rx thay đổi thì cầu
mất cân bằng, khi đó sẽ có dòng chạy qua điện kế. Điện áp giữa 2 điểm
BD được tính gần đúng:
Sinh viên: Bùi Quang Minh

23

TĐH2-K51


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Xi măng Hoàng Thạch

UBD ≈
Trong đó:

∆R
R

U ∆R
×
4 R

là lượng biến thiên điện trở tương đối.

U là điện áp nguồn cấp cho cầu điện trở.
Điện trở Rx là loại điện trở lực căng nghĩa là giá trị của nó thay đổi

theo áp lực tác dụng lên nó. Như vậy với biến trở lực căng và cầu điện
trở người ta đã chế tạo ra cảm biến chuyển đổi đại lượng áp lực thành
đại lượng điện và đó cũng chính là nguyên lý hoạt động của loadcell
biến đổi cân nặng thành tín hiệu điện

Sinh viên: Bùi Quang Minh

24

TĐH2-K51


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Sinh viên: Bùi Quang Minh

Xi măng Hoàng Thạch

25

TĐH2-K51


×