BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
ĐỀ ÁN
ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ, TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
Hà Nội, tháng 3 năm 2014
MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................................................3
II. QUAN ĐIỂM ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ..........................................6
III. MỤC TIÊU ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ............................................7
IV. PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN ..........................................................................................8
V. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN ........................................................................................8
VI. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN .......................................................................................8
1. Cơ sở đề xuất đổi mới chương trình đào tạo của Trường ĐHSP Hà Nội...............8
1.1 Những định hướng đổi mới chương trình, sách giáo khoa sau 2015 của ngành
giáo dục và đào tạo .................................................................................................8
1.2. Xu thế quốc tế trong đổi mới giáo dục phổ thông và đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên.........................................................................................................................9
1.3. Đôi nét về thực trạng Trường Đại học Sư phạm Hà Nội .................................11
1.3.1. Những ưu điểm, thuận lợi............................................................................11
1.3.2. Những hạn chế, khó khăn............................................................................12
1.3.3. Thực trạng chương trình đào tạo của Trường ĐHSP Hà Nội .......................13
2. Đề xuất khung chương trình đào tạo mới của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội...14
3. Các giải pháp thực hiện đề án...............................................................................20
3.1. Đổi mới cơ cấu tổ chức ..................................................................................20
3.2. Đào tạo lại đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu mới ......................................21
3.3. Tham gia tích cực vào quá trình đổi mới giáo dục phổ thông .........................21
3.4. Chuẩn bị tốt các điều kiện về cơ sở vật chất ...................................................21
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN......................................................................................22
VIII. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................................23
PHỤ LỤC....................................................................................................................24
2
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo dục trong một thế giới hội nhập và cạnh tranh trên quy mô toàn cầu có ý
nghĩa sống còn đối với mỗi quốc gia và mỗi con người. Giáo dục đang bước vào trào
lưu toàn cầu hóa và giáo dục đang thúc đẩy nhân loại hình thành những giá trị toàn cầu
mới. Con người trong quá trình toàn cầu hóa không chỉ cần năng lực lao động để hội
nhập mà còn cần được trang bị các kĩ năng chung sống hòa bình trong môi trường đa
dạng văn hóa toàn cầu. Đây là những nhiệm vụ khó khăn mà giáo dục thế giới đang
phải đương đầu trong thế kỷ 21, nhất là khi khối lượng kiến thức nhân loại ngày càng
gia tăng đang thách thức mọi hệ thống giáo dục. Mô hình truyền tải kiến thức của giáo
dục truyền thống mang tính “nhồi nhét” đang lạc hậu và kìm hãm sự sáng tạo của học
sinh. Cần giải pháp đột biến để giải thoát năng lực nhận thức của con người trước khối
kiến thức khổng lồ ngày càng tăng lên.
- Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (2011) đề ra một trong những
định hướng phát triển kinh tế - xã hội : “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới
toàn diện và phát triển nhanh giáo dục và đào tạo”, trong đó đặc biệt nhấn mạnh chủ
trương “Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học ở tất cả các
cấp, bậc học. Tích cực chuẩn bị để từ sau năm 2015 thực hiện chương trình giáo dục
phổ thông mới” 1.
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI)2
nêu rõ nhiệm vụ: “Đổi mới mạnh mẽ nội dung giáo dục đại học và sau đại học theo
hướng hiện đại, phù hợp với từng ngành, nhóm ngành đào tạo và việc phân tầng của hệ
thống giáo dục đại học. Chú trọng phát triển năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, đạo
đức nghề nghiệp và hiểu biết xã hội, từng bước tiếp cận trình độ khoa học và công nghệ
tiên tiến của thế giới”.
- Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020 (được ban hành
theo Quyết định số 579/QĐ-TTg, ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ) đề
ra giải pháp đột phá là: “Xây dựng và triển khai Chiến lược phát triển giáo dục và Chiến
lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 – 2020”; “Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục là
1
Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, tr. 131.
2
Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 04 tháng 11 năm
2013 về Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
3
khâu đột phá. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ trọng
tâm xuyên suốt”.
- Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011 – 2020 và Chỉ thị số 02/CT-TTg
ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo đặt ra nhiệm vụ quan trọng: “Triển khai thực hiện Chương trình phát triển
ngành sư phạm và các trường sư phạm đến năm 2020”.
- Giáo dục phổ thông nước nhà đã trải qua 3 cuộc cải cách giáo dục (1950, 1956
và 1979). Song đối với hệ thống đại học nói chung và Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
nói riêng, hầu như chưa có một cuộc cải cách hay đổi mới nào diễn ra trong nội tại nhà
trường. Như vậy, các cuộc cải cách, đổi mới giáo dục trước đây mới chỉ giải quyết các
mắt xích mà chưa tác động đến cả hệ thống nên hiệu quả bị phân kì, không tạo nên sức
mạnh tổng hợp để có thành công như mong muốn.
Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Đảng ta đã chỉ rõ, mục tiêu cụ thể đối
với giáo dục phổ thông: ‘‘Tập trung trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực
công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo
đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức
vào thực tiễn’’, ‘‘tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục,
đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học’’. Theo đó:
‘‘Trên cơ sở mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo, cần xác định rõ và công khai mục
tiêu, chuẩn đầu ra của từng bậc học, môn học, chương trình, ngành và chuyên ngành
đào tạo. Coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục
và đào tạo; là căn cứ giám sát, đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo. Đổi mới chương
trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy
người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giảm, hiện đại,
thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn...’.
- Trường Đại học Sư phạm Hà Nội có sứ mạng và trọng trách đặc biệt trong việc
chủ động, tích cực tham gia có hiệu quả vào công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục và đào tạo của nước nhà. Đây là cơ hội lớn và cũng là thử thách lớn đối với
Nhà trường trong việc xây dựng định hướng phát triển, xác định nhiệm vụ trọng tâm của
4
Nhà trường hiện nay. Vì vậy, Nhà trường cần phải nhìn nhận, đánh giá một cách thẳng
thắn những gì đã làm tốt để phát huy và khắc phục, sửa chữa những điểm còn bất cập.
Đặc biệt, trong công cuộc đổi mới lần này có nhiều điểm chưa có trong tiền lệ trong nền
giáo dục nước nhà cũng như trong lịch sử phát triển Nhà trường. Bởi thế, việc thay đổi
nhận thức và tạo sự đồng thuận của toàn thể cán bộ, giảng viên, sinh viên của Nhà
trường có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Yêu cầu của công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay đặt ra nhiệm vụ đặc biệt quan
trọng cho Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, trước hết là đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Gắn liền với yêu
cầu này là đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ giáo viên các cấp đáp ứng yêu cầu xã hội.
Việc chuyển từ cách dạy nặng về truyền thụ kiến thức sang cách dạy chú trọng phát
triển năng lực từng cá nhân đòi hỏi cần phải đổi mới mạnh mẽ mô hình đào tạo, chương
trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương thức kiểm tra, đánh giá và thi cử.
Điều này đồng nghĩa với việc đổi mới cách dạy của giảng viên và thay đổi cách học của
sinh viên.
Chương trình đào tạo, giáo trình của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã được
xây dựng, phát triển theo yêu cầu đào tạo của mỗi thời kỳ lịch sử, góp phần từng bước
đổi mới sự nghiệp giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lý các cấp; đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành trong giai
đoạn vừa qua. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, chương trình đào tạo, giáo
trình hiện hành còn nhiều hạn chế và đã bộc lộ nhiều bất cập trước những đòi hỏi mới của
ngành giáo dục, trước sự phát triển nhanh chóng của khoa học - công nghệ và đặc biệt là
yêu cầu đổi mới của chương trình, sách giáo khoa hiện nay. Do vậy, việc phải cơ cấu lại
hệ thống đào tạo, triển khai chương trình đào tạo mới của Nhà trường là đòi hỏi tất
yếu.
Đổi mới chương trình đào tạo, giáo trình giáo dục đại học của Nhà trường là một
công việc trọng đại, cần huy động trí tuệ, tâm huyết của toàn thể cán bộ, công chức,
viên chức, sinh viên toàn Trường; đầu tư nhiều nguồn lực, với sự phối hợp và tập trung
sức mạnh đoàn kết của toàn bộ hệ thống chính trị trong Nhà trường, sự ủng hộ, giúp đỡ
và tạo điều kiện của các cơ quan, ban ngành và các tổ chức xã hội, đặc biệt là Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
5
II. QUAN ĐIỂM ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005 về đổi mới cơ bản và toàn diện
Giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020 đã chỉ rõ: Giáo dục Việt Nam đã trải
qua nhiều thời kì phát triển. Mỗi thời kì đặt ra cho nền Giáo dục Việt Nam nói chung và
các bậc học nói riêng những đòi hỏi và thách thức khác nhau. Giáo dục đại học Việt
Nam đã có những định hướng đổi mới theo xu thế thời đại như: hệ thống giáo dục đại học
được đại chúng hóa, qui trình dạy và học theo hệ thống tín chỉ được áp dụng đại trà, vấn
đề quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm xã hội của các trường đại học được nâng cao.
Trường ĐHSP Hà Nội là trường đại học trọng điểm trong hệ thống giáo dục đại
học Việt Nam, trực tiếp đào tạo những nhà quản lý giáo dục, giáo viên góp phần quan
trọng đào tạo con người có năng lực sáng tạo, tư duy độc lập, trách nhiệm công dân,
đạo đức và kĩ năng nghề nghiệp, năng lực ngoại ngữ, kỉ luật lao động, tác phong công
nghiệp, năng lực tự tạo việc làm và khả năng thích ứng với những biến động của thị
trường lao động trong khu vực và trên thế giới.
Trong thời gian gần đây, Nhà trường đã nhận thức về việc lấy các chương trình
chất lượng làm trọng tâm, tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, chú trọng
năng lực sư phạm của sinh viên đại học sư phạm.
Chương trình đào tạo sư phạm mới của Trường ĐHSPHN cần đáp ứng các yêu cầu
sau:
- Chương trình đào tạo sư phạm mới phải được xây dựng trên quan niệm mới về
người giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đất nước, có
năng lực phát triển bản thân để thích ứng với những thay đổi trong giáo dục. Từ đó,
chọn lọc những nhân tố tiến bộ, tích cực, có giá trị sử dụng mà Nhà trường đang có, tiếp
thu những kinh nghiệm quý báu của quốc tế để xây dựng. Chương trình đổi mới phải
thể hiện được hướng đi đúng đắn phù hợp với xu thế phát triển giáo dục tiến bộ quốc tế.
- Chương trình mới được xây dựng tổng thể với tầm nhìn xuyên suốt cả quá trình
và trong mỗi giai đoạn trước mắt, trung hạn và dài hạn, đảm bảo sự liên kết chặt chẽ có
tính bền vững tương đối giữa nội dung chương trình trung học cơ sở (THCS) và trung
học phổ thông (THPT).
- Chương trình đào tạo mới (gồm cả chương trình cơ bản và chương trình nghiệp
vụ) được xây dựng đảm bảo đào tạo ra những giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục
6
- dạy học ở phổ thông. Do đó, chương trình đào tạo phải có sự phù hợp giữa khoa học
cơ bản và nghiệp vụ sư phạm; chương trình đào tạo lại phải tinh giản, thiết thực và hiệu
quả, hình thức thích hợp với từng đối tượng; ngành học phải có tính liên thông để sinh
viên phát triển nghề nghiệp và chuyên môn trong tương lai.
- Chương trình đào tạo mới của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội phải bảo đảm
hình thành được cho người học:
+ Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống đúng mực của nhà giáo: Yêu nước, yêu
chủ nghĩa xã hội, chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước, thực hiện tốt
các nghĩa vụ công dân, yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học, yêu thương, công bằng với học
sinh, đoàn kết với đồng nghiệp, lối sống lành mạnh, văn minh..
+ Năng lực dạy học: Có năng lực xây dựng chương trình môn học, xây dựng kế
hoạch dạy học, đảm bảo chương trình, kiến thức môn học, vận dụng các phương pháp dạy
học tích cực sáng tạo, có năng lực kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của học sinh, có
năng lực dạy học theo hướng hình thành năng lực ở học sinh, thúc đẩy tự học của học sinh.
Có khả năng dạy các môn học tích hợp và phân hóa.
+ Năng lực giáo dục: Có năng lực giáo dục qua các môn học, năng lực xây dựng
kế hoạch và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, đánh giá kết quả giáo dục học sinh
theo cách tiếp cận năng lực.
+ Năng lực nghiên cứu khoa học: Năng lực phát hiện các vấn đề giáo dục thực
tiễn, tổ chức nghiên cứu, giải quyết vấn đề và vận dụng, chuyển giao trong hoạt động nghề
nghiệp.
+ Năng lực phát triển cộng đồng và năng lực phát triển bản thân: Phối hợp được
với các lực lượng giáo dục khác để giáo dục học sinh, tham gia vào các hoạt động chính trị,
xã hội của cộng đồng để thúc đẩy phát triển xã hội học tập; có khả năng hiểu bản thân,
quản lý bản thân và tạo động lực để phát triển bản thân.
III. MỤC TIÊU ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Chương trình đào tạo mới được xây dựng nhằm:
1. Đào tạo ra các các cử nhân sư phạm, có đầy đủ trình độ và năng lực nghề
nghiệp để thực hiện hoạt động giáo dục - giảng dạy đáp ứng mô hình giáo dục phổ
thông đổi mới sau năm 2015. Theo đó, sinh viên tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội có
thể thực hiện được việc vừa giảng dạy tích hợp vừa giảng dạy phân hóa ở mức độ cao.
7
2. Đào tạo các cử nhân sư phạm có trình độ cao, có thể trở thành các giảng viên
giảng dạy ở các trường cao đẳng, đại học trong và ngoài nước.
3. Phát triển trí tuệ, hoàn thiện thể chất, phẩm chất, năng lực người giáo viên,
giảng viên tương lai; phát hiện và bồi dưỡng nhân tài, nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, trách nhiệm xã hội, ngoại
ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành nghề, vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
phát triển khả năng và phong cách làm việc sáng tạo, tự học, tự nghiên cứu suốt đời.
IV. PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
Đổi mới chương trình đào tạo của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội làm cơ sở
đổi mới biện pháp tổ chức đào tạo mới; tập trung đổi mới chương trình đào tạo ở
các khoa, các mã ngành đào tạo hệ cử nhân sư phạm.
V. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
1. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng mô hình đào tạo, chương trình đào tạo của
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
2. Tham khảo, học tập xu thế và kinh nghiệm quốc tế về mô hình và chương
trình đào tạo giáo viên.
3. Nghiên cứu đổi mới giáo dục phổ thông của Việt Nam sau 2015
4. Xây dựng mới chương trình đào tạo của trường ĐHSP Hà Nội
5. Xây dựng chương trình đào tạo lại giáo viên.
6. Biên soạn sách, giáo trình mới.
7. Triển khai thực hiện chương trình đào tạo mới.
VI. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Cơ sở đề xuất đổi mới chương trình đào tạo của Trường ĐHSP Hà Nội
1.1 Những định hướng đổi mới chương trình, sách giáo khoa sau 2015 của
ngành giáo dục và đào tạo
- Quán triệt quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi
mới giáo dục nói chung, đổi mới chương trình, sách giáo khoa nói riêng, những định
hướng chủ yếu như sau:
- Phát triển phẩm chất và năng lực người học, đảm bảo hài hòa giữa “dạy chữ”,
“dạy người” và tiếp cận nghề nghiệp.
8
- Cấu trúc, nội dung chương trình, sách giáo khoa phải đảm bảo chuẩn hóa, hiện
đại hóa, hội nhập quốc tế và đảm bảo tính chỉnh thể, linh hoạt, thống nhất trong và giữa
các cấp học
- Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục nhằm phát triển phẩm chất
và năng lực học sinh
- Đổi mới hình thức và phương pháp đánh giá chất lượng giáo dục theo yêu cầu
phát triển phẩm chất và năng lực học sinh
- Quản lý việc xây dựng và thực hiện chương trình đảm bảo tính khả thi, linh
hoạt, phù hợp địa phương và đối tượng học sinh.
Chương trình giáo dục phổ thông của hầu hết các nước tiên tiến đều được thiết
kế tổng thể nhất quán và xuyên suốt từ mầm non đến hết trung học phổ thông. Trên cơ
sở tiếp thu các thành tựu giáo dục tiên tiến, chương trình giáo dục phổ thông của Việt
Nam chú trọng những vấn đề khả thi sau:
+ Xây dựng chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng
lực người học
+ Tăng cường dạy học tích hợp và dạy học phân hóa
+ Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục nhằm
phát triển năng lực học sinh.
Những vấn đề nêu trên đòi hỏi người giáo viên phải thay đổi trong tư duy, trong
cách dạy, trong cách thức giáo dục và phải có khả năng tự thân thích ứng với những
phát triển của giáo dục, hình thành năng lực tự học cho học sinh.
Trước tình hình mới, yêu cầu đảm bảo chất lượng của đội ngũ giáo viên chưa
được đáp ứng đầy đủ, công tác đào tạo và đào tạo lại đòi hỏi chương trình của các
trường ĐHSP phải thay đổi.
1.2. Xu thế quốc tế trong đổi mới giáo dục phổ thông và đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên
Nền kinh tế thế giới đã thay đổi từ mô hình kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri
thức. Do đó, đổi mới giáo dục là tiến trình tất yếu khách quan. Sứ mạng của giáo dục
lúc này là đào tạo ra thế hệ công dân mới của thế kỷ XXI với những kỹ năng và năng
lực đáp ứng nền kinh tế tri thức.
9
Trước những yêu cầu mới về năng lực cần hình thành cho người học trong thế kỷ
XXI, người giáo viên hơn ai hết cần là người cần được trang bị những kiến thức, kỹ
năng để có thể rèn luyện và phát triển cho người học những năng lực này.
Trên thế giới, việc đổi mới mô hình đào tạo giáo viên hiện nay được thực hiện
theo mô hình đổi mới đồng bộ (Holistic Model). Đó là đổi mới từ mục tiêu đào tạo cho
đến phương thức đào tạo. Theo đó, về cơ bản mục tiêu đào tạo là trang bị cho người
giáo viên năng lực giáo dục và năng lực dạy học. Trong đó, năng lực giáo dục được
nhấn mạnh hơn. Với năng lực dạy học cần được lưu ý thêm khả năng sử dụng công
nghệ thông tin trong dạy học. Phương thức đào tạo cũng được triển khai đa dạng. Mô
hình Thực hành, Phản hồi và Hợp tác (Practice, Reflection and Collaboration model) là
một ví dụ. Nhưng phương thức phổ biến nhất hiện nay là học tập kết hợp (Blended
Learning), với việc kết hợp giữa học tập mặt giáp mặt với học tập qua mạng. Mô hình
học tập kết hợp này đặc biệt phát huy hiệu quả trong việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng
của giáo viên.
Theo báo cáo của ETS (Hoa Kỳ)3 trong một nghiên cứu khảo sát các cơ sở đào
tạo giáo viên ở Hoa Kỳ, Úc, Anh, Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hà Lan và
Singapore cho thấy những nét cơ bản như:
- Số cơ sở đào tạo giáo viên ở các nước là rất khác nhau: Singapore có 1 cơ sở;
Hòa Kỳ có 1.500 cơ sở; Hà Lan có 12 cơ sở đại học, 12 cơ sở đào tạo nghề; Úc có 35 cơ
sở; Anh có 123 cơ sở và Nhật Bản có 138 cơ sở;
- Số năm đào tạo giáo viên chủ yếu là 4 năm;
- Cấu trúc chương trình đào tạo về cơ bản cũng giống nhau gồm các khóa học về
kiến thức cơ bàn và các khóa học về phương pháp dạy học, nghiệp vụ và thực tập;
- Phần lớn các chương trình đều đòi hỏi sinh viên sư phạm phải có những giờ
thực hành sư phạm nhưng với thời lượng rất khác nhau từ 3 – 4 tuần (Nhật Bản) đến 12
– 18 tháng (Hà Lan);
- Chương trình đào tạo đều do các trường tự xây dựng và được sự phê duyệt của
cấp quản lý trực tiếp. Trong đó, ở Hoa Kỳ sinh viên sư phạm cần học từ 120 – 134 tín
chỉ với khoảng 51 tín chỉ kiến thức cơ sở, 38 tín chỉ kiến thức chuyên môn, 28 tín chỉ về
nghề nghiệp, 14 tín chỉ về thực tập sư phạm. Ở Nhật Bản, chương trình gồm 26 tín chỉ
kiến thức đại cương, 20 tín chỉ về kiến thức chuyên môn, 22 tín chỉ về giáo dục học, 12
3
Preparing Teachers Around the World – ETS – 2003 – Hoa Kỳ
10
tín chỉ về phương pháp, 40 tín chỉ tự chọn và 5 tín chỉ về dạy học. Tương tự ở Hàn
Quốc, sinh viên sư phạm cần học tối thiểu 42 tín chỉ về kiến thức chuyên môn, 4 tín chỉ
về phương pháp, 80 tín chỉ tự chọn.
- Sinh viên tốt nghiệp sư phạm cũng cần hoàn thành các tín chỉ về kiến thức
đồng thời với các chứng chỉ về thực hành sư phạm.
1.3. Đôi nét về thực trạng Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
1.3.1. Những ưu điểm, thuận lợi
- Công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo là quyết tâm lớn
của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội. Đây là cơ hội và cũng là thách thức đối với toàn thể
hệ thống giáo dục nói chung, với các trường sư phạm, trong đó đặc biệt là Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội nói riêng.
- Trường Đại học Sư phạm Hà Nội có đội ngũ cán bộ trình độ cao, đặc biệt là lực
lượng cán bộ khoa học trẻ được đào tạo ở các nước có nền giáo dục phát triển.
- Trường Đại học Sư phạm Hà Nội là trường đại học lớn, có bề dày truyền thống
là một trong những trường đại học đầu tiên của nước Việt Nam mới, luôn giữ vai trò là
trường đầu ngành, trọng điểm trong hệ thống các trường sư phạm của cả nước.
- Trường Đại học Sư phạm Hà Nội có nhiệm vụ tổ chức đào tạo đại học, sau đại
học, học sinh năng khiếu, tham gia bồi dưỡng các đội tuyển quốc gia và quốc tế, bồi
dưỡng giáo viên trong hệ thống giáo dục phổ thông. Chất lượng đào tạo của Nhà trường
được xã hội đánh giá cao, được nhân dân tin tưởng. Uy tín về đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao và đội ngũ giáo viên có chất lượng tốt, có tính hệ thống được xác định là
cơ sở cho mọi quyết định về chủ trương đầu tư, về mục tiêu và kế hoạch phát triển của
ngành Sư phạm.
- Trường Đại học Sư phạm Hà Nội có 23 khoa, 2 Viện nghiên cứu và 20 Trung
tâm nghiên cứu khoa học và phục vụ đào tạo, 2 trường phổ thông và 1 trường Mầm non
thực hành. Hiện nay, trường có hơn 1.300 cán bộ, công chức, viên chức, trong đó có hơn
800 giảng viên. Số giảng viên hiện đang làm việc: 14 Giáo sư; 129 Phó Giáo sư và hơn
300 Tiến sĩ, Tiến sĩ khoa học; số giảng viên còn lại đều có bằng Thạc sĩ chuyên ngành.
Đây là đội ngũ các nhà khoa học hàng đầu, các nhà sư phạm mẫu mực, đông đảo nhất
trong tất cả các trường đại học sư phạm của cả nước.
11
- Trường Đại học Sư phạm Hà Nội là đơn vị có thế mạnh về nghiên cứu khoa
học (khoa học giáo dục và khoa học cơ bản), có quan hệ hợp tác với nhiều trường đại
học và viện nghiên cứu có uy tín trong nước và quốc tế. Hoạt động nghiên cứu khoa
học thực sự là động lực và tiền đề quan trọng để Trường phát triển và đào tạo các
chuyên gia khoa học giáo dục – khoa học cơ bản trình độ cao.
- Trong hệ thống các trường sư phạm, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội được Bộ
Giáo dục và Đào tạo ưu tiên đầu tư nên cơ sở vật chất, trang thiết bị khá tốt, phục vụ tốt
cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu.
1.3.2. Những hạn chế, khó khăn
- Do chưa nhận thức một cách sâu sắc về quan điểm đào tạo sư phạm nên thực tế
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội chưa hình thành được bản sắc sư phạm của mình.
Điều này dẫn đến nhiều hệ lụy trong chương trình, trong cách thức đào tạo, trong tổ
chức thực hiện và cuối cùng là sinh viên ra trường còn thiếu nhiều kỹ năng sư phạm,
chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn giáo dục.
- Tư duy kinh nghiệm khá nặng nề, chưa tập trung xây dựng mô hình và chương
trình một cách hệ thống, còn có tư tưởng thỏa mãn với những gì đang có. Một số ít
giảng viên chưa chịu khó học tập, nghiên cứu để vươn lên tạo nên sức ỳ, thậm chí cản
trở những tư tưởng tiến bộ.
- Sự thiếu năng động của hệ thống, của từng cá nhân, ngay cả với một số cán bộ
quản lí vẫn còn nặng nề. Công tác tuyển dụng cán bộ đã có những cải thiện nhưng chất
lượng chưa thật tinh. Ngày càng khó tuyển các cán bộ xuất sắc. Cách tạo nguồn giảng
viên nếu không sớm thay đổi sẽ dẫn đến tư duy theo lối mòn, khó bứt phá và nếu không
điều chỉnh kịp thời sẽ dẫn đến sự thoái hóa đội ngũ. Một bộ phận giảng viên chưa xác
định vai trò, vị trí của mình là giảng viên của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội nên
trong quá trình chuẩn bị giáo trình, tài liệu và đặc biệt trong giảng dạy chỉ hướng đến
nghiên cứu đơn thuần, xa rời với chương trình phổ thông, không chú trọng hướng dẫn
nghề nghiệp cho sinh viên.
- Chưa chú trọng xây dựng bộ môn phương pháp dạy học ở các khoa một cách đủ
mạnh, việc đào tạo cán bộ ở các bộ môn này chưa hợp lí, chưa trải nghiệm dẫn đến tình
trạng chưa vững đã đi dạy người khác. Một trong những điểm mạnh của các khoa ở
12
trường sư phạm phải là bộ môn phương pháp dạy học, nhưng nhìn nhận một cách nghiêm
túc, khách quan thì đây là bộ môn chưa đáp ứng được yêu cầu như mong muốn.
- Cơ sở vật chất mặc dù đã được đầu tư nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu về
giảng đường, về thư viện, về thông tin, về trang thiết bị, về phòng thí nghiệm. Mặt
khác, chưa có chiến lược tổng thể về thiết bị nên đầu tư còn dàn trải, thiếu hệ thống dẫn
đến hiệu quả sử dụng chưa cao.
- Tài chính từ nguồn ngân sách Nhà nước dành cho trường chưa đủ đảm bảo hoạt
động nên Nhà trường vẫn phải dàn trải trên nhiều hoạt động khác. Việc phân bổ kinh phí
trên đầu sinh viên cũng buộc Nhà trường không thể giảm nhanh chỉ tiêu đào tạo.
- So với yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới và trọng trách của mình, Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội còn gặp nhiều khó khăn, bất cập, nhất là cơ sở vật chất kỹ thuật.
đất đai quá chật hẹp, phòng thí nghiệm, các cơ sở thực hành vừa thiếu vừa lạc hậu.
Như vậy, những hạn chế, khó khăn của Nhà trường phần lớn xuất phát từ yếu tố chủ
quan, từ nhận thức của đội ngũ. Đây là điểm cần hết sức lưu ý khi triển khai đổi mới
chương trình đào tạo của Nhà trường.
1.3.3. Thực trạng chương trình đào tạo của Trường ĐHSP Hà Nội
- Chương trình đào tạo hiện hành vẫn mang nặng tính kinh nghiệm, chưa thay
đổi kịp thời với những biến chuyển của giáo dục thời đại. Trong lúc giáo dục thế giới đã
có những phát triển vượt bậc, quan niệm về giáo dục cũng đã thay đổi thì cách tiếp cận
của Nhà trường vẫn không khác nhiều so với trước đây.
- Chưa xác định được chương trình cốt lõi để đào tạo giáo viên dẫn đến sự nặng
nề trong kiến thức hàn lâm. Trong chương trình cơ bản vẫn chưa làm rõ được mối quan
hệ giữa chương trình đại học với kiến thức, năng lực cần đáp ứng yêu cầu giáo dục phổ
thông nên đã gây ra khó khăn cho sinh viên khi vận dụng trong dạy học. Đặc biệt,
chương trình đào tạo chưa chú trọng hình thành khả năng xây dựng, phát triển chương
trình đối với sinh viên.
- Chưa có cấu trúc hợp lí giữa chương trình cơ bản và chương trình nghiệp vụ.
Hơn nữa, chương trình nghiệp vụ sư phạm vẫn còn mang tính hàn lâm, giáo điều, chậm
đổi mới, kéo dài tình trạng đọc chép, thuyết trình một chiều; các phương pháp dạy học
hiện đại chưa được thường xuyên cập nhật, ngay cả với giảng viên.
13
- Chương trình chưa chú trọng phát triển năng lực của sinh viên, nhất là năng lực
tự học, tự nghiên cứu; chưa đề cập đến năng lực dạy học tích hợp và phân hóa trong
giảng dạy.
- Sinh viên chưa được trang bị một cách hợp lí các kỹ năng về giáo dục toàn
diện, nhất là về kỹ năng nghề nghiệp, về tham vấn học đường, về các tổ chức hoạt động
trải nghiệm.
- Hình thức kiểm tra, đánh giá vẫn chưa có sự thay đổi đáng kể; sự phản hồi của
người học, của xã hội chưa được chú trọng. Công tác kiểm định đảm bảo chất lượng
đào tạo và khảo thí vẫn chưa thực sự bám sát yêu cầu của thực tiễn, chưa tạo những sức
ép đòi hỏi phải thường xuyên đổi mới và nâng cao chất lượng dạy – học và cách thức
kiểm tra, đánh giá, thi cử.
Trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, với tư cách là một trường có bề dày
về đào tạo giáo viên trong cả nước, Trường ĐHSP Hà Nội cần phải đổi mới chương
trình đào tạo để đào tạo và đạo tạo lại đội ngũ giáo viên đáp ứng những đổi mới của
giáo dục phổ thông.
2. Đề xuất khung chương trình đào tạo mới của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Với mục tiêu cụ thể là đào tạo giáo viên có khả năng dạy tích hợp và dạy phân
hóa đáp ứng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông sau 2015 của Việt Nam, khung
chương trình đào tạo mới của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội cần được xây dựng theo
định hướng được trình bày trong sơ đồ 1.
14
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO (1)
MÔN CHUNG (2)
Đào tạo
để dạy
tích
hợp
KHTN (Kiến thức cơ
sở, phát triển các năng
lực chung) (5)
CHUYÊN MÔN (3)
KHXH (Kiến thức cơ
sở, phát triển các
năng lực chung) (6)
Đạt chuẩn của GV THCS, có thể cấp bằng cao đẳng
Đào tạo
để dạy
phân
hóa
NGHIỆP VỤ (4)
TIN-CÔNG NGHỆ (Kiến
thức cơ sở, phát triển các
năng lực chung) (7)
Thực tập THCS (8)
Tiểu luận thực tập 1
CHUYÊN NGÀNH VÀ GIÁO DỤC
Năng lực dạy học chuyên ngành, tạo tiền đề phát triển chuyên sâu (9)
TỐT NGHIỆP (11)
Thực tập THPT (10)
Tiểu luận thực tập 2
Đạt chuẩn của GV THPT, cấp bằng đại học
Sơ đồ 1: Khung chương trình đào tạo mới của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Giải thích sơ đồ:
(1) Chương trình đào tạo của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội bao gồm các
ngành sư phạm.
(2) Môn chung bao gồm: Những nguyên lí cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư
tưởng Hồ Chí Minh và Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam; Ngoại ngữ.
Việc học ngoại ngữ sẽ bố trí lớp học theo trình độ thay vì xếp lớp học theo khoa như
hiện nay. Sau khi, học sinh phổ thông đạt trình độ 3 thì sẽ thay đổi.
(3) Chuyên môn theo các ngành học, ở đây không chỉ đơn ngành mà có thể các
môn học đáp ứng cho tích hợp hợp như chỉ rõ ở (5), (6), (7).
(4) Chương trình nghiệp vụ sư phạm bao gồm cả kiểm tra, đánh giá và quản lí.
Nghiệp vụ ở đây đáp ứng cho dạy học trung học cơ sở và trung học phổ thông. Các kỹ
năng trình bày bảng, thuyết trình, thu thập tài liệu, soạn bài, sử dụng công nghệ thông
15
tin, kỹ năng tham vấn học đường, tổ chức hoạt động, các phương pháp dạy học hiện
đại…sẽ được trình bày ở phần này. Nội dung thực tập sư phạm được đặc biệt chú trọng.
Trong đó gồm thực tập ở trường phổ thông, thực tập thông qua sử dụng các phương tiện
công nghệ thông tin.
Yêu cầu cần đạt là đảm bảo được năng lực giáo dục và năng lực dạy học, năng
lực tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh, năng lực hướng dẫn học
sinh tự học, năng lực làm chủ các phương tiện dạy học hiện đại. Đặc biệt, năng lực dạy
học theo hướng tích hợp ở các lớp dưới và phân hóa ở các lớp trên được chú trọng.
Mô tả ban đầu về chương trình rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên được
trình bày trong Phụ lục.
(5) Khoa học tự nhiên: Điểm xuất phát là môn học Khoa học tự nhiên từ đó yêu
cầu các nội dung của các môn học: Hóa học, Vật lí, Sinh học, Địa lí tự nhiên được chọn
lựa để xây dựng. Môn chung ở đây là môn mà các ngành riêng (Hóa học, Vật lí, Sinh
học, Địa lí) phải học như Toán học, Ngoại ngữ chuyên ngành, Chuyên đề hoạt động trải
nghiệm sáng tạo, phương pháp giảng dạy tích hợp...
Yêu cầu cần đạt là sinh viên có nền tảng cơ bản về kiến thức để có khả năng tổng
hợp các vấn đề, có năng lực chung (năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tri giác không
gian, năng lực giao tiếp, hợp tác, tự phát triển bản thân)… để triển khai giảng dạy tích
hợp môn khoa học tự nhiên ở trung học cơ sở và đầu cấp trung học phổ thông.
(6), (7) tương tự như (5) nhưng đối với khoa học xã hội và Tin học-Công nghệ.
Các nội dung (5), (6) và (7) được tinh gọn lại, cùng với chương trình nghiệp vụ sư
phạm được sử dụng cho đào tạo lại giáo viên.
(8) Thực tập ở trường THCS nhằm thực hiện việc giáo dục và thực hành giảng
dạy tích hợp. Yêu cầu của phần này là sinh viên vận dụng tri thức được học để đảm
đương công việc thực thụ của một giáo viên trung học cơ sở cả về năng lực giáo dục,
năng lực giảng dạy, năng lực tổ chức hoạt động và có khả năng phát triển nghề nghiệp
bản thân.
Hoàn thành các phần này cần 90 tín chỉ. Kết thúc phần này, sinh viên sẽ đạt
chuẩn của giáo viên THCS và có thể được cấp bằng cao đẳng.
(9) Phần nội dung này chủ yếu đáp ứng cho đào tạo sinh viên có khả năng dạy
học phân hóa theo chuyên môn của từng môn học ở trung học phổ thông. Các chuyên
đề này thực chất là các môn học nhằm trang bị kiến thức và kỹ năng chuyên ngành hẹp
16
(như vật lí, hóa học, sinh học…) cho sinh viên giúp họ có nền tảng trong việc vận dụng
vào giảng dạy chương trình trung học phổ thông.
Yêu cầu cần đạt của phần này là mỗi chuyên ngành chọn lựa các môn học phù
hợp và sinh viên phải được trang bị kiến thức về ngành học, có các năng lực chuyên
biệt vận dụng trong giảng dạy, tự phát triển chuyên môn thuộc chuyên ngành hẹp và có
khả năng thích nghi khi có những thay đổi về chương trình.
Phần này cũng trang bị cho sinh viên các chuyên đề chuyên sâu của từng chuyên
ngành, chuyên đề về nghiên cứu khoa học nhằm chuẩn bị cho sinh viên có khả năng độc
lập làm việc và phát triển trong tương lai. Yêu cầu của phần này là sinh viên phải có
được khả năng độc lập nghiên cứu, hiểu biết và vận dụng các phương pháp nghiên cứu,
biết tổ chức hoạt động nghiên cứu, trình bày chuyên đề nghiên cứu và viết báo cáo
nghiên cứu về các lĩnh vực khoa học chuyên ngành và khoa học giáo dục làm tiền đề
cho phát triển chương trình, tự đào tạo của giáo viên tương lai.
(10) Thực tập ở trường THPT nhằm thực hiện việc thực hành giáo dục và giảng
dạy phân hóa.
Yêu cầu cần đạt của phần này là sinh viên phải thực thụ đảm đương được tổ
chức giáo dục và dạy học ở trường phổ thông trung học, biết tổ chức các hoạt động, chủ
nhiệm, tư vấn hỗ trợ cho học sinh trung học phổ thông.
(11) Để tốt nghiệp, dù bằng hình thức chọn môn thi hay luận văn đều phải có thi
giảng trực tiếp.
Hoàn thành các phần này cần 60 tín chỉ. Kết thúc phần này, sinh viên sẽ đạt
chuẩn giáo viên trung học phổ thông và được cấp bằng đại học.
Tổng cộng của hai phần cần 150 tín chỉ.
Các ngành Sư phạm Toán, Sư phạm Ngữ văn, Ngoại ngữ, Giáo dục Tiểu học,
Giáo dục mầm non, Giáo dục đặc biệt, Quản lí Giáo dục, ... sẽ triển khai theo lộ trình
riêng. Đối với sư phạm Toán, sư phạm Ngữ văn, sư phạm Ngoại ngữ cũng chia thành
hai giai đoạn nhằm đáp ứng yêu cầu của sinh viên khi ra trường có thể đảm đương được
dạy học ở bậc THCS và THPT.
Một cách nhìn khác về việc đổi mới, sắp xếp chương trình đào tạo của các ngành
liên quan đến đào tạo để dạy tích hợp và phân hóa được trình bày ở bảng 2.
17
Bảng 2: Đổi mới, sắp xếp chương trình đào giáo viên THCS và THPT
Chương trình
Đào tạo đạt chuẩn
GV THCS
Đào tạo đạt chuẩn
GV THPT ( học
tiếp hoặc nâng cao
năng lực giáo viên
THCS)
KHTN
KHXH
KHCN
Kiến thức cơ sở
Toán học, Vật lí, Hóa
học, Sinh học,
Địa lí TN, Các chuyên
đề chung
Kiến thức cơ sở
Ngữ văn, Lịch sử,
Địa lí XH,
Các chuyên đề
chung
Kiến thức cơ sở
Tin học, Công
nghệ,
Các chuyên đề
chung
Các
chuyên
đề
nâng
cao về
chuyên
ngành
hóa
học và
NCKH
Các
chuyên
đề
nâng
cao về
chuyên
ngành
Sinh
học và
NCKH
Các
Các
Các
Các
chuyên chuyên đề chuyên chuyên đề
đề
nâng cao đề nâng nâng cao
nâng
về chuyên cao về về chuyên
cao về
ngành
chuyên ngành Tin
chuyên Lịch sử
ngành
học và
ngành và NCKH Địa lí
NCKH
Vật lí
và
và
NCKH
NCKH
Các
chuyên
đề nâng
cao về
chuyên
ngành
Công
nghệ và
NCKH
Theo cách sắp xếp trên có thể lấy ví dụ về kết cấu chương trình đào tạo và tiến
trình đào tạo giáo viên ngành Địa – Sử như sơ đồ 2.
Tuyển sinh đầu vào
khối ngành KHXH
Đạt chuẩn GV
THCS, có thể cấp
bằng cao đẳng
Đạt chuẩn GV
THPT, cấp bằng
đại học
Thạc sĩ sư
phạm Lịch
sử
Khối kiến thức cơ sở về
KHXH
Cử nhân sư phạm Lịch sử
Thạc sĩ
Khoa học
Lịch sử
Cử nhân sư phạm Địa lí
Thạc sĩ khoa học giáo
dục (chuyên ngành
PPDH Lịch sử)
Thạc sĩ sư
phạm Địa lí
Thạc sĩ Khoa
học Địa lí
Tiến sĩ Địa lí và Tiến
sĩ khoa học giáo dục
(chuyên ngành
PPDH Địa lí)
Tiến sĩ Sử học và
Tiến sĩ khoa học giáo
dục (chuyên ngành
PPDH Lịch sử)
18
Thạc sĩ KHGD
(chuyên ngành
PPDH Địa lí)
Sở đồ 2: Kết cấu chương trình và tiến trình đào tạo giáo viên ngành Địa – Sử
Đối với các ngành đào tạo chuyên biệt (Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ, Giáo dục
Tiểu học, Giáo dục mầm non, Giáo dục đặc biệt, Quản lí Giáo dục, Giáo dục Đặc biệt,
Giáo dục Thể chất, Giáo dục Quốc phòng, Giáo dục Chính trị, Giáo dục Công dân, Sư
phạm Tâm lý, Sư phạm Triết học) thì chương trình sẽ được sắp xếp lại và tiến trình
cũng thay đổi để đáp ứng chuẩn đầu ra của các đối tượng giáo viên THCS (Sơ đồ 3).
Tuyển sinh đầu vào
theo chuyên ngành
Cử nhân sư phạm
chuyên ngành
Thạc sĩ sư phạm
chuyên ngành
Đạt chuẩn GVTHCS
Có thể cấp bằng cao đẳng
Đạt chuẩn GVTHPT
Có thể cấp bằng ĐH
Thạc sĩ KH chuyên
ngành
Thạc sĩ khoa học giáo
dục (Lí luận và PPDH
chuyên ngành)
Tiến sĩ chuyên ngành và Tiến sĩ khoa
học giáo dục (Lí luận và PPDH chuyên
ngành)
Sơ đồ 3: Kết cấu chương trình và tiến trình đào tạo các ngành sư phạm chuyên biệt
Kết cấu chương trình và tiến trình đào tạo cụ thể ngành sư phạm Toán học được
trình bày trong sơ đồ 4.
19
Tuyển sinh đầu vào
ngành sư phạm Toán học
Cử nhân sư phạm Toán
Cử nhân sư phạm Toán
chất lượng cao
Thạc sĩ sư phạm
Toán học
Cử nhân sư phạm Toán
dạy bằng tiếng Anh
Đạt chuẩn GVTHCS
Có thể cấp bằng CĐ
Đạt chuẩn GVTHPT
Có thể cấp bằng ĐH
Thạc sĩ Khoa học
Toán học
Thạc sĩ khoa học giáo
dục (chuyên ngành
PPDH Toán học)
Tiến sĩ Toán học và Tiến sĩ khoa
học giáo dục (chuyên ngành
PPDH Toán học)
Sơ đồ 4: Kết cấu chương trình và tiến trình đào tạo cụ thể ngành sư phạm Toán học
3. Các giải pháp thực hiện đề án
3.1. Đổi mới cơ cấu tổ chức
Cần có những linh hoạt trong cơ cấu bộ môn, trong điều hành của ban chủ nhiệm
các khoa, sự liên kết giữa các khoa. Hiện nay, một số bộ môn hình thành “cát cứ” gây
khó khăn trong việc phát triển chương trình, điều động giảng viên. Giao cho trưởng
khoa quyền điều hành giảng dạy ở đơn vị sau khi thống nhất của Hội đồng khoa học
khoa.
Cải tổ các Bộ môn Phương pháp dạy học: Thay đổi cách tuyển chọn, bồi dưỡng
và đào tạo ở các bộ môn này. Mỗi giảng viên được làm việc ở bộ môn này bắt buộc
phải thực hành giảng dạy chương trình đại cương và đi thực tế phổ thông. Hội đồng
20
chấm luận văn, luận án nhất thiết phải có giảng viên của các ngành khoa học cơ bản.
Điều động các giảng viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ chuẩn mực cùng tham gia
giảng dạy các môn phương pháp; thiết lập quan hệ mỗi bộ môn phương pháp ở trường
đại học với một bộ môn ở trường phổ thông.
Sắp xếp lại đội ngũ giảng viên theo chuyên môn để tránh tình trạng cùng một
môn học nhưng khoa nào cũng có đơn vị hoặc biên chế cán bộ.
Hình thành hệ thống đào tạo liên khoa: Mục đích đào tạo giáo viên dạy tích hợp;
xây dựng nguồn tài liệu để sinh viên tự học một số chứng chỉ của ngành học khác thông
qua học trực tuyến và ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với giảng dạy trực tiếp.
Phân định chức năng của Phòng Đào tạo và Trung tâm Đảm bảo chất lượng
giáo dục và Khảo thí.
Sắp xếp lại một số đơn vị có chức năng giảng dạy các môn chung.
3.2. Đào tạo lại đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu mới
Tự đào tạo là nhiệm vụ đòi hỏi đối với mỗi giảng viên để đáp ứng yêu cầu mới.
Trường sẽ mời các chuyên gia trong và ngoài nước tập huấn đối với giảng viên; tạo điều
kiện để giảng viên tham gia các lớp tập huấn do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức một
cách có hiệu quả. Tổ chức đánh giá, lấy ý kiến phản hồi bằng nhiều hình thức, nhất là từ
người học.
Chủ động mời một số giảng viên nước ngoài sang giảng dạy để học tập kinh
nghiệm; một số môn học cụ thể sẽ thiết kế tương tự với chương trình của các nước để
thuận lợi cho việc học hỏi, triển khai.
3.3. Tham gia tích cực vào quá trình đổi mới giáo dục phổ thông
Chuẩn bị đội ngũ giảng viên có năng lực, tâm huyết để giới thiệu cho Bộ Giáo
dục và Đào tạo nhằm xây dựng chương trình và viết sách giáo khoa phục vụ đổi mới;
tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm quyền lợi của giảng viên để họ yên tâm công tác.
Phối hợp chặt chẽ với Thường trực Ban đổi mới Chương trình, Sách giáo khoa,
các Vụ, Cục liên quan của Bộ Giáo dục và Đào tạo để chuẩn bị và triển khai đồng bộ.
3.4. Chuẩn bị tốt các điều kiện về cơ sở vật chất
- Xây dựng chiến lược tổng thể về cơ sở vật chất, trang thiết bị, rà soát lại những
gì đã có, những gì cần bổ sung, xác định những gì trọng yếu cần có để xây dựng kế
hoạch mua sắm phù hợp.
21
- Hoàn chỉnh Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nghiệp vụ Sư phạm, trường
thực hành, phòng thí nghiệm,…
- Xây dựng Trung tâm Nghiên cứu và Sản xuất học liệu thành mô hình điển hình
trong hệ thống các trường sư phạm, phục vụ đắc lực cho việc triển khai các công tác
của trường và của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Hình thành mạng lưới các trường thực hành, chú trọng tận dụng hoạt động của
trường Nguyễn Tất Thành và trường Mầm non Búp sen xanh.
- Chuẩn bị tốt điều kiện để thực hiện nghiêm túc quản lí theo yêu cầu tín chỉ như
giảng đường tự học, thu viện, internet... (chuyên cần, quản lí thời gian tự học, thu
hoạch…)
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Tạo sự đồng thuận trong toàn trường. Cụ thể hóa Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 04/11/2013 và đưa ra được các chủ trương cụ thể đối với nhà trường trong mối tương
quan với ngành giáo dục. Tổ chức học tập, phổ biến Nghị quyết một cách khoa học, cụ thể,
tạo các diễn đàn khoa học để cùng phân tích hướng phát triển của nhà trường.
- Thành lập các Tổ công tác về xây dựng chương trình, về bồi dưỡng, về tổ chức…
- Xây dựng hệ thống chương trình (đào tạo, đào tạo lại, nghiệp vụ) một cách
khoa học, hiện đại và có tính thực tiễn cao. Chương trình đào tạo phải đạt hai mục tiêu:
(1) Phục vụ đắc lực cho giảng dạy phổ thông; (2) Hình thành tầm nhìn dài hạn cho việc
phát triển hệ thống giáo dục đất nước. Trong đó, chương trình gồm hai phần cơ bản và
nghiệp vụ. Phần cơ bản phải thể hiện tính chất “cốt lõi” gồm những môn học nền tảng
phục vụ cấp thiết cho giáo dục phổ thông và phát triển của sinh viên trong tương lai.
Phần nâng cao và mở rộng nhằm tạo điều kiện cho sinh viên có khả năng cập nhật các
vấn đề hiện đại và mở rộng tầm kiến thức, năng lực, thiên hướng nghiên cứu – đây là
phần tự chọn. Phần nghiệp vụ gồm các kỹ năng giáo dục, giảng dạy, phát triển cộng
đồng và tự phát triển cá nhân.
Chương trình đào tạo lại và bồi dưỡng: Chương trình đào tạo lại chỉ gồm các
phần cốt lõi, tinh giản và hữu dụng. Trong đó, chú trọng nhất là phương pháp dạy học,
phải thay đổi căn bản từ cách dạy truyền thống cung cấp kiến thức sang phát triển năng
lực người học; cách thức kiểm tra đánh giá, cách thức tham vấn và giáo dục học sinh.
- Thực hiện nghiêm túc việc nâng cao chất lượng giảng dạy, đi thực tế, nghiên
cứu khoa học của giảng viên.
22
- Đổi mới phong cách quản lý, kế hoạch hóa, tin học hóa và chuyên nghiệp hóa
là yêu cầu bắt buộc đối với cán bộ hành chính.
- Xây dựng lộ trình phát triển chuyên gia: Tập hợp các cán bộ có năng lực, xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, có cơ chế đặc thù để hình thành được đội ngũ
chuyên gia mạnh về khoa học giáo dục.
- Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo trực tiếp chỉ đạo về
chương trình mới.
- Phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất trực tiếp chỉ đạo Phòng Khoa học
Công nghệ, Phòng Quản trị về kế hoạch mua sắm trang thiết bị, xây dựng phòng ốc, sắp
xếp các hệ thống thực hành, phòng thí nghiệm...
- Phòng Đào tạo làm đầu mối cùng với các tổ công tác xây dựng chương trình.
- Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nghiệp vụ Sư phạm làm đầu mối xây dựng
chương trình đào tạo nghiệp vụ sư phạm và triển khai thực hiện.
- Trung tâm Nghiên cứu và Sản xuất Học liệu là đầu mối triển khai công cụ đào
tạo, bồi dưỡng giáo sinh, giáo viên theo hình thức qua mạng.
- Trưởng các khoa điều hành, sắp xếp lại bộ môn phục vụ cho việc thực hiện
chương trình mới.
VIII. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ
- Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo sớm trình Chính phủ phê duyệt cơ chế cho
trường đại học sư phạm trọng điểm, sắp xếp lại hệ thống các trường sư phạm.
- Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo sớm thực hiện cơ chế tài chính mới để Nhà
trường giảm bớt các hoạt động khác, tập trung cho đào tạo lại và đào tạo sau 2015 nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo; tạo điều kiện tăng kinh phí đào tạo đối với mỗi sinh viên
của Trường vì việc thực hiện chương trình đào tạo mới sẽ tăng số lượng tín chỉ, do vậy,
kinh phí đào tạo sẽ tăng.
- Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
để triển khai nhiệm vụ của nhà trường.
HIỆU TRƯỞNG
PGS.TS. Nguyễn Văn Minh
Tài liệu này là bản thảo, bản quyền thuộc Trường ĐHSP Hà Nội
23
PHỤ LỤC
Mô tả dự kiến chương trình NVSP.
Học phần
Các học phần nền tảng cho việc đào tạo năng lực sư phạm
Tâm lý học giáo dục: cơ sở tâm lý học của dạy học, giáo dục, sự phát triển tâm lý của
học sinh.
Giáo dục học: triết học giáo dục, những vấn đề của giáo dục, giáo dục trong nhà trường,
giáo dục xã hội, lịch sử giáo dục Việt Nam
PPNCKHGD: Nghiên cứu sư phạm thực hành.
Kiểm tra và đánh giá trong giáo dục: kiểm tra và đánh giá kết quả học tập, kết quả rèn
luyện của học sinh, đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh.
Giao tiếp sư phạm: nguyên tắc, kỹ năng và ứng xử sư phạm.
Quản lý hành chính nhà nước về GD-ĐT
Các học phần cung cấp kiến thức, hình thành năng lực và kỹ năng dạy học chuyên
ngành:
Ví dụ: Dạy khoa học tự nhiên ở phổ thông
Dạy khoa học xã hội ở phổ thông
Dạy và học Toán ở phổ thông
Dạy và học Văn học ở phổ thông
Thực
hành,
thực tập sư Rèn luyện NVSP thường xuyên
phạm
1. Kỹ năng khai thác, lưu trữ và xử lý thông tin.
2. Kỹ năng viết và trình bày bảng.
3. Kỹ năng sử dụng phương tiện dạy học.
4. Kỹ năng sử dụng các phần mềm tin học trong dạy học.
Thực hành KN Dạy học - giáo dục:
1. Công tác chủ nhiệm lớp.
2. Kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
3. Kỹ năng quản lý hành vi trong lớp học.
4. Kỹ năng tư vấn học đường.
5. Kỹ năng phát triển chương trình nhà trường phổ thông
6. Kỹ năng kiểm tra,đánh giá
Kiến tập tại cơ sở GD
1.Cơ cấu, tổ chức, công việc trong nhà trường
2.Thực tế chương trình môn học ở nhà trường
3.Tình hình học sinh
24
Thực tập tốt nghiệp:
1. Thiết kế, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
2. Giảng trên lớp
Tỉ lệ trong toàn bộ chương trình: 25% /tổng tín chỉ
Kế hoạch thực hành, rèn luyện kỹ năng
Năm thứ 1.
STT
Mục tiêu
Nội dung thực
Mục tiêu cụ thể cần đạt được
hành
1
Thực hành và
1.Kỹ năng khai thác,
lưu trữ và xử lý
thông tin.
2. Kỹ năng viết và
trình bày bảng.
- Biết cách khai thác thông tin
Thực hành và
1.Kỹ năng giao
- Hiểu và tuân thủ được các
rèn luyện các
tiếp sư phạm.
nguyên tắc giao tiếp sư phạm.
2.Kỹ năng thuyết
- Có kỹ năng giao tiếp sư phạm
trình
hiệu quả.
rèn
các
kỹ
năng kỹ thuật
cơ sở
2
kỹ năng ngôn
ngữ
phục vụ môn học, bài học.
- Trình bày bảng theo đúng quy
cách sư phạm
- Có khả năng thuyết trình một
vấn đề.
Năm thứ 2
STT
Mục tiêu
Nội dung thực
Mục tiêu cụ thể cần đạt được
hành
1
Thực hành và
Rèn luyện kỹ
- Hiểu biết công việc người giáo
rèn luyện kỹ
năng làm công tác
viên chủ nhiệm cần thực hiện.
năng giáo dục
chủ nhiệm lớp
- Xây dựng được kế hoạch chủ
nhiệm lớp ở PT.
25