Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

“XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ VỚI 3 CỔ PHIẾU “HAIGTATAC” NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP HỒ CHÍ MINH”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.97 KB, 36 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................................1
2.1 Mục tiêu tổng quát........................................................................................................................1
2.2 Mục tiêu cụ thể..............................................................................................................................1

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................................1
3.1 Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................................2
3.2 Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................................................2

4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................................2
5. Các giả định ............................................................................................................................2
6. Kết cấu đề tài...........................................................................................................................2
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................3
1. Mục tiêu đầu tư........................................................................................................................3
3
2. Phân tích môi trường đầu tư hiện tại, môi trường đầu tư ngành..............................................3
2.1 Phân tích kinh tế.....................................................................................................................3
2.1.1 Rủi ro lãi suất..............................................................................................................................3
2.1.2 Rủi ro về tỷ giá............................................................................................................................4
2.1.3 Rủi ro về lạm phát.......................................................................................................................4
2.1.4 Chỉ số giá tiêu dùng CPI..............................................................................................................5

2.2 Tổng quan thị trường chứng khoán........................................................................................6
2.2.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam.......................................................................6
2.2.2 Dự báo kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam 2014......................................................................8


2.2.3 Tổng quan về thị trường chứng khoán ngành ............................................................................9


3. Chiến lược đầu tư...................................................................................................................13
3.1 Tăng trưởng vốn...................................................................................................................13
3.2 Bảo toàn vốn........................................................................................................................13
4. Xây dựng danh mục đầu tư ...................................................................................................14
4.1 Chọn cổ phiếu HAI..............................................................................................................14
4.1.1 Tổng quan về công ty................................................................................................................14
4.1.2 Dự đoán giá cổ phiếu................................................................................................................15
4.1.3 Phân tích tình hình tài chính.....................................................................................................15

4.2 Chọn cổ phiếu GTA.............................................................................................................16
4.2.1 Tổng quan về công ty................................................................................................................16
4.2.2 Dự đoán giá cổ phiếu................................................................................................................18
4.2.3 Phân tích tình hình tài chính.....................................................................................................18

4.3 Chọn cổ phiếu TAC.............................................................................................................19
4.3.1 Tổng quan về công ty................................................................................................................20
4.3.3 Phân tích tình hình tài chính.....................................................................................................21

5. Đánh giá danh mục đầu tư.....................................................................................................23
5.1 Đối với cổ phiếu công ty cổ phần Nông Dược Hai..............................................................28
5.2 Đối với cổ phiếu công ty cổ phần Gỗ Thuận An.................................................................28
5.3 Đối với cổ phiếu công ty cổ phần Dầu Ăn Tường An.........................................................28
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP..................................................................................30
1. Tóm tắt...................................................................................................................................30
2. Đề xuất chiến lược đầu tư trong tương lai.............................................................................30


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
 Bảng 1: Lợi nhuận kỳ vọng của danh mục đầu tư
 Bảng 2: Danh mục cổ phiếu

 Bảng 3: Doanh thu thuần của cổ phiếu HAI giai đoạn 2011-quý I/2014
 Bảng 4: Doanh thu thuần của cổ phiếu GTA giai đoạn 2011-quý I/2014
 Bảng 5: Doanh thu thuần của cổ phiếu TAC giai đoạn 2011-quý I/2014
 Bảng 6: Rủi ro và lợi nhuận thực tế
 Biểu đồ 1: Biến động giá cổ phiếu HAI trong giai đoạn 12/2013 – 5/2014
 Biểu đồ 2: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu/lợi nhuận HAI giai đoạn 2005-2014
 Biểu đồ 3: Biến động giá cổ phiếu GTA trong giai đoạn 4/2014 – 5/2014
 Biểu đồ 4: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu/lợi nhuận GTA giai đoạn 2005-2014.
 Biểu đồ 5: Biến động giá cổ phiếu TAC trong giai đoạn 4/2014 – 5/2014
 Biểu đồ 6: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu/lợi nhuận TAC giai đoạn 2005-2014.
 Biểu đồ 7: Biểu đồ % thay đổi VN INDEX và giá cổ phiếu
 Biểu đồ 8: Biểu đồ thể hiện biến động giá cổ phiếu HAI
 Biểu đồ 9: Biểu đồ thể hiện biến động giá cổ phiếu GTA
 Biểu đồ 10: Biểu đồ thể hiện biến động giá cổ phiếu TAC


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
 HPR: Lợi nhuận trong một khoảng thời gian
 HPY: Lợi suất trong một khoảng thời gian
 ROA: Lợi nhuận tính trên tổng tài sản
 ROE: Lợi nhuận tính trên vốn chủ sở hữu
 VCSH: Vốn chủ sở hữu
 LNST: Lợi nhuận sau thuế
 TTS: Tổng tài sản
 DTT:Doanh thu thuần
 TSNN: Tài sản ngắn hạn
 HTK: Hàng tồn kho
 NNH: Nợ ngắn hạn
 VNĐ: Việt Nam đồng
 DN: Doanh Nghiệp



Bài tiểu luận Thị trường chứng khoán

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Đường lối phát triển kinh tế và chiến lược phát triển kinh tế ở nước ta là: “Đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở
thành một nước công nghiệp, ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất đồng thời xây dựng quan hệ
sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa...” đòi hỏi phải có nguồn lực lớn mà cụ thể
là huy động được nguồn vốn lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Xuất phát từ những đòi hỏi ấy, thị trường chứng khoán (TTCK) với tư cách là kênh
huy động vốn quan trọng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đáp ứng được nhu
cầu cấp bách hiện nay.
Từ thực tế đó, đứng trên phương diện là một nhà đầu tư nhóm chúng tôi đã tiến hành
tìm hiểu đề tài “XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ VỚI 3 CỔ PHIẾU “HAI-GTATAC” NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP HỒ CHÍ MINH”.
Thông qua đề tài, chúng tôi sẽ có được cái nhìn tổng quan nhưng thực tế về việc phân tích môi
trường đầu tư, xây dựng và đánh giá danh mục đầu tư. Đây chính là quá trình đi từ lý thuyết
đến thực tế của môn học Thị Trường Chứng Khoán. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu ngắn
cũng như kiến thức môn học chưa sâu, năng lực bản thân còn hạn chế vì vậy đề tài sẽ không
tránh khỏi những hạn chế nhất định. Chúng tôi rất mong nhận được sự đánh giá, góp ý của
giảng viên để đề tài được hoàn thiện hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
 Phân tích môi trường đầu tư hiện tại ở Việt Nam
 Xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả
 Đánh giá danh mục đầu tư.
 Đề xuất chiến lược đầu tư trong tương lai.
2.2 Mục tiêu cụ thể
 Dựa trên quá trình phân tích môi trường đầu tư , lựa chọn danh mục đầu tư hợp lý.

 Xác định tỷ trọng trong danh mục đầu tư; lợi nhuận kỳ vọng và mức rủi rốc thể chấp
nhận của danh mục đầu tư
 So sánh sánh kết quả đầu tư thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng đặt ra.
 Giải thích các kết quả thu được và rút kinh nghiệm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nhóm 1

Trang 1


Bài tiểu luận Thị trường chứng khoán

3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu, phân tích và đầu tư (mua và bán) danh mục đầu tư gồm 3 cổ phiếu
 HAI (Công ty cổ phần Nông Dược Hai)
 GTA (Công ty cổ phần chế biến gỗ Thuận An)
 TAC (Công ty cổ phần dầu thực vật Tường An)
3.2 Phạm vi nghiên cứu
 Về không gian: 3 cổ phiếu được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí
Minh.
 Về thời gian: Từ 1/4/2014 đến 29/4/2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phân tích kinh tế vĩ mô.
 Phân tích công ty: báo cáo tài chính, chiến lược công ty.
 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Nguồn số liệu được thu thập từ sách, báo,
internet. Sử dụng các phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu, đồ thị….
 Phương pháp nghiên cứu định lượng: dựa vào các số liệu thứ cấp thu thập được sẽ làm
cơ sở để tính các chỉ tiêu của danh mục đầu tư
 Phương pháp chuyên gia: tập hợp những ý kiến đánh giá của những tổ chức, chuyên

gia có uy tín trong lĩnh vực thị trường chứng khoán
5. Các giả định
Bài tiểu luận được xây dựng dựa trên các giải định sau:
 Các báo cáo tài chính do công ty niêm yết là chính xác và không có thông tin sửa đổi.
 Nhà đầu tư e ngại rủi ro: khuynh hướng né tránh các rủi ro và yêu câu suất sinh lời cao
hơn khi mua các chứng khoán có rủi ro cao.
 Tình hình kinh tế- xã hội trong ngắn hạn xem như không thay đổi.
 Lợi nhuận kỳ vọng của cổ phiếu được xác định dựa trên số liệu quá khứ: Mức giá đóng
cửa của cổ phiếu.
6. Kết cấu đề tài
Bài báo cáo gồm có 3 phần:
 Phần I. Đặt Vấn Đề
 Phần II. Nội Dung Và Kết Quả Nghiên Cứu
 Phần III. Kết Luận

Nhóm 1

Trang 2


Bài tiểu luận Thị trường chứng khoán

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu đầu tư
Bảng 1: Lợi nhuận kỳ vọng của danh mục đầu tư
STT
1
2
3


Cổ phiếu

Tỉ trọng

(%)
HAI
52%
GTA
15%
TAC
33%
Danh mục đầu tư
Benchmarrk

Chỉ tiêu
Ngành dược phẩm
HAI
Ngành sản xuất-kinh doanh
GTA
Ngành thực phẩm
TAC

Lợi nhuận kì

Rủi ro

Hệ số tương

vọng (%/ngày)
0.16

0.71
1.4
0.65
0.419

(%)
0.55
3.57
3.44
0.74
1.16

quan
-0.000796239
0.003022674
-0.005435389

ROA

ROE

13%
5%
8%
5%
13%
6%

22%
10%

15%
7%
19%
17%

12
23
13

Tỉ lệ tăng trưởng

LNST/

doanh thu

Doanh thu thuần

17%
10%
23%
-12%
38%
6%

6%
7%
4%
2%
16%
1%


2. Phân tích môi trường đầu tư hiện tại, môi trường đầu tư ngành
2.1 Phân tích kinh tế.
2.1.1 Rủi ro lãi suất
Rủi ro thị trường là rủi ro giá trị hợp lý hoặc lưu chuyển tiền tệ tương lai của một công
cụ tài chính sẽ biến động theo sự biến động của giá thị trường.Rủi ro thị trường bao gồm ba
loại rủi ro lĩa suất,rủi ro tiền tệ,rủi ro giá. Mục tiêu của việc quản lý rủi ro thị trường lá quản lý
và kiểm soát mức độ rủi ro trong giới hạn chấp nhận được ,trong khi vẫn tối đa hóa lợi nhuận.
Trần lãi suất huy động các kỳ hạn ngắn sẽ giảm xuống còn 6%/năm, thay vì mức
7%/năm trước đây. Cùng với đó, lãi suất tái cấp vốn cũng được hạ xuống mức 6,5%/năm và
lãi suất huy động ngoại tệ USD giảm xuống mức 1%/năm. Lãi suất tái chiết khấu từ 5%/năm
xuống 4,5%/năm.

 HAI: Công ty không chịu rủi ro lãi suất lớn do công ty có chính sách duy trì lãi suất cố
định cho các khoản vay.
Nhóm 1

Trang 3


Bài tiểu luận Thị trường chứng khoán

 GTA: Công ty chịu rủi ro về lãi suất do giá trị hợp lý của các luồng tiền trong tương lai
của một công cụ tài chính sẽ biến dộng theo những thay đổi của lãi suất thị trường khi
công ty có phát sinh các khoản tiền gửi có hoặc không có kì hạn, các khoản vay và nợ
chịu lãi suất thả nổi. Công ty quản lý rủi ro lãi suất bằng cách phân tích tình hình cạnh
tranh trên thị trường để có được các lãi suất có lợi cho mục đích của công ty.

 TAC: Công ty luôn duy trì cơ cấu vay với lãi suất thị trường và cố định phù hợp. Các
chứng khoán do công ty nắm giữ có thể bị ảnh hưởng bởi các rủi ro về giá trị tương lai

của các chứng khoán đầu tư. Ban Tổng giám đốc đánh giá mức độ ảnh hưởng do biến
động giá chứng khoán đến lợi nhuận công ty sau thuế và vốn chủ sở hữu của công ty là
không đáng kể do khoản đầu tư chứng khoán có giá trị nhỏ.

2.1.2 Rủi ro về tỷ giá
Diễn biến tỷ giá VND/USD trong 4 tháng đầu năm 2014 dao động trong khoảng
21,018.00-21,125.00 VND/USD tăng giảm theo ngày khó nắm bắt. Tỉ giá bình quân liên ngân
hàng duy trì ở mức 21.085 VND/USD và tiếp tục ở mức giá đó cho đến thời điểm hiện nay.
Dự báo trong vài tháng tiếp theo tỷ giá vẫn biến động lên xuống từng ngày.
 HAI : Với quy mô sản xuất rộng lớn đòi hỏi HAI phải nhập hầu hết nguyên liệu bởi các
nguồn cung cấp trong nước và nhập khẩu ngoài nước .Như vậy, việc phụ thuộc vào
nguồn nguyên liệu nhập ngoại sẽ khiến cho HAI khó có thể tránh khỏi sự ảnh hưởng của
các rủi ro biến động tỉ giá.
 TAC: Đối với ngành Thực phẩm nói chung và công ty dầu ăn tường an nói riêng thì sẽ ít
bị ảnh hưởng đối với tỷ giá do sản lượng chủ yếu là đáp ứng nhu cầu trong nước, và
nguồn nguyên liệu chủ yếu trong nước do đó cổ phiếu TAC ít bị ảnh hưởng đối với tỷ giá.
 GTA : công ty cổ phần gổ thuận an chủ yếu là xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài do đó
sẽ chịu tác động mạnh mẻ của tỷ giá do đó tỷ giá thay đổi sẽ làm cho lợi nhuận cũng
giống như rủi ro thay đổi theo tỷ giá.
2.1.3 Rủi ro về lạm phát
Trong năm 2014, Việt Nam đã có mức tăng lạm phát theo tháng thấp nhất trong hơn
thập niên qua. Trong vòng 13 năm qua, mức tăng giá cả trung bình theo tháng trong 4 tháng
đầu năm là 1%. Năm nay, lạm phát chỉ tăng trung bình 0,2%. Theo dự báo mức lạm phát năm
2013 có thể ở mức 5.6% mục tiêu kiềm chế lạm phát dưới 7% sẽ dễ dàng thực hiện.
Do Nhu cầu nội địa yếu, giá cả thực phẩm và năng lượng ổn định được xem là những

Nhóm 1

Trang 4



Bài tiểu luận Thị trường chứng khoán

nguyên nhân chính. Giá cả một số mặt hàng cơ bản cũng đang giảm với khoảng cách sản
lượng ở mức âm. Giá cả một số mặt hàng cơ bản đang tăng chậm nếu không muốn nói là đang
giảm trong những tháng gần đây.
Đối với thị trường chứng khoán, lạm phát tác động mạnh mẽ. Lạm phát và giá cổ phiếu
có mối quan hệ tỉ lệ nghịch vì dù các doanh nghiệp kinh doanh vẫn có lãi, chia cổ tức ở mức
cao nhưng tỉ lệ lạm phát cao thì lợi nhuận của nhà đầu tư vẫn thấp. k inh nghiệm từ các nước
phát triển cho thấy lạm phát và TTCK có mối liên hệ nghịch chiều, bởi lẽ xu hướng của lạm
phát xác định tính chất tăng trưởng. Lạm phát tăng cao luôn là dấu hiệu cho thấy nền kinh tế
đang nóng, báo hiệu sự tăng trưởng kém bền vững, trong khi TTCK như chiếc nhiệt kế đo sức
khỏe nền kinh tế.
Khi lạm phát tăng cao, tiền mất giá, người dân không muốn giữ tiền mặt hoặc gửi tiền
trong ngân hàng mà chuyển sang nắm giữ vàng, bất động sản, ngoại tệ mạnh... khiến một
lượng vốn nhàn rỗi đáng kể của xã hội nằm im dưới dạng tài sản “chết”. Thiếu vốn đầu tư,
không tích lũy để mở rộng sản xuất, sự tăng trưởng của doanh nghiệp (DN) nói riêng và cả
nền kinh tế nói chung sẽ chậm lại.
Lạm phát tăng cao còn ảnh hưởng trực tiếp tới các DN, dù hoạt động kinh doanh vẫn
có lãi, chia cổ tức ở mức cao nhưng tỷ lệ cổ tức khó gọi là hấp dẫn khi lạm phát cao. Điều này
khiến đầu tư chứng khoán không còn là kênh sinh lợi.
Mặc dù ba cổ phiếu HAI, TAC, GTA là những công ty có hệ số beeta khá thấp và có
cã cổ phiếu có beeta âm, rũi ro hệ thống trong đó bao gồm lạm phát xãy ra thì các cổ phiếu sẽ
ít bị biến động so với các cổ phiếu cùng ngành tuy vậy Lạm phát có thể ảnh hưởng đến quyết
định mua bán các loại cổ phiếu làm cho tính thanh khoản của các loại cổ phiếu thấp đi có thể
làm cho giá cổ phiếu giảm xuống.
2.1.4 Chỉ số giá tiêu dùng CPI

 CPI tháng 4 chỉ tăng ở mức 0,02% so với tháng trước, là mức tăng thấp nhất so với cùng
kỳ trong vòng 4 năm qua. So với tháng 12/2013, CPI tháng 4/2014 tăng 2,51%, cũng là

mức tăng thấp nhất trong 4 năm qua, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến mức tăng CPI như vậy
là do giá một số loại hàng hóa và dịch vụ được điều chỉnh tăng mạnh như dịch vụ y tế,
nhóm giao thông đã tác động đến CPI chung. Chỉ số giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng
cao nhất (3,92%) so với tháng trước. Các nhóm hàng hóa có chỉ số giá tăng nhẹ trong đó
có : giải trí và du lịch tăng 0,63%... Các nhóm hàng hóa và dịch vụ còn lại có chỉ số giảm
Nhóm 1

Trang 5


Bài tiểu luận Thị trường chứng khoán

gồm: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,81% (Lương thực giảm 0,86%; thực
phẩm giảm 1,24%); nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 0,44%; bưu chính viễn thông giảm
0,15%.
 Chỉ số giá tháng này tăng chủ yếu do ảnh hưởng của nhóm thuốc và dịch vụ y tế và giao
thông. Mức tăng của giá dịch vụ y tế góp vào chỉ số giá chung cả nước là 0,2%; giá xăng
dầu tăng 2,21% đóng góp vào CPI chung là 0,08%.
 Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2014 tăng 2,51% so với tháng 12/2013 và tăng 6,61% so với
cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân bốn tháng năm nay tăng 6,53% so với
bình quân cùng kỳ năm 2013.
Điều này cho thấy chỉ số CPI tăng phần lớn là các mặt hàng từ nhóm thuốc và dịch
vụ y tế, điều này ảnh hưởng lớn đến khả năng tiêu thụ của các mặt hàng dược phẩm, nhóm
ngành thực phẩm có chỉ số CPI giảm.
2.2 Tổng quan thị trường chứng khoán
2.2.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam
Năm 2013, VN - Index tăng trên 22% trong bối cảnh nền kinh tế trong nước vẫn còn
nhiều khó khăn. Với mức tăng này, thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam được xếp trong
top 10 TTCK có mức độ phục hồi mạnh nhất trên thế giới. Bài viết đánh giá TTCK Việt Nam
2013 trên các tiêu chí, đồng thời dự báo triển vọng TTCK Việt Nam năm 2014, qua việc kết

hợp những thông tin dự báo về kinh tế trong năm tới và biểu đồ phân tích kỹ thuật VN - Index.
Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2013.

 Tình hình hoạt động TTCK năm 2013
TTCK Việt Nam năm 2013 đã có những diễn biến khả quan nhờ vào những tín hiệu ổn
định kinh tế vĩ mô; các giải pháp vĩ mô đã dần phát huy tác dụng và các giải pháp tích cực
trong lĩnh vực chứng khoán, cụ thể như sau:

 Diễn biến chỉ số giá thị trường
Tính đến ngày cuối của năm 31/12/2013, chỉ số VN - Index đứng ở 505 điểm, tăng
23%; HN - Index đứng ở mức 67 điểm, tăng 15% so với cuối năm 2012. TTCK Việt Nam
được đánh giá là một trong trong số 10 nước có mức độ phục hồi mạnh nhất và có mức tăng
cao so với các thị trường trên thế giới.

 Mức vốn hóa thị trường

Nhóm 1

Trang 6


Bài tiểu luận Thị trường chứng khoán

Mức vốn hóa vào khoảng 964 nghìn tỷ đồng (tăng 199 nghìn tỷ đồng so với cuối năm
2012), tương đương 31% GDP.

 Giá trị giao dịch
Việc kéo dài thời gian giao dịch, áp dụng lệnh thị trường, nới biên độ giao dịch, điều
chỉnh tỷ lệ giao dịch ký quỹ từ 40/60 lên 50/50 cũng đã hỗ trợ giúp tăng thanh khoản thị
trường. Quy mô giao dịch bình quân mỗi phiên đạt 2.578 tỷ đồng, tăng 31% so với năm 2012,

tuy nhiên, chủ yếu là nhờ giao dịch trái phiếu chính phủ (TPCP), bình quân mỗi phiên đạt
1.257 tỷ đồng/ phiên, tăng 90%, (riêng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đạt 1.322 tỷ đồng, tăng nhẹ
1,5% so với năm 2012).

 Hoạt động niêm yết và huy động vốn
Tính chung đến cuối năm 2013, trên 2 sàn có 683 cổ phiếu và chứng chỉ quỹ niêm yết
với tổng giá trị niêm yết theo mệnh giá là 361 nghìn tỷ đồng, tăng 6,8% so với năm 2012.
Về niêm yết trái phiếu: có tổng cộng 517 mã trái phiếu niêm yết trên 2 sàn với giá trị
niêm yết là 521 nghìn tỷ đồng, tăng 28% so với cuối năm 2012.
Tổng giá trị huy động vốn ước đạt 179 nghìn tỷ đồng, tăng 13%; trong đó cổ phiếu và
cổ phần hóa là 17,5 nghìn tỷ đồng, tăng 5% so với năm 2012. Quy mô huy động vốn qua phát
hành riêng lẻ cũng tăng mạnh, đạt khoảng trên 24 nghìn tỷ đồng (gấp 5 lần so với cả năm
2012).Vốn huy động qua TPCP đạt 162 nghìn tỷ đồng, tăng 14% so với năm 2012.

 Hoạt động của các công ty niêm yết
Trong 6 tháng đầu năm 2013, các doanh nghiệp nói chung vẫn gặp nhiều khó khăn,
hoạt động kinh doanh sụt giảm cả về doanh thu và lợi nhuận so với cùng kỳ năm 2012 (số
công ty có lỗ lũy kế vẫn chiếm tỷ lệ 21%, tăng so với mức 17% cùng kỳ năm trước; tổng
doanh thu giảm 1,2%; lợi nhuận sau thuế giảm 6%). Trong quý III/2013 thì tổng doanh thu
toàn thị trường tăng khoảng 4,4%, hàng tồn kho giảm 4,5%, chi phí tài chính giảm 24,3%
nhưng tổng lợi nhuận sau thuế vẫn giảm hơn 5% so với quý II/2013.
Nếu tính 9 tháng đầu năm 2013 so với cùng kỳ năm 2012 thì tổng doanh thu của các
công ty niêm yết tăng khoảng 17 nghìn tỷ đồng (2,9%), tổng lợi nhuận sau thuế tăng 19,1 %;
chi phí tài chính giảm 12%; tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) tăng 8,5%. Tuy nhiên,
tỷ lệ công ty có lỗ lũy kế ở mức 20%, vẫn tương đương năm 2012; hàng tồn kho tăng 3,6% so
vơi cùng kỳ năm 2012. Điều này cho thấy các công ty làm ăn có lãi thì tiếp tục có kết quả khả

Nhóm 1

Trang 7



Bài tiểu luận Thị trường chứng khoán

quan, còn các công ty đã bị lỗ thì tiếp tục lỗ nhiều hơn. Nếu so với các doanh nghiệp chưa
niêm yết, các công ty niêm yết vẫn có khả năng lợi nhuận cao hơn.

 Hoạt động đầu tư
Số lượng tài khoản nhà đầu tư đạt khoảng 1,27 triệu tài khoản, trong đó số lượng tài khoản nhà
đầu tư nước ngoài tăng lên. Trong 7 tháng đầu năm, dòng vốn nước ngoài vào thuần đạt 175
triệu USD, tăng 25% so với cùng kỳ năm ngoái và có hiện tượng rút ra khỏi thị trường trong
tháng 8 và tháng 9. Tính từ đầu năm, dòng vốn nước ngoài ra thuần là 15 triệu USD, tuy
nhiên, tổng dòng vốn nước ngoài luân chuyển đến nay đạt 4,4 tỷ USD, tăng 54% so với cùng
kỳ năm ngoái và giá trị danh mục tăng khoảng 3,8 tỷ USD so với cuối năm 2012.
Tình hình TTCK Việt Nam có dấu hiệu khả quan trong những tháng đầu năm 2013 do
một số nguyên nhân
2.2.2 Dự báo kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam 2014
Theo dự báo của IMF và World Bank, năm 2014, kinh tế thế giới sẽ tăng trưởng khả
quan hơn 2013 đối với cả nhóm các nước phát triển và đang phát triển. Dự báo khu vực EU
thoát khỏi khủng hoảng với mức tăng trưởng 0,9%, Mỹ 2,7% và Nhật Bản 1,2%. Với dự báo
này thì các chỉ số giá trên các TTCK toàn cầu sẽ tăng như một tất yếu nếu không có những sự
cố bất thường. Tuy nhiên, mức tăng lớn hay nhỏ sẽ tùy thuộc thị trường mỗi khu vực và mỗi
quốc gia bởi tăng trưởng TTCK thường gắn liền với tăng trưởng của nền kinh tế.
Mục tiêu tổng quát kinh tế Việt Nam 2014- 2015 là kiên trì ưu tiên ổn định kinh tế vĩ
mô, kiềm chế lạm phát, đạt mức tăng trưởng hợp lý; đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu kinh tế;
đảm bảo an sinh xã hội; phấn đấu đến cuối năm 2015 đạt được nền tảng vững chắc để tạo đà
tăng trưởng trong những năm tiếp theo. Bối cảnh kinh tế vĩ mô của Việt Nam đang có một số
điểm thuận lợi như: Đầu tư nước ngoài gia tăng do kinh tế thế giới tăng trưởng tốt hơn và kinh
tế vĩ mô ổn định nên trong năm tới khả năng thu hút đầu tư cao hơn. Đầu tư tư nhân trong
nước sẽ cải thiện nhờ những giải pháp chính sách hỗ trợ sản xuất kinh doanh đã triển khai

trong thời gian qua phát huy tác dụng trong năm 2014, và những biện pháp tái cơ cấu hệ thống
ngân hàng và xử lý nợ xấu giúp hệ thống tài chính cải thiện và nâng cao khả năng cấp tín
dụng. Xuất khẩu tiếp tục tăng trưởng khá từ những dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
và tiếp tục là động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế.
Bên cạnh đó, kinh tế trong nước tồn tại một số khó khăn như: Doanh nghiệp trong
nước vẫn còn khó khăn, nhất là khu vực nông nghiệp; cân đối NSNN tiếp tục khó khăn ảnh
Nhóm 1

Trang 8


Bài tiểu luận Thị trường chứng khoán

hưởng đến khả năng bố trí vốn đầu tư phát triển (30% GDP); trong khi tăng trưởng kinh tế
trong 2014 vẫn chủ yếu dựa vào vốn đầu tư do chưa cải thiện được nhiều năng suất và hiệu
quả; hiện cán cân thương mại đang dần cải thiện và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vẫn rất
mạnh. FDI đã đạt 9,6 ty USD trong 10 tháng đầu năm 2013, trong đó 70% là đầu tư vào lĩnh
vực sản xuất.
Theo nghiên cứu của Ủy han Giám sát Tài chính quốc gia trên cơ sở tính toán mức
tăng sản lượng tiềm năng vào thời điểm hiện tại là khoảng 5,3%, với những nhận định về
thuận lợi và khó khăn trên và với giả định tăng trưởng 5,3% và lạm phát 7% trong năm 2013,
dự báo chỉ tiêu chủ yếu cho kế hoạch phát triển kinh tế năm 2014-2015.
2.2.3 Tổng quan về thị trường chứng khoán ngành
Ứng dụng mô hình Porter’s 5 forces để mô hình hóa các ngành kinh doanh và cho
rằng ngành kinh doanh nào cũng phải chịu tác động của năm lực lượng cạnh tranh. Các nhà
đầu tư đang tìm kiếm ưu thế nổi trội hơn các đối thủ có thể sử dụng mô hình này nhằm hiểu rõ
hơn bối cảnh của ngành kinh doanh mình đang hoạt động.

Nhóm 1


Trang 9


Bài tiểu luận Thị trường chứng khoán

NGÀNH THỰC PHẨM:
Đối thủ tiềm ẩn
- Sức hấp dẫn của ngành: Ngành thực phẩm có tỉ suất sinh lợi cao,, số lượng khách hàng và doanh nghiệp của ngành
lớn làm cho áp lực cạnh tranh trong nội bộ ngành với các nhà bán lẻ nước ngoài khá cao.
- Những rào cản gia nhập ngành:
+ Kỹ thuật hiện đại
+ Vốn lớn
+ Các yếu tốthương mại: kênh phân phối rộng lớn, doanh nghiệp phải có uy tín và thương hiệu trên thị trường.
Nhà cung ứng
- Có nhiều nhà cung cấp trên thị trường
Dẫn đến áp lực cạnh tranh giữa các
doanhnghiệp lớn.
- Nguồn nguyên liệu ngày càng thu hẹp do ảnh
hưởng của việc thu hẹp diện tích trồng trọt và
sự biến đổi khí hậu.
- Thông tin về nhà cung cấp:
Trong thời đại hiện tại thông tin luôn là nhân
tố thúc đẩy sự phát triển của thương mại.
Có đầy đủ thông tin về nhà cung cấp

Cạnh tranh nội bộ nành
Các doanh nghiệp đang kinh
doanhtrong ngành sẽ cạnh tranh trực
tiếp với nhau tạo ra sức ép trở lại lên
ngành tạo nên một cường độ cạnh

tranh.
+Tình trạng ngành: Nhu cầu thực
phẩm cao , tốc độ tăng trưởng nhanh
và có nhiều đối thủ cạnh tranh...
+ Cấu trúc của ngành: Ngành thực
phẩm là ngành phân tán

Khách hàng
+ Quy mô: thị truờng khách hàng
rộng lớn
+ Tầm quan trọng: khác hàng tạo nên
thương hiệu sản phẩm, Nhu cầu
ngày càng tăng, đòi hỏi cao về giá
trị dinh dưỡng.
+ Chi phí chuyển đổ
+ Thông tin khách hàng : Thị hiếu
ngày càng đa dạng.

Sản phẩm thay thế
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ
trong ngành. Áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so với các sản phẩm trong ngành,
thêm vào nữa là các nhân tố về giá, chất lượng,các yếu tố khác của môi trường như văn hóa, chính trị, công nghệ cũng sẽ ảnh
hưởng tới sản phẩm thay thế.
Sản phẩm thay thế của ngành rất đa dạng và phong phú.
Nhóm 1

Trang 10


Bài tiểu luận Thị trường chứng khoán


NGÀNH SẢN XUẤT KINH DOANH
Đối thủ tiềm ẩn
- Sức hấp dẫn của ngành: Ngành thực phẩm có tỉ suất sinh lợi cao, rủi ro lớn số lượng khách hàng và doanh nghiệp của ngành
lớn làm cho áp lực cạnh tranh trong nội bộ ngành cao.
- Những rào cản gia nhập ngành:
+ Kỹ thuật hiện đại
+ Vốn lớn
+ Các yếu tốthương mại: doanh nghiệp phải có uy tín và thương hiệu trên thị trường.
Nhà cung ứng
- Số lượng và quy mô nhà cung cấp:
Có nhiều nhà cung cấp trên thị trường
Dẫn đến áp lực cạnh tranh giữa
doanhnghiệp lớn.
- Khả năng thay thế sản phẩm của
cungcấp:
Có nhiều nguồn nguyên liệu thay thế
sắt, nhựa, gỗ..
- Thông tin về nhà cung cấp: Có đầy
thông tin về nhà cung cấp

Cạnh tranh nội bộ nành
Các
các
nhà

doanh

nghiệp


đang

kinh

doanhtrong ngành sẽ cạnh tranh trực
tiếp với nhau tạo ra sức ép trở lại lên
ngành tạo nên một cường độ cạnh
tranh.

nhứ

+ Tình trạng ngành: số lượng nhà
cung ứng trên thị trường lớn.

đủ

+ Cấu trúc của ngành: ngành phân
tán

Khách hàng
+ Quy mô: thị truờng khách hàng rộng
lớn
+ Tầm quan trọng: Ngành góp phần
thúc đẩy sự phát triển kinh tế, tạo
thêm nhiều việc làm, nâng cao đời
sống của người dân.
+ Thông tin khách hàng : Thiếu thông
tin về khách hàng, thị hiếu của khách
hàng đã dạng và thay đổi.


Sản phẩm thay thế
Sản phẩm và dịch vụ thay thế lànhững sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu tương đương với các sản phẩm dịch
vụ trong ngành. Áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so với các sản phẩm
trong ngành, thêm vào nữa là các nhân tố về giá, chất lượng,các yếu tố khác của môi trường như văn hóa, chính trị,
công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới sản phẩm thay thế.
Sản phẩm thay thế của ngành rất đa dạng và phong phú.

Nhóm 1

Trang 11


Bài tiểu luận Thị trường chứng khoán

NGÀNH DƯỢC PHẨM
Đối thủ tiềm ẩn
- Sức hấp dẫn của ngành: Ngành thực phẩm có tỉ suất sinh lợi cao, số lượng khách hàng lớn nhưng số doanh nghiệp đủ
điều kiện cung ứng sản phẩm ít.
- Những rào cản gia nhập ngành:
+ Kỹ thuật hiện đại
+ Vốn lớn
- Các yếu tố khác: cần phải sự cấp phép sản xuất và kiểm định của cơ quan chức năng (Bộ Y Tế)
Nhà cung ứng
- Số lượng và quy mô nhà cung cấp:
Có ít nhà cung cấp trên thị trường, thị
phần lớn.
- Khả năng thay thế sản phẩm của nhà
cungcấp: sản phẩm thay thế trên thị
trường là hạn chế.
- Thông tin về nhà cung cấp: Thông tin

về nhà cung cấp cụ thể, rõ ràng

Cạnh tranh nội bộ nành
Các doanh nghiệp đang kinh doanhtrong
ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo
ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một
cường độ cạnh tranh.
+
Tình trạng ngành: ít nhà sản xuất
nhưng lại có số lượng nhà cung ứng và
phân phối sản phẩm khá cao.
+
Cấu trúc của ngành: ngành tập trung

Khách hàng
+ Quy mô: thị truờng khách
hàng rộng lớn
+
Tầm quan trọng:
+
Thông tin khách hàng : Có
đầy đủ thông tin về khách
hàng, thị hiếu của khách hàng
đã dạng và thay đổi.

Sản phẩm thay thế
Sản phẩm và dịch vụ thay thế lànhững sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu tương đương với các sản
phẩm dịch vụ trong ngành.
Áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so với các sản phẩm trong
ngành, thêm vào nữa là các nhân tố về giá, chất lượng,các yếu tố khác của môi trường như văn hóa, chính trị,

công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới sản phẩm thay thế.
Sản phẩm thay thế của ngành rất đa dạng và phong phú.
Nhóm 1

Trang 12


Bài tiểu luận Thị trường chứng khoán

3. Chiến lược đầu tư
3.1 Tăng trưởng vốn

 Lựa chọn chiến lược đầu tư giá trị kết hợp với đầu tư tăng trưởng. Trong đầu tư, việc bán
cổ phiếu cần được cân nhắc kỹ lưỡng, hội tụ nhiều yếu tố. Các yếu tố quan trọng cần phân
tích: Phân tích vĩ mô nền kinh tế, triển vọng tăng trưởng của thị trường, triển vọng kinh
doanh của công ty, so sánh giá cả và giá trị. Phân tích bối cảnh vĩ mô: lạm phát,tốc độ
tăng trưởng,tỷ giá, lãi suất.....

 Đánh giá lại công ty mà mình đang đầu tư mua cổ phiếu, làm rõ các tiêu chí sau: Lợi thế
cạnh tranh, quản trị công ty, hoạt động kinh doanh tốt, tăng trưởng bền vững, phát triển ổn
định, xác định giá trị doanh nghiệp. Phân tích xác định giá trị nội tại của công ty đang đầu
tư. Tăng số lượng cổ phiếu, thay đổi tỷ trọng trong 3 loại chứng khoán HAI, TAC, GTA
sau khi xem xét, đánh giá lại công ty đó.

 Định vị ngành chiến lược và những mục tiêu ngắn hạn: Chọn đúng loại tài sản để đầu tư
luôn là nền tảng quan trọng nhất để thành công trong dài hạn. Dựa trên những dự báo về
triển vọng vĩ mô và ngành kinh doanh, công ty sẽ xác định những ngành nghề kinh doanh
chiến lược có lợi thế cạnh tranh và có triển vọng phát triển tốt. Việc tiếp theo là xác định
mục tiêu cần đạt được trong ngắn hạn. Việc xác định mục tiêu ngắn hạn là rất quan trọng
vì từ đó nó giúp tổng công ty xác định được mức độ cần huy động nguồn lực tập trung

vào ngành kinh doanh chiến lược.
3.2 Bảo toàn vốn
Bảo toàn vốn là cần thiết khi mới tham gia TTCK. Những nhà đầu tư đi theo chiến
lược này tin rằng họ bảo vệ được tài sản đầu tư trước những biến động chớp nhoáng trên thị
trường. Trong giai đoạn khó khăn, đầu cơ sẽ lỗ lớn, trong khi đầu tư theo cơ bản sẽ bảo toàn
được vốn và vẫn có khả năng tạo lợi nhuận. Vì thế, phải xem xét chiến lược đầu tư cơ bản vào
chứng khoán (giá thấp, công ty có tăng trưởng tốt và ổn định, tài sản có giá trị, có khả năng trả
cổ tức) và áp dụng cho phù hợp, đúng thời điểm.
=> Nếu đầu tư trong ngắn hạn thì nên có xu hướng bảo toàn vốn và đây là cơ sỡ cho những
người mới tham gia TTCK, Nhưng để hạn chế thì không nên chọn tất cả cổ phiếu trong danh
mục đều là cổ phiếu phòng vệ hay tăng trưởng… mà nên đa dạng hóa danh mục đầu tư .

Nhóm 1

Trang 13


Bài tiểu luận Thị trường chứng khoán

4. Xây dựng danh mục đầu tư
Thị trường chứng khoán ngày càng phát triển, số cổ phiếu niêm yết và đăng ký giao
dịch ngày càng nhiều. Rất khó để một nhà đầu tư nào có đủ thời gian quan tâm và hiểu biết hết
được đến tất cả các cổ phiếu được đăng ký giao dịch và niêm yết đó, vì vậy cần sử dụng những
căn cứ khác nhau để lựa chọn và thanh lọc cổ phiếu.
Bảng 2: Danh mục cổ phiếu
STT

Cổ phiếu

1

2
3

HAI
GTA
TAC

Tên công ty
CTCP Nông Dược Hai
CTCP chế biến gỗ Thuận An
CTCP dầu thực vật Tường An

Tỉ trọng (%)
52%
15%
33%

4.1 Chọn cổ phiếu HAI
4.1.1 Tổng quan về công ty

 Công ty cổ phần nông dược hai là loại công ty thuộc nhóm ngành dược phẩm - hóa chất,
do đặc thù về vị trí địa lý và khí hậu nên nền kinh tế nước ta còn phụ thuộc quá nhiều vào
nền nông nghiệp do đó ngành công nghiệp hóa chất đóng một vai trò vô cùng quan trọng,
và cho đến nay đã rất đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh, mỡ rộng chi nhánh khắp cả nước
và ngày càng có uy tín trên thị trường , đo đó có tính ổn định trên thị trường hiện nay.
Hiện nay, Công ty cổ phần nông dược HAI được đánh giá là một trong các công ty hàng
đầu về kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam. Dựa trên các tiêu chí sau đây:
 Là doanh nghiệp có thời gian hoạt động kinh doanh nhiều hơn so với nhiều doanh nghiệp
khác trong cùng lĩnh vực nông dược; có bề dày kinh nghiệm và quan hệ quốc tế rộng; có
vốn kinh doanh lớn (xếp hạng thứ hai trong các công ty kinh doanh nông dược); có doanh

số mua vào và bán ra lớn, chiếm thị phần về giá trị khoảng 10% – 12% trong cả nước; có hệ
thống phân phối trải rộng khắp cả nước, với 7 chi nhánh trực thuộc và trên 300 khách hàng
phân phối trung gian...
 Đang kinh doanh những sản phẩm có chất lượng cao, nổi tiếng, được nông dân tin dùng,
được khách hàng đánh giá là công ty hàng đầu trong cả nước; có đội ngũ nhân viên nhiều
kinh nghiệm, năng động, hoạt động đều khắp trong cả nước; có thương hiệu được nhiều
khách hàng trong và ngoài nước biết đến... Hiện sản phẩm của HAI đã có mặt ở cả nước và
vùng lãnh thổ, với vốn điều lệ là 400 tỷ VNĐ với doanh thu năm 2013đạt 865 tỷ VNĐ.
 Từ năm 2009 đến nay công ty đã mỡ rộng quy mô và nhiều chi nhánh khắp cả nước, đa
dạng hóa danh mục sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của thị trường, và chiếm lĩnh thị phần cao
Nhóm 1

Trang 14


Bài tiểu luận Thị trường chứng khoán

trong ngành hóa chất hiện nay, được coi là công ty ổn định và tăng trưởng điều qua các
năm.
4.1.2 Dự đoán giá cổ phiếu

Biểu đồ 1: Biến động giá cổ phiếu HAI trong giai đoạn 12/2013 – 5/2014
Biểu đồ chỉ thể hiện giá cổ phiếu trong những tháng gần đây, trong vòng 2 tháng trước
khi mua, giá cổ phiếu không biến động mạnh và giá ổn liên tục nhưng nhìn biểu đồ thì có xu
hướng tăng nhẹ, tốc độ tăng không cao khoảng 1-2 %. Nhìn vào biểu đồ trong giai đoạn tiếp
theo tháng 4, tháng 5 hi vọng giá cổ phiếu sẽ tăng lên vượt mức 22 nghìn đồng/cp. Nhưng đây
chỉ dùng để dự đoán mục tiêu trong ngắn hạn. Trong dài hạn sử dụng phương pháp phân tích
này sẽ không chính xác.
4.1.3 Phân tích tình hình tài chính


Biểu đồ 2: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu/lợi nhuận HAI giai đoạn 2005-2014
 Doanh thu và lợi nhuận
Bảng 3: Doanh thu thuần của cổ phiếu HAI giai đoạn 2011-quý I/2014
Năm
2011
2012
Nhóm 1

Doanh thu thuần (ĐV: tỷ VNĐ)
705.25
846.93
Trang 15


Bài tiểu luận Thị trường chứng khoán

2013
Quý I/2014

865.61
323.29

 Lợi nhuận sau thuế của công ty ở quý 1 năm 2014 là 13,16 tỷ VNĐ, trong khi đó quý 4
năm 2013 chỉ 0,77 tỷ.
 Lợi nhuận sau thuế của công ty ở năm 2011 là 46 tỷ VNĐ, năm 2012 là 48,62 tỷ VNĐ và
năm 2013 là 52,6 tỷ VNĐ, đều này cho thấy được công ty đang phát triển với mức ổn
định mặc dù so với một số công ty trong ngành là không cao nhưng có sự tăng trưởng ổn
định.

 Công ty có chỉ số Beeta= 0.12, được liệt kê vào nhóm công ty có hệ số beta thấp, nên rũi

ro hệ thống thấp và giá cổ phiếu sẽ ít thay dổi so giá và biến động của thị trường, tạo sự
ổn định và tin tưởng cho nhà đầu tư. nhưng ngược lại lợi nhuận biến động thấp hơn múc
trung bình của thị trường, không là niềm ưa thích của các nhà đầu tư ưa mạo hiểm, nhưng
với mục tiêu chính tối tiểu là bảo toàn vốn, chúng tôi chọn công ty với mức độ an toàn

 Giá thị trường so với giá sổ sách không có sự chênh lệch lớn, chỉ số P/b=1,1 , đều này cho
thấy khó có thể kiếm lời dựa trên sự chênh lệch giá nhưng lại phù hợp cho việc đầu tư
ngắn hạn và bảo toàn nguồn vốn.

 Kế hoạch năm 2014: Doanh thu đạt 850 tỷ vnđ, lợi nhuận sau thuế đạt 45 tỷ VNĐ
Năm

2012

2013

ROA

4.3

5.75

ROE

10.5

11.65

ĐVT: %
ROA tương đối thấp dưới 10%, nhưng so với 2012 thì năm 2013 đã tăng lên, sẽ hứa

hẹn trong tương lai tăng lên mức cao hơn.Và ROE cũng tương đối.
Dựa vào phân tích biến động giá từ số liệu quá khứ cũng có thế thấy được sự ít biến
động về giá so với thị trường, và có tính ổn định cao.
4.2 Chọn cổ phiếu GTA
4.2.1 Tổng quan về công ty

 Công ty Cổ phần Chế biến gỗ Thuận An là doanh nghiệp cổ phần 100% vốn Nhà nước do
10 cổ đông là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty cao su Việt Nam góp vốn

Nhóm 1

Trang 16


Bài tiểu luận Thị trường chứng khoán

thành lập từ tháng 1 năm 2002. Được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 4603000035 ngày 24 tháng 12 năm 2001.

 Ngành nghề kinh doanh :
 Khai thác và sơ chế gỗ; Cưu xẻ gỗ thành ván; Bảo quản gỗ; Sản xuất gỗ dán; Sản xuất
gỗ dán; Sản xuất đồ gỗ xây dựng; Sản xuất các sản phẩm khác từ gỗ.


Xây dựng công trình dân dụng; Xây dựng nhà ở; Xây dựng công trình kỹ thuật; Xây
dựng công trình công nghiệp; Lắp đặt đồ gỗ trong xây dựng.

 Mua bán giường, tủ,bàn ghế; Mua bán gỗ các loại; Mua bán thiết bị máy công nghiệp,

khai khoáng, lâm nghiệp và xây dựng.


 Vị thế:
 Việt Nam hiện có trên 2.000 công ty chế biến gỗ đang hoạt động, tuy nhiên phải nói rõ
rằng các công ty này có bản có năng lực, trình độ kỹ thuật và chất lượng sản phẩm đều
khác nhau.
 Theo khảo sát của Cục Thống kê thực hiện cho thấy có khoảng 45 công ty nhưng chiếm
gần 75% trên tổng trị giá xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam, trong đó Công ty Chế biến Gỗ
Thuận An là một trong số các thành viên trong nhóm này.
 Xét về quy mô công nghệ cao ngành tinh chế sản phẩm gỗ hoàn chỉnh và chất lượng cao
của sản phẩm đồ gỗ thì Công ty Cổ phần Chế biến Gỗ Thuận An là một trong số những
công ty hàng đầu tại Việt Nam.
 Về tỷ suất lợi nhuận sau thuế so với doanh thu và so với vốn kinh doanh thì Công ty Chế
biến Gỗ Thuận An là một trong những công ty hoạt động có hiệu quả cao cũng như việc
chú trọng đến đầu tư phát triển công nghệ và sản phẩm mới.
 Tiếp tục đầu tư theo hướng hiện đại hóa,thay thế dần hết các máy móc cũ, lỗi thời.
 Theo sát tình hình giá cả và đầu ra của mủ Cao su để kịp thời tham gia thị trường kinh
doanh mủ Cao su vào thời điểm thuận lợi nhất.
 Tìm hướng mới tiếp cận thị trường nội địa để có thể tăng doanh thu và đạt được hiệu quả
mong muốn.
 Tiếp tục tìm kiếm thêm khách hàng mới, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty.

 Năm 2014, Công ty xác định hướng đi cụ thể như sau:
 Ưu tiên sản xuất hàng xuất khẩu, tăng cường sản xuất và tiêu thụ hàng nội địa.
Nhóm 1

Trang 17


Bài tiểu luận Thị trường chứng khoán




Duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng truyền thống và tích cực tìm kiếm thêm khách
hàng mới, thị trường mới. Đa dạng hóa nguyên liệu sản xuất đáp ứng theo nhu cầu của
khách hàng.

 Tái đầu tư theo hướng hiện đại hóa công nghệ để tăng năng suất lao động, giảm lao động
thủ công.
 Tập trung đầu tư, củng cố công tác tổ chức quản lý, điều hành nhằm tăng hiệu quả sản
xuất.
4.2.2 Dự đoán giá cổ phiếu

Biểu đồ 3: Biến động giá cổ phiếu GTA trong giai đoạn 4/2014 – 5/2014
Biểu đồ chỉ thể hiện giá cổ phiếu trong vòng các tháng gần đây trước khi mua(tháng
4tháng), giá cổ phiếu tuy không cao và có sự biến động cao. Trong khoảng thời gian này giá
biến động theo xu hướng chung là tăng rồi giảm,chênh lệch khá cao. Nhìn vào biểu đồ trong
giai đoạn tiếp theo hi vọng giá cổ phiếu sẽ tăng lên. Nhưng đây chỉ là dự đoán theo suy nghĩ
chủ quan. Trong dài hạn sử dụng phương pháp phân tích khoa học hơn.
4.2.3 Phân tích tình hình tài chính

Nhóm 1

Trang 18


Bài tiểu luận Thị trường chứng khoán

Biểu đồ 4: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu/ lợi nhuận GTA giai đoạn 2005-2014.
 Doanh thu và lợi nhuận:

Bảng 4: Doanh thu thuần của cổ phiếu GTA giai đoạn 2011-quý I/2014
Năm
2011
2012
2013
Quý I/2014

Doanh thu thuần (ĐVT: tỷ VNĐ)
451.67
532.91
470.85
121.34

 Lợi nhuận sau thuế của công ty ở quý 1 năm 2014 là 4.58 tỷ VNĐ, trong khi đó quý 4
năm 2013 chỉ 2.78 tỷ đó là do cuố năm 2013 và đầu năm 2014 công ty đã đầu tư nhiều
trang thiết bị mới để đa dạng hóa chủng loại sản phẩm và tăng chất lượng cũng như số
lượng mặt hang để tạo sự phát triển cho các quý tiếp theo.
 Lợi nhuận sau thuế của công ty ở năm 2011 là 11.28 tỷ VNĐ, năm 2012 là 12.4 tỷ vnđ
và năm 2013 là 11.17 tỷ VNĐ, đều này cho thấy được công ty đang phát triển với mức
ổn định mặc dù so với một số công ty trong ngành là thấp hơn nhiều nhưng lại ổn định
tạo sự chắc chắn cho sự lựa chọn của các nhà đầu tư.

 Công ty có chỉ số Beta= - 0.38, được xem là công ty có hệ số beta quá thấp, nên rũi ro hệ
thống hầu như là không có và giá cổ phiếu sẽ ít thay đổi so với giá và biến động của thị
trường, tạo sự ổn định và tin tưởng cho nhà đầu tư nếu như có biến động thị trường xãy ra.
 Giá thị trường trên giá lý thuyết là 0.8 cho thấy được giá cổ phiếu đang được định giá thấp
hơn giá thực do đó có thể kỳ vọng lợi nhuận sẽ tăng lên trong thời gian tới, sẽ tạo sựu tin
tưởng cũng như sự an toàn cho nhà đầu tư khi mua cổ phiếu này.

 Tuy công ty còn non trẻ và chưa thực sự chiếm lĩnh thị phần cao trong ngành chế biến gỗ

và các phế phẩm nhưng do công ty là do 10 doanh nghiệp nhà nước thuộc cao su việt nam
thành lập nên sẽ tạo sự an toàn hơn khi đầu tư .

 Kế hoạch năm 2014: Doanh thu đạt 488 tỷ vnđ, lợi nhuận sau thuế đạt 17 tỷ VNĐ.
Năm

2012

2013

ROA

5.01%

5.18%

ROE

6.15%

7.81%

=> ROA,ROE tương đối thấp dưới 10%, nhưng so với 2012 thì năm 2013 đã tăng lên,
sẽ hứa hẹn trong tương lai tăng lên mức cao hơn. Dựa vào phân tích biến động giá từ số liệu
quá khứ cũng có thế thấy được sự ít biến động về giá so với thị trường, và có tính ổn định cao.
4.3 Chọn cổ phiếu TAC
Nhóm 1

Trang 19



Bài tiểu luận Thị trường chứng khoán

4.3.1 Tổng quan về công ty

 Từ trước năm 1975 tiền thân của Tường An là cơ sở sản xuất nhỏ tên gọi Tường An
Công ty do một người Hoa làm chủ. Sau ngày giải phóng, cơ sở được Nhà nước tiếp qiản
và chuyển tên là Xí nghiệp Công quản dầu ăn Tường AnCông ty.

 Ngày 20/11/1977, Bộ lương thực thực phẩm ra quyết định số 3008/LTTP-TC chuyển Xí
Nghiệp Công quản dầu ăn Tường An Công ty thành Xí Nghiệp công nghiệp quốc doanh
trực thuộc Công ty dầu thực vật miền Nam, sản lượng sản xuất hàng năm theo chỉ tiêu kế
hoạch.

 SX kinh doanh và XNK các SP chế từ dầu, mỡ động thực vật, từ các hạt có dầu, thạch dừa
 SX, kinh doanh các loại bao bì đóng gói.
 Kinh doanh, XNK các loại máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất chế
biến ngành dầu thực vật.

 Vị thế:
Với mức độ tăng trưởng 25% so cùng kỳ và chiếm hơn 35% thị phần, sản phẩm dầu ăn
mang thương hiệu Tường An tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu trên thị trường về sản lượng và chủng
loại sản phẩm. Dầu thực vật Tường An là một thương hiệu có uy tín trên thị trường Việt Nam
đã chiếm được lòng tin của người tiêu dùng trong cả nước. Trang thiết bị công nghệ tiên tiến:
dây chuyền tinh luyện dầu tự động, dây chuyền chiết dầu chai tự động theo tiêu chuẩn công
nghệ Châu Âu. Là đơn vị trong ngành dầu luôn quan tâm đến vấn đề sức khoẻ và dinh dưỡng
cộng đồng bằng cách vận động người dân dùng dầu thực vật thay thế mỡ động vật và nghiên
cứu cho ra đời các sản phẩm có bổ sung vi chất dinh dưỡng.
4.3.2 Dự đoán giá cổ phiếu


Biểu đồ 5: Biến động giá cổ phiếu TAC trong giai đoạn 4/2014 – 5/2014
Biểu đồ chỉ thể hiện giá cổ phiếu trong tháng gần đây, trong tháng trước khi mua, giá
cổ phiếu không biến động mạnh nhưng có biến động là giảm mạnh ở giữu tháng 4 và mức

Nhóm 1

Trang 20


Bài tiểu luận Thị trường chứng khoán

giảm lớn hơn mức tăng trưởng cũng có sự lo ngại, nhưng giá ổn trở lại ,nhìn biểu đồ thì có xu
hướng tăng nhẹ, tốc độ tăng không cao khoảng 1-3 %. Nhìn vào biểu đồ trong giai đoạn tiếp
theo tháng 4, tháng 5 hi vọng giá cổ phiếu sẽ tăng lên vượt mức 44.7 nghìn đồng/cp. Nhưng
đây chỉ dùng để dự đoán mục tiêu trong ngắn hạn. Trong dài hạn sử dụng phương pháp phân
tích này sẽ không chính xác.

4.3.3 Phân tích tình hình tài chính

Biểu đồ 6: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu/lợi nhuận TAC giai đoạn 2005-2014.

 Doanh thu và lợi nhuận:
Bảng 5: Doanh thu thuần của cổ phiếu TAC giai đoạn 2011-quý I/2014
Năm
2011
2012
2013
Quý I/2014

Doanh thu (ĐV: tỷ VNĐ)

4432.34
4031.61
4291.08
1082.61

 Lợi nhuận sau thuế của công ty ở quý 1 năm 2014 là 8,85 tỷ VNĐ, trong khi đó quý 4
năm 2013 là 18,05 tỷ. Đều này cho thấy được do quý 4 năm 2013 là cuối năm nên mức
tiêu dùng sẽ lớn hơn quý 1 năm 2014 nhưng mức tăng lợi nhuận quý vẫn ổn định mặc dù
không cao.
 Lợi nhuận sau thuế của công ty ở năm 2011 là 26 tỷ vnd , năm 2012 là 63,84 tỷ vnđ và
năm 2013 là 65.86 tỷ vnđ, đều này cho thấy được công ty đang ở giai đoạn phát triển và
các nhà đầu tư sẽ yên tâm hơn khi đầu tư vào TAC với lợi nhuận kì vọng sẽ tiếp tục tăng.
 Công ty có chỉ số Beta= 0.01, được xem là công ty có hệ số beta rất thấp, nên rũi ro hệ
thống hầu như là không có và giá cổ phiếu sẽ ít thay đổi so giá và biến động của thị
trường, tạo sự ổn định và tin tưởng cho nhà đầu tư.

Nhóm 1

Trang 21


×