Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Kiên Long-Chi nhánh Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.89 KB, 69 trang )

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Kiên Long-Chi nhánh Cần
Thơ

PHẦN NỘI DUNG

---------Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Vấn đề chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm.
Hiệu quả theo ý nghĩa chung được hiểu là lợi ích kinh tế, xã hội đạt được từ
quá trình HĐKD. Hiệu quả kinh doanh bao gồm hai mặt là hiệu quả kinh tế (phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất
với chi phí thấp nhất) và hiệu quả xã hội (phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt
được từ quá trình HĐKD), trong đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết định.
Phân tích hiệu quả hiệu quả hoạt động kinh doanh là Quá trình nghiên cứu,
để đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả HĐKD tại ngân hàng, nhằm làm rõ chất
lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ
sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả HĐKD ở ngân hàng.
Quan điểm về hiệu quả mà chuyên đề nghiên cứu chủ yếu dựa trên tiêu chí
đánh giá hiệu quả hoạt động tương đối, thông qua chỉ tiêu về Lợi nhuận ròng trên
Tổng tài sản (ROA),ROS.…Vì mặc dù là loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt
động trong lĩnh vực hết sức nhạy cảm là kinh doanh tiền tệ, nhưng cũng như
những doanh nghiệp khác, hoạt động NH vẫn hướng về mục tiêu lợi nhuận trong
sự cân bằng với rủi ro.
1.1.2. Mục tiêu.
- Mục tiêu của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là: phát hiện các
lĩnh vực kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận cao và hạn chế tối thiểu các
rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh tiền tệ.
- Mục tiêu của phân tích còn giúp cho nhà lãnh đạo “nhận biết và dự đoán các
loại rủi ro” để đưa ra các biện pháp hữu hiệu phòng ngừa, chống đỡ các tác hại
của nó. Các nhà lãnh đạo không thể loại bỏ được rủi ro mà chỉ có thể phát hiện kịp


thời để chủ động xử lý. Kinh doanh tiền tệ là lĩnh vực hoạt động có độ rủi ro cao,
nó bao trùm lên tất cả hoạt động của ngân hàng. Do đó việc phân tích hoạt động
kinh doanh giúp nhà quản trị sáng suốt để lựa chọn chiến lược kinh doanh phù hợp
với khả năng của mình.

Trang 1


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Kiên Long-Chi nhánh Cần
Thơ

1.2. Tổng quan về ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm.
Ngân hàng thương mại là một TCKT giao dịch trực tiếp với các loại hình
doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể, xã hội và cá nhân, bằng việc huy động vốn dưới
hình thức nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá. Đồng thời sử dụng số vốn huy
động được để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung
ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng trên.
1.2.2. Chức năng.
- NHTM là tổ chức trung gian tài chính.
- NHTM là trung tâm thanh toán của nền kinh tế.
- NHTM tạo ra bút tệ.
1.3. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại
1.3.1. Hoạt động huy động vốn:
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu của NHTM. Bằng nhiều hình thức: tiền
gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu…Có 2 hình thức huy động
là: Tiền gửi của các TCKT và Tiền gửi tiết kiệm.
1.3.2. Hoạt động tín dụng:
Khái niệm: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (trái chủ
- người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán dựa vào lời hứa thanh

toán lại trong tương lai của bên kia (thụ trái - người vay).
Quá trình vận động vốn tín dụng được khái quát qua ba giai đoạn sau:
 Giai đoạn 1: cho vay (phân phối vốn tín dụng).
Ở giai đoạn này vốn tiền tệ hoạc vật tư, hàng hoá được chuyển từ người cho
vay sang người đi vay.
 Giai đoạn 2: Sử dụng vốn đi vay.
Sau khi nhận được giá trị vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá
trị đó để thoả mãn một mục đích nhất định. Tuy nhiên người đi vay đó không có
quyền sở hữu giá trị đó mà chỉ được quyền sử dụng trong một thời gian nhất định.
 Giai đoạn 3: Sự hoàn trả tín dụng + lãi suất
Sự hoàn trả tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng,
phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.

Trang 2


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Kiên Long-Chi nhánh Cần
Thơ

1.4. Thu nhập, chi phí ,lợi nhuận của NHTM.
1.4.1. Thu nhập
- Thu nhập từ lãi là thu nhập từ các chứng từ có giá ngắn hạn, các khoản đầu tư
ngắn hạn, các khoản tín dụng thương mại, tín dụng tiêu dùng, tín dụng dài hạn và
các khoản tín dụng khác mà NH nhận được trên từng loại tài sản cụ thể này.
- Thu nhập ngoài lãi thì gồm có nhiều khoản thu như: thu nhập ròng từ bộ phận
hoạt động kinh doanh, từ cho thuê tài chính trực tiếp...
- Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn nhằm xác định mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến thu nhập. Quá trình thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn
gồm bốn bước sau:
Bước 1: Xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch của chỉ tiêu kỳ phân

tích so với kỳ gốc.
Gọi Q1 là chỉ tiêu kỳ phân tích.
Q0 là chỉ tiêu kỳ gốc.
Đối tượng phân tích được xác định là:
∆Q = Q1 – Q0
Bước 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp
các nhân tố theo trình tự nhất định, Từ nhân tố lượng đến nhân tố chất.
Giả sử có 4 nhân tố: a, b, c, d, đều có mối quan hệ tích số với chỉ tiêu Q và nhân
tố a phản ánh về lượng tuần tự đến nhân tố d phản ánh về chất, chúng ta thiết lập
mối quan hệ giữa các nhân tố sau:
Kỳ phân tích: Q1= a1 * b1 * c1 * d1
Kỳ gốc:

Q0= a0 * b0 * c0 * d0

Bước 3: lần lượt thay thế kỳ phân tích vào kỳ gốc theo sắp xếp ở bước 2.
Lần 1: a1 * b0 * c0 * d0.
Lần 2: a1 * b1 * c0 * d0
Lần 3: a1 * b1 * c1 * d0
Lần 4: a1 * b1 * c1 * d1 (thế lần cuối cùng chính là các nhân tố kỳ phân tích được
thay thế toàn bộ kỳ nhân tố kỳ gốc).

Trang 3


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Kiên Long-Chi nhánh Cần
Thơ

Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích
bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước ta được

mức độ ảnh hưởng của nhân tố mới và tổng đại số của các nhân tố được xác định
bằng đối tượng phân tích ∆Q.
1.4.2.Chi phí.
- Chi phí lãi suất là khoản chi phí trả cho các khoản tiền gửi,khoản vay ngắn
hạn, khoản nợ dài hạn, các khoản nợ khác trên từng loại nợ phải trả cụ thể.
- Chi phí ngoài lãi bao gồm: khoản khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mướn
văn phòng máy móc và thuế trên máy móc thiết bị........
- Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn như trên để xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến chi phí.
1.4.3. Lợi nhuận.
- Là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung, là khoản chênh lệch giữa tổng thu nhập và
tổng chi phí bỏ ra để phục vụ cho HĐKD trong một thời kỳ nhất định.
- Sử dụng phương pháp chênh lệch (dạng đặc biệt của phương pháp thay thế
liên hoàn) để phân tích tình hình lợi nhuận.
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng:
♦ Doanh số cho vay:
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà NH cho KH vay trong một
thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi.
♦ Doanh số thu nợ:
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà NH thu về được khi đáo
hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
♦ Tình hình dư nợ:
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà NH đã cho vay và chưa thu được vào một thời
điểm nhất định.
♦ Tình hình nợ quá hạn (nợ xấu):
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ bao gồm cả gốc và lãi, hoặc gốc hoặc lãi
đến hạn mà KH không có khả năng trả nợ cho NH. Khi đó NH sẽ chuyển từ tài


Trang 4


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Kiên Long-Chi nhánh Cần
Thơ

khoản dư nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản nợ xấu. Nợ xấu là khoản nợ
thuộc nhóm 3, 4 và 5 theo quyết định 18/2007/NHNN.

♦ Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động(%)
Dư nợ trên vốn huy động gián tiếp phản ánh khả năng huy động vốn của NH.
Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động
vốn của NH chưa được tốt.
Tổng dư nợ
Tỉ lệ tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động =

* 100%

Nguồn vốn huy động
Theo Thông tư số 19/2010/TT-NHNN thì TCTD chỉ được sử dụng nguồn vốn
huy động để cấp tín dụng với điều kiện đã đảm bảo khả năng chi trả với tỉ lệ
không được vượt quá 80%.
♦ Chỉ số rủi ro tín dụng(%)
Nợ quá hạn
Hệ số rủi ro tín dụng =
Tổng dư nợ
Phản ánh rủi ro mà gốc lẫn lãi trên các khoản cho vay không nhận lại được
như KH đã cam kết. Theo quyết định 18/2007/QĐ-NHNN, các TCTD phải duy trì
tỷ lệ nợ xấu dưới 5%.
♦ Hệ số thu nợ

Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nào đó với DSCV nhất định, NH sẽ thu
được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao được đánh giá càng tốt.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh số cho vay
♦ Vòng quay vốn tín dụng(vòng)
Chỉ tiêu này dùng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn của tín dụng NH, nó
cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Trang 5


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Kiên Long-Chi nhánh Cần
Thơ

Dư nợ bình quân

1.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời:
♦ Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản(ROA)
Chỉ tiêu này cho biết trong năm một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện
qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt.
Lợi nhuận ròng
Hệ số ROA =
Tổng tài sản
Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố dến ROA.
♦ Hệ số doanh lợi (ROS)
Lợi nhuận ròng

Hệ số doanh lợi =
Tổng thu nhập
Cho thấy một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
thuế. Tỷ lệ này cao chứng tỏ NH đạt được hiệu quả trong việc tận dụng các khoản
đầu tư.
1.5.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính
♦ Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra những tổn thất khi lãi suất thay đổi ngoài
dự tính.
♦ Rủi ro thanh khoản
Dư nợ bình quân
Hệ số thanh khoản =
Tiền gửi
Rủi ro thanh khoản là khả năng xảy ra tổn thất cho NH khi nhu cầu thanh
khoản thanh khoản thực tế vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến, làm gia tăng

Trang 6


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Kiên Long-Chi nhánh Cần
Thơ

các chi phí để đáp ứng nhu cầu thanh khoản hoặc làm cho NH mất khả năng thanh
toán.

Chương 2
GIỚI THIỆU VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG - CHI NHÁNH CẦN THƠ
2.1. GIỚI THIỆU VỀ KIENLONG BANK - CẦN THƠ.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.

2.1.1.1.Vài nét về KienLong Bank – Cần Thơ.
Ngân hàng TMCP Kiên Long (KienLong Bank) được thành lập và đi vào
hoạt động từ tháng 10 năm 1995 tại Kiên Giang, trụ sở chính đặt tại số 44, đường
Phạm Hồng Thái, Thành phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang. Sau 15 năm hình thành
và phát triển KienLong Bank trở thành một Ngân hàng TMCP phát triển mạnh,
bền vững và tạo niềm tin của KH. Một Ngân hàng hoạt động cho vay tín dụng tại
các vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long với số vốn điều lệ 1,2 tỉ đồng tại
thời điểm năm 1995, đến năm 2011 KienLong Bank đã có vốn điều lệ là 3.000 tỉ
đồng. Điều này đã nói lên sự phát triển ổn định và bền vững của KienLong Bank.
Hiện nay KienLong Bank đã có mạng lưới hoạt động rộng khắp tại các vùng
trọng điểm trong cả nước. Đến cuối năm 2011 hệ thống Kienlong Bank bao
gồm Hội sở, 23 Chi nhánh và 69 Phòng giao dịch.
 Về sản phẩm dịch vụ:
- Dịch vụ khách hàng cá nhân:
Huy động vốn.
Tài trợ vốn cho các lĩnh vực: kinh tế gia đình, bất động sản, tiêu dùng…
- Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp:
Bảo lãnh thị trường nội địa và quốc tế.
Tài trợ thương mại
Tài trợ dự án
Đồng tài trợ

Trang 7


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Kiên Long-Chi nhánh Cần
Thơ

- Ngân hàng hiện đại: KienLong Bank đang tiến hành chọn lọc, thương lượng
với các đối tác để triển khai sớm hệ thống CoreBanking tạo tiện ích cho KH.

Internet Banking
Mobile Banking
Home Banking
- Công nghệ thông tin
+ Chương trình quản lý tác nghiệp ngân hàng GoldRiver được vận hành
ổn định đáp ứng nhu cầu hiện tại và mở rộng quy mô hoạt động của
Kienlong Bank.
+ Hệ thống mạng được thực hiện an toàn, đổi mới công nghệ....
- Thành tích và giải thưởng:
KienLong Bank được thủ tướng chính phủ trao tặng bằng khen về thành tích
trong công tác (2001 – 2005) góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ Nghĩa Xã
Hội và bảo vệ tổ quốc.
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Tỉnh Kiên Giang về việc thực
hiện tốt ký kết trong phong trào thi đua năm 2005.
Cờ thi đua của Chủ tịch Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam về việc hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ năm 2005.
Bằng khen của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc thực hiện
tốt chế độ, chính sách Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y Tế năm 2005.
Tháng 9 năm 2007, NH tiếp tục nhận được hai cúp vàng chất lượng hội nhập
WTO hàng đầu với dịch vụ: huy động tiền gửi tiết kiệm khu vực dân cư (nằm
trong nhóm 100 thương hiệu hàng đầu Việt Nam) và dịch vụ cho vay trả góp do
liên hiệp các hội khoa học và kỷ thuật Việt Nam cấp.
Ngày 15/12/2007 KienLong Bank nhận hai giải thưởng của Western Union
khu vực Đông Dương và trung tâm dịch vụ tài chính Eden với thành tích NH có
doanh số chi trả cao nhất và có nhiều giải pháp tiếp thị tốt nhất năm 2007.
Ngày 26/10/2007, Chủ tịch nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ký
quyết định số 1224/2007/QĐ-CTN về việc tặng huân trương lao động hạng 3 cho
Ngân hàng TMCP Kiên Long và cho cá nhân ông Trương Hoàng Lương vì đã có
thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 2002 đến 2006, góp phần tích cực vào
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc.


Trang 8


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Kiên Long-Chi nhánh Cần
Thơ

2.1.1.2. Tình hình hoạt động của KienLong bank - Cần Thơ.
Tên Ngân hàng: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long-Chi nhánh
Cần Thơ.
Địa chỉ: 6A Đại lộ Hòa Bình, Phường An Cư, Quận Ninh Kiều, Thành phố
Cần Thơ.
Điện thoại: 07103 817 112
Fax: 07103 817 114
Email:
Website: www.kienlongbank.com.vn
KienLong Bank - Cần Thơ là CN cấp 1 tại Thành phố Cần Thơ, được thành
lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 26/10/2007. Tính đến 31-12- 2011,ngoài
trụ sở CN đặt tại trung tâm Quận Ninh Kiều thì còn có năm phòng giao dịch:
Phòng giao dịch Cái Răng, Phòng giao dịch Bình Thuỷ, Phòng giao dịch Thốt
Nốt, Phòng giao dịch Ô Môn, Phoàng giao dịch Vĩnh Thạnh.
Trong cùng xu thế phát triển của toàn bộ hệ thống KienLong Bank,
KienLong Bank - Cần Thơ cũng đặt mục tiêu phát triển là trở thành NH bán lẻ đa
năng trên địa bàn tỉnh, do vậy nhóm KH trọng tâm mà CN hướng đến là khách
hàng cá nhân, các doanh nghiệp vư ̀a và nhỏ, đẩy mạnh công tác tín dụng nhằm
đầu tư vốn để tài trợ cho các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển công
nghiệp, thương mại và dịch vụ trên địa bàn Thành phố Cần Thơ.
2.1.1.3. Chức Năng, Quyền hạn và Nghĩa vụ của KLB - Cần Thơ.
a. Chức Năng:
- Kinh doanh tiền tệ, vàng, hoạt động tín dụng và các dịch vụ thanh toán qua

Ngân hàng cho khách hàng.
- Đầu tư các dự án phát triển kinh tế xã hội, cung cấp tín dụng cho các
TCKT, cá nhân, các tiểu thương buôn bán nhỏ.
- Cung cấp vốn cải thiện, nâng cao đời sống của các tầng lớp dân cư.
- Đầu tư theo chỉ định của chính phủ các ngành kinh tế cụ thể là lĩnh vực
kinh tế nông nghiệp dịch vụ.
- KLB đảm bảo giữ bí mật các hoạt động giữa Ngân hàng và khách hàng.
b. Quyền Hạn:
- Yêu cầu KH cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư, phương án sản
Trang 9


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Kiên Long-Chi nhánh Cần
Thơ

xuất kinh doanh khả thi… phù hợp với quy định của pháp luật hoặc của KienLong
Bank.
- Kiểm tra, giám sát quá trình cho vay, sử dụng vốn vay và trả nợ của KH,
thực hiện giải chấp cho khách hàng nếu khách hàng đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ.
- Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn hoặc chuyển nợ quá hạn khi
phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai lệch, vi phạm hợp đồng tín dụng.
- Khi đến hạn trả nợ mà KH không trả nợ, nếu các bên không có thỏa thuận
khác, KLB-Cần Thơ có quyền chuyển nợ quá hạn và xử lý tài sản đảm bảo tiền
vay theo thỏa thuận trong hợp đồng để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
- Cơ cấu lại thời gian trả nợ bằng gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ thực
hiện theo quy định của NHNN.
c. Nghĩa vụ:
- Cam kết thực hiện đúng thỏa thuận trong HĐTD với khách hàng.
- Bảo mật thông tin khách hàng.
- Thực hiện các nghĩa vụ về thuế đối với Nhà nước.

- Chấp hành chế độ báo cáo tài chính công khai theo chế độ của Bộ tài chính.
- Luôn tuân thủ những quy định, quy chế của Chính phủ trong mọi hoạt động
của Ngân hàng.
2.1.1.4. Đặc điểm hoạt động của KienLong Bank - Cần Thơ:
KienLong Bank - Cần Thơ với bản chất là một NHTM Cổ Phần, dưới sự chỉ
đạo của Tổng Giám đốc và Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị ở Hội sở tại Kiên Giang,
hướng đến đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh hoạt động kinh tế của Thành phố Cần Thơ
và các mục tiêu chương trình phát triển kinh tế của Thành phố Cần Thơ nhằm góp
phần đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp vào năm 2020, KienLong Bank Cần Thơ đang từng bước khẳng định là một trung gian tài chính cấp cao với các
hoạt động chủ yếu:
- Huy động và Cung ứng vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của các tổ chức
thuộc các thành phần kinh tế và dân cư.
- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
- Dịch vụ chuyển tiền nhanh trong và ngoài nước.
2.1.1.5. Tổ chức bộ máy hoạt động tại KienLong Bank – Cần Thơ.
a. Bộ máy tổ chức hoạt động:
Trang 10


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Kiên Long-Chi nhánh Cần
Thơ

Căn cứ cơ cấu tổ chức hoạt động của CN, sở giao dịch và các đơn vị trực
thuộc sở giao dịch và các CN cấp 1 gồm: Phòng Kinh doanh, Phòng Kế toán,
Phòng Hành chánh quản trị và Phòng Giao dịch trực thuộc CN.
Tổng số nhân viên của Kienlong Bank - Cần Thơ là 158 người, trong đó bao
gồm 1 Giám đốc chi nhánh, 2 Phó Giám đốc chi nhánh, 1 Trưởng phòng nghiệp
vụ kinh doanh CN, 1 Phó phòng kế toán – ngân quỹ, Trưởng phòng và các trưởng
bộ phận ở phòng giao dịch, cùng các nhân viên ở các bộ phận.


Trang 11


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Kiên Long-Chi nhánh Cần
Thơ

Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA KIENLONG BANK - CẦN THƠ
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Thẩm Định
Tài Sản

PHÓ GIÁM ĐỐC

Kinh
Doanh

Hành
Chánh

Tín Dụng

Kế Toán
Ngân Quỹ

Thanh Toán
Quốc Tế


Phòng Giao
Dịch

Bộ Phận
Trả Góp Ngày

( Nguồn: Phòng Hành Chánh - KienLong Bank Cần Thơ)

b. Chức năng và nhiệm vụ của từng Phòng nghiệp vụ:
* Phòng kinh doanh:
 Công tác quản lý tín dụng
Hỗ trợ và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến L/C xuất nhập khẩu; Nhờ
thu xuất nhập khẩu; Nhờ thu trơn. Thực hiện các báo cáo thanh toán quốc tế cho tổ
Thanh Toán Quốc Tế.
Kiểm soát lại hồ sơ cấp tín dụng và phản hồi lại cho Ban lãnh đạo CN những
vấn đề chưa đúng quy định (nếu có).
Hoàn chỉnh hồ sơ và lập thủ tục giải ngân, thu phí (nếu có): Hợp đồng tín
dụng, hợp đồng bảo đảm, giấy nhận nợ, tiếp nhận bản chính giấy tờ sở hửu tài sản
bảo đảm và các giấy tờ có liên quan.

Trang 12


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Kiên Long-Chi nhánh Cần
Thơ

 Các bộ phận có liên quan khác.
 Bộ phận trả góp ngày:
Thực hiện và chịu trách nhiệm chính trong các nghiệp vụ cho vay trả góp
ngày. Lập các chứng từ giải ngân, thu nợ, thu lãi tiền vay theo đúng quy định cho

vay trả góp ngày.
Quản lý nhập, xuất tài sản thế chấp của các nghiệp vụ cho vay trả góp ngày.
Theo dõi, bàn giao hồ sơ tất toán nợ đúng hạn, trước hạn. Báo cáo số liệu phát
sinh liên quan đến các nghiệp vụ trả góp ngày cho cấp có thẩm quyền.
 Bộ phận Thanh toán Quốc tế:
Thực hiện công tác tiếp thị để phát triển KH, phát triển thị phần, chăm sóc
và hướng dẫn KH về tất cả các vấn đề có liên quan đến thanh toán quốc tế.
Xử lý các vấn đề có liên quan đến L/C xuất nhập khẩu: Nhờ thu xuất nhập
khẩu, nhờ thu trơn (nếu có). Thực hiện nghiệp vụ thu đổi ngoại tệ tiền mặt, séc du
lịch và thanh toán các loại thẻ quốc tế.
* Phòng Kế toán
 Chức năng:
- Quản lý công tác kế toán tại chi nhánh
- Quản lý công tác an toàn kho quỹ
+ Thu, chi và xuất
+ Kiểm đếm, phân loại, đóng bó tiền theo qui định.
+ Bốc xếp, vận chuyển tài sản
+ Bảo quản tài sản
 Nhiệm vụ:
- Quản lý công tác kế toán tại chi nhánh.
+ Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và kiểm soát các hoạt động thanh toán
trong nội bộ, toàn CN.
+ Tiếp nhận kiểm tra và tổng hợp số liệu kế toán phát sinh hàng ngày, tháng,
quí, năm của các đơn vị trực thuộc.
+ Quản lý số dư tài khoản của CN, tại các Ngân hàng và tài khoản các Ngân
hàng khác tại Chi nhánh phục vụ cho giao dịch liên Ngân hàng.
Trang 13


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Kiên Long-Chi nhánh Cần

Thơ

+ Chịu trách nhiệm hậu kiểm kịp thời chứng từ kế toán tại CN do các đơn
vị trực thuộc CN thực hiện. Đề xuất các giải pháp xử lý các trường hợp sai sót.
- Quản lý công tác an toàn kho quỹ:
+ Thực hiện thu chi tiền mặt, ngoại tệ, tài sản quí,…
+ Nhập, xuất các tài sản được đảm bảo theo quy dịnh.
+ Bốc xếp các tài sản bằng phương tiện vận chuyển theo qui định
+ Quản lý, theo dõi, giảm sát qui trình vận chuyển tài sản.
 Bộ phận xử lý giao dich:
Thực hiện công tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của KH, đề xuất cho
Giám đốc CN các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh và phát
triển thị phần. Tư vấn cho KH trong việc sử dụng các sản phẩm của NH.
* Tổ Hành Chánh Quản Trị:
Chủ trì việc kiểm kê tài sản, tham mưu, theo dõi thực hiện chi phí điều hành
trên cơ sở đã được duyệt. Quản lý hệ thống kho hàng cầm cố của NH và nhân sự
phụ trách kho hàng cầm cố.
Chịu trách nhiệm tổ chức và theo dõi kiểm tra công tác áp tải tiền, bảo vệ an
ninh, phòng cháy chữa cháy và bảo đảm tuyệt đối an toàn cơ sở vật chất trong và
ngoài giờ làm việc.
* Thẩm định tài sản:
Chịu trách nhiệm trong việc thu thập, điều tra và quản lý những thông tin
nhằm thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng, thẩm định các khoản vay theo quy
định, tổ chức thẩm tra công tác thẩm định của các CN trực thuộc, thực hiện chế độ
thông tin báo cáo theo quy định.
* Phòng Giao dịch:
Phòng giao dịch nhằm tạo điều kiện cho các tiểu thương, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ thuận lợi trong việc gởi tiền, vay vốn, tiếp cận các sản phẩm NH và
các dịch vụ tiện ích. Đồng thời cũng nhằm thực hiện chiến lược chuyên môn hóa,
đa dạng hóa đối tượng KH, nâng cao hiệu quả huy động vốn, tập trung vốn cho

mục tiêu phát triển doanh nghiệp trên địa bàn của NH.
2.1.2. Khái quát hiệu quả HĐKD của KienLong bank - Cần Thơ
Trong các năm qua, kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh thay đổi
tăng, giảm khá phức tạp. Điều đó được thể hiện qua bảng sau:

Trang 14


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Kiên Long-Chi nhánh Cần Thơ

(Nguồn: Phòng Kế Toán,, Ngân Hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ, năm 2011)
Bảng 2.1.2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA KIENLONG BANK-CẦN THƠ
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU

Năm 2009

Năm 2010
Số tiền

Chênh lệch 2010- Chênh lệch 20112009
2010

Năm 2011

Số tiền

%

%


Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền

Thu nhập

33.901,1
5

100,00

100,00

91.291,5
7

100,00

29.719,4
2

87,66


27.671,00 43,49

- Thu nhập lãi

33.725,90 99,48

63.294,58 99,48

91.138,36 99,83

29.568,68 87,67

27.843,78 43,99

- Thu nhập ngoài lãi

175,25

0,52

325,99

153,21

150,74

86,01

(172,78)


(0,5)

Chi phí

31.755,1
0

100,00

26.859,30 84,58

24.242,4
9

41,36

- Chi phí lãi

30.658,15 96,42

45.834,11 72,12

64.026,20 71,04

15.175,96 49,50

18.192,09 39,69

- Chi phi ngoài lãi


1.096,95

3,58

12.780,29 27,88

18.830,69 28,96

11.683,34 1.065,07 6.050,40

47,34

Lợi nhuận trước thuế

2.421,79

-

5.141,02

9.696,43

2.719,23

88,61

63.620,57

58.614,40


0,52
100,00

-

82.856,89

0,17
100,00

-

112,28

%

4.555,41

Trang 15


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân Hàng Kiên Long – Chi nhánh Cần
Thơ

Biểu đồ 1: Hoạt động kinh doanh của KienLong Bank - Cần Thơ.

2.1.2.1. Nhận xét về thu nhập.
Thu nhập của ngân hàng là khoản tiền mà ngân hàng thu được từ quá trình
hoạt động kinh doanh của mình. Qua bảng 2.1.2 cho thấy nguồn thu nhập chủ yếu
của NH là từ lãi, chiếm hơn 99% trong tổng thu nhập, năm 2009 tổng thu nhập đạt

33.901,15 triệu đồng, đến năm 2010 tổng thu nhập tăng lên mức 63.620,57 triệu
đồng, tăng 87,66%, tương đương 29.719,42 triệu đồng so với năm 2009. Sang năm
2011 trong bối cảnh kinh tế còn nhiều khó khăn, dù nội lực còn chưa mạnh nhưng
nền kinh tế Việt Nam đã sớm bước ra khỏi khủng hoảng và đạt tốc độ tăng trưởng
5,89%. Với tốc độ tăng trưởng này đã làm cho thu nhập cuối năm đạt mức cao và
đây là năm hoạt động đầy hiệu quả của NH, cụ thể thu nhập của NH tăng trưởng
43,49 % so với 2010 và đạt mức 91.291,57 triệu đồng. Bên cạnh đó nhờ có sư điều
hành, chỉ đạo đúng đắn của Ban lãnh đạo NH và sự nỗ lực tận tình trong công tác
của tập thể cán bộ nhân viên NH đã góp phần làm cho thu nhập tăng cao như vậy.
2.1.2.2. Nhận xét về chi phí:
Để có được thu nhập thì chúng ta phải bỏ ra một khoản chi phí, và cùng với
việc thu nhập tăng lên thì chi phí cũng tăng dần qua các năm. Cụ thể năm 2009 chi
phí ở mức 31.755,10 triệu đồng, đến năm 2010 chi phí tăng lên 58.614,40 triệu
đồng, tăng 26.859,30 triệu đồng tương đương 84,58 %, tốc độ tăng thấp hơn thu
nhập là 3,08% so với năm 2009. Năm 2011 mức chi phí này chỉ tăng nhẹ so với
năm 2010, và ở mức 82.856,89 triệu đồng, tương ứng tăng 41,36 %, tốc độ này
chậm hơn tốc độ tăng thu nhập là 2,13%. Ở khoản mục chi phí ta thấy dấu hiệu
Trang 16


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân Hàng Kiên Long – Chi nhánh Cần
Thơ

đáng mừng cho chi nhánh là tốc độ tăng năm 2011 tăng ích hơn so với tốc độ tăng
năm 2010. Điều này chứng minh cho việc quản lý chi phí có hiệu quả của chi
nhánh trong thời gian qua. Nguyên nhân tốc độ tăng chi phí năm 2011 giảm so với
năm 2010 là do tốc độ chi từ lãi giảm, tốc độ chi ngoài lãi giảm mạnh, nguyên
nhân các khoản chi này giảm sẽ được phân tích kỹ ở mục 2.2.5. Chi phí qua 3 năm
2009 - 2011 tăng là do chi nhánh đã đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ mới như tiết
kiệm dự thưởng, sản phẩm khách hàng thân thiết,…nên đã thu hút khách hàng đến

gửi tiền ngày càng nhiều làm cho chi phí từ lãi tăng lên, đồng thời chi ngoài lãi
cũng tăng lên (rất cao vào 2009-2010) làm tổng chi phí tăng.
2.1.2.3. Nhận xét về lợi nhuận trước thuế.
Lợi nhuận là kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là chỉ
tiêu tổng hợp đánh giá chất lượng kinh doanh của một NH. NHTM cũng như các
loại hình doanh nghiệp khác điều hướng tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Qua
bảng 2.1.2 và biểu đồ 1 ta thấy lợi nhuận NH tăng trưởng tốt qua các năm, năm sau
cao hơn năm trước, chứng tỏ hoạt động của NH ngày càng đạt hiệu quả và quy mô
hoạt động ngày càng mở rộng.
Cụ thể, năm 2009 lợi nhuận trước thuế của chi nhánh đạt 2.421,79 triệu đồng,
đến năm 2010, lợi nhuận của chi nhánh tăng ở mức 5.141,02 triệu đồng, tăng
2.719,23 triệu đồng so với năm 2009, tốc độ tăng là 112,28 %. Còn trong năm
2011, thì thu nhập lại tăng rất cao nên đẩy lợi nhuận trước thuế lên mức 9.696,43
triệu đồng, tăng 4.555,41 triệu đồng, tương đương 88,61 % so với năm 2010.
Nguyên nhân đánh dấu sự tăng trưởng cao của lợi nhuận trong những năm qua là
vì đây là thời gian tăng trưởng sau khủng hoảng của nền kinh tế. Các lĩnh vực kinh
doanh khác cũng đã nhanh chóng vượt qua khủng hoảng và phát triển nhanh. NH
là nghành đi đầu có ảnh hưởng lớn đến sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Cùng với việc mở rộng mạng lưới cũng như phát triển các kênh dịch vụ khác
cũng được NH tích cực triển khai. Cho đến nay thì KLB-Cần Thơ đã đưa vào hoạt
động thêm 4 phòng giao dịch mới tạo điều kiện cho NH tiếp cận được nhiều đối
tượng khách hàng hơn, đồng thời do NH đẩy mạnh công tác marketing. Ngoài ra
hoạt động cho vay trả góp ngày đã góp phần đáng kể trong việc tăng trưởng lợi
nhuận của NH. Thêm một nguyên nhân nữa trong thời kỳ này hầu hết các NH lớn
(NH nước ngoài) điều đang nhắm đến nhóm KH trung lưu và cao cấp vì số người
này sử dụng các dịch vụ của NH ngày càng nhiều. Do đó, NH nội nói chung và
Kiên Long nói riêng hoàn toàn có thể chiếm lĩnh thị phần KH thu nhập trung bình
và thấp nhờ mạng lưới rộng, Thu nhập của người dân tăng nhanh là cơ hội rất lớn
cho NH.


Trang 17


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân Hàng Kiên Long – Chi nhánh Cần
Thơ

2.1.3. Thuận lợi, khó khăn, định hướng phát triển của KienLong bank chi
nhánh Cần Thơ.
2.1.3.1. Thuận lợi:
Cần Thơ là vùng kinh tế trọng điểm của cả Đồng bằng sông Cửu Long, hiện
nay có rất nhiều công trình trọng điểm như các khu dân cư mới tạo điều kiên trong
hoạt động cho vay của NH.
Trụ sở chính được đặt tại trung tâm thành phố nên việc giao dịch giữa Ngân
hàng và khách hàng được thực hiện một cách dễ dàng và nhanh chóng.
KLB – Cần Thơ đã ổn định về mặt tổ chức, đảm bảo được hoạt động thông
suốt, phục vụ đầy đủ và nhanh chóng nhu cầu của KH. Đội ngũ cán bộ công nhân
viên có năng lực chuyên môn, ban lãnh đạo tận tâm sâu sát, nhanh nhạy với tình
hình hoạt động của NH. Công tác đào tạo cán bộ được chú trọng và chuẩn hóa dần.
2.1.3.2. Khó khăn:
Mặc dù KLB - Cần Thơ có nhiều thuận lợi cho việc phát triển hoạt động
nhưng bên cạnh đó cũng tồn tại không ít khó khăn gây ảnh hưởng đến kết quả
HĐKD của Ngân hàng:
Số lượng và mạng lưới hoạt động của các TCTD ngày càng được mở rộng,
việc tranh giành KH hết sức gay gắt bằng nhiều hình thức, thủ tục đơn giản, chạy
đua lãi suất,...Hoạt động NH phải đối mặt với việc lãi suất cho vay liên tục giảm,
trong khi lãi suất huy động lại có xu hướng tăng. Điều này đã gây nhiều khó khăn
cho HĐKD của Ngân hàng.
2.1.3.3. Định hướng phát triển:
 Xác định cho vay là hoạt động kinh doanh quan trọng, tiếp tục tăng trưởng
an toàn bền vững, kiểm soát chặt chẽ với cơ cấu hợp lý. Hoạt động cho vay trong

lĩnh vực đầu tư phát triển tập trung vào một số ngành then chốt của đất nước như:
năng lượng khai khoáng, bất động sản, hạ tầng giao thông, bưu chính viễn thông,
dầu khí...
 Xây dựng và hoàn thiện bộ sản phẩm tín dụng bán buôn và bán lẻ, phù
hợp yêu cầu của thị trường. Xác định rõ và hình thành hệ thống chi nhánh tập trung
bán buôn, bán lẻ và hỗn hợp để triển khai mô hình kinh doanh mới.
2.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN
HÀNG TMCP KIÊN LONG– CHI NHÁNH CẦN THƠ.
2.2.1. Hoạt động huy động vốn.

Trang 18


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân Hàng Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ

(Nguồn: Phòng Kế Toán,, Ngân Hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ, năm 2011)
Bảng 2.2.1: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA KIENLONG BANK-CẦN THƠ
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU

Năm 2009
Số tiền

Năm 2010
%

1. Tiền gửi tiết kiệm

260.699,19 92,73


2. Tiền gửi của TCKT

18.940

7,27

Tổng vốn huy động:

279.639,1
9

100,00

Số tiền

%

430.147,35 95,01
21.057,09
451.204,45

Chênh lệch 2010- Chênh lệch 20112009
2010

Năm 2011

4,89
100,00

Số tiền


%

619.899,50 95,18
29.901,07
649.800,57

Số tiền

%

Số tiền

%

169.448,16 64,99

189.752,15 44,11

4,82

2.117,09

11,18

8.843,98

42

100,00


171.565,2
6

61,35

198.596,1
2

44,01

Biểu đồ 2: Tình hình huy động vốn tại KienLong Bank - Cần Thơ

Trang 19


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân Hàng Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ

Qua bảng 2.2.1 ta thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh có sự tăng trưởng
ổn định trong 03 năm 2009-2011. Trong năm 2010, nguồn vốn huy động của chi
nhánh đạt 451.204,45 triệu đồng, với tốc độ tăng là 61,35%, tương ứng 171.565,26
triệu đồng so với năm 2009. Đến năm 2011 nguồn vốn huy động của chi nhánh đã
tăng cao, đạt 649.800,57 triệu đồng, tăng 198.569,12 triệu đồng hay tăng 44,01%
so với năm 2009. Vốn huy động của chi nhánh tăng là do các nguyên nhân sau:
2.2.1.1. Tiền gửi tiết kiệm
Là khoản tiền huy động được từ nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, đa phần họ
gởi vào vì mục đích sinh lợi. Đây là nguồn vốn rất quan trọng trong hoạt động của
Ngân hàng với chi phí thấp, thời gian gửi tương đối ổn định nên NH sẽ rất có lợi
khi cho vay bằng nguồn này. Do đó, chỉ tiêu này luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ
cấu huy động vốn của NH, chiếm hơn 90% . Ta thấy, năm 2010 , mục tiền gửi tiết

kiệm của chi nhánh đạt 430.147,35 triệu đồng, tăng 169.448,16 triệu đồng, tương
đương 64,99% so với năm 2009. Đến năm 2011 mức tiền gửi tăng lên đến
619.899,50 triệu đồng tăng 189.752,15 triệu đồng tương đương 44,11%. Lượng tiền
gửi này tăng mạnh cho ta thấy được KLB Cần Thơ đã không ngừng đầu tư nghiên
cứu nhiều sản phẩm tiết kiệm, đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng nên đã thu
hút được lượng lớn tiền gửi trong dân cư.
Nguyên nhân của sự gia tăng này là do trong những năm gần đây, Thành phố
Cần thơ có những bước phát triển vượt bậc. GDP trên địa bàn liên tục tăng, năm
2011 GDP đạt 18.308,17 tỷ đồng (Theo báo Cần Thơ). Bởi thế, đời sống của người
dân được cải thiện, hoạt động sản xuất kinh doanh thu được kết quả tốt, nên NH thu
hút được một khoản tiền nhàn rỗi khá lớn. Bên cạnh đó, nhờ vào việc đa dạng hóa
các loại hình huy động. Khách hàng có thể tự do lựa chọn phương thức trả lãi phù
hợp với hình thức huy động của KLB trong từng thời kỳ.
2.2.1.2. Tiền gửi của tổ chức kinh tế.
Đây là lượng tiền chiếm tỷ trọng cao sau tiền gửi tiết kiệm trong tổng vốn huy
động. Tiền gửi của tổ chức kinh tế qua 3 năm tăng lên cả về số lượng lẫn tốc độ. Cụ
thể năm 2010 tăng đạt 21.057,09 triệu đồng, tức tăng 11,18% so với 2009, năm
2011 tăng khá cao đạt 29.901,07 triệu đồng,tăng 42% so với cùng kỳ năm trước. Đa
phần các TCKT gửi tiền vào NH để được cung cấp các dịch vụ tiện cho việc thanh
toán, giao dịch với các đối tác hơn là nhằm mục đích sinh lời. Số tiền gửi này tăng
liên tục qua các năm là do nhu cầu thanh toán của các TCKT tăng. Hơn nữa, Ngân
hàng nâng cao chất lượng thanh toán, mở rộng các dịch vụ và sản phẩm công nghệ
mới như ATM, nhận thanh toán tiền điện, nước và điện thoại qua tài khoản, thanh
toán lương tự động…Đồng thời Ngân hàng đã không ngừng đổi mới phong cách

Trang 20


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân Hàng Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ


giao dịch, đẩy mạnh công tác tiếp thị quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
chúng, đặc biệt là Internet hay thông qua các chương trình hỗ trợ cộng đồng và NH
còn tổ chức nhiều chương trình khuyến mãi, nên thu hút được nhiều khách hàng
mới, giữ vững được khách hàng truyền thống.
2.2.2. Hoạt động tín dụng.
2.2.2.1. Phân tích hoạt động tín dụng.

Ta sẽ lần lượt phân tích cụ thể từng hoạt động sau theo thời hạn để thấy rõ
hơn tình hình tín dụng của NH trong 3 năm qua:
a) Doanh số cho vay theo thời hạn:
Phân tích DSCV theo thời hạn tín dụng để thấy được NH đã cho vay với mức
bao nhiêu trong một thời gian nhất định. Từ đó cho thấy quy mô cho vay của ngân
hàng cho từng thời hạn tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường NH có thể cho KH vay ngắn hạn nhằm bổ sung
vốn lưu động tạm thời thiếu hụt của KH hoặc cho vay với mục đích tiêu dùng. Qua
bảng 2.2.2.1A và biểu đồ 3 ta thấy tình hình DSCV ngắn hạn của NH tăng liên tục
qua các năm, cụ thể như sau năm 2010 doanh số cho vay đạt 272.531 triệu đồng,
tăng 56,63 % so với năm 2009, nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do việc hỗ
trợ lãi suất cho vay của Chính phủ, nên nhu cầu vốn của nền kinh tế tăng đã tạo
điều kiện cho NH, từng bước mở rộng phạm vi hoạt động tín dụng của mình.
DSCV tiếp tục tăng vào năm 2011 là do nền kinh tế đã dần phục hồi trở lại. Song
khó tăng đột biến, vì với mức lãi tương đối cao,KH vẫn ngại tiếp cận vốn, dù lãi
suất thoả thuận đã giảm hơn trước. Vì thế sang năm 2011 DSCV tiếp tục tăng đạt
mức 367.000 triệu đồng, nhưng tốc độ thấp hơn so với năm 2010, chỉ tăng 34,66%.
Mục đích của KH vay trung-dài hạn là nhằm mở rộng quy mô sản xuất, phát
triển cơ sở hạ tầng….DSCV trung-dài hạn chiếm tỷ trọng cao hơn DSCV ngắn hạn,
chiếm trên 90% tổng DSCV. Nhìn chung, tình hình cho vay trung-dài hạn tăng lên
qua các năm. Năm 2010 doanh số này là 553.320 triệu đồng, tăng khoảng 56,63 %
so với năm 2009. Nguyên nhân tăng là do nền kinh tế đã dần phục hồi và phát triển
ổn định, thêm vào đó thông tư 07/2010/TT-NHNN về việc cho vay bằng đồng Việt

Nam theo lãi suất thoả thuận của TCTD có hiệu lực. Theo đó, việc vay TDH nhằm
đáp ứng nhu cầu đầu tư, phát triển dịch vụ….sẽ được áp dụng cho vay thoả thuận
tạo điều kiện cho NH tăng DSCV. Cụ thể năm 2011 DSCV tiếp tục tăng 12,94% so
với cùng kỳ năm 2010 tương đương tăng 71.573 triệu đồng. DSCV tăng là do NH
có các phương án kinh doanh khả thi, đủ sức thuyết phục về hiệu quả kinh tế. Mặt
khác cũng do các cá nhân hộ gia đình không có đủ điều kiện để thu hút vốn giống
như các NHTM nên hình thức vay trung-dài hạn là giải pháp tốt nhất đối với họ.
Trang 21


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân Hàng Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ

Bảng 2.2.2.1A: TÌNH HÌNH DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN CỦA KIENLONG
BANK – CẦN THƠ
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch

Chênh lệch

2010-2009

2011-2010

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Số tiền


Số tiền

Số tiền

Số tiền

%

Số tiền

%

+ Ngắn hạn

173.996

272.531

367.000

98.535

56,63

94.469

34,66

+ Trung và dài hạn


353.265

553.320

624.893

200.055

56,63

71.573

12.94

Tổng

527.261

825.851

991.893

298.590

56,63

166.042

20,11


CHỈ TIÊU

Trang 22


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân Hàng Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ

(Nguồn: Phòng Tín Dụng, Ngân Hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ, năm 2011)

Trang 23


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân Hàng Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ

Biểu đồ 3: Doanh số cho vay theo thời hạn của KienLong Bank –
Cần Thơ.

b) Doanh số thu nợ theo thời hạn:
Công tác thu nợ rất được chú trọng, vì đó là nguồn vốn được tái đầu tư tín dụng
nhằm bảo tồn vốn hiện có và đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn trong Ngân Hàng. Tỷ
trọng DSTN trung-dài hạn tương đối cao so với ngắn hạn trong cơ cấu doanh số thu
nợ. Ý thức được tầm quan trọng của công tác thu nợ đối với hoạt động của mình, NH
theo dõi kỹ các khoản vay và có nhiều biện pháp tích cực trong công tác thu nợ như:
phát mãi tài sản, trích lập dự phòng……nên doanh số thu nợ không ngừng tăng qua
các năm.
Đầu năm 2009 tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam có nhiều khó khăn và diễn
biến phức tạp. Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động
trực tiếp tới đời sống kinh tế của người dân…..Tuy nhiên với sự nổ lực của toàn thể
cán bộ công nhân viên ngân hàng thì DSTN ngắn hạn năm 2010 đạt 132.020 triệu

đồng tăng cao hơn năm 2009 là 123.768 triệu đồng ,tăng gần 6.67 % tương đương
8.252 triệu đồng; Sang năm 2011 tình hình kinh tế đã dần phục hồi khá tốt, các doanh
nghiệp, cá nhân,…kinh doanh có hiệu quả, KH sử dụng vốn vay đúng mục đích, phát
huy hiệu quả đã tạo điều kiện cho KH trả nợ đúng hạn cho chi nhánh cụ thể doanh số

Trang 24


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân Hàng Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ

này tiếp tục tăng ở mức 163.374 triệu đồng, tăng 31.354 triệu đồng tương đương
23,75% so với năm 2010.
Tình hình doanh số thu nợ trung-dài hạn diễn biến tốt có xu hướng tăng dần qua
các năm. Thực tế trong năm 2010 doanh số này đã tăng 30,91%, tức khoảng 46.757
triệu đồng so với năm 2009 đến năm 2011 doanh số thu nợ là 199.680 triệu đồng tăng
0.83% tương đương 1.650 triệu đồng với so với cùng kỳ năm 2010. Nhìn chung, sự
gia tăng này không năm ngoài những nguyên nhân là: Ngân hàng có đội ngũ nhân
viên giàu kinh nghiệm trong việc lực chọn KH, công tác thẩm định, Cán bộ tín dụng
luôn theo dõi quá trình sử dụng vốn nên có thể thu được vốn đã phát vay. Ngoài ra,
sự tăng trưởng DSTN trung-dài hạn này là do một phần KH đã sử dụng vốn đúng
mục đích và sinh lợi, nên khả năng hoàn trả vốn là rất cao, một phần là do Cán bộ tín
dụng thường xuyên đôn đốc KH trả nợ, kiểm tra mục đích sử dụng vốn của KH.
Những việc làm này đã phần nào đóng góp vào kết quả đạt được trong công tác thu
hồi nợ của ngân hàng.

Biểu đồ 4 : Doanh số thu nợ theo thời hạn của KLB-Cần Thơ

Trang 25



×