Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của Hội sở SHB trong thời gian qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.13 KB, 30 trang )

MỤC LỤC

1


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại Hội sở SHB: (Đv Tỷ đồng)
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh
Hình1: Tình hình huy động vốn tại Hội sở SHB.
Hình 2: Chi tiết cho vay theo ngành kinh tế của SHB 2011
Hình 3: Kết quả kinh doanh của Hội sở SHB (2009-2011)

2


LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập là hoạt động đóng vai trò rất quan trọng đối với những sinh viên
sắp ra trường vì trong quá trình thực tập sẽ tạo điều kiện cho sinh viên có thể
vận dụng lý thuyết với thực tiễn và có thể trực tiếp xem những kiến thức mà
mình được học trong trường sẽ được sử dụng trong thực tế như thế nào, vì vậy
qua quá trình thực tập sẽ góp phần rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết với
thực hành. Là một sinh viên thuộc lĩnh vực ngân hàng – tài chính thì giai đoạn
này đặc biệt quan trọng bởi đây là lĩnh vực mang tính thực tế rất cao.
Được sự cho phép của nhà trường và Ban lãnh đạo ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn - Hà Nội(SHB), hiện nay em đang là sinh viên thực tập tại
Hội sở của Ngân hàng SHB. Qua 4 tuần thực tập, nghiên cứu vừa qua em đã
được trực tiếp quan sát hoạt động của các phòng ban khác nhau và bước đầu
nắm rõ chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, sự phối kết hợp trong bộ máy
lãnh đạo của ngân hàng. Cũng trong thời gian này, em đã được đọc nhiều tài
liệu liên quan đến các nghiệp vụ được thực hiện tại Ngân hàng và các báo cáo
về tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh của Ngân hàng mà cụ thể là của


Hội sở của Ngân hàng SHB, nơi em trực tiếp thực tập.
Với sự tiếp thu của bản thân mình cùng với sự hướng dẫn tận tình của
thầy giáo ThS. Đặng Ngọc Biên và các cán bộ nhân viên của trụ sở chính
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội(SHB), em đã hoàn thành
báo cáo tổng hợp này.
Ngoài phần mở đầu và kết luận báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần chính
sau:
Phần 1: Lịch sử hình thành và phát triển của Hội sở Ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn - Hà Nội(SHB).
Phần 2: Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của Hội sở SHB trong
thời gian qua.
Phần 3: Định hướng hoạt động và phát triển của Hội sở SHB trong thời gian
tới.
3


PHẦN 1: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HỘI SỞ
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI (SHB).
1- Giới thiệu chung
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB) tiền thân là
Ngân hàng TMCP Nông thôn Nhơn Ái được thành lập từ cuối năm 1993 với
vốn điều lệ ban đầu là 400 triệu đồng tại thành phố Cần Thơ. Sau hơn 13 năm
hoạt động, SHB đã được chuyển đổi thành ngân hàng đô thị. Đến cuối năm
2006, vốn điều lệ của SHB đã tăng lên 500 tỷ đồng, với mạng lưới hoạt động
kinh doanh rộng khắp trên toàn quốc. Trong hoạt động kinh doanh xét trên
phương diện an toàn vốn, SHB là một ngân hàng bền vững với cơ sở vốn hiện
tại đủ để đảm bảo SHB tiếp tục phát triển nhanh trong thời gian tới, với cơ sở
vốn vững mạnh và tỷ lệ an toàn vốn cao cùng với văn hoá tín dụng thận trọng,
chính sách và quy trình hợp lý đảm bảo chất lượng tài sản tốt với khả năng
phát triển danh mục tín dụng khả quan. Các kết quả hoạt động kinh doanh của

SHB trong những năm qua năm sau luôn cao hơn năm trước, các chỉ tiêu tài
chính đều đạt và vượt kế hoạch đề ra. SHB luôn nỗ lực không ngừng để mang
đến cho khách hàng các dịch vụ ngân hàng với chất lượng tốt nhất và phong
cách phục vụ chuyên nghiệp nhất với mong muốn trở thành một trong những
ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu và là Ngân hàng bán lẻ hiện đại đa
năng tại Việt Nam. SHB cam kết sẽ phục vụ khách hàng một cách tận tâm, tất
cả vì khách hàng, các cổ đông và các đối tác của mình với uy tín và chất
lượng cao.
1.1- Lịch sử phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB) tiền thân là
Ngân hàng TMCP Nông Thôn Nhơn Ái được thành lập theo giấy phép số
0041/NH /GP ngày 13/11/1993 do Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt
Nam cấp và chính thức đi vào hoạt động ngày 12/12/1993. Ra đời trong bối
cảnh nền kinh tế đất nước chuyển từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ
chế thị trường có sự quản lý cuả Nhà nước và theo chủ trương cuả Chính Phủ,
4


đây là giai đoạn đổi mới và thực hiện pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã và
Công ty tài chính, vốn điều lệ đăng ký ban đầu là 400 triệu đồng. Thời gian
đầu mới thành lập mạng lưới hoạt động cuả Ngân hàng chỉ có một trụ sở
chính đơn sơ đặt tại số 341 - Ấp Nhơn Lộc 2 - Thị tứ Phong Điền - Huyện
Châu Thành tỉnh Cần Thơ (cũ) nay là Huyện Phong Điền Thành Phố Cần
Thơ, với điạ bàn hoạt động bao gồm vài xã thuộc Huyện Châu thành, đối
tượng cho vay chủ yếu các hộ nông dân với mục đích vay phục vụ sản xuất
nông nghiệp và tổng số cán bộ nhân viên lúc bấy giờ Ngân hàng có 08 người,
trong đó chỉ có một người có trình độ đại học.
Trải qua gần 13 năm hoạt đông đến 2006 vốn điều lệ của SHB đã được
301.929.000.000 đồng, và đến 2012, đã hoàn thành việc tăng vốn điều lệ lên
4.815.795.470.000 đồng. SHB có mạng lưới hoạt động kinh doanh rộng khắp

trong địa bàn TP. Cần Thơ và một phần tỉnh Hậu Giang. Đầu tháng 9 năm
2006 SHB đã khai trương các chi nhánh ở TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội và Kiên
Giang. Đối tượng cho vay không chỉ là các hộ nông dân mà còn mở rộng cho
vay: hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên điạ bàn mức độ
tăng trưởng hàng năm bình quân trên 45% , lợi nhuận năm sau luôn cao hơn
năm trước.
Ngày 20/01/2006, Thống Đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam đã ký
Quyết định số 93/QĐ-NHNN về việc chấp thuận cho SHB chuyển đổi mô
hình hoạt động từ Ngân hàng TMCP Nông thôn sang Ngân hàng TMCP đô
thị, từ đó tạo được thuận lợi cho ngân hàng có điều kiện nâng cao năng lực về
tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh, đủ sức cạnh tranh và
phát triển, đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của SHB và đây là Ngân
hàng TMCP đô thị đầu tiên có trụ sở chính tại Thành Phố Cần Thơ trung tâm
tài chính - tiền tệ của khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long. Sau 15 năm hoạt
động hiệu quả góp phần phát triển kinh tế cho một số tỉnh của Đồng Bằng
Sông Cửu Long, đầu năm 2008, SHB đã hoàn tất việc chuyển Hội sở ra Hà
Nội (số 77 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội) – Trung tâm kinh tế
5


lớn thứ hai cả nước. Đây là cơ hội tốt để SHB có thể phát triển hơn nữa nhằm
phục vụ tốt nhất nhu cầu của nhân dân và các tổ chức kinh tế.
Việc chuyển đổi mô hình hoạt động từ Ngân hàng TMCP nông thôn sang
Ngân hàng TMCP đô thị sẽ là một giai đoạn phát triển mới của SHB với mục
tiêu sẽ trở thành một trong ngân hàng TMCP bán lẻ đa năng, phấn đấu chuyển
đổi từ một ngân hàng TMCP nông thôn với phạm vi và quy mô hoạt động hẹp
sang ngân hàng TMCP đô thị, cung cấp sản phẩm dịch vụ đa dạng cho các thị
trường có chọn lựa, ngân hàng hoạt động vững mạnh và an toàn, phát triển
bền vững đáp ứng các yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong năm 2006, SHB đã tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ đồng, và đến đầu

năm 2012, vốn điều lệ đã đạt hơn 4.815 tỷ đồng và tiếp tục tăng vốn điều lệ
lên trong những năm tới. Song song đó sẽ mở rộng mạng lưới hoạt động kinh
doanh một cách vững chắc, an toàn, bền vững về tài chính, áp dụng công nghệ
thông tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ và tiện ích thuận lợi, đa dạng và
thông thoáng đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các tầng lớp dân cư ở đô
thị, nâng cao và duy trì khả năng sinh lời, phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân
lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và thích ứng nhanh chóng với quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế với kế hoạch phát triển hoạt động kinh doanh,
lấy công nghệ thông tin làm nền tảng cho việc phát triển và giới thiệu các sản
phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại, cải tổ cơ cấu tổ chức và điều hành kinh
doanh, tiến hành tập trung hoá quản trị rủi ro, quản lý nguồn vốn và xử lý
nghiệp vụ theo các thông lệ quốc tế nhằm tăng hiệu quả hoạt động.
SHB sẽ từng bước áp dụng nhất quán các thông lệ quốc tế trong công tác
điều hành, phát triển và đưa ra thị trường những sản phẩm dịch vụ tài chính
đa dạng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tạo uy tín thương hiệu qua chất
lượng phục vụ khách hàng, đầu tư vào con người, phát triển năng lực của cán
bộ, nhân viên, khuyến khích sự cống hiến xuất sắc, thưởng công xứng đáng
với thành tích và tạo điều kiện cho họ có cơ hội phát triển toàn diện.

6


Với kế họach phát triển kinh doanh cụ thể phù hợp với chương trình
hành động, lộ trình hội nhập của ngành ngân hàng Việt Nam cùng với tiềm
lực tài chính mạnh của các cổ đông tiềm năng, với bộ máy Hội đồng Quản trị,
Ban Kiểm soát, Ban Điều hành là những người có trình độ nghiệp vụ, có kinh
nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng và có tâm huyết với Ngân hàng sẽ là những
nhân tố tích cực trong giai đoạn phát triển mới và sẽ đưa SHB phát triển một
cách bền vững trong thời gian tới.
Bên cạnh việc mở rộng kinh doanh, SHB còn tham ra rất nhiều hoạt động

xã hội khác. Vừa qua, SHB cùng với Thành đoàn Hà Nội vừa ra mắt Quỹ hỗ
trợ thanh niên lập nghiệp với số tiền 3 tỷ đồng. Đoàn viên, thanh niên có thể
vay vốn tối đa 50 triệu đồng cho một dự án. Những dự án trên 50 triệu đồng,
SHB sẽ chủ động xem xét để cho vay ngoài quỹ. Thời hạn vay không quá 2
năm. Lãi suất sẽ tính bằng lãi suất của Ngân hàng chính sách xã hội cùng thời
điểm. Điểm mới của quỹ là cá nhân có thể tự đứng ra vay khi có tín chấp của
tổ chức Đoàn (trong khi các kênh vay vốn khác chỉ có chủ hộ được vay). Đây
là một hoạt động rất có ý nghĩa của SHB nhằm tạo cơ hội cho thanh niên có
thể phát huy sự sang tạo và lập nghiệp bằng chính khả năng của mình.
Lĩnh vực thể thao giải trí cũng được SHB quan tâm. Ngày 4 tháng 1 năm
2008, SHB đã chính thức tổ chức lễ công bố quyết định thành lập câu lạc bộ
bóng đá mang tên SHB Đà Nẵng, đồng thời cũng tổ chức lễ xuất quân cho đội
bóng trong mùa giải 2008. Sự góp mặt của SHB Đà Nẵng trong những mùa
giải gần đây làm cho đấu trường bóng đá trong nước trở nên phong phú hơn,
và xuất sắc hơn cả là đội đã trở thành 1 trong những đội bóng mạnh, giành
chức vô địch giải đấu quốc gia. Đây cũng là một đóng góp của SHB vào hoạt
động giải trí xã hội.

7


1.2- Nguyên tắc hoạt động.
Để đạt được mục tiêu tổng quát, SHB luôn quán triệt năm nguyên tắc
trong công tác điều hành ngân hàng. Cụ thể là:
Thứ nhất: Áp dụng nhất quán các thông lệ quốc tế trong công tác điều hành
ngân hàng;
Thứ hai: Phát triển và đưa ra thị trường những sản phẩm dịch vụ tài chính đa
dạng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tạo lập danh tiếng về chất lượng phục
vụ khách hàng, độ tin cậy, và mức giá cả cạnh tranh;
Thứ ba: Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin, lấy công nghệ thông tin làm

cơ sở để phát triển mô hình ngân hàng hiện đại;
Thứ tư: Hoạt động trên cơ sở thận trọng về tài chính và luôn nhận thức được
tầm quan trọng của quản lý rủi ro, bảo toàn tài sản và duy trì khả năng thanh
toán là tối cần thiết cho sự thành công của Ngân hàng; Phát huy tối đa nguồn
lực tài chính trên nguyên tắc đảm bảo an toàn hoạt động và nâng cao khả năng
sinh lời;
Thứ năm: Đầu tư vào con người, phát triển năng lực của cán bộ, nhân viên,
khuyến khích sự cống hiến xuất sắc, thưởng công xứng đáng với thành tích và
tạo điều kiện cho họ có cơ hội phát triển toàn diện.
1.2.1- Tôn chỉ hoạt động.
SHB phấn đấu đến năm 2012 trở thành một ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa
năng hàng đầu Việt Nam với công nghệ hiện đại, nhân sự chuyên nghiệp,
mạng lưới rộng trên toàn quốc đưa đến cho đối tác và khách hàng các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng đồng bộ, tiện ích, với chi phí hợp lý, chất lượng dịch
vụ cao. Đến năm 2015 trở thành Tập đoàn tài chính mạnh theo chuẩn quốc tế.
1.2.2- Mục tiêu tổng quát
Mở rộng hoạt động một cách vững chắc, an toàn, tự bền vững về tài
chính, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ và tiện ích
thuận lợi, đa dạng và thông thoáng đến các doanh nghiệp và các tầng lớp dân
8


cư ở đô thị, nâng cao và duy trì khả năng sinh lời, phát triển và bồi dưỡng
nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và thích ứng nhanh chóng
với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2.3- Giá trị cốt lõi.
SHB phấn đấu trở thành:
-

Một ngân hàng định hướng tới khách hàng;


-

Tổ chức tạo ra lợi ích cao nhất cho khách hàng, cổ đông và người lao động;

-

Một tổ chức luôn luôn học hỏi;

-

Một tổ chức xây dựng văn hóa Doanh nghiệp dựa trên các giá trị:

-

Sự tin tưởng; Tính cam kết; Chuyên nghiệp; Minh bạch và Đổi mới.

9


2. Cơ cấu, bộ máy tổ chức.
2.1- Cơ cấu tổ chức

2.1.1. Chức năng các phòng ban:
* Phòng hành chính nhân sự
- Tuyển nhân viên
-Theo dõi toàn bộ cán bộ công nhân viên bằng chương trình quản trị nhân sự
- Theo dõi chấm công lên bảng lương
- Soạn thảo các thông báo qui định
10



-Xây dựng công tác của ban giám đốc trong tuần
-Xây dựng phương án và thực hiện nghiêm ngặt công tác bảo vệ an toàn cơ
quan và khách hàng đến giao dịch,… và một số nghiệp vụ liên quan chức
năng
* Phòng tín dụng và thanh toán quốc tế
-Thẩm định, xét duyệt, kiểm tra cho vay phục vụ sản xuất nông nghiệp, công
thương nghiệp và tiêu dùng
-Thu hồi vốn lãi cho vay kể cả xử lý những khoản nợ khó đòi
-Phối hợp các phòng ban chức năng để phục vụ tốt nhu cầu khách hàng
-Hướng dẫn khách hàng làm đơn vay vốn
-Một số nghiệp vụ liên quan khác
* Phòng giao dịch ngân quỹ
-Kiểm tra thực thu thực chi theo chứng từ kế toán
-Cân đối thanh khoản, điều chỉnh vốn
-Kinh doanh vàng bạc đá quý và thu hồi ngoại tệ
-Chịu trách nhiệm bảo quản tiền, vàng, ấn chỉ quan trọng và toàn bộ hồ sơ thế
chấp, cầm cố của khách hàng vay
-Đào tạo, huấn luyện các giao dịch viên trong nghiệp vụ ngân quỹ và phục vụ
khách hàng
-Một số nghiệp vụ có liên quan khác.

11


* Phòng kế toán
-Kiểm tra, lập phiếu thu, chi đối với hổ sơ cho vay phục vụ sản xuất, nông
công thương nghiệp, tiêu dung
-Thực hiện thanh toán liên ngân hàng

-Lập báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm
-Một số nghiệp vụ liên quan khác
* Phòng công nghệ thông tin
-Quản lý mạng vi tính, chương trình phần mền ứng dụng của chi nhánh
-Quản lý các giao dịch và các dịch vụ liên quan đến tài khoản của khách hàng
-Tạo ra các phần mền tiện ích qua mạng và qua SMS
-Một số nghiệp vụ liên quan khác
2.2- Bộ máy tổ chức.
2.2.1- Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị của Ngân hàng gồm có những thành viên sau:


Ông Đỗ Quang Hiển: Chủ tịch Hội đồng quản trị.



Ông Nguyễn Văn Lê: Thành viên Hội đồng quản trị.



Ông Trần Thoại: Thành viên Hội đồng quản trị.



Ông Nguyễn Văn Hải: Thành viên Hội đồng quản trị.



Ông Trần Ngọc Linh: Thành viên Hội đồng quản trị.




Ông Lê Kiên Thành: Thành viên Hội đồng quản trị độc lập.
2.2.2- Ban Kiểm soát.
Ban Kiểm soát của Ngân hàng gồm những thành viên sau:
Bà Đàm Ngọc Bích: Trưởng Ban Kiểm soát.



12




Ông Nguyễn Hữu Đức: Phó Trưởng Ban Kiểm soát.



Bà Nguyễn Thị Hồng Uyên: Thành viên Ban Kiểm soát.



Ông Bùi Thanh Tâm: Thành viên Ban Kiểm soát.



Ông Phạm Hòa Bình: Thành viên Ban Kiểm soát.




Ông Lương Đức Chính: Thành viên Ban Kiểm soát.
2.2.3- Ban Tổng giám đốc.
Ban Tổng giám đốc của Ngân hàng gồm những thành viên sau:



Ông Nguyễn Văn Lê: Tổng giám đốc.



Ông Đặng Trung Dũng: Phó Tổng giám đốc.



Ông Bùi Tín Nghị: Phó Tổng giám đốc.



Ông Lê Đăng Khoa: Phó Tổng giám đốc.



Ông Phạm Văn Thăng: Phó Tổng giám đốc.



Bà Ngô Thu Hà: Phó Tổng giám đốc.
3. Trụ sở hoạt động và các chi nhánh.
3.1- Trụ sở hoạt động
Địa chỉ: số 77 Trần Hưng Đạo, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.

Email:
Website: http:// www.SHB.com.vn.
3.2- Các chi nhánh
Chi nhánh Cần Thơ.
Địa chỉ: 138 đường 3/2, Phường Hưng Lợi, Quận Ninh Kiều, TP. Cần
Thơ.
Phòng giao dịch Phong Điền: 341 – 342 Thị Trấn Phong Điền, Huyện

-

Phong Điền, TP. Cần Thơ.
Phòng giao dịch Phan Đình Phùng: 42A Phan Đình Phùng, Phường

-

Tân An, Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ.
Phòng giao dịch Trần Phú: 2 Bis đường Trần Phú, Phường Cái Khế,

-

Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ.

13


Phòng giao dịch Xuân Khánh: 2/B9 đường 30/4, Phường Xuân Khánh,

-

Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ.

Phòng giao dịch Trường Xuân: 7/4 – Xã Trường Xuân, Huyện Cờ Đỏ,

-

TP. Cần Thơ.
Phòng giao dịch Thạnh An: 71A - Quốc Lộ 80, Thị trấn Thạnh An,

-

Huyện Vĩnh Thạnh, TP. Cần Thơ.
Điểm giao dịch Thạnh Quới: Xã Thạnh Quới, Huyện Vĩnh Thạnh, TP.

-

Cần Thơ.
Điểm giao dịch Đông Phước: Thị Trấn Đông Phước, Huyện Châu

-

Thành, Tỉnh Hậu Giang.
Phòng giao dịch Thốt Nốt: 491B Ấp Phụng Thạnh 1, Thị Trấn Thốt

-

Nốt, Huyện Thốt Nốt, TP. Cần Thơ.
Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ: 41 – 43 – 45 Pasteur, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP.
HCM.
Phòng giao dịch Chợ Lớn: 265 Hải Thượng Lãn Ông, Phường 13,


-

Quận 5, TP. HCM.
Phòng giao dịch Bình Thạnh: Số 179-181 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường

-

17, Quận Bình Thạnh, TP. HCM.
Phòng giao dịch Gò Vấp: 273 Quang Trung, Phường 10, Quận Gò

-

Vấp, TP. HCM.
Chi nhánh Hà Nội.
Địa chỉ: 86 Bà Triệu, Quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội.
-

Phòng giao dịch Thái Hà: 162 Thái Hà, Quận Đống Đa, TP. Hà Nội.

-

Phòng giao dịch Ba Đình: 34 Giang Văn Minh, Quận Ba Đình, TP. Hà
Nội.
Phòng giao dịch Đống Đa: 154 đường Kim Liên – Ô Chợ Dừa kéo dài,

-

Quận Đống Đa, TP. Hà Nội.

14



Phòng giao dịch Hoàng Quốc Việt: 335 đường Hoàng Quốc Việt,

-

Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội.
Phòng giao dịch Hoàn Kiếm: Tầng 4, số 39A, Phố Ngô Quyền, Quận

-

Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội.
Phòng giao dịch Kiên Giang
Địa chỉ: Số 2 Trần Phú, Thị xã Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang.
Phòng giao dịch Tân Hiệp: Số 5 Quốc lộ 80, Thị trấn Tân Hiệp, Huyện

-

Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang.
Chi nhánh Đã Nẵng
Địa chỉ: Số 89 Nguyễn Văn Linh, Phường Nam Dương, Quận Hải
Châu, TP. Đà Nẵng.
Phòng giao dịch Sơn Trà: Số 369 Ngô Quyền, Quận Sơn Trà, TP. Đà

-

Nẵng.
Chi nhánh Quảng Ninh
Địa chỉ: 488 Trần Phú, Cẩm Phả, Quảng Ninh.
Chi nhánh Bình Dương

Địa chỉ: 302, khu 1, Phường Phú Hoà, Thị xã Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình
Dương.
4. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, SHB đã có những bước tiến đáng
kể trong những năm qua. Do thực hiện chính sách Marketting hiệu quả, chú
trọng cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ đối với khách hang và áp dụng
cơ cấu lãi suất hấp dẫn, SHB ngày càng thu hút được sự quan tâm của đông
đảo các tầng lớp dân cư và các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
4.1.1. Khách hàng cá nhân.
* Tiền gửi cá nhân
- Tiền gửi thanh toán
- tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
- Các chứng chỉ tiền gửi
15


* Tín dụng ngân hàng
- Cho vay trả góp
- Cho vay hoán đổi nhà
- Cho vay trả góp mua nhà
- Cho vay trả góp xây dựng, sửa chữa nhà
- Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng
- Cho vay hỗ trợ tiêu dùng
- Cho vay cầm cố phiếu lưu ký
- Cho vay cầm cố cổ phiếu ngày T
- Cho vay phục vụ SXKD và làm dịch vụ
- Cho vay phục vụ SXKD trả góp
- Cho vay mua xe ô tô cầm cố bằng chính xe mua
- Cho vay du học
- Cho vay cầm cố tiết kiệm, giấy tờ có giá do SHB phát hành

- Cho vay phát triển kinh tế nông nghiệp
- Cho vay thẻ tín dụng (quốc tế, nội địa)
- Phát hành thư bảo lãnh trong nước
- Cho vay tín chấp tiêu dùng
4.1.2. Khách hàng doanh nghiệp.
* Tiền gửi doanh nghiệp
- Tiền gửi thanh toán
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
* Tín dụng doanh nghiệp
- Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu
- Cho vay chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất
- Cho vay tài trợ nhập khẩu
- Cho vay bổ sung vốn lưu động trong nước
16


- Cho vay đầu tư tài sản cố định
- Cho vay dự án đầu tư
- Cho vay đồng tài trợ
- Bảo lãnh dự thầu
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
- Bảo lãnh hàng thanh toán
- Bảo lãnh hàng bảo hành
- Bảo lãnh vay vốn
- Bảo lãnh nộp thuế nhập khẩu
- Bảo lãnh nước ngoài
4.1.3. Dịch vụ thẻ
Ngày 7/12/2007, SHB chính thức ra mắt thẻ Solid. Với sự ra đời của thẻ
Solid, SHB đang từng bước hoàn thiện các dịch vụ của mình để trở thành

ngân hàng bán lẻ đa năng hiện đại hàng đầu tại Việt Nam theo lộ trình phát
triển đến năm 2010.
Thẻ Solid là một công cụ của ngân hàng tự động với đầy đủ các tính
năng, tiện ích giúp người sử dụng tiết kiệm được thời gian. Ngoài ra, Solid
card còn là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt an toàn, hiện đại,
tiện ích với nhiều dịch vụ gia tăng. Khách hàng gửi tiền vào thẻ và sử dụng
bằng tiền của mình. Tuy nhiên chủ thẻ Solid card có thể sử dụng thấu chi thẻ
(hạn mức thấu chi do Ngân hang xét cấp). Hiện nay, thẻ Solid của SHB đã
tham gia vào liên minh thẻ của Vietcombank, vì vậy các khách hàng của SHB
có thể rút tiền mặt tại 3000 máy ATM hoạt động 24/24h, đồng thời cũng có
thể mua hàng hóa tại 20.000 đơn vị chấp nhận thẻ trên toàn quốc. Đặc biệt, tài
khoản thẻ Solid của SHB có thể được thấu chi lên đến 200 triệu đồng.
Với những tính năng hiện đại, Solid card SHB mang lại cho người sử
dụng ba tiện ích là: Thanh toán thuận tiện, tiết kiệm và hiệu quả.
Thanh toán thuận tiện



17


Thanh toán tiền mua hàng hoá dịch vụ tại hàng triệu điểm chấp nhận thẻ
trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Rút tiền mặt khi cần tại hàng trăm ngàn điểm ứng tiền mặt và máy rút
tiền tự động ATM hoạt động 24/24 hoàn toàn miễn phí.
Tiết kiệm



Tiền gửi trong thẻ được hưởng lãi suất không kỳ hạn của SHB trong từng

thời điểm.
Miễn phí hầu hết các giao dịch của chủ thẻ trên ATM, điều này cực kì
quan trọng cho một quá trình sử dụng thẻ lâu dài.
Hiệu quả



Được Ngân hàng xem xét và cấp hạn mức thấu chi. Chủ thẻ có thể sử
dụng thấu chi trong khi chờ đến kỳ thu nhập tiếp theo.
Dành cho doanh nghiệp để trả lương, thưởng và thu nhập cho cán bộ
nhân viên với dịch vụ trả lương hiện đại giúp doanh nghiệp tiết kiệm tối đa
chi phí quản lý, nhân công, thời gian và hạn chế rủi ro.
Không phải mang theo quá nhiều tiền mặt khi đi công tác, du lịch trong
nước. Với thẻ Solid Card, chủ thẻ không sợ tiền rách, tiển giả, không còn rắc
rối về tiền lẻ.
Tính năng an toàn của thẻ cao. Mất thẻ không có nghĩa là mất tiền nếu
chủ thẻ thông báo kịp thời cho Trung tâm thẻ SHB.
Trong thời gian tới, SHB dự kiến đầu tư hệ thống phát triển hệ thống
ATM, hệ thống POS, phát hành thẻ tín dụng, đầu tư hệ thống quản lý, phát
hành và thanh toán thẻ độc lập.
4.1.4. Dịch vụ Ngân hàng trực tuyến – SHB ibanking
Sản phẩm SHB iBanking từ khi ra mắt đã mang lại rất nhiều lợi ích cho
khách hàng. Với SHB iBanking, khách hàng có thể nhanh chóng có được các
thông tin cần thiết như: số dư tài khoản, liệt kê giao dịch, tra cứu lãi suất, tỷ
giá, điểm đặt ATM, điểm giao dịch... mà không cần phải mất thời gian và chi
18


phí đến giao dịch tại Ngân hàng.
Để không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, để đưa SHB

iBanking đến với khách hàng và trở thành một kênh giao dịch thực sự hữu ích
và tiện dụng, Phòng công nghệ thông tin SHB đã liên tục cải tiến, nâng cấp hệ
thống SHB iBanking với nhiều tính năng mới, nhiều biện pháp bảo mật hiện
đại nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng ngày càng cao cũng như
tăng cường độ an toàn, tin cậy cho cách giao dịch trên SHB iBanking.
Với một hệ thống giao dịch qua internet như SHB iBanking, việc bảo
mật thông tin khách hàng là vô cùng cần thiết, do đó, hệ thống đã được tăng
cường thêm chức năng mã hóa mật khẩu bằng MD5 và chức năng nhập liệu
bằng bàn phím ảo. Giờ đây, mật khẩu đăng nhập của khách hàng trên đường
truyền từ phía khách hàng về SHB đã được mã hóa, tránh được việc hacker
đột nhập đường truyền và lấy đi mật khẩu của khách hàng. Ngoài ra, để hạn
chế việc các chương trình virus trong máy tính ghi lại thao tác gõ phím nhằm
lấy cắp mật khẩu khách hàng, SHB iBanking đã được trang bị bàn phím ảo để
khách hàng nhập mật khẩu, điều này sẽ giúp cho thông tin đăng nhập của
khách hàng được bảo vệ tốt hơn. Ngoài ra, khách hàng sẽ rất thoải mái và yên
tâm với tính năng gửi email và SMS nhắc khách hàng về thời gian trả gốc,
lãi… tránh việc khách hàng quên lịch trả nợ của mình...

19


PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH
CỦA HỘI SỞ SHB TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
1. Tình hình hoạt động kinh doanh của SHB – Hội sở chính thời gian qua
Qua 20 năm hoạt động kết quả kinh doanh của ngân hàng luôn năm sau
đạt cao hơn năm trước, tốc độ tăng trưởng bình quân trên 45%, nhiều sản
phẩm dịch vụ mới ra đời.
Mới chỉ tính đến quý 2/2008 nhưng SHB đã đạt được mức tăng trưởng
thu nhập cao. Năm 2010 thu nhập lãi thuần của SHB đạt 189,01% so với năm
2009 và tỷ lệ vào năm 2011 là 155,96% so với năm 2010.Có thể nói đây là

một con số hết sức ấn tượng, qua đó cho ta thấy những bước tiến mạnh mẽ
của SHB.
1.1. Kết quả kinh doanh của SHB – Hội sở chính
1.1.1 Huy động vốn
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại Hội sở SHB: (Đv Tỷ đồng)
Nguồn Hội sở SHB
Năm
2009
2010
2011

Nguồn vốn huy động
24647,4
45030,9
66500,3

Từ bảng số liệu trên cho ta thấy tình hình huy động vốn của PGD Đào Tấn
qua các năm từ 2009-2011 luôn tăng. Cụ thể năm 2010 tăng 82,7% so với
năm 2009 và trong năm 2011 huy động vốn tại Hội sở SHB đã tăng 47,7% so
với năm 2010. Điều này cho thấy năng lực huy động vốn của Hội sở SHB là
rất tốt đó cũng là nhờ những chính sách thu hút khách hàng bằng những sản
phẩm dịch vụ đa dạng, cạnh tranh và rất tiện ích so với các ngân hàng khác.
Dựa vào những biến động trên thì phòng giao dịch có kế hoạch cụ thể như
bám sát thị trường và nắm vững địa bàn hoạt động trên khu vực mình quản lí,
qua thời gian khảo sát đã biết được thói quen giao dịch tài chính của người

20


dân. Bên cạnh đó cũng là nhờ chính sách lãi suất phù hợp kèm một đội ngũ

nhân viên trẻ, nhiệt tình và năng động.
Hội sở đã triển khai các chương trình quảng bá hình ảnh, giới thiệu các
dịch vụ ưu đãi để thu hút khách hàng và luôn mở rộng duy trì mối quan hệ với
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lí và vùng lân cận, chú trọng vào các
dịch vụ chăm sóc khách hàng đến giao dịch tại SHB, đây được coi như nhân
tố quyết định để nâng cao hiệu quả huy động vốn.
Nghiệp vụ huy động vốn không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng
nhưng đây lại là một nhiệm vụ quan trọng góp phần quyết định sự thành công
của hoạt động ngân hàng. Nếu không có nguồn vốn huy động thì ngân hàng
không thể nào hoạt động được, vì nguồn vốn chủ sở hữu là rất nhỏ nó chỉ đáp
ứng được nhu cầu về cơ sở vật chất của ngân hàng chứ không đủ để đáp ứng
các nhiệm vụ quan trọng giúp ngân hàng duy trì và phát triển. Nó cũng cho
thấy được mức độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Vì khách
hàng có tín nhiệm thì mới đem tài sản của mình gửi vào ngân hàng vì họ xem
đây là nơi an toàn cho tài sản của mình đồng thời đem lại lợi nhuận cho khoản
tài sản mà họ gửi.
Hình1: Tình hình huy động vốn tại Hội sở SHB.

21


1.1.2. Tín dụng
Do chính sách lãi suất thỏa thuận của Ngân hàng Nhà nước, các NHTM
nói chung và SHB nói riêng được chủ động và linh hoạt đối với cả lãi suất
nguồn vốn đầu vào và đầu ra nên hoạt động tín dụng đạt hiệu quả cao. Với
khả năng huy động vốn mạnh và đưa ra lãi suất cho vay hợp lý, SHB đã phát
triển được nhiều khách hàng vay mới gồm cả các Tập đoàn, Tổng công ty nhà
nước và tư nhân lớn, doanh nghiệp xuất khẩu có kết quả kinh doanh tốt. Dư
nợ cho vay khách hàng và TCKT của SHB trong năm 2010 đạt 24.375 tỷ
đồng, tăng 95% so với năm 2009 (cao nhất trong số các NHTM niêm yết).

SHB đã duy trì tăng trưởng tín dụng rất cao trong những năm gần đây, cụ thể
năm 2009 tỷ lệ này là 105%. Cho vay khách hàng chiếm tỷ lệ 47,7% tổng tài
sản của SHB và đã mang lại nguồn thu cơ bản cho ngân hàng. Hoạt động tín
dụng giai đoạn 2007-2011 tăng trưởng với tốc độ rất cao do trong năm 2006
SHB đã ký thoả thuận đối tác chiến lược toàn diện với Tập đoàn Công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam và Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam.
Theo đó, SHB sẽ tài trợ vốn ngắn, trung và dài hạn cho các công ty và các dự
án của hai Tập đoàn này. Khách hàng mục tiêu của SHB là các doanh nghiệp
thuộc ngành nghề sản xuất kinh doanh ổn định, xuất khẩu cao và có nhiều
tiềm năng như: than, cao su, xây dựng, thủy sản, gạo, nông sản, thép, ô tô và
hạn chế dần cho vay kinh doanh bất động sản, cho vay kinh doanh chứng
khoán theo chỉ đạo của NHNN. SHB chú trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ
có hoạt động sản xuất kinh doanh có tham gia xuất nhập khẩu để phát triển
cho vay xuất, nhập khẩu nhằm bổ sung thêm nguồn vốn ngoại tệ và phát triển
hoạt động thanh toán quốc tế, ngoại hối của ngân hàng. Bên cạnh đó, trong
những năm gần đây ngân hàng cũng đẩy mạnh cho vay các sản phẩm phục vụ
đối tượng khách hàng cá nhân với mục tiêu đưa SHB phát triển thành ngân
hàng bán lẻ đa năng, hiện đại. Xét về cơ cấu cho vay theo thời hạn của SHB,
cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ tín dụng do SHB
huy động phần lớn là vốn ngắn hạn nên tỷ lệ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng
22


lớn hơn. Năm 2009, tỷ trọng cho vay ngắn hạn chiếm 58,9%, cho vay trung
và dài hạn chiếm 41,1%. Tỷ trọng nợ ngắn hạn có xu hướng tăng lên, cụ thể là
năm 2010, tỷ trọng cho vay ngắn hạn của SHB chiếm 64%, cho vay trung và
dài hạn chiếm 36%. Xét về cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế, ngân hàng đã
chủ động đa dạng hóa cho vay ở nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau để
phân tán và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Các ngành nghề chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong năm 2011là Thương mại (15,57%), sản xuất chế biến (14,06%),

xây dựng (11,06%), vận tải và viễn thông (9,25%) và còn lại là các ngành
nghề khác.

Hình 2: Chi tiết cho vay theo ngành kinh tế của SHB 2011
1.1.3 Đánh giá kết quả kinh doanh của Hội sở SHB trong thời gian qua.
Cuộc khủng hoảng kinh tế trong thời gian qua đã ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động chung của Hội sở SHB nhưng nhờ sự cố gắng và quyết tâm của tập
thể cán bộ nhân viên, Phòng vẫn đảm bảo lợi nhuận tăng đều qua các năm và
kết thúc năm 2011 Hội sở đã đạt được những mục tiêu cơ bản quan trọng làm
cơ sở cho việc thực hiện kế hoạch năm 2012. Cụ thể như sau:

23


Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đvt:Tỷ đồng
Năm

2009

2010

2011

Chênh lệch
(2009/2010)
Tương
Tuyệt
đối
đối(%)


Doanh
thu

860,0

1486,1

2227,5

+626,1

+73%

+741,4

+50%

Chi phí

444,8

829,4

1226,0

+384,6

+86%


+396,6

+48%

656,7

1001,5

+241,5

+58%

+344,8

+53%

44%

45%

Lợi
nhuận
415,2
trước
thuế
Tỷ suất
lợi nhuận/ 48%
DT

Chênh lệch

(2010/2011)
Tương
Tuyệt
đối
đối(%)

(nguồn

Hội

sở

SHB)
Từ bảng số liệu và biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của Hội
sở SHB trên cho ta thấy có những nét nổi bật sau:
Doanh thu của Hội sở tăng rất nhanh và tăng dần qua từng năm từ 2009
đến 2010 tăng 73%, từ 2010 đến 2011 tăng 50%. Doanh thu của Hội sở chủ
yếu là từ hoạt động tín dụng, doanh thu từ hoạt động tín dụng luôn chiếm một
tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh thu chiếm đến 74% năm 2010 và 80% năm
2011 cho thấy tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng là tốt.
Đồng thời chi phí cũng tăng do mở rộng quy mô hoạt động, mở rộng
nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Chi phí tăng dần qua các năm từ 2009 đến
2010 tăng 86%, từ năm 2010 đến 2011 cũng tăng lên 48%. Nhưng ta thấy tốc
độ tăng của chi phí cao hơn một chút so với tốc độ tăng của doanh thu vào
năm 2010 nhưng đến năm 2011 thì tốc độ tăng của chi phí lại thấp hơn tốc độ
tăng của doanh thu chứng tỏ ngân hàng làm ăn có tiến triển, biết nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
24



Đồng thời ta thấy lợi nhuận của Hội sở cũng tăng dần qua các năm từ
2009 đến 2010 tăng 58%, từ năm 2010 đến 2011 tăng lên 53% ứng với sự
tăng lên của doanh thu là hợp lý. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho ta thấy
tuy chi phí có tăng lên nhưng tốc độ tăng của lợi nhuận vẫn cao hơn chứng tỏ
Hội sở kinh doanh có hiệu quả. Điều này chứng tỏ các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng đã đem lại kết quả.
Đây là sự nỗ lực cải tiến quy trình cũng như cách thức cho vay và các
nghiệp vụ khác của ngân hàng, làm cho kết quả kinh doanh của Hội sở nói
riêng và toàn bộ hệ thống ngân hàng SHB nói chung được nâng lên rõ rệt.
Đây là một kết quả rất tốt cần phát huy đối với các ngân hàng thương mại
trong cuộc khủng hoảng kinh tế hiện nay.

Hình 3: Kết quả kinh doanh của Hội sở SHB (2009-2011)
1.2 Kết quả kinh doanh so với các Ngân hàng khác:
Mặc dù lợi nhuận sau thuế của SHB liên tục tăng nhưng còn thấp so với
nhiều ngân hàng khác như Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam( VCB), Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu( ACB), Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam( TCB )… Cụ thể năm lợi nhuận sau
thuế của ACB năm 2009 là 2.201tỷ đồng, năm 2010 là 2.335 tỷ đồng, đến
năm 2012 là 3.218 tỷ đồng. Trong khi đó lợi nhuận sau thuế của VCB năm
2009 là 3.495, năm 2010 là 4.236, năm 2011 là 4.241. Nhìn vào số liệu trên ta
có thể thấy tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của SHB là cao hơn so với ACB và
VCB nhưng về tổng lợi nhuận thì lại thấp hơn rất nhiều so với các ngân hàng
này. Tuy nhiên nếu so sánh với ngân hàng có cùng quy mô, SHB có tỷ lệ tăng
trưởng lợi nhuận cao hơn nhiều so với Habubank (thông thường tăng trưởng
lợi nhuận khoảng 15-16%) trong 4 năm vừa qua.
Thu nhập lãi thuần của SHB tăng khá mạnh nhưng so với các ngân hàng
khác còn nhỏ hơn rất nhiều. Cụ thể thu nhập lãi thuần của SHB năm 2009 là
25



×