Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.77 KB, 80 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Lợi

CHƯƠNG I:

TDNH VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI
NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN
1.1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Tín dụng và Tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc người đi vay phải hoàn trả
cho người cho vay cả nợ gốc lẫn lãi sau một thời gian nhất định
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các chủ thể khác
trong xã hội. Trong mối quan hệ này ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là
người cho vay.
1.1.2. Vai trò của Tín dụng Ngân hàng
- TDNH là động lực thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển, là công cụ thúc đẩy
quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng thông qua việc cung ứng vốn kịp thời,
đầy đủ và linh hoạt cho mọi tổ chức, cá nhân.
- TDNH góp phần thay đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế.
- TDNH góp phần nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế.
- TDNH góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông toàn xã hội chi công tác quản lý
và lưu thông tiền mặt.
- TDNH góp phần tăng cường và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
1.1.3. Nguyên tắc cơ bản của Tín dụng Ngân hàng
1.1.3.1. Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích
Việc sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích không những là nguyên tắc mà còn
là phương châm hoạt động của tín dụng. Nguyên tắc này giúp ngân hàng tính toán
được khả năng hoàn trả của khách hàng, đảm bảo sự an toàn cho vốn vay và phòng
ngừa rủi ro, tính toán và dự toán được rủi ro của vốn vay.


Để thực hiện nguyên tắc này ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng vay vốn phải sử
dụng đúng mục đích như đã ghi trong đơn xin vay, bởi vì mục đích đó đã được ngân
hàng thẩm định. Nếu phát hiện khách hàng vi phạm nguyên tắc này thì ngân hàng
được quyền thu nợ trước hạn, nếu khách hàng không có tiền thì chuyển nợ quá hạn.
1.1.3.2. Vốn vay phải dược hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi
Đây là một nguyên tắc quan trọng vì phần lớn vốn của NH là vốn huy động của
khách hàng hay nói cách khách là vốn mà NH đi vay về để cho vay và NH chỉ tạm thời
SVTH: Hoàng Thị Thanh Hoa

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Lợi

quản lý và sử dụng nguồn vốn đó, điều này có nghĩa là NH cũng có nghĩa vụ hoàn trả
và đáp ứng nhu cầu rút vốn của khách hàng khi họ yêu cầu. Nếu các khoản cho vay
không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của
NH. Nguyên tắc này sẽ giúp NH đảm bảo được kế hoạch sử dụng vốn của mình. Ngân
hàng sẽ thực hiện nguyên tắc này bằng việc định kỳ hạn nợ phù hợp cho mỗi lần vay.
1.1.3.3. Vốn vay phải có đảm bảo
Trong hoạt động cho vay của ngân hàng thì việc khách hàng có thanh toán,
hoàn trả khoản tiền vay của mình đúng hạn và đủ cả gốc lẫn lãi hay không là một
khoản rủi ro tiềm ẩn mà ngân hàng khó có thể xác định một cách chính xác được. Vì
vậy để giảm thiểu và dự phòng khi rủi ro xảy ra, đồng thời tạo cơ sở kinh tế và pháp lý
để thu hồi các khoản nợ đã cho khách hàng vay trong trường hợp nguồn thu nợ thứ
nhất không được thực hiện thì ngân hàng đã sử dụng nguyên tắc đảm bảo tiền vay. Với
việc khi vay vốn, người đi vay phảm đảm bảo trả nợ cho ngân hàng bằng việc đảm bảo
bằng tài sản như: Cầm cố, thế chấp, tai sản hình thành từ vốn vay hay bảo lãnh bằng

tài sản của bên thứ ba. Hoặc trong một số trường hợp những khách hàng truyền thống,
có uy tín với ngân hàng và thường xuyên giao dịch ở ngân hàng thì có thể đảm bảo
khoản tiền vay của mình bằng hình thức đảm bảo không bằng tài sản – Tín chấp.
1.1.4. Phân loại Tín dụng ngân hàng
1.1.4.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Theo tiêu thức này tín dụng có thể được chia thành các loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm, mục đích của việc
cho vay này là thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn hoặc các
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Loại cho vày thường chiếm tỷ trọng cao nhất
đối với NHTM.
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của
việc cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư, mua sắm tài sản dài hạn, cải tiến hoặc
đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư như xây dựng nhà ở,
thiết bị, xây dựng các xí nghiệp mới.
1.1.4.2. Căn cứ vào mục đích của tín dụng
Theo tiêu thức này tín dụng có thể được chia thành các loại sau:
- Cho vay phục vụ sản xuất bao gồm cho vay nông nghiệp và cho vay công
thương nghiệp.
SVTH: Hoàng Thị Thanh Hoa

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Lợi

+ Cho vay nông nghiệp là loại cho vay mà khách hàng là cá nhân, hộ gia đình

có mục đích sử dụng vốn vay phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp (trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ hải sản...), phát triển cây công nghiệp... Các dịch vụ hỗ trợ
người dân làm nông nghiệp thuộc khu vực nông thôn.
+ Cho vay công thương nghiệp: là loại cho vay để phục vụ cho hoạt động sản
xuất của các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp, dịch vụ.
- Cho vay phục vụ kinh doanh: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu
động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp, dịch vụ.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
cần thiết trong đời sống từ mua sắm vật dụng gia đình, phương tiện đi lại, thanh toán
học phí, đi lao động trong và ngoài nước, chữa bệnh... và các nhu cầu thiết yếu khác
trong cuộc sống.
- Cho vay đầu tư chứng khoán: là loại cho vay phục vụ cho việc kinh doanh
chứng khoán của các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân… các công ty chứng khoán cũng
sử dụng khoản tiền vay này để hoạt động tự doanh.
- Cho vay đầu tư bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng nhà ở, đất đai hoặc bất động sản trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp,
dịch vụ.
1.1.4.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của ngân hàng
Theo tiêu thức này tín dụng có thể được chia thành các loại sau:
- Cho vay có bảo đảm không bằng tài sản: Là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ 3 mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng vay vốn để quyết định cho vay. Đối với những khách hàng tốt, quen thuộc, trung
thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh và quản trị có hiệu quả thì ngân
hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần có một
nguồn thu nợ bổ sung.
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm
cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ 3 nào khác.
1.1.4.4. Căn cứ vào phương thức cho vay
Theo tiêu thức này tín dụng có thể được chia thành các loại sau:
- Cho vay theo món: Là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng và NHTM

thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: NHTM và khách hàng xác định, thỏa thuận
một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
SVTH: Hoàng Thị Thanh Hoa

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Lợi

1.1.4.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
Theo tiêu thức này tín dụng có thể được chia thành các loại sau:
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo
hạn.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng
tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.1.4.6. Căn cứ vào hình thái cho vay
Theo tiêu thức này tín dụng có thể được chia thành các loại sau:
- Cho vay bằng tiền: Là hình thức cho vay chủ yếu của các NHTM và việc cho
vay được thực hiện bởi các nghiệp vụ khác nhau như tín dụng ứng trước, thấu chi, tín
dụng trả góp, tín dụng thời vụ …
- Cho vay bằng tài sản: Loại cho vay này thường dưới hình thức ngân hàng cho
vay bằng tài trợ thuê mua. Theo hình thức này NHTM hoặc công ty cho thuê tài chính
của NHTM cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được gọi là người đi thuê và
người đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm cả gốc và lãi khi đến hạn.
1.1.5. Các hình thức tín dụng ngân hàng
NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay,

chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình
thức khác theo quy định của NHNN. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là
hoạt động quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
1.1.5.1. Cho vay
Là hoạt động cấp tín dụng quan trọng nhất của ngân hàng, trong đó NHTM sẽ
cho người đi vay vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng. Khi
đến hạn người đi vay phải hoàn trả đày đủ cả vốn gốc và tiền lãi. NHTM được cho các
tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và đời sống.
- Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
1.1.5.2. Chiết khấu
Ðây là nghiệp vụ cho vay gián tiếp mà NHTM sẽ cung ứng vốn tín dụng cho
một chủ thể và một chủ thể khác sẽ thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng. NHTM được
chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân
SVTH: Hoàng Thị Thanh Hoa

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Lợi

và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với
các tổ chức tín dụng khác.
1.1.5.3. Bảo lãnh
Trong loại hình nghiệp vụ này khách hàng được NH cấp bảo lãnh, nhờ đó KH
sẽ được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu

thầu và các hình thức bảo lãnh nH khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của
mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức
bảo lãnh của một NHTM không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của NHTM.
1.1.5.4. Cho thuê tài chính
Là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong đó các công ty cho thuê tài chính
dùng vốn của mình hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản, thiết bị theo yêu
cầu của người đi thuê và tiến hành cho thuê trong một thời gian nhất định. Người đi
thuê phải trả tiền thuê cho công ty cho thuê tài chính theo định kỳ. Khi kết thúc hợp
đồng thuê người đi thuê được quyền mua hoặc kéo dài thêm thời hạn thuê hoặc trả lại
thiết bị tho bên cho thuê. NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành
lập công ty tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê
tài chính thực hiện theo nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty
cho thuê tài chính.
1.2. NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG ĐỐI VỚI NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN
1.2.1. Nông nghiệp, nông thôn
1.2.1.1. Khái niệm nông nghiệp, nông thôn
a. Nông nghiệp
Nông nghiệp là quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, tơ,
sợi và sản phẩm mong muốn khác bởi trồng trọt những cây trồng chính và chăn nuôi
đàn gia súc. Nông nghiệp tập hợp các phân ngành như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến
nông sản và công nghệ sau thu hoạch.
Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính:
- Nông nhiệp thuần nông hay nông nhiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của
mỗi người nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp sinh nhai.
- Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên môn
hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc trong
SVTH: Hoàng Thị Thanh Hoa


5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Lợi

trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp. Nông
nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng hóa chất
diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo giống, nghiên cứu các giống mới và mức
độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm
hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu nhằm cố gắng tìm mọi cách để có nguồn
thu nhập tài chính cao nhất.
b. Nông thôn
Nói đến nông thôn, trước hết người ta thường hiểu đó là một vùng, khu vực có
phạm vi không gian cụ thể nhất định, mà bao trùm ở đó là cuộc sống cộng đồng nông
dân với hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Cho đến nay chưa có một định
nghĩa thống nhất về nông thôn được chấp nhận rộng rãi. Thường người ta hay so sánh
nông thôn với đô thị trên một số tiêu chí về số lượng dân cư, mật độ dân số, trình độ
dân trí thực trạng cơ sở hạ tầng. Nhưng với một vài tiêu chí đơn lẻ chưa thể phản ánh
hết được một cách đầy đủ về nông thôn khi mà ở nó có nhiều mối quan hệ chặt chẽ với
nhau và điều đó cho phép ta có thể khái niệm về nông thôn như sau:
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư trong đó người dân sống chủ
yếu bằng nghề nông, một số ít phi nông nghiệp. Họ sống dựa vào tiềm năng của môi
trường tự nhiên để sinh sống và tạo ra của cải mới trong môi trường tự nhiên đó. Từ
hái lượm củ cải tự nhiên sẵn có, dần dần tiến đến canh tác, tạo ra của cải để nuôi sống
mình. Ở đó có mật độ dân số, trình độ dân số, cơ sở hạ tầng, trình độ sản xuất hàng
hoá và tiếp cận thị trường thường thấp hơn so với đô thị.
1.2.1.2. Vai trò của nông nghiệp, nông thôn đối với nền kinh tế
Đã từ lâu, nông nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong đời sống hàng ngày

của mỗi con người. Và ngày nay cũng vậy, nông nghiệp cũng thể hiện rõ vai trò của
mình trong nền kinh tế - xã hội. Vai trò đó là đặc biệt quan trọng.
Việt Nam là một đất nước nông nghiệp, với gần 80% dân số là nông dân, 70%
lực lượng lao động của cả nước là làm nông nghiệp, giá trị sản phẩm nông nghiệp
chiếm 40% tổng giá trị của ngàng sản xuất vật chất… Càng làm nổi bật lên vai trò, vị
trí của NNNT trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò đó là đặc biệt quan trọng:
a. Cung cấp lương thực thực phẩm
Nhu cầu ăn, uống là nhu cầu thiết yếu để tồn tại của con người. Vì vậy mà việc
thoả mãn các nhu cầu về lương thực, thực phẩm trở thành điều kiện khá quan trọng để
ổn định xã hội, ổn định nền kinh tế. Và rõ ràng nơi cội gốc sản sinh ra lương thực, thực

SVTH: Hoàng Thị Thanh Hoa

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Lợi

phẩm chính là nông nghiệp. Sự phát triển của nông nghiệp có ý nghĩa quyết định đối
với việc thoả mãn nhu cầu này, đồng thời còn là cơ sở để phát triển những mặt khác.
C.Mác đã chỉ rõ: Nông nghiệp là ngành cung cấp tư liệu sinh hoạt cho con
người…và việc sản xuất ra tư liệu sinh hoạt là điều kiện đầu tiên của sự sống của họ
và của mọi lĩnh vực sản xuất nói chung. Cho đến nay mặc dù khoa học và công nghệ
phát triển nhưng chưa có ngành nào có thể thay thế vai trò của nông nghiệp trong việc
cung cấp lương thực, thực phẩm, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
Ngoài ra nguyên liệu từ nông nghiệp còn là đầu vào quan trọng cho sự phát
triển của các ngành công nghiệp chế biến và nhiều ngành công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng trong giai đoạn đầu quá trình công nghiệp hóa ở nhiều nước đang phát triển.

Một số ngành công nghiệp nhẹ như: chế biến lương thực thực phẩm, chế biến hoa quả,
công nghiệp dệt, giấy, đường ... phải dựa vào nguồn nguyên liệu chủ yếu từ nông
nghiệp. Và vì thế mà quy mô và tốc độ phát triển NNNT có tính quyết định đến quy
mô và tốc độ tăng trưởng của sản xuất công nghiệp nhất là công nghiệp chế biến.
Mặt khác thông qua công nghiệp chế biến, giá trị nông sản được tăng lên và đa
dạng hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
b. Cung cấp ngoại tệ cho nền kinh tế thông qua xuất khẩu nông sản
Các nước đang phát triển đều có nhu cầu rất lớn về ngoại tệ để nhập khẩu máy
móc, vật tư, thiết bị, nguyên liệu mà các nước đó chưa tự sản xuất được trong nước
nhằm rút ngắn thời gian công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Một phần nhu cầu
ngoại tệ đó, có thể đáp ứng được thông qua xuất khẩu nông sản. Nông sản còn được
coi là nguồn hàng hóa để phát triển ngành ngoại thương ở giai đoạn đầu.
Trong lịch sử, quá trình phát triển của một số nước cho thấy vốn được tích lũy
từ những ngành nông nghiệp tạo ra hàng hóa xuất khẩu. Đó là trường hợp của các
nước Úc, Canada, Đan Mạch, Thụy Điển, Mỹ… và cả Việt Nam.
Nông sản dưới dạng thô hoặc qua chế biến là bộ phận hàng hoá xuất khẩu chủ
yếu của hầu hết các nước đang phát triển thời kỳ đầu, hiện nay nước ta ngành nông
nghiệp đóng góp gần 30% giá trị xuất khẩu của cả nước, tạo ra tích luỹ để tái sản xuất
và phát triển nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra phát triển nông nghiệp và kinh tế nông
thôn còn tạo ra những tiền đồ bên trong để phát triển công nghiệp và dịch vụ ngay trên
địa bàn nông thôn, làm thay đổi phương thức canh tác của người nông dân, nâng cao
dân trí và nâng cao tay nghề cho lao động nông nghiệp.
Trong năm 2010 tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước là 71,6 tỷ USD, trong
đó xuất khẩu nông, lâm thủy sản đạt 19,15 tỷ USD. Ngành nông nghiệp và phát triển
SVTH: Hoàng Thị Thanh Hoa

7


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Lợi

nông thôn đã có 3 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 3 tỷ USD là thuỷ sản 4,94 tỷ
USD, tăng trên 16% so với năm 2009; đồ gỗ đạt 3,63 tỷ USD, tăng gần 30% và gạo
3,23 tỉ USD. Tiếp đến cao su là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 2 tỷ USD và 2
mặt hàng cà phê, hạt điều có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD. Với hơn 19 tỷ USD
nông nghiệp nông thôn đã cung cấp một lượng lớn ngoại tệ cho đất nước.
c. Cung cấp vốn cho các ngành kinh tế khác
NNNT có vai trò cung cấp vốn cho các ngành kinh tế khác thông qua:
- Dạng trực tiếp: như nguồn thu từ thuế đất nông nghiệp, thuế xuất khẩu nông
sản, nhập khẩu tư liệu sản xuất nông nghiệp. Nguồn thu này được tập trung vào NSNN
và dùng để đầu tư cho phát triển kinh tế.
- Dạng gián tiếp: với chính sách quản lý giá của Nhà nước theo xu hướng là giá
sản phẩm công nghiệp tăng nhanh hơn giá nông sản, tạo điều kiện cho gia tăng nhanh
tích lũy công nghiệp từ “hy sinh” của nông nghiệp.
d. Làm phát triển thị trường nội địa
Nông nghiệp và nông thôn là thị trường rộng lớn và chủ yếu của sản phẩm
trong nước. Việc tiêu dùng của người nông dân và mạng dân cư nông thôn đối với
hàng hóa công nghiệp; hàng hóa tiêu dùng như: vải, đồ gỗ, dụng cụ gia đình, vật liệu
xây dựng; hàng hóa tư liệu sản xuất như: phân bón, thuốc trừ sâu, nông cụ, trang thiết
bị, máy móc… là tiêu biểu cho sự đóng góp về mặt thị trường của ngành nông nghiệp
đối với quá trình phát triển kinh tế. Sự đóng góp này cũng bao gồm cả việc bán lương
thực, thực phẩm và nông sản nguyên liệu cho các ngành kinh tế khác. Có thể thấy
được rằng: Sức mua của người nông dân, nhu cầu tư liệu sản xuất để phát triển NNNT
có vai trò quan trọng ảnh hưởng không nhỏ đến quy mô và tốc độ phát triển công
nghiệp và dịch vụ. Tốc độ phát triển công nghiệp và dịch vụ chỉ nhanh và mạnh, quy
mô lớn khi mà sức mua của người nông dân chiếm giữ một tỷ trọng lớn do thu nhập và
đời sống của họ tăng lên.
e. Nông nghiệp nông thôn góp phần bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái:

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp và vùng nông thôn chiếm hầu hết diện tích
bề mặt của đất nước. Việc phát triển nông nghiệp nông thôn sẽ có vị trí quan trọng
trong duy trì, phát triển và bảo vệ môi trường thiên nhiên trong sạch, bảo đảm hệ cân
bằng sinh thái. Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa quanh năm, điều đó
có ảnh hưởng thuận lợi đến sự phát triển toàn diện và đa dạng nền nông nghiệp. Vấn
đề đặt ra trong việc phát triển đó là phải xây dựng một cơ cấu cây trồng hợp lý vừa có
hiệu quả kinh tế vừa tránh được sự huỷ hoại môi trường, môi sinh.
SVTH: Hoàng Thị Thanh Hoa

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Lợi

1.2.1.3. Các nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn
Trong quá trình phát triển của tất cả các nước thì vốn luôn luôn là vấn đề bức
xúc, nổi cộm. Nước ta, với điểm xuất phát thấp thì nhu cầu vốn cho thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và nhất là cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa NNNT
luôn có sự lệch pha khá lớn giữa nhu cầu và khả năng cung ứng vốn. Thực trạng “Đói
vốn” trong NNNT hiện nay đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của các ngành
nghề trong nông nghiệp, đến việc áp dụng các tiện bộ khoa học vào sản xuất nông
nghiệp, đến việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn…
a. Nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước
Việc tăng nguồn vốn đầu tư nhằm đáp ứng cho yêu cầu phát triển NNNT trong
giai đoạn hiện nay là yếu tố rất cần thiết. Trong các nguồn vốn đầu tư cho NNNT thì
nguồn vốn đầu tư từ NSNN thường có vai trò quan trọng nhất. Nguồn vốn này thường
được đầu tư vào sản xuất NNNT dưới hai dạng trực tiếp và gián tiếp. Việc đầu tư trực
tiếp cho sản xuất NNNT thông qua các chương trình hỗ trợ trực tiếp cho các hộ nông

dân là một bộ phận quan trọng ứng với từng thời kỳ cụ thể. Song mục tiêu của đầu tư
vào NNNT phải được xác định là có tạo ra được một nền sản xuất hàng hóa hay
không, có phát triển được một nền sản xuất nông nghiệp hiện đại hay không, tức là có
xây dựng và nâng cao năng lực của cả hệ thống sản xuất nông nghiệp được không?
Vấn đề đặt ra cho đầu tư vốn từ NSNN là phương cách đầu tư gián tiếp cho sản xuất
nông nghiệp. Tức là đầu tư vào các hoạt động phục vụ lợi ích chung của nền nông
nghiệp như đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, đầu tư cho nghiên cứu khoa học,
công nghệ sinh học… Xu hướng chung thì việc đầu tư gián tiếp có tỷ trọng ngày càng
tăng. Đây chính là điều kiện quan trọng để phát huy những mặt mạnh của các yếu tố
khác nhằm có một năng lực phát triển nông nghiệp bền vững.
b. Nguồn vốn đầu tư của dân cư
Thành tựu đổi mới đất nước đã đưa nền NNNT nước ta có bước phát triển vững
chắc và thu được những kết quả to lớn. Thu nhập và đời sống của người dân nói
chung, của nông dân nói riêng ngày càng tăng nhanh. Trong điều kiện đó, đi cùng với
chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần thì việc đưa vốn vào để sản xuất nông
nghiệp của nông dân, của những người ở thành thị và của người Việt Nam ở nước
ngoài cũng ngày càng tăng.
Vốn đầu tư của dân cư là nguồn vốn tại chỗ rất quan trọng, nó làm cho nội lực
kinh tế trong khu vực nông thôn được phát huy, nó góp phần làm tăng trưởng nên kinh

SVTH: Hoàng Thị Thanh Hoa

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Lợi

tế, đồng thời làm tăng tích lũy của khu vực nông thôn tạo điều kiện phát triển thêm lên

các đơn vị kinh tế, các ngành nghề kinh tế tại khu vực này.
c. Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp
Đây là nguồn vốn của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp chế biến
nông, lâm, thủy sản tự bổ sung vừa để đầu tư cho nhu cầu đổi mới trang thiết bị, công
nghệ sản xuất nhằm nâng cao năng lực hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
Đồng thời thông qua hình thức ký kết các hợp đồng kinh tế, các giao kèo thỏa thuận
với nông dân trong việc nông dân bán sản phẩm nông nghiệp cho doanh nghiệp và
doanh nghiệp ứng vốn sản xuất cho nông dân. Đây thực sự là một kênh chuyển vốn
vào nông nghiệp, nông thôn. Nó là cần thiết trong điều kiện các nguồn vốn khác chưa
đáp ứng được đầy đủ nhu cầu vốn cho sản xuất, chế biến của người nông dân.
d. Nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài
Đây là nguồn vốn lớn rất cần đối với nước ta trong giai đoạn hiện nay. Nó trở
thành một bộ phận đáng quan tâm của hoạt động đầu tư toàn xã hội.
Thực tế hoạt động đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào nước ta ngày càng được
mở rộng tới các vùng, các địa phương. Nguồn vốn này góp phần tăng lượng vật chất
đáng kể trong nền kinh tế nước ta, qua đó thực hiện hoạt động đầu tư phát triển
KTXH. Tuy nhiên, trong lĩnh vực NNNT thì số lượng dự án có vốn đầu tư nước ngoài
đưa vào còn ít, số vốn lại thấp đã ảnh hưởng tới tốc độ phát triển NNNT. Vì vậy việc
tăng cường gọi vốn nước ngoài vào lĩnh vực NNNT là hết sức cần thiết.
e. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng
Là nguồn vốn bổ sung cho nhu cầu vốn để phát triển nền kinh tế nói chung và
phát triển lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Trong điều kiện các nguồn vốn
khác chưa đảm bảo đáp ứng đủ cho hoạt dộng sản xuất nông nghiệp, phát triển nông
thôn thì nguồn tín dụng càng chiếm giữ một vai trò quan trọng.
Hiện nay nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn là rất lớn, đòi hỏi
các TCTD cũng như các NHTM, các quỹ tín dụng nhân dân… dành ra một tỷ lệ vốn
thích đáng để đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn nhằm ngày càng rút ngắn được
khoảng cách chênh lệch giữa nhu cầu vốn của nông nghiệp, nông thôn và khả năng
đáp ứng vốn của các loại nguồn vốn. Tuy nhiên việc đầu tư cho lĩnh vực này chưa thể
đáp ứng hết được nhu cầu vốn sản xuất nông nghiệp trong nông thôn do những hạn

chế trong việc huy động vốn. Đẩy mạnh đầu tư cho nông nghiệp để thúc đẩy sự phát
triển ổn định lâu dài cho khu vực nông thôn là vấn đề ưu tiên hàng đầu hiện nay.

SVTH: Hoàng Thị Thanh Hoa

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Lợi

1.2.2. Vai trò của Tín dụng ngân hàng đối với việc phát triển kinh tế nông
nghiệp và nông thôn.
Nông nghiệp, nông thôn và nông dân luôn là vấn đề chiến lược hàng đầu được
Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Phát triển NNNT theo hướng CNH – HĐH là
một tất yếu khách quan nhằm phấn đấu đưa nước ta đến năm 2020 về cơ bản là nước
công nghiệp. Quá trình này đòi hỏi một khối lượng vốn rất lớn đưa vào thông qua các
kênh dẫn vốn khác nhau. Trong đó TDNH thực sự là một luồng dẫn vốn quan trọng.
Vai trò của TDNH đối với nền kinh tế như là một đòn bẩy, là động lực thúc đẩy
sản xuất phát triển, nâng cao dời sống dân sinh, tạo tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế
và đổi mới. Vai trò của TDNH đối với quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn
được thể hiện trên một số nội dung sau:
1.2.2.1. TDNH góp phần thúc đẩy, hình thành thị trường tài chính ở nông
thôn.
Thị trường tài chính ở nông thôn là nơi giải quyết quan hệ cung cầu về vốn,
nhằm thoả mãn nhu cầu phát triển kinh tế nông thôn. Thị trường tài chính nông thôn
bao gồm thị trường vốn và thị trường tiền tệ. Trong thị trường này, ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn có vai trò vô cùng quan trọng, vì nó có hệ thống chân
rết đến tận huyện. Mặt khác từng xã, khu vực còn có quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.

Chính hoạt động tín dụng đã hình thành và đẩy nhanh sự phát triển của thị trường tài
chính, tín dụng ở nông thôn.
1.2.2.2. TDNH góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn, tư
liệu sản xuất, khoa học công nghệ để phát triển kinh tế nông thôn.
Trong nông thôn hiện nay, số hộ dân khá đang giàu lên chiếm tỷ lệ ngày càng
cao do họ có trình độ sản xuất kinh doanh, tiếp thu được khoa học kỹ thuật, họ có vốn
là điều thiết yếu ban đầu cho quá trình sản xuất và nắm bắt nhanh nhạy thị trường, họ
quyết định được sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? và sản xuất như thế nào? để mang lại
hiệu quả kinh tế cao nhất. Ngược lại, có những hộ không có kinh nghiệm, kinh doanh
không có hiệu quả dẫn đến lỗ, hoặc có ruộng đất quá ít so với nhu cầu của họ hoặc
thiếu vốn cho quá trình sản xuất. Trong mọi trường hợp đồng vốn của NH, đã giúp hộ
có khả năng giải quyết được khó khăn trong sản xuất kinh doanh và góp phần tăng thu
nhập cho hộ. Quy mô sản xuất của hộ càng lớn, thì càng có khả năng đứng vững hơn
trong cạnh tranh, bởi lẽ khi có vốn, người nông dân có thể áp dụng các biện pháp khoa
học kỹ thuật để tăng năng suất, tăng sản lượng, tăng tỷ trọng hàng hoá và hạ giá thành
sản phẩm. Trên cơ sở đó, họ có khả năng dễ dàng trong việc tích tụ và tập trung vốn.
SVTH: Hoàng Thị Thanh Hoa

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Lợi

1.2.2.3. TDNH góp phần tận dụng khai thác mọi tiềm năng về đất đai, lao
động và tài nguyên thiên nhiên.
Thông qua việc đầu tư tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn, Các làng nghề
truyền thống, tiểu thủ công nghiệp phát triển đã thu hút được tiềm năng về lao động
nhàn rỗi, tận dụng được thiên nhiên tạo ra những mặt hàng có giá trị hàng hoá; Cơ sở

hạ tầng phát triển góp phần khai thác mọi tiềm năng đất đai, nhiều diện tích đất trồng
từ chỗ trồng một vụ đã chuyển sang trồng được 3 vụ, hàng chục vạn ha đất bị nhiễm
phèn nặng đã được rửa chua; Các thành phần kinh tế đều được vốn TDNH đầu tư đã
ngày một lớn mạnh. Quá trình tích tụ ruộng đất trong nông dân để hình thành những
nông trại có quy mô thích hợp đảm bảo cho việc sản xuất nông sản hàng hoá theo
hướng chuyên môn hoá đang diễn ra mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
1.2.2.4. TDNH góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho nông
dân tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện hiện nay, đời sống nông thôn còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở
vật chất kỹ thuật lạc hậu. Muốn cải thiện tình hình đó phải tăng cường đầu tư vốn phát
triển nông thôn. Chính vì lẽ đó, vốn đầu tư của ngân hàng không những tham gia vào
quá trình sản xuất bằng hình thức bổ sung vốn lưu động, mà còn là vốn đầu tư trung
hạn và dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến cho quá trình sản xuất.
Các công trình đầu tư nhằm phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất, phân phối, trao
đổi, tiêu dùng đó là: công nghiệp chế biến nông sản, ngành cơ khí phục vụ nông
nghiệp, dịch vụ “đầu vào”, “đầu ra”, phát triển các ngành nghề mới, các hệ thống tưới
tiêu, công trình thuỷ lợi, hệ thống đường giao thông, mạng lưới điện... nhằm phục vụ
phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Cùng với việc đầu tư xây dựng và cải
tạo những công trình trên Nhà nước còn cần đầu tư xây dựng các công trình phục vụ
cho hoạt động nghiên cứu và chuyển giao công nghệ kỹ thuật để tạo ra những giống
cây, con mới đưa vào sản xuất, từ đó tăng năng suất và đem lại hiệu quả kinh tế.
1.2.2.5. TDNH tạo điều kiện phát triển ngành nghề truyền thống, ngành
nghề mới, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong nông thôn.
Chính việc xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng các xí nghiệp chế biến nông sản
đã thu hút một số lượng lớn lao động dư thừa trong nông thôn, tạo việc làm cho họ.
Đồng thời dựa vào lợi thế so sánh của nước ta với khu vực và thế giới, giữa các vùng
khác nhau cần thiết phải duy trì và phát triển ngành nghề ở nông thôn. Kinh tế hàng
hoá càng phát triển thì sức mạnh cạnh tranh ngày càng lộ rõ, tất yếu dẫn đến phân hoá
giàu nghèo ở nông thôn, có hộ sẽ phát triển thêm về nông nghiệp, có hộ sẽ tách ra khỏi
SVTH: Hoàng Thị Thanh Hoa


12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Lợi

sản xuất nông nghiệp để làm những ngành nghề mới, các ngành tiểu thủ công nghiệp
truyền thống, từ đó các làng nghề cũng được phục hồi và phát triển. Quá trình này làm
cho sự phân công lao động trong nông nghiệp được hợp lý hơn, hạn chế được nhiều
tình trạng lao động trong nông nghiệp tràn về thành thị. Thực hiện được phương châm
“Ly nông bất ly hương” trong phân bố lại lao động nông nghiệp, nông thôn
Như vậy, thông qua tín dụng NNNT, TCTD góp phần thúc đẩy nông nghiệp
phát triển từ đó tạo điều kiện cho các ngành nghề truyền thống và ngành nghề mới
phát triển. Đồng thời các TCTD trực tiếp bổ sung vốn kịp thời cho các ngành nghề này
phát triển. Những ngành nghề dịch vụ mới phát triển đã thu hút lao động trong nông
thôn, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống ở nông thôn.
1.2.2.6. TDNH tạo cho người dân không ngừng nâng cao trình độ sản xuất,
tăng cường hạch toán kinh tế đồng thời tạo tâm lý tiết kiệm tiêu dùng.
Với chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần thì hộ sản xuất là đơn vị
kinh tế tự chủ, sản xuất kinh doanh lời ăn, lỗ chịu. Và với cơ chế TDNH theo nguyên
tắc cho vay phải đảm bảo thu hồi được cả gốc và lãi, đúng hạn, đảm bảo sử dụng đúng
mục đích, có hiệu quả đã buộc các hộ nông dân phải hạch toán kinh tế, tiết kiệm chi
phí, thời gian lao động để sản xuất kinh doanh có lãi. Cũng từ đó đã góp phần đưa kinh
tế nông nghiệp, nông thôn tiếp cận nhanh dần với sự vận hành của kinh tế hàng hoá
theo cơ chế thị trường. Mặt khác với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật,
công nghệ đang là điều kiện tốt cho người nông dân. Nhưng rõ ràng muốn tiếp thu và
duy trì những thành tựu của khoa học - kỹ thuật công nghệ vào sản xuất thì đòi hỏi ở
người nông dân phải không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt của mình.

1.2.2.7. TDNH góp phần đảm bảo hiệu qủa xã hội, nâng cao cuộc sống tinh
thần vật chất cho người nông dân.
Hoạt động tín dụng thực hiện tốt sẽ góp phần hạn chế nạn cho vay nặng lãi
trong nông thôn. Trước đây chính sách đầu tư tín dụng không được quan tâm thích
đáng nên vốn cho nông dân được cung cấp chủ yếu thông qua thị trường tài chính
không chính thức. Từ năm 1990 về trước khi chưa có chính sách cho nông dân vay
vốn, các hộ nông dân phải tự đi vay với lãi suất cao từ 10- 15%/tháng có khi đến
20%/tháng từ những người hoạt động cho vay nặng lãi ở nông thôn. Chính việc mở
rộng cho các hộ nông dân vay vốn đã góp phần hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi,
người dân đỡ bị bóc lột hơn và kết quả là sau quá trình sản xuất người dân thực sự
được hưởng thành quả lao động của mình. Việc cung ứng vốn TDNH cho những hộ
sản xuất thiếu vốn, kể cả hộ giàu và hộ nghèo, đều đòi hỏi phải có tài sản thế chấp,
SVTH: Hoàng Thị Thanh Hoa

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Lợi

đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích. Như vậy đồng vốn của ngân hàng đã đi sâu
vào thúc đẩy nông thôn phát triển, làm cho hộ nghèo trở nên khá hơn, hộ khá trở nên
giàu hơn, đời sống người dân cư ở nông thôn ngày càng được nâng cao.
Tóm lại, TDNH có vai trò quan trọng trong mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội
nông nghiệp, nông thôn. Để phát huy vai trò to lớn đó, nên sử dụng tín dụng như một
công cụ đắc lực để thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
1.3. HIỆU QUẢ CỦA CHO VAY PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
1.3.1. Quan niệm về hiệu quả cho vay
1.3.1.1. Đối với nông dân

TDNH góp phần bổ sung nguồn vốn để phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn. Điều này cũng có nghĩa là người dân sẽ có cơ hội tiếp cận với một lượng vốn
mới và tương đối đầy đủ để bổ sung, phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của họ.
Trang trải cho các chi phí như mua giống cây trồng, vật nuôi; mua phân bón, thuốc trừ
sâu, thức ăn gia súc... Qua đó sẽ làm giảm sự vất vả, khó khăn cho người dân vì không
biết xoay sở nguồn vốn ở đâu để sản xuất.
Bên cạnh đó, với nguồn vốn này các cơ sở hạ tầng ở nông thôn cũng được nâng
cao. Các con đường được sửa sang lại cho rộng rãi và sạch sẽ; các trường học, trạm y
tế được tu sửa và xây mới để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người dân và đạt được hiệu
quả trong từng lĩnh vực giáo dục hay y tế. Điện, nước sạch được lắp nối và cung cấp
đầy đủ phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người dân. Đồng thời, nguồn vốn tín dụng này
còn phục vụ cho người dân vay để tu sửa lại nhà cửa, mua xe… và các vật dụng khác
cần thiết trong gia đình. Đáp ứng nhu cầu đời sống ngày một tăng cao.
Như vậy, nguồn vốn tín dụng này sẽ giúp người dân ổn định sản xuất từ đó ổn
định cuộc sống và tạo cho họ cơ hội nâng cao đời sống của mình.
1.3.1.2. Đối với Ngân hàng
NNNT là một thị trường rộng lớn mà bấy lâu nay hệ thống các ngân hàng trên
cả nước dường như đã bỏ sót, chưa chú trọng tập trung khai thác hết mảng thị trường
màu mỡ này. Cho vay NNNT sẽ mở rộng thị phần cho vay của ngân hàng một cách
rộng lớn. Từ việc cung ứng nguồn vốn để người dân phục vụ sản xuất nông nghiệp,
kinh doanh, đến việc cho vay để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn như điện, đường,
trường, trạm… Từ đó xây dựng được mối quan hệ bền chặt với người dân sau này và
khai thác một đối tượng khách hàng tiềm năng lớn. Ngoài ra, việc sử dụng nguồn vốn
để đầu tư vào lĩnh vực này sẽ giúp ngân hàng phát triển các dịch vụ của mình mai sau.
SVTH: Hoàng Thị Thanh Hoa

14


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Lợi

Hiện nay, nghiệp vụ cho vay vẫn chiểm khoảng 60% - 70% trong tổng tài sản
có của các NHTM. Vì thế sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng phụ thuộc rất
nhiều vào hoạt động cho vay và hiệu quả của việc làm đó. Để đánh giá hiệu quả cho
vay các ngân hàng hiện nay thường thông qua các chỉ tiêu cơ bản sau mà cụ thể là cho
vay nông nghiệp, nông thôn:
 Doanh số cho vay nông nghiệp nông thôn.
Doanh số cho vay NNNT là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền ngân
hàng cho NNNT vay trong thời kỳ nhất định. Ngoài ra ngân hàng còn dùng chỉ tiêu
tương đối phản ánh tỷ trọng cho vay hộ sản xuất trong tổng số cho vay của ngân hàng
trong một năm.
Doanh số cho vay NNNT
Tỷ trọng cho vay NNNT =
x 100%
Tổng Doanh số cho vay
 Dư nợ quá hạn nông nghiệp nông thôn.
Dư nợ quá hạn NNNT là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền NH chưa
thu hồi được sau một thời gian nhất định kể từ ngày khoản vay được cho vay đến hạn
thanh toán thời điểm đang xem xét. Là những khoản nợ thuộc từ nợ nhóm 2 trở lên.
Hoạt động ngân hàng nói chung và TDNH nói riêng đều chứa đựng nhiều rủi ro
tác động đến lợi nhuận và sự an toàn trong kinh doanh của NH. Do đó việc đảm bảo
thu hồi đủ vốn cho vay đúng hạn, thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn thấp là vấn đề quan
trọng trong quản lý ngân hàng tác động trực tiếp đến sự tồn tại của các NH. Tuy nhiên
chỉ tiêu nợ quá hạn vẫn chưa thể đánh giá được một cách chính xác hoạt động kinh
doanh của NH mà chúng ta cần quan tâm đến chỉ tiêu nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu/DNBQ.
 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu nông nghiệp nông thôn
Nợ xấu là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép và
không đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Ngân hàng sẽ chuyển nợ xấu và áp dụng

những biện pháp khắt khe để nhanh chóng thu hồi nợ đầy đủ. Là những khoản nợ
thuộc từ nợ nhóm 3 đến nhóm 5.
Dư nợ quá hạn NNNT
Tỷ lệ Nợ xấu NNNT =
x 100%
Tổng dư nợ của NNNT
Đây là chỉ tiêu là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả tín dụng nông nghiệp
nông thôn và chất lượng tín dụng đầu tư, cho vay đối với nông nghiệp nông thôn. Nợ
xấu càng nhỏ, tỷ lệ nợ xấu thấp thì chất lượng tín dụng càng cao.
SVTH: Hoàng Thị Thanh Hoa

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Lợi

 Vòng quay vốn tín dụng nông nghiệp nông thôn
Doanh số thu nợ NNNT
Vòng quay vốn tín dụng NNNT =
Dư nợ bình quân NNNT
Vòng quay càng lớn với số dư nợ luôn tăng, chứng tỏ đồng vốn của NH bỏ ra đã
được sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận lớn cho NH.
 Lợi nhuận của ngân hàng từ khu vực nông nghiệp nông thôn.
Đây được xem là một chỉ tiêu quan trọng để xem xét chất lượng tín dụng nông
nghiệp nông thôn. Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận mà ngân hàng thu được từ cho vay
NNNT:
Lợi nhuận cho vay NNNT = Thu lãi cho vay NNNT – Chi lãi cho vay NNNT
Trong đó:

Thu lãi ngân hàng x Tổng DNBQ NNNT
Thu lãi cho vay NNNT =
DNBQ toàn ngân hàng
Chi lãi ngân hàng x Tổng DNBQ NNNT
Chi lãi cho vay NNNT =
DNBQ toàn ngân hàng
1.3.1.3. Đối với nền kinh tế
Đầu tư tín dụng NNNT nói chung và cho vay NNNT nói riêng đóng góp một
phần to lớn phục vụ công tác phát triển NNNT trên cả nước. Là vấn đề mà Chính phủ,
Đảng và Nhà nước ta đang rất quan tâm và hết sức chú trọng. Đây là một nguồn vốn
lớn và dễ tiếp cận cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn hơn hẳn những nguồn vốn
khác (đã nêu ở phần 1.2.1.3), nhằm mục đích giúp ổn định đời sống của người dân,
nâng cao chất lượng cuộc sống của họ ở khu vực nông nghiệp, nông thôn. Và từ đó
xây dựng một nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn bền vững và phát triển mạnh mẽ.
Đảm bảo nguồn lương thực, thực phẩm cho đất nước nói chung và cung cấp, xuất khẩu
ra nước ngoài. Tạo vị thế cạnh tranh của Việt nam trên trường Thế giới.
1.3.2. Các nhân tố tác động dến cho vay nông nghiệp, nông thôn
Việc nâng cao hiệu quả cho vay đối với nông nghiệp nông thôn có ý nghĩa rất
lớn đối với Ngân hàng vì nó quyết định đến sự thành bại của Ngân hàng. Do vậy, phải
nâng cao hiệu quả tín dụng nông nghiệp nông thôn là một yêu cầu thường xuyên đối
với Ngân hàng. Để làm tốt điều đó cần phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng nông nghiệp nông thôn.
SVTH: Hoàng Thị Thanh Hoa

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Lợi


1.3.2.1. Yếu tố môi trường
Môi trường là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả sử
dụng vốn của hộ nông dân sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt ở nước ta hoạt động nông
nghiệp còn mang tính thời vụ phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên thì điều kiện tự
nhiên có ảnh hưởng rất lớn.
- Môi trường tự nhiên: Tác động trực tiếp đến kết quả nuôi trồng của hộ nông
dân. Nếu điều kiện tự nhiên “mưa thuận gió hoà” thì sản xuất nông nghiệp gặp nhiều
thuận lợi, người dân được mùa, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng dẫn đến các ngành
công nghiệp chế biến, công nghiệp nhẹ cũng tăng trưởng tốt. Các TCKT có hoạt động
kinh doanh, cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp cũng phát triển. Điều này
kéo theo việc các khách hàng vay vốn có khả năng ổn định tài chính từ đó khoản tín
dụng của NH được đảm bảo. Ngược lại nếu thiên tai bất ngờ xảy đến thì sản xuất gặp
nhiều khó khăn gây ra thiệt hại lớn về kinh tế cho hộ nông dân, hộ sản xuất, HTX sản
xuất nông nghiệp, các ngành nghề kinh doanh khác cùng trong lĩnh vực NNNT này
cũng chịu ảnh hưởng to lớn… Dẫn đến khoản tín dụng của NH chứa đựng nhiều rủi ro.
- Môi trường kinh tế xã hội: Có ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng tín dụng
NNNT. Môi trường kinh tế ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện cho các hộ nông dân,
tổ chức, HTX nuôi trồng, sản xuất, kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp có hiệu quả,
do vậy đối tượng khách hàng trong khu vực này sẽ vay nhiều hơn, và các khoản vay
nếu được sử dụng đúng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế. Từ đó, các khoản vay được hoàn
trả đúng thời hạn cả gốc và lãi làm cho chất lượng cho vay nông NNNT nâng lên.
- Môi trường chính trị – Pháp lý: Hiện nay sự phát triển kinh tế xã hội khu vực
nông nghiệp, nông thôn đang là vấn đề mà Nhà nước và các cấp chính quyền đang rất
quan tâm, hỗ trợ. Do vậy, việc tạo ra môi trường chính trị - pháp lý hoàn thiện, những
quy định cụ thể của pháp luật về tín dụng và các lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt
động tín dụng, có những chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với khu vực nông nghiệp, nông
thôn này sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng tín dụng khu vực này.
1.3.2.2. Yếu tố thuộc về khách hàng
- Khả năng thâm canh, sử dụng vốn của các hộ nông dân, nên đầu tư vào nuôi

trồng vật nuôi gì? Cây trồng gì? để đưa lại hiệu quả nông nghiệp cũng như trình độ sản
xuất và quản lý của các tổ chức sản xuất, chế biến và kinh doanh, cung cấp các dịch vụ
cho nông nghiệp, nông thôn. Với một khả năng phù hợp và khoa học, khách hàng vay
vốn có thể đạt được kết quả nuôi trồng, sản xuất kinh doanh tốt, từ đó sẽ có khả năng
tài chính để trả nợ ngân hàng. Ngược lại thì sẽ gặp khó khăn.
SVTH: Hoàng Thị Thanh Hoa

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Lợi

- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích: Đây là yếu tố chủ quan của khách
hàng. Rất khó để ngân hàng có thể kiểm soát được một cách chính xác quá trình sử
dụng vốn của khách hàng nếu đây là sự cố tình lừa dối của khách hàng với ngân hàng.
1.3.2.3. Các yếu tố thuộc về Ngân hàng
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng một mặt cũng giống như các
quan hệ tín dụng khác trong cơ chế thị trường, nhưng mặt khác đó còn là các chính
sách như chính sách tín dụng, chính sách chăm sóc khách hàng của ngân hàng, sự quan
tâm giúp đỡ, tư vấn hướng dẫn của nhân viên ngân hàng dành cho khách hàng.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng: Có ảnh hương trực tiếp đến chất lượng tín
dụng như chính sách lãi suất, các chương trình ưu đãi cho vay… Có chính sách tín
dụng đúng đắn ngân hàng sẽ đưa ra được hình thức cho vay phù hợp với nhu cầu, thu
hút được khách hàng, đồng thời cũng khuyến khích khách hàng trả nợ đúng hạn.
- Chính sách chăm sóc khách hàng: Khi quyết định cho khách hàng vay vốn,
nếu được sự hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn của cán bộ ngân hàng thì khoản vay sẽ được
khách hàng vay sử dụng một cách hợp lý hơn đưa lại hiệu quả cao trong sản xuất, kinh
doanh. Ngoài ra thì ngân hàng còn có các chính sách ưu đãi cho từng đối tượng khách

hàng vay như cho vay lãi suất ưu đãi đối với các hộ nông dân trong điều kiện hiện nay.
- Chấp hành quy chế tín dụng: Việc chấp hành các quy chế tín dụng của cán bộ
nhân viên ngân hàng nói chung và CBTD nói riêng sẽ là cơ sở của các chỉ tiêu định
tính đánh giá hiệu quả chất lượng TDNH. Việc chấp hành các quy định, các văn bản
của Luật các tổ chức tín dụng của NHNN, các quy định riêng về công tác cấp tín dụng
của bản thân mỗi NH là việc mà mỗi CBTD cần phải tuân thủ và thực hiện đúng.
- Trình độ CBTD ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng khoản vay. Nếu có sự yếu
kém trong phân tích, nhìn nhận, đánh giá tài chính của một đối tượng khách hàng vay
sẽ dẫn đến 2 sai lầm trong công tác cho vay là cho vay một dự án tồi và từ chối cho
vay một dự án tốt. Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng vì thế sẽ bị ảnh hưởng.
- Công việc kiểm tra, giám sát của ngân hàng nếu được tiến hành một cách kịp
thời đồng bộ và thường xuyên sẽ giúp ngân hàng nắm bắt và xử lý kịp thời những
khoản vay có vấn đề. Giảm thiểu được phần nào rủi ro trong cho vay.
- Hệ thống thông tin của ngân hàng sẽ tạo điều kiện để ngân hàng nắm bắt được
thông tin của khách hàng trước khi quyết định một khoản cho vay. Yếu tố này rất quan
trọng bởi vì nó góp phần ngăn chặn những khoản cho vay có chất lượng không tốt
ngay từ khi chưa xảy ra.
Như vậy, có thể khẳng định rằng hiệu quả tín dụng đối với đầu tư tín dụng phát
SVTH: Hoàng Thị Thanh Hoa

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Lợi

triển NNNT chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Và để đạt được một hiệu quả tín dụng
tốt thì cần có sự cố gắng của cả 2 bên tham gia quan hệ tín dụng. TDNH được coi là
công cụ đắc lực của nhà nước, là đòn bẩy kinh tế, động lực thúc đẩy sản xuất phát triển

một cách toàn diện, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa NNNT nói
riêng cũng như với nền kinh tế quốc dân nói chung. Và việc nâng cao hiệu quả cho vay
đối với NNNT hiện nay là vấn đề quan trọng mà Nhà nước và các cấp chính quyền
đang hết sức quan tâm và vai trò này được dồn lên NHNo&PTNT là chủ yếu.
1.3.3. Quy trình cho vay nông nghiệp nông thôn
1.3.3.1. Điều kiện cho vay
Cho vay NNNT là sản phẩm TDNH hỗ trợ nguồn vốn giúp khách hàng thực
hiện kế hoạch, dự án sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế NNNT. Với loại hình cho
vay này đòi hỏi đối tượng vay vốn phải là các cá nhân, hộ gia đình, các hợp tác xã, chủ
trang trại, Các DNQD và ngoài quốc doanh phải thỏa mãn trước tiên các điều kiện vay
vốn theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó còn phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Có cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn nông thôn.
- Có phương án sử dụng vốn vay nhằm mục đích phục vụ phát triển NNNT.
- Có tài sản đảm bảo hoặc được người thứ 3 có tài sản bảo lãnh cho khoản vay
nếu là cho vay có đảm bảo bằng tài sản. Nếu khách hàng vay không thuộc 2 đối tượng
trên thì đòi hỏi phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.3.3.2. Hồ sơ, thủ tục
Tùy theo loại khách hàng, phương thức cho vay, bộ hồ sơ vay vốn bao gồm 3
loại chính: Hồ sơ pháp lý, Hồ sơ kinh tế, Hồ sơ vay vốn. Cụ thể:
a. Đối với pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh:
 Hồ sơ pháp lý:
Tùy theo loại hình doanh nghiệp, nếu thiết lập quan hệ tín dụng lần đầu phải gửi
đến ngân hàng các giấy tờ (bản sao có công chứng) sau:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp
- Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân)
- Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị (nếu có), Tổng giám đốc
(giám đốc), kế toán trưởng; quyết định công nhận ban quản trị, chủ nhiệm hợp tác xã
- Đăng ký kinh doanh
- Giấy phép hành nghề (nếu có)
- Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)


SVTH: Hoàng Thị Thanh Hoa

19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Lợi

- Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh)
- Các thủ tục về kế toán theo quy định của ngân hàng.
 Hồ sơ kinh tế:
- Kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong kỳ
- Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh kỳ gần nhất.
 Hồ sơ vay vốn:
- Giấy đề nghị vay vốn
- Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống
- Các chứng từ có liên quan (xuất trình khi vay vốn)
- Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định.
b. Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác:
 Hồ sơ pháp lý:
- Đăng ký kinh doanh đối với cá nhân phải đăng ký kinh doanh
- Hợp đồng hợp tác (đối với tổ hợp tác)
- Giấy ủy quyền cho người đại diện (nếu có).
 Hồ sơ vay vốn:
- Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp vay vốn không phải thực
hiện bảo đảm bằng tài sản:
+ Giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn.

- Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác (trừ hộ gia đình được quy định tại điểm trên):
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
+ Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định.
Ngoài các hồ sơ đã quy định như trên, đối với:
- Hộ gia đình, cá nhân vay qua tổ vay vốn phải có thêm:
+ Biên bản thành lập tổ vay vốn
+ Hợp đồng làm dịch vụ.
- Hộ gia đình, cá nhân vay thông qua doanh nghiệp, phải có thêm:
+ Hợp đồng làm dịch vụ.
- Doanh nghiệp vay để chuyển tải vốn cho hộ gia đình, cá nhân phải có thêm:
+ Hợp đồng cung ứng vật tư, tiền vốn cho hộ gia đình, cá nhân
nhận khoán
+ Danh sách hộ gia đình, cá nhân đề nghị ngân hàng cho vay.
SVTH: Hoàng Thị Thanh Hoa

20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Lợi

c. Khách hàng vay nhu cầu đời sống:
- Giấy đề nghị vay vốn.
Riêng khách hàng là người hưởng lương vay vốn nhu cầu đời sống phải có xác
nhận của cơ quan quản lý lao động hoặc cơ quan quản lý chi trả thu nhập. Ngân hàng
có thể thỏa thuận với người vay vốn và các cơ quan quản lý nói trên về việc người vay
ủy quyền cho cơ quan, đơn vị trả nợ cho ngân hàng từ các khoản thu nhập của mình.
- Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định (nếu phải thực hiện vay vốn có bảo

đảm bằng tài sản).
1.3.3.3. Quy trình cho vay
Quy trình cho vay NNNT cũng được thực hiện như quy trình cho vay thông
thường. Đó là tập hợp các công việc được thực hiện theo một trình tự nhất định, quy
trình này được bắt đầu từ khi tiếp xúc với khách hàng cho đến khi hợp đồng cho vay
được thanh lý. Bao gồm 3 giai đoạn: Trước cho vay, trong cho vay và sau cho vay.
Trong mỗi giai đoạn có các bước nhỏ, cụ thể như sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ quy trình cho vay:
Tiếp xúc, giới thiệu, tư vấn.
Tiếp nhận hồ sơ khách hàng.
Trước cho vay:

Thẩm định hồ sơ khách hàng.
Quyết định cho vay.
Ký kết hợp đồng.

Trong cho vay:

Giải ngân.
Giám sát.

Sau cho vay:

Thu nợ, lãi.
Thanh lý hợp đồng.

Hình 1.1: Sơ đồ quy trình cho vay
1.3.3.4. Phương thức cho vay
- Cho vay trực tiếp: là loại cho vay mà ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho
khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ đối tượng khách hàng này. Thường được

SVTH: Hoàng Thị Thanh Hoa

21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Lợi

thực hiện với những khách hàng kinh doanh có nhu cầu vốn lớn, tạo ra được sản phẩm
hàng hoá mang lại thu nhập cao. Ở họ đã sẵn có tiềm lực lao động, vốn tự có, có tư
duy kinh tế, có kỹ thuật sản xuất, có dự án, phương án kinh doanh hiệu quả...
- Cho vay gián tiếp: là loại cho vay mà ngân hàng thực hiện qua việc mua
những khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ
cho đối tượng khách hàng này.
Các NHTM cho vay gián tiếp theo các loại sau:
+ Chiết khấu thương mại
+ Mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy móc công nghiệp trả góp
+ Nghiệp vụ mua bán các khoản nợ thương mại
- Cho vay qua tổ: là loại hình cho vay mà ngân hàng thông qua các tổ chức kinh
tế, xã hội, đoàn thể, hội nhóm như hội nông dân, hội chữ thập đỏ… nhưng lượng tiền
vay này vẫn được phát trực tiếp đến hộ đối tượng khách hàng vay. Hình thức này
được thực hiện vớí những đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình chưa thoát
khỏi tính chất sản xuất, tự sản tự tiêu, nhu cầu vốn ở mức thấp, nhỏ hơn 10 triệu
đồng nên không phải thế chấp tài sản, có mức thu nhập trung bình.
1.3.3.5. Chính sách lãi suất
Nghị định 41 được ban hành đã đưa đến cho đối tượng khách hàng vay phục vụ
phát triển nông nghiệp nông thôn này nhiều ưu đãi về lãi suất, với mức cho vay thấp
hơn các đối tượng khách hàng vay vốn phục vụ cho mục đích khác không nằm trong
phát triển nông nghiệp, nông thôn. Lãi suất cho vay đối tượng này thường là khoảng

12% so với lãi suất vay thông thường là 13,5%.
Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 17/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
hỗ trợ lãi suất vốn vay mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất, chế biến nông
nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở của khu vực nông thôn. Các khoản vay được hỗ trợ
lãi suất 4% với mức vay tối đa 100% giá trị hàng hóa không vượt quá 7 triệu đồng/ha
và không quá 50 triệu đồng đối với vật liệu làm nhà ở nông thôn.
Bên cạnh đó, đối tượng khách hàng vay này còn đươc hưởng nhiều ưu đãi về
vốn vay, hình thức vay vốn bảo đảm bằng tín chấp. Lượng vốn bơm vào khu vực này
là khá lớn, tăng mức may tối đa đối với đối tượng khách hàng vay không có bảo đảm
bằng tài sản, được quy định như sau:
+ Đến 50 triệu đồng đối với các hộ sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp
+ Đến 200 triệu đồng đối với các hộ sản xuất ngành nghề, dịch vụ ở nông thôn
+ Đến 500 triệu đồng đối với các đối tượng là chủ trang trại, hợp tác xã.
SVTH: Hoàng Thị Thanh Hoa

22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Lợi

CHƯƠNG II:

THỰC TRẠNG CHO VAY NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN
TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT QUẬN LIÊN CHIỂU
QUA 3 NĂM 2008 – 2010
2.1. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN CHIỂU
2.1.1. Tình hình chung về kinh tế xã hội Thành phố Đà Nẵng năm 2010

Năm 2010, mặc dù còn nhiều khó khăn nhất là giá cả hàng hóa, dịch vụ tăng
vào những tháng cuối năm, thị trường xuất khẩu gặp nhiều biến động, dịch bệnh
bùng phát nhưng kinh tế thành phố vẫn đã khắc phục được phần nào những bất
lợi do hậu suy thoái, có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được mức tăng trưởng
khá.
Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế đều đạt và vượt kế hoạch, tổng sản phẩm nội địa
GDP của thành phố đạt 10.274 tỷ đồng tăng 11,54%, giá trị sản xuất các ngành dịch vụ
tăng 15%, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 12.431,33 tỷ đồng tăng 14,35% so với năm
2009, nông nghiệp cũng tăng một con số tương đối 8,1%.
Kim ngạch xuất khẩu năm 2010 dự ước đạt 631,9 triệu USD, tăng 24,14%. Kim
ngạch nhập khẩu 753,55 triệu USD, tăng 15,62% so cùng kỳ năm trước.
Năm học 2010-2011, toàn ngành giáo dục - đào tạo có 126 trường mầm non,
mẫu giáo, nhà trẻ; 99 trường tiểu học; 53 trường THCS và 2 trường PTCS; 19 trường
THPT, 01 trường PT cấp 1, 2, 3 dân lập.
Kết cấu hạ tầng của Thành phố tiếp tục được đầu tư mạnh mẽ, diện mạo đô thị
ngày càng hiện đại. Thu ngân sách trên địa bàn là 10.317 tỷ vượt dự toán 128,18% dự
toán, bảo đảm nhiệm vụ chi của thành phố. Bên canh đó sức mua của thị trường cũng
tăng đáng kể, đời sống nhân dân đặc biệt là các hộ đặc biệt nghèo được cải thiện rõ rệt.
Đầu năm 2010, toàn thành phố có 23.296 hộ nghèo theo tiêu chuẩn của thành phố,
trong năm phát sinh 214 hộ nghèo. Tính đến nay đã có 7.610 hộ vươn lên thoát nghèo.
Số hộ nghèo còn lại đến cuối năm 2010 ước khoảng 15.900 hộ. Thành phố đã mua và
cấp 113.803 thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, người mắc bệnh hiểm nghèo, đồng
bào dân tộc thiểu số với tổng kinh phí 41 tỷ đồng; tổ chức dạy nghề miễn phí cho 559
con em hộ nghèo với kinh phí 1,5 tỷ đồng và đã giả quyết việc làm cho 32.200 lao
động trong năm 2010, tổ chức 25 phiên chợ việc làm, thu hút được 1.194 lượt đơn vị
và 15.600 lượt người tham gia phiên chợ. Sở Lao động – TBXH đã thẩm định và cho
SVTH: Hoàng Thị Thanh Hoa

23



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Lợi

1.117 dự án vay, với kinh phí 22,28 tỷ đồng góp phần giải quyết việc làm cho 1.232
lao động.
(Trích: Báo cáo sơ bộ tình hình kinh tế thành phố Đà Nẵng ước năm 2010 ngày
17/01/2011 – Cục Thống kê Thành phố Đà Nẵng)

2.1.2. Tình hình chung về nông nghiệp nông thôn trên địa bàn
Nông nghiệp năm 2010 tăng 8,1% so với năm 2009, toàn bộ diện tích gieo
trồng cây hằng năm 2010 của thành phố đã thu họach xong, năng suất lúa bình quân
56,3 tạ ha/vụ, so với cùng kỳ năm trước tăng 4,74%. Sản lượng khai thác thuỷ sản thực
hiện được 35.940 tấn, tăng 13,84% so với năm trước. Riêng khai thác nước mặn đạt
35.849 tấn; so với kế hoạch đạt 97,05%; so với cùng kỳ năm trước đạt 114%.
Về ngành nghề, bên cạnh làng nghề truyền thống làm nước mắm ở Nam Ô,
thương hiệu "nước mắm Nam Ô" đã được chứng nhận sản phẩm chất lượng cao và đã
lấy lại được thương hiệu của mình trên cả nước và cũng như trên Thế giới. Còn có các
dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn khác như dự án trồng rau sạch ở phường Hòa
Khánh Nam, Hòa Hiệp Nam; sản xuất nấm sò, nấm rơm; mô hình nuôi cá tràu lai, nuôi
tôm, nuôi ếch với hơn 100 hộ dân tham gia; dự án trồng tre Trúc Điền lấy măng với
diện tích năm ha ở Hòa Hiệp Bắc đã bước đầu đưa lại hiệu quả...
Tính đến thời điểm hiện nay, toàn quận Liên Chiểu có 60 dự án đang được triển
khai, như đường sá, trường học, bệnh viện, khu công nghiệp, khu du lịch sinh thái; cụ
thể là dự án Làng Vân, Bệnh viện Ung bướu, dự án Khu du lịch sinh thái Quan Nam Thủy Tú, Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia 3, dự án Tân Cương mở rộng... Nếu
thời gian trước, quận Liên Chiểu tập trung đầu tư chỉnh trang đô thị theo cách dàn trải
thì hiện nay, các dự án đã được tổ chức hợp lý, từng bước giải quyết vướng mắc trong
thi công, đền bù, giải tỏa và khắc phục dần tình trạng "dự án treo", đẩy nhanh tiến độ
các dự án đã công bố quy hoạch.

Về hộ nghèo, bên cạnh những khu đô thị mới đang phát triển thì ở một góc nhỏ
của quận Liên Chiểu, nhiều người nghèo vẫn đang cố gắng vươn lên để thay đổi cuộc
sống. Tính đến sáu tháng đầu năm 2009, toàn quận có 4.922 hộ nghèo/19.872 hộ dân
với 21.663 khẩu (chiếm tỷ lệ 24,77% dân số); cho đến nay, đã giảm 269/1.300 hộ
nghèo theo chuẩn mới, đạt 20,7% kế hoạch. Qua khảo sát, toàn quận còn mười hộ
nghèo phải ở nhà tạm, năm hộ nghèo chưa có nhà ở, có 300 học sinh, thiếu niên bỏ
học. Chính quyền địa phương đã đề ra nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong
công tác quản lý đô thị, với mục tiêu nâng cao hơn nữa đời sống người dân, giảm bớt
số hộ nghèo, đẩy mạnh việc "Cam kết xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị" ở
SVTH: Hoàng Thị Thanh Hoa

24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Lợi

các khu dân cư, bằng những việc làm tích cực, cụ thể, tạo niềm tin cho người dân để
an cư lập nghiệp.
2.2. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT QUẬN LIÊN CHIỂU – TP
ĐÀ NẴNG
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.2.1.1. Sơ lược về NHNo&PTNT Thành phố Đà Nẵng
Ngày 20/04/1991 NHNo&PTNT Việt Nam thành lập sở giao dịch III
NHNo&PTNT Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng theo quyết định số 66/NN – QĐ của
Thống đốc NHNN Việt Nam.
Thực hiện chủ trương địa giới hành chính tách tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng
thành Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam của Chính phủ, ngày 16/12/1996
NHNo&PTNT Việt Nam quyết định tách sở giao dịch III NHNo&PTNT Việt Nam tại

thành phố Đà Nẵng thành sở giao dịch III NHNo&PTNT Việt Nam tại Đà Nẵng và chi
nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam theo quyết định số 55/QĐ của Tổng giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam.
2.2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển chi nhánh Ngân hàng No&PTNT
Quận Liên Chiểu – TP Đà Nẵng.
Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Liên Chiểu được thành lập theo quyết định số
515/QĐ – NHNN – 02 ngày 16/02/1996 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
Từ ngày mới thành lập nguồn vốn hoạt động cũng như nợ tín dụng rất khiêm
tốn do nhận bàn giao từ một ngân hàng cấp bốn thuộc NHNo&PTNT Huyện Hòa
Vang cũ với nguồn vốn của cá nhân và tổ chức kinh tế là 843 triệu đồng, dư nợ tín
dụng cho vay 7.046 triệu đồng. Với quy mô hoạt động thực trạng như vậy nhưng được
sự chỉ đạo và hỗ trợ của ngân hàng cấp trên cũng như chính quyền địa phương. Ban
giám đốc NHNo&PTNT Quận Liên Chiểu cùng toàn thể Cán bộ công nhân viên vừa
ổn định tổ chức, vừa chú trọng công tác hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, tiếp cận
chiếm lĩnh thị trường, thu hút khách hàng, không ngừng thay đổi tác phong giao dịch
phù hợp với cơ chế và mở rộng quy mô cũng như công nghệ ngân hàng, đảm nhận mọi
dịch vụ ngân hàng để phục vụ tốt cho khách hàng.
Ngoài ra, Ngân hàng còn đảm nhận dịch vụ ủy thác cho Ngân hàng phục vụ
người nghèo nhằm hỗ trợ chương trình xóa đói giảm nghèo tại địa phương, dịch vụ
chuyển tiền nhanh qua mạng vi tính đơn vị cũng rất chú trọng và không ngừng mở

SVTH: Hoàng Thị Thanh Hoa

25


×