Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ THẨM ĐỊNH CHO VAY CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.54 KB, 37 trang )

QUY TRÌNH

NGHIỆP VỤ THẨM ĐỊNH CHO VAY
CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BÌNH DƯƠNG

(Ban hành kèm theo quyết định số 142/QĐ-ĐTPT ngày 18 tháng 04 năm 2011)
PHẦN A
QUY ĐỊNH CHUNG
I. MỤC ĐÍCH
Quy trình nghiệp vụ thẩm định cho vay của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bình
Dương (gọi tắt là Quỹ) là văn bản quy định nội bộ của Quỹ về trình tự, thủ tục các
bước tiến hành trong quá trình tiếp nhận thẩm định xét duyệt cho vay các dự
án, phương án nhằm đảm bảo các khoản cho vay tại Quỹ được thực hiện theo một
quy trình nghiệp vụ thống nhất, theo đúng quy chế cho vay của Quỹ.
II. ĐỐI TƯỢNG CHO VAY
Là các dự án đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật), phương án sản
xuất kinh doanh, có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc đối tượng cho vay qui định
tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ, bao gồm các danh mục sau:
1. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật.
2. Đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp,
Khu công nghệ cao.
3. Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu dân cư tập trung theo quy hoạch đã
được phê duyệt, nhà ở cao tầng phục vụ công nhân khu công nghiệp.
4. Đầu tư dịch vụ du lịch quan trọng phục vụ chương trình chuyển đổi cơ
cấu kinh tế.
5. Đầu tư lĩnh vực xã hội hóa giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục – thể thao.
6. Đầu tư thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng
chất thải.
7. Đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng.
8. Đầu tư sản xuất nông nghiệp sử dụng công nghệ cao.
9. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất hàng xuất khẩu có sử dụng nguồn


nguyên liệu trong nước.
10. Thành phần kinh tế tập thể.
11. Các dự án thuộc dạng di chuyển sắp xếp lại cơ sở sản xuất phục vụ phát
triển các chương trình kinh tế.
1


phủ.

12. Các dự án sử dụng nguồn vốn vay ODA thuộc các chương trình của Chính

13. Một số dự án, phương án khác do Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
Danh mục đối tượng vay vốn có thể được điều chỉnh theo từng thời kỳ cho
phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh do Quỹ trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định.
III. ĐIỀU KIỆN VAY VỐN
1. Đối với các dự án trung, dài hạn:
- Chủ đầu tư là các tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Thuộc đối tượng được vay vốn tại Quỹ.
- Dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật (nếu tổng vốn đầu tư nhỏ hơn
15 tỷ đồng) khả thi, có hiệu quả. Nội dung dự án đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế kỹ
thuật) thực hiện theo đúng quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Đơn vị vay vốn phải có tình hình tài chính rõ ràng, lành mạnh hoặc có khả
năng phát triển tốt, đảm bảo khả năng trả nợ thanh toán và chi trả trong thời
gian cam kết (Đối với dự án đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ thiết bị).
- Mục đích sử dụng vốn vay theo đúng dự án được duyệt.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của pháp luật
và quy định cụ thể của Quỹ.

2. Đối với các phương án sản xuất kinh doanh (SXKD):
- Chủ đầu tư là các tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Thuộc đối tượng được vay vốn tại Quỹ.
- Chủ đầu tư phải có tình hình tài chính rõ ràng, lành mạnh hoặc có khả năng
phát triển tốt, đảm bảo khả năng trả nợ thanh toán và chi trả trong thời gian
cam kết.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp lý.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của pháp luật
và quy định cụ thể của Quỹ.
IV. NGUYÊN TẮC THẨM ĐỊNH
1. Bảo đảm tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách
nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay, nhằm đảm bảo khả năng thu
hồi vốn, yêu cầu quản lý và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2


2. Căn cứ các quy định trong quy trình để loại trừ dần các đơn vị vay không
đủ điều kiện vay vốn hoặc thuộc diện không được cho vay hoặc hạn chế cho vay
nhằm giảm thời gian xem xét.
3. Cán bộ thẩm định phải đi kiểm tra thực tế địa điểm thực hiện dự án, nơi
SXKD của chủ đầu tư, tìm hiểu thông tin thực tế về chủ đầu tư, dự án, tài sản đả m
bảo,...
4. Thực hiện thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay và
hiệu quả kinh tế – tài chính của các dự án, phương án vay vốn trước khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt cho vay.
5. Chỉ thông báo cho vay tới đơn vị vay vốn khi đã có phê duyệt cho vay của cấp
có thẩm quyền.
sau:


6. Thực hiện thẩm định lại dự án, phương án vay vốn trong các trường hợp
a. Dự án đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật):

- Dự án có thay đổi so với quyết định đầu tư đã phê duyệt và được người có
thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép điều chỉnh dự án bằng văn bản đảm bảo
phù hợp với quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Sau 12 tháng kể từ khi Quỹ có ý kiến thẩm định nhưng dự án chưa được
triển khai thực hiện.
b. Phương án kinh doanh:
Có biến động lớn tác động trực tiếp tới giá thành, giá bán dẫn tới ảnh hưởng
xấu đến hiệu quả tài chính của phương án SXKD.
V. MỨC VỐN CHO VAY
Giới hạn cho vay đối với một dự án, phương án tối đa bằng 15% vốn hoạt
động của Quỹ tại thời điểm thực hiện, và:
1. Đối với các dự án đầu tư vay trung, dài hạn sẽ căn cứ vào nhu cầu
vay vốn, khả năng hoàn trả nợ của chủ đầu tư và khả năng nguồn vốn của Quỹ để
quyết định mức cho vay trong giới hạn giá trị tài sản đảm bảo tiền vay và phạm
vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đã được xác định nhưng tối đa không quá 70% giá
trị tài
sản cố định đầu tư mới (đã lọai trừ chi phí sử dụng đất).
2. Đối với các phương án SXKD: Tuỳ theo quy mô từng phương án để quyết
định mức cho vay trong giới hạn giá trị tài sản đảm bảo tiền vay và phạm vi bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ đ được xác định.
VI. THỜI HẠN CHO VAY
1. Cho vay trung hạn: thời gian cho vay từ 1 năm đến 3 năm.


2. Cho vay dài hạn: trên 3 năm.



Căn cứ thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của chủ đầu
tư và tính chất nguồn vốn cho vay của Quỹ để xác định thời hạn cho vay (cho vay
trung hạn hoặc dài hạn) nhưng tối đa không quá 15 năm.
3. Cho vay ngắn hạn: Thời hạn cho vay nhỏ hơn 12 tháng.
VII. PHƯƠNG THỨC CHO VAY
1. Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn, Khách hàng và Quỹ thực hiện thủ tục
vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Tổng số tiền rút vốn tối đa bằng số tiền
vay cam kết trong hợp đồng tín dụng.
2. Cho vay theo hạn mức tín dụng: Quỹ và khách hàng thỏa thuận và xác
định một hạn mức vốn vay duy trì trong một thời gian nhất định hoặc theo chu kỳ
sản xuất kinh doanh nhưng tối đa bằng thời hạn vay vốn ngắn hạn.
3. Cho vay theo dự án đầu tư: Quỹ cho khách hàng vay vốn để thực hiện các
dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
4. Cho vay hợp vốn: Là việc Quỹ tham gia cùng với một hoặc nhiều tổ chức
tín dụng khác, do một tổ chức tín dụng làm đầu mối hoặc Quỹ làm đầu mối hợp
vốn để cho vay một hoặc một phần dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Việc cho vay hợp vốn được thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của ngân
hàng nhà nước áp dụng cho các tổ chức tín dụng, quy định trong điều lệ của Quỹ
và thỏa thuận với các tổ chức tín dụng tham gia đồng tài trợ.
VIII. LÃI SUẤT CHO VAY
1. Thực hiện lãi suất do Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt, khung lãi suất cho vay
đảm bảo nguyên tắc không thấp hơn lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước.
2. Lãi suất cho vay vốn đối với từng dự án, phương án cụ thể do người có
thẩm quyền quyết định cho vay quyết định nhưng phải đảm bảo phù hợp với khung
lãi suất cho vay đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Lãi suất cho vay vốn đối với từng phương án, dự án khi được xác định
không thay đổi trong suốt thời gian vay vốn.
4. Lãi suất cho vay lại đối với các dự án sử dụng nguồn vốn vay ODA thực hiện
theo quy định của Chính phủ về quản lý vay và trả nợ nước ngoài.
5. Lãi suất cho vay đối với những dự án đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi vay

vốn theo các chương trình mục tiêu riêng của tỉnh áp dụng theo các mức lãi
suất riêng do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
6. Đối với những dự án, phương án cho vay bằng nguồn vốn huy động với
lãi suất cao, Quỹ thỏa thuận với chủ đầu tư và trình UBND Tỉnh cho áp dụng lãi
suất cho vay theo lãi suất huy động có cộng phí cho từng dự án, phương án cụ thể
nhằm đảm bảo bù đắp chi phí hoạt động và có lãi.


7. Trường hợp thẩm định lại dự án thì Quỹ có thể áp dụng lãi suất mới (nếu
có sự thay đổi về lãi suất so với thời điểm duyệt vay) theo quyết định điều chỉnh lãi suất
cho vay của UBND tỉnh để đảm bảo phù hợp theo mặt bằng lãi suất cho vay
của các tổ chức tín dụng.
8. Trường hợp cho vay hợp vốn (đồng tài trợ): lãi suất cho vay, lãi suất quá
hạn, các loại phí do các bên tham gia đồng tài trợ thỏa thuận, phù hợp với quy định
của Ngân hàng nhà nước Việt Nam và qui định của Quỹ.
IX. TÀI SẢN BẢO ĐẢM
1. Các đơn vị vay vốn khi vay vốn tại Quỹ, được dùng tài sản hình thành sau
đầu tư (hình thành từ vốn vay Quỹ và vốn tự có của đơn vị vay) để bảo đảm
nợ vay.
2. Bảo đảm nợ vay bằng các tài sản hiện có theo quy định của pháp luật và
qui định của Quỹ.
3. Căn cứ vào giá trị tài sản bảo đảm, Quỹ xác định mức vốn cho vay tối đa
bằng giá trị tài sản bảo đảm.
X. NGUỒN VỐN VÀ THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CHO VAY
1. Nguồn vốn cho vay:
Căn cứ vào mục đích đầu tư dự án, thành phần kinh tế, xác định nguồn vốn
cho vay (nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Quỹ; nguồn vốn hỗ trợ
phát triển kinh tế Hợp tác xã; nguồn vốn phát triển nhà ở; nguồn vốn huy
động khác,….).
2. Thẩm quyền quyết định cho vay:

- Mức vốn cho vay trên 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
- Mức vốn cho vay từ trên 5% đến 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định.
định.

- Mức vốn cho vay đến 5% vốn chủ sở hữu của Quỹ do giám đốc quyết

XI. NỘI DUNG THẨM ĐỊNH
1. Thẩm định năng lực tài chính của chủ đầu tư.
2. Thẩm định kinh tế kỹ thuật, hiệu quả của dự án đầu tư; phương án SXKD.
3. Thẩm định tài sản bảo đảm.


PHẦN B
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. HỒ SƠ VAY VỐN
1. Dự án vay trung, dài hạn:
Khi có nhu cầu vay vốn thực hiện dự án, chủ đầu tư gửi Quỹ hai bộ hồ sơ
gồm các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu 1): Tên, địa chỉ, chứng nhận đầu tư hoặc
giấy phép kinh doanh của chủ đầu tư, số tiền và thời gian vay, mục đích xin vay,
tài sản đảm bảo tiền vay và cam kết về sử dụng tiền vay, trả nợ, trả lãi (bản chính).
- Hồ sơ pháp lý về pháp nhân của chủ đầu tư: Giấy phép kinh doanh,
giấy chứng nhận mã số thuế, Điều lệ hoạt động doanh nghiệp, các quyết định bổ
nhiệ m giám đốc, kế toán trưởng (bản sao y).
- Báo cáo năng lực chủ đầu tư (bản chính).
- Dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật (bản chính).
- Hồ sơ pháp lý liên quan đến dự án đầu tư như: Chủ trương cho phép đầu tư
của cấp có thẩm quyền, phê duyệt quy hoạch, phương án bồi thường, đền bù giải

tỏa, hồ sơ thiết kế cơ sở được duyệt, hồ sơ về đất liên quan đến dự án, văn bản xác
nhận đạt tiêu chuẩn PCCC, môi trường, các tài liệu về máy móc thiết bị và dịch vụ
thể hiện trong dự án (hợp đồng nguyên tắc, báo giá,….) đảm bảo thực hiện theo
quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành của nhà nước (bản chính hoặc sao
y).
- Biên bản họp Hội đồng thành viên quyết định chủ trương đầu tư dự án và
kế hoạch nguồn vốn đầu tư, trong đó có mức vốn xin vay tại Quỹ (bản chính).
- Các văn bản pháp lý liên quan về khả năng huy động các nguồn lực như:
Cơ cấu nguồn vốn đầu tư, khả năng huy động vốn, cung cấp nguyên liệu, tình hình tiêu
thụ sản phẩm,…(bản chính).
- Đối với dự án đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ thiết bị: Báo
cáo tình hình tài chính 2 năm gần nhất của chủ đầu tư đã được quyết tóan hoặc
kiểm tóan (nếu có) và báo cáo nhanh hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đầu niên độ
tới thời điểm thẩm định (bản sao y).
- Các hồ sơ về tài sản đảm bảo nợ vay (bản sao y).
- Các hồ sơ pháp lý khác có liên quan đến việc triển khai thực hiện dự án
(bản chính hoặc sao y).
- Các giải trình và cam kết khác (cụ thể theo từng dự án).


2. Phương án SXKD vay vốn ngắn hạn:
sau:

Khi có nhu cầu vay, đơn vị vay vốn gửi Quỹ hai bộ hồ sơ gồm các tài liệu
- Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu) (bản chính).
- Hồ sơ pháp lý về pháp nhân của đơn vị vay vốn (bản chính).

- Biên bản họp Hội đồng thành viên thông qua phương án SXKD và kế
hoạch vay vốn ngắn hạn tại Quỹ (bản chính) .
- Phương án sản xuất kinh doanh do đơn vị vay vốn lập và giải trình về hiệu

quả của phương án sản xuất kinh doanh; Kế hoạch trả nợ gốc và lãi nêu rõ
các nguồn trả nợ, thời gian hoặc kỳ hạn trả nợ (bản chính).
- Báo cáo tình hình tài chính 02 năm gần nhất của chủ đầu tư đã được quyết
toán hoặc kiểm toán (nếu có) và báo cáo nhanh hiệu quả họat động sản xuất kinh
doanh từ đầu niên độ tới thời điểm thẩm định (bản sao y).
- Các hồ sơ về tài sản đảm bảo nợ vay (bản sao y).
- Các hợp đồng kinh tế liên quan đến phương án vay vốn (bản sao y).
II. TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ THỜI GIAN THẨM ĐỊNH
1. Tiếp nhận hồ sơ:
- Chuyên viên phòng thẩm định được phân công tiếp nhận hồ sơ theo mục 1, mục
2 của phần I. Trong thời gian 1 ngày làm việc, chuyên viên thẩm định kiểm
tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ vay vốn:
- Nếu hồ sơ vay vốn không thuộc đối tượng vay vốn tại Quỹ chuyên viên
thẩm định báo cáo trưởng phòng từ chối nhận hồ sơ, trả lại cho đơn vị vay vốn.
- Nếu hồ sơ vay vốn chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, chuyên viên thẩm định
báo cáo trưởng phòng và lập phiếu yêu cầu bổ sung hồ sơ (theo mẫu 2) gửi
đến đơn vị vay vốn.
- Sau khi kiểm tra hồ sơ, đánh giá hồ sơ đầy đủ, hợp lệ chuyên viên
thẩm định lập phiếu giao nhận hồ sơ với đơn vị vay vốn (theo mẫu 3) và ghi nhận
vào sổ theo dõi dự án dạng tờ rời.
Riêng đối với các dự án, phương án nằm ngoài kế hoạch được duyệt, trước
khi nhận hồ sơ, trưởng phòng thẩm định báo cáo giám đốc xin chủ trương tiếp
nhận thẩm định và nguồn vốn cho vay.
2. Thời gian thẩm định:
- Thẩm định dự án đầu tư (báo cáo kinh tế kỹ thuật): Thời gian là 20 ngày
làm việc kể từ ngày lập phiếu giao nhận hồ sơ vay vốn với đơn vị vay vốn.
- Thẩm định phương án SXKD: Thời gian là 10 ngày làm việc kể từ ngày
lập phiếu giao nhận hồ sơ vay vốn với đơn vị vay vốn.



III. THẨM ĐỊNH
A. Thẩm định năng lực và tình hình tài chính của đơn vị vay vốn:
1. Nhận xét năng lực của đơn vị vay vốn và kinh nghiệm tổ chức quản
lý, điều hành SXKD của người đại diện:
a. Năng lực quản lý và trình độ chuyên môn:
a.1) Về đơn vị vay vốn:
- Nhận xét về quy mô, cơ cấu tổ chức hoạt động; các ngành nghề kinh doanh
chủ yếu; số lượng, cơ cấu và trình độ tay nghề của đội ngũ lao động và đội
ngũ quản lý.
- Nhận xét quá trình hình thành, phát triển; Việc tuân thủ chính sách thuế,
chính sách lao động,….
- Các sản phẩm chủ yếu, nhu cầu sản phẩm trên thị trường, khách hàng
truyền thống; kim ngạch và giá trị xuất nhập khẩu (nếu có) trong thời gian vừa qua.
- Kinh nghiệm điều hành, quản lý dự án; Khả năng đàm phán mua MMTB; Khả
năng vận hành thiết bị; Khả năng kiểm soát được nguồn cung, giá cả đối với
các nhà cung cấp nguyên liệu chính cho dự án; Khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ
sản phẩm; Khả năng tuyển dụng và đào tạo lao động,...
a.2) Về người đại diện đơn vị vay vốn:
- Khả năng, kinh nghiệm của người điều hành đối với lĩnh vực đầu tư.
- Nhận xét trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức, uy tín đối với các nhân
viên và các khách hàng; kinh nghiệm và năng lực tổ chức quản lý của người đứng
đầu doanh nghiệp thông qua các lĩnh vực hoạt động mà họ đã trải qua.
- Đối với chủ đầu tư là DNNN cần lưu ý:
Tiến trình đổi mới, cổ phần hóa doanh nghiệp: Doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước; doanh nghiệp thuộc diện cổ phần hoá, giao, khoán, bán, cho thuê; thời điểm
thực hiện và ảnh hưởng của tiến trình này đến việc cho vay và thu hồi nợ vay của
Quỹ.
2. Năng lực tài chính:
- Nguồn lực tài chính hiện có của đơn vị vay vốn: Nhận xét về khả
năng, quy mô nguồn vốn tự có hiện tại của đơn vị vay vốn, khả năng tăng trưởng

nguồn vốn hoạt động trong những năm trước (nếu là doanh nghiệp đã hoạt động) và
trong tương lai.
- Nhận xét về khả năng nguồn lực tài chính để thực hiện dự án: Dự kiến
nguồn vốn tự có để thực hiện dự án, khả năng thu xếp vốn, huy động vốn.


- Lập phiếu hỏi thông tin của đơn vị vay vốn từ Trung tâm thông tin
tín dụng, dựa vào thông tin phản hồi, cán bộ thẩm định phân tích, đánh giá về
các khoản dư nợ và uy tín tín dụng của đơn vị vay vốn (nếu có).
- Lập phiếu xếp hạng tín dụng doanh nghiệp theo tiêu chuẩn hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ của Quỹ.
- Đối với pháp nhân mới thành lập thực hiện dự án mới nhưng đơn vị
vay vốn (hoặc người có ảnh hưởng lớn nhất đối với doanh nghiệp) đã từng
tham gia quản lý điều hành kinh doanh ở một đơn vị khác thì cán bộ thẩm định cần
tìm hiểu
và phân tích sơ bộ về hiệu quả họat động của doanh nghiệp mà đơn vị vay vốn đã
từng tham gia, nhằm đánh giá chính xác năng lực tài chính và năng lực quản lý của
đơn vị vay vốn.
3. Phân tích tài chính của đơn vị vay vốn:
- Chuyên viên thẩm định qua kiểm tra thực tế và sổ sách, đánh giá tính chính xác,
trung thực các số liệu báo cáo tài chính.
- Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp là những thông tin quan trọng
vì các báo cáo này tổng hợp về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời gian
cụ thể. Tuy nhiên, các số liệu báo cáo tài chính chưa thể lột tả được hết thực
trạng tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, việc thẩm định tình hình tài chính
của đơn vị vay vốn đòi hỏi chuyên viên thẩm định không chỉ căn cứ vào các
số liệu báo cáo mà cần phải dùng đến các hệ số tài chính để giải thích thêm các
mối quan
hệ tài chính. Các hệ số này được tính toán dựa trên bảng cân đối kế toán và báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh căn cứ theo mẫu biểu do Bộ Tài Chính quy định tại

Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
3.1 Chuyên viên thẩm định lập bảng tính (theo mẫu 4 ) các tỷ số tài chính:
a. Nhóm tỷ số sinh lợi:
a.1) Tỷ suất lợi nhuận gộp:
Tỷ suất lợi nhuận gộp =

Lợi nhuận gộp
Doanh thu thuần

a.2) Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận thuần =

Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần


a.3) Tỷ suất lợi nhuận thuần trên tổng tài sản:
Lợi nhuận thuần

Tỷ suất lợi nhuận thuần trên Tổng tài sản =

Tổng tài sản bình quân

a.4) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =

Lợi nhuận thuần
Vốn chủ sở hữu bình quân

Các chỉ tiêu này có giá trị lớn khẳng định doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả,

có khả năng bảo toàn và phát triển vốn. Ngược lại, các chỉ tiêu có giá trị thấp hoặc
âm, cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong hoạt động SXKD, đòi hỏi có
phương hướng khắc phục khả thi.
b. Nhóm tỷ số thanh khoản:
b.1) Tỷ số thanh khoản hiện thời:
Tỷ số thanh khoản hiện thời =

Vốn lưu động
Nợ ngắn hạn

Hệ số này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp bằng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn hiện có. Hệ số này lớn thì
khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn tốt. Ngược lại, khi hệ số này ở dưới mức
giới hạn cho phép (< 1) thì khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp gặp khó khăn, tiềm ẩn nguy cơ không trả được nợ đúng hạn.
Tuy nhiên, không phải hệ số này càng lớn càng tốt, vì nếu hệ số này lớn do dự trữ
nhiều hàng
tồn kho thì trong trường hợp này hệ số không phản ánh chính xác khả năng thanh
toán của doanh nghiệp vì hàng tồn kho là tài sản khó chuyển thành tiền, nhất
là hàng tồn kho bị ứ đọng, kém phẩm chất.
b.2) Tỷ số thanh toán nhanh:
Tỷ số thanh toán nhanh =

Vốn lưu động – Tồn kho
Nợ ngắn hạn

Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp bằng những tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền mặt.
Vì vậy, hệ số này được coi là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào
việc phải bán các loại vật tư hàng hoá tồn kho. Chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng



thanh


toán nhanh các khoản nợ vay ngắn hạn càng tốt. Tuy nhiên, trong thực tế giá trị chỉ
tiêu này thường thấp và thay đổi tuỳ theo ngành nghề hoạt động.
c. Nhóm tỷ số hiệu quả hoạt động:
c.1) Vòng quay tổng tài sản:
Doanh thu thuần

Vòng quay tổng tài sản =

Tổng tài sản

c.2) Vòng quay hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán

Vòng quay hàng tồn kho =

Tồn kho bình quân

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua hiệu
quả sử dụng vốn lưu động. Giá trị vòng quay hàng tồn kho càng lớn là do doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả.
c.3) Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân =

Các khoản phải thu bình quân
Doanh thu thuần


x 360

Kỳ thu tiền bình quân đánh giá thời gian bình quân thực hiện các khoản phải
thu của doanh nghiệp. Kỳ thu tiền bình quân phụ thuộc vào quy mô của
doanh nghiệp và đặc thù từng ngành nghề SXKD. Kỳ thu tiền bình quân của các
doanh nghiệp lớn sẽ có xu hướng nhỏ hơn. Kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ thì vòng
quay
của các khoản phải thu càng nhanh và khẳng định hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp càng cao.
d. Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
d.1) Hiệu suất sử dụng vốn cố định =

Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân

Hệ số này nhằm đo lường hiệu quả sử dụng vốn cố định. Hệ số này càng lớn
càng tốt.


d.2) Vòng quay tài sản cố định:
Vòng quay tài sản cố định =

Doanh thu thuần
Tài sản cố định bình quân

e. Nhóm tỷ số đòn bẩy tài chính:
e.1) Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản:
Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản =


Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản

e.2) Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu:
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu =

Tổng nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu

Hệ số này cho thấy được cơ cấu nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong tổng
nguồn vốn để từ đó nhận định được mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh
nghiệp đối với chủ nợ. Hệ số nợ càng thấp chứng tỏ mức độ tự tài trợ của doanh
nghiệp càng lớn, chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao, do
đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. Nhưng khi hệ số nợ
cao thì doanh nghiệp lại có lợi (cần chú ý xem xét đến các chỉ tiêu trọng yếu khác),
vì được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ, và các
nhà tài chính sử dụng nó như một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận.
f. Nhóm tỷ số thị trường (áp dụng đối với doanh nghiệp có niêm yết trên thị
trường chứng khóan)
f.1) Thu nhập mỗi cổ phần (EPS):
Thu nhập mỗi cổ phần =

Lợi nhuận thuần sau thuế
Số lượng cổ phiếu bình quân

f.2) Tỷ số giá thị trường trên thu nhập mỗi cổ phần (lần) (P/E):
Tỷ số giá/ thu nhập =

Giá thị trường mỗi cổ phiếu
Thu nhập mỗi cổ phần



f.3) Tỷ số giá thị trường trên giá trị sổ sách mỗi cổ phần (P/B):
Giá thị trường mỗi cổ phiếu

Tỷ số giá/thư giá =

Giá trị sổ sách mỗi cổ phần

g. Các hệ số phản ánh cơ cấu tài sản:
g.1) Cơ cấu tài sản:
Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ =

Tỷ suất đầu tư vào TSLĐ =

TSCĐ & đầu tư dài hạn
Tổng tài sản

TSLĐ & đầu tư ngắn hạn
Tổng tài sản

Tỷ suất đầu tư vào tài sản cố định càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng
của tài sản cố định trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào
kinh doanh, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất
và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, để kết luận tỷ suất này là tốt hay xấu còn tuỳ thuộc vào
ngành nghề kinh
doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời gian cụ thể.
g.2) Hệ số tài sản cố định:
TSCĐ & đầu tư dài hạn


Hệ số tài sản cố định =

Nguồn vốn chủ sở hữu

Hệ số này cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng để trang bị
TSCĐ và đầu tư dài hạn. Hệ số này nếu <1 chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng
và lành mạnh. Khi hệ số này >1 thì một bộ phận của TSCĐ được tài trợ bằng vốn vay.
Nhưng nếu hệ số này quá lớn thì ta nên tham khảo thêm hệ số sau:
Khả năng thích ứng dài hạn =

TSCĐ & đầu tư dài hạn
Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn

Hệ số này nên < 1 vì nếu > 1 thì có nghĩa l một bộ phận TSCĐ đã được tài
trợ bằng vốn vay ngắn hạn và điều này rất mạo hiểm đối với doanh nghiệp.
h. Các hệ số phản ánh khả năng tăng trưởng:
h.1) Chỉ số tăng trưởng trên doanh thu:


Tỷ lệ tăng doanh thu =

Doanh thu thuần hiện tại
Doanh thu thuần kỳ trước

-1

(%)

h.2) Chỉ số tăng trưởng lợi nhuận trước thuế:

Tỷ lệ tăng

Lợi nhuận TThuế hiện tại

lợi nhuận trước thuế =

Lợi nhuận TThuế kỳ trước

-1

(%)

Hai chỉ tiêu trên phản ánh khả năng tăng trưởng qua các năm của doanh
nghiệp. Chỉ số tăng trưởng doanh thu cao cho thấy quy mô doanh nghiệp đang
ngày càng mở rộng hoặc thị phần doanh nghiệp chiếm lĩnh được ngày càng
lớn. Còn chỉ số tăng trưởng lợi nhuận cao thì cho thấy hoạt động sản xuất và
kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hơn so với các năm trước hoặc tăng
tương ứng theo tốc độ tăng doanh thu. Vì vậy, tuy các chỉ số tăng trưởng cao
thì tốt nhưng cũng cần so sánh mức độ tăng trưởng của doanh thu và lợi nhuận để
đưa ra đánh giá chính xác hơn.
3.2 Phân tích, đánh giá tình hình tài chính của đơn vị vay vốn:
a. Phân tích tình hình tài chính: Trên cơ sở các chỉ tiêu tài chính,
chuyên viên thẩm định phân tích một cách hệ thống sự biến động của các tỷ số
tài chính qua các niên độ tài chính đang xem xét:
- So sánh sự biến động của mỗi tỷ số theo thời gian và tìm nguyên nhân tăng
hoặc giảm
- So sánh mỗi tỷ số tài chính với tỷ số tài chính tương ứng:
+ Của tất cả các doanh nghiệp nói chung.
+ Là chuẩn bình quân của ngành (nếu có) hoặc bình quân của các công
ty đại chúng.

+ Của một doanh nghiệp tương đương trong cùng ngành.
* Lưu ý: So sánh trên cùng cơ sở phương pháp kế toán.
b. Đánh giá tình hình tài chính:
b.1) Tình hình tài chính của chủ đầu tư được đánh giá là lành mạnh:
- Kết quả hoạt động SXKD hàng năm đều có lãi.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao.
- Các hệ số phản ánh khả năng tăng trưởng >10%.
- Các hệ số phản ánh nguồn vốn và cơ cấu tài sản phù hợp với đặc thù ngành
nghề kinh doanh, nhưng trong đó chỉ tiêu hệ số tài sản cố định phải <1.


b.2) Tình hình tài chính của chủ đầu tư được đánh giá bình thường:
- Kết quả hoạt động SXKD hàng năm đều có lãi.
- Các hệ số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn phù hợp với đặc thù ngành nghề
kinh doanh.
- Các hệ số phản ánh nguồn vốn và cơ cấu tài sản phù hợp với đặc thù ngành
nghề kinh doanh. Nhưng nếu chỉ tiêu hệ số tài sản cố định >1 thì phải đảm bảo chỉ
tiêu khả năng thích ứng dài hạn <1.
b.3) Tình hình tài chính của chủ đầu tư được đánh giá là có khả năng phát
triển tốt:
trước.

- Kết quả hoạt động SXKD năm sau khắc phục được khó khăn của năm

- Các hệ số về hiệu quả sử dụng vốn lưu động phù hợp với đặc thù ngành
nghề kinh doanh; chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định năm nay cao hơn năm
trước.
- Các hệ số phản ánh về khả năng tăng trưởng phải > 5%.
- Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản phù hợp với đặc
thù ngành nghề kinh doanh.

b.4) Trường hợp doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, có nợ xấu từ
nhóm 3 trở lên diễn ra khá thường xuyên, chuyên viên thẩm định phải báo cáo
trưởng phòng trình giám đốc xem xét về việc tiếp tục công việc thẩm định hay từ
chối cho vay.
B. Thẩm định dự án đầu tư
Chuyên viên thẩm định cần nghiên cứu và có thể tranh thủ ý kiến thẩm định
của các cơ quan chuyên môn có đủ năng lực về các yếu tố có liên quan đến phương
án tài chính, phương án hoàn trả vốn vay như: Sự phù hợp với quy hoạch phát triển
ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị nông thôn; chế độ khai thác và sử dụng
tài nguyên quốc gia (nếu có); phương án công nghệ, thiết bị và quy mô sản xuất,
công suất sử dụng; phương án kiến trúc; việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng; sử dụng đất đai, tài nguyên; bảo vệ môi trường sinh thái, kế
hoạch tái
định cư (nếu có); bảo vệ an ninh, quốc phòng; phòng chống cháy nổ, an toàn lao
động và các vấn đề xã hội có liên quan đến dự án.
1. Hồ sơ pháp lý của dự án:
Chuyên viên thẩm định kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ, tính nhất quán của hồ
sơ dự án tuân thủ theo qui định của nhà nước về XDCB, từ chủ trương, quy hoạch,
lập thiết kế cơ sở, lập dự án,… Từ đó, đưa ra nhận xét về tính hợp lệ và trình
tự ban hành các văn bản, thẩm quyền ký duyệt liên quan đến dự án, dựa trên các


văn bản chủ yếu như:


- Dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật.
- Quyết định của cấp có thẩm quyền (UBND, HĐQT hoặc chủ DN) về chủ
trương đầu tư.
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư (nếu có).
- Hồ sơ về đất dự án.

- Chứng nhận các tiêu chuẩn về môi trường, PCCC và các tiêu chuẩn chuyên
ngành khác (nếu có).
- Thiết kế cơ sở, phê duyệt thiết kế cơ sở.
- Phê duyệt quy hoạch 1/500 hoặc giấy phép xây dựng.
- Các văn bản chính thức khác của chủ đầu tư có liên quan đến dự án cần lưu
ý, xem xét thêm.
2. Thẩm định dự án:
2.1. Xác định nhu cầu thiết lập dự án:
- Xem xét những yếu tố khách quan như vị trí địa lý của dự án, điều kiện tự
nhiên, kết cấu hạ tầng giao thông, điện, nước, điều kiện xã hội, nhu cầu sản phẩm
dự án trên thị trường, các chính sách của nhà nước, xu hướng phát triển,…
- Xem xét những yếu tố chủ quan như năng lực hiện có của chủ dự án bao
gồm điều kiện kinh tế, điều kiện kỹ thuật, mục đích đầu tư,…
2.2. Quy mô, công suất sản lượng và hình thức đầu tư:
- Lựa chọn hình thức đầu tư (đầu tư mới, mở rộng, cải tạo, đổi mới công
nghệ thiết bị...) và tổ chức thực hiện đầu tư.
- Các yếu tố cơ bản để lựa chọn quy mô công suất, sản lượng, thị phần khả
năng cạnh tranh của sản phẩm, tính năng của công nghệ và MMTB lựa chọn; khả
năng quản lý và tổ chức SXKD, khả năng huy động vốn của chủ đầu tư.
- Nhận xét và kiến nghị về sự lựa chọn quy mô công suất, sản lượng hình
thức đầu tư của dự án.
2.3. Nhận xét về phương án lựa chọn công nghệ, thiết bị đối với những dự
án SXKD có đầu tư MMTB:
- Đánh gá mức độ hiện đại, tiên tiến của công nghệ. Đánh giá sự phù hợp về mặt
kinh tế, ưu điểm và hạn chế về công nghệ; nội dung chuyển giao công nghệ,
giá cả, phương thức thanh toán, điều kiện tiếp nhận; các giải pháp công trình phụ
trợ.
- Nhận xét về phương án thiết bị: Đánh giá về công suất, tính đồng bộ về
công suất của các thiết bị sản xuất chính, thiết bị phục vụ,...
- Những đánh giá trên là cơ sở để tính toán chi phí đầu tư MMTB hợp lý.



2.4. Nhận xét và đánh giá về thị trường, yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất
và sản phẩm đầu ra của dự án:
- Đánh giá vị trí hay tầm quan trọng của sản phẩm được tạo ra từ dự án trong
danh mục ưu tiên của Quỹ, của địa phương, của nhà nước.
- Phân tích nhu cầu thị trường sản phẩm hiện tại, dự báo nhu cầu trong tương
lai (thị trường trong nước, thị trường quốc tế và khu vực) về số lượng, chất lượng, giá
cả sản phẩm và chính sách sản phẩm.
- Đánh giá khả năng cung cấp sản phẩm hiện có, khả năng cạnh tranh và xu
hướng phát triển trong tương lai: Danh mục, năng lực của các cơ sở sản xuất
sản phẩm tương tự hiện có trên địa bàn, dự báo nhịp độ tăng trưởng của ngành, dự
kiến tình hình biến động của thị trường, giá cả, cạnh tranh, sản phẩm thay thế
(trong và ngoài nước…).
- Đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm về các mặt sau: Giá bán, chất
lượng, tính năng, công dụng, mẫu mã, bao bì,... so với sản phẩm cùng loại trên thị
trường. Phân tích ưu, nhược điểm giữa sản phẩm của dự án so với các sản
phẩm đồng loại hiện có trong nước và thị trường khu vực, quốc tế. Đánh giá thị
phần và
khả năng cạnh tranh, khả năng tiêu thụ của dự án.
- Phân tích và nhận xét mạng lưới tiêu thụ sản phẩm; dự kiến thị phần mục tiêu
của dự án, khả năng vận chuyển, lưu giữ, bảo quản.... sản phẩm của dự án.
- Đánh giá tính khả thi của các giải pháp về nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
bán thành phẩm, sản phẩm nhập ngoại, vật tư, phụ tùng cung cấp cho dự án trong
suốt quá trình SXKD của dự án, chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên (nếu có).
2.5. Phương thức thực hiện đầu tư dự án:
Đánh giá và nhận xét về phương thức tổ chức thực hiện dự án, phương thức
đấu thầu, chỉ định thầu, giải pháp kiến trúc, việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây dựng, tiến độ thi công và các kiến nghị đầu tư khác.
2.6. Xác định những ảnh hưởng trực tiếp từ dự án:

- Môi trường: Đánh giá sự tác động đến môi trường xung quanh khi dự án đi
vào họat động, nhận xét tác động có lợi hoặc giảm thiểu tác động có hại tới
môi trường khi lựa chọn địa điểm dự án. Xem xét mức độ ảnh hưởng từ chất thải,
nước thải của sản phẩm dự án đối với môi trường tự nhiên, xã hội. Tùy theo qui
mô dự
án, chủ dự án phải lập bản cam kết môi trường hay báo cáo tác động môi trường và
được phê duyệt.
- An sinh xã hội đối với những dự án có phương án đền bù giải tỏa, tái định
cư: Nhận xét, đánh giá hiện trạng, phương án giải phóng mặt bằng, bố trí địa điểm
và kế hoạch tái định cư, khả năng phát triển trong tương lai, phương án quy hoạch


trước mắt và trong tương lai, những tranh chấp, khiếu kiện,... ảnh hưởng đến tiến
độ triển khai dự án.


- Trên cơ sở đánh giá mục 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5, 2.6, chuyên viên thẩm định
có thể đưa ra những nhận xét ban đầu về tính khả thi, thuận lợi cũng như
những khó khăn khi triển khai dự án, hiệu quả xã hội của dự án. Đối với những dự
án có ảnh hưởng lớn đến môi trường, chủ dự án không có biện pháp cụ thể; những
dự án
tỷ lệ đền bù còn cao, thời gian kéo dài, chuyên viên thẩm định phải báo cáo trưởng
phòng trình giám đốc xem xét về việc tiếp tục công việc thẩm định hay từ chối cho
vay.
2.7. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư:
a. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư dự án bao gồm: Vốn cố định và vốn lưu
động (nếu có). Tổng mức vốn đầu tư không bao gồm chi phí quyền sử dụng đất.
a.1) Vốn cố định:
- Chi phí xây dựng: Xác định dựa trên thiết kế cơ sở được duyệt, các tiêu
chuẩn, định mức nhà nước qui định, dự toán, các hợp đồng thi công (nếu có),…

- Chi phí MMTB: Xác định dựa trên những thông tin nguồn gốc xuất xứ,
năm sản xuất, giá tham khảo trên thị trường,…
- Chi phí khác: Bao gồm các chi phí từ khâu chuẩn bị dự án, thực hiện dự án
cho đến khi dự án đi vào hoạt động như khảo sát, thiết kế, lập dự án, lập dự toán,
thuê tư vấn, chi phí ban QLDA, chi phí dự phòng. Các chi phí này được lập theo
định mức nhà nước ban hành.
bù,…

- Chi phí đền bù giải tỏa: Căn cứ theo phương án đền bù được duyệt, dự toán đền

a.2) Vốn lưu động: Tổng vốn chủ đầu tư đưa vào phục vụ hoạt động SXKD
khi dự án đi vào hoạt động căn cứ trên những định mức chi phí tạo ra sản phẩm.
Chuyên viên thẩm định kiểm tra số liệu tính toán tương đối chính xác, xem
xét sự phù hợp giữa qui mô và chi phí đầu tư nhằm loại bỏ những chi phí không
cần thiết, tránh trường hợp đầu tư quá mức so với qui mô hoạt động,…
b. Nguồn vốn đầu tư: Căn cứ vào năng lực tài chính của chủ đầu tư,
khả năng huy động các nguồn vốn khác như vốn vay Quỹ, vốn vay tại các tổ chức
tín dụng, vốn huy động khách hàng,…
- Xác định cơ cấu nguồn vốn để thực hiện đầu tư dự án, lãi suất cho vay của
từng nguồn (theo mẫu 5). Để chứng minh khả năng tài trợ các nguồn vốn, chủ đầu
tư bổ sung những văn bản cần thiết như: Kế hoạch góp vốn, cam kết đảm bảo vốn
tự có tham gia vào dự án; văn bản xác nhận tài trợ vốn tín dụng của các tổ chức tín
dụng (nếu có).
- Riêng đối với nguồn vốn Quỹ, để xác định mức vốn vay, chuyên viên thẩm định
căn cứ vào mục V, IX phần A quy trình này.


- Thỏa thuận với đơn vị vay vốn danh mục vay vốn.



- Kế hoạch và thời gian triển khai dự án.
- Chuyên viên thẩm định cần phân tích cơ cấu các nguồn vốn, lãi suất,
kế hoạch góp vốn, huy động vốn cũng như tiến độ triển khai dự án để làm cơ sở
tính toán dự kiến thời hạn cho vay đối với vốn quỹ, thời gian ân hạn, các khoản nợ
phải
trả, nguồn trả nợ sau này.
2.8. Phân tích hiệu quả kinh tế của dự án:
2.8.1 Cân đối thu chi dự án:
a. Phân tích doanh thu:
- Xác định sản lượng tiêu thụ: Dựa trên dự báo, công suất thiết kế, kế hoạch
SXKD từng niên độ hoạt động (lưu ý những năm đầu dự án đi vào hoạt động hầu
hết sản lượng sản phẩm tiêu thụ ít do nhiều lý do như sản phẩm mới người tiêu
dùng chưa biết đến,…).
- Giá bán sản phẩm: Tham khảo giá bán sản phẩm cùng loại, những sản
phẩm cùng tính năng, nhu cầu sản phẩm trên thị trường, giá bán xây dựng của dự
án, xác định giá bán để tính hiệu quả.
b. Phân tích chi phí:
- Tính hợp lý của các định mức chi phí so với các dự án có cùng điều kiện
tương tự. Các định mức chi phí phải phù hợp với các quy định về quản lý tài chính,
hạch toán kinh doanh, chế độ phân phối thu nhập,... theo đúng quy định của
nhà nước.
- Kiểm tra và nhận xét về cách tính khấu hao tài sản cố định và phân bổ
khấu hao vào giá thành sản phẩm của dự án.
- Xác định đúng các khoản mục chi phí và được tính đầy đủ.
b.1) Định phí: Chi phí sử dụng đất phân bổ, khấu hao TSCĐ, chi phí lãi vay
cố định,…
b.2) Biến phí:
- Chi phí nguyên vật liệu: Xác định nguồn nguyên liệu đầu vào, định mức
tiêu hao cho một thành phẩm
- Chi phí nhiên liệu: Sử dụng nhiên liệu gì? Định mức tiêu thụ, giá mua.

- Chi phí lương: Khả năng đáp ứng nguồn nhân lực, kể cả lao động
nước ngồi (nếu có). Cần lưu ý đến số lao động trực tiếp và lao động gián
tiếp, mức lương bình quân so với thu nhập bình quân chung trên địa bàn của
các doanh nghiệp tương tự. Đánh giá, dự tính các chi phí liên quan có đầy đủ, hợp
lý không? (bao gồm: Tiền lương, BHXH, bảo hộ lao động, trang phục, xe đưa
đón, các phụ
cấp khác,… kể cả chi phí đào tạo, huấn luyện, thuê chuyên gia nước ngoài…).


- Các chi phí khác.


×