Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

Khảo sát thành phần hóa học và một số hoạt tính sinh học của hai cây rau má lá sen hydrocotyle bonariensis comm ex lam và hydrocotyle vulgaris l (apiaceae)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.27 MB, 164 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN


TÔN NỮ LIÊN HƯƠNG

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ MỘT SỐ
HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA HAI CÂY
RAU MÁ LÁ SEN HYDROCOTYLE BONARIENSIS
COMM. EX LAM. VÀ HYDROCOTYLE VULGARIS L.
(APIACEAE)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN


TÔN NỮ LIÊN HƢƠNG

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ MỘT SỐ
HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA HAI CÂY
RAU MÁ LÁ SEN HYDROCOTYLE BONARIENSIS
COMM. EX LAM. VÀ HYDROCOTYLE VULGARIS L.
(APIACEAE)

Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ
Mã số chuyên ngành: 62 44 27 01



Phản biện 1: GS.TS. NGUYỄN MINH ĐỨC
Phản biện 2: PGS. TS. TRẦN CÔNG LUẬN
Phản biện 3: PGS. TS. NGUYỄN CỬU KHOA
Phản biện độc lập 1: PGS. TS. NGUYỄN MẠNH CƯỜNG
Phản biện độc lập 2: TS. TRẦN THỊ MINH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. NGUYỄN NGỌC SƢƠNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHŨ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*****

LỜI CAM ĐOAN
Luận án Tiến sĩ Khoa học Hóa học “Khảo sát thành phần hóa học và một số hoạt
tính sinh học của các cây rau má lá sen Hydrocotyle bonariensis Comm. ex Lam và
Hydrocotyle vulgaris L., (Apiaceae)” do tôi thực hiện, các số liệu kết quả trung
thực. Theo sự hiểu biết của tôi, cũng như các tài liệu tham khảo và phần mềm
Scifinder, các kết quả nghiên cứu trong luận án này là mới, chưa được các tác giả
khác công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 09 năm 2012
Nghiên cứu sinh

Tôn Nữ Liên Hương


i


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin ngỏ lời cảm ơn đến:
- PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sương Cô kính yêu đã tận tình hướng dẫn, quan tâm
khích lệ và tạo điều kiện thuận lợi giúp cho tôi hoàn thành luận án này.
- GS.TS. Nguyễn Kim Phi Phụng Cô kính yêu đã tận tình hướng dẫn và dành
thời gian sửa chữa, đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho luận án, luôn quan tâm động
viên tôi trên con đường học tập và nghiên cứu khoa học trong nhiều năm qua.
- GS.TSKH. Nguyễn Công Hào đã quan tâm và đóng góp nhiều ý kiến quý
báu cho các chuyên đề tiến sĩ và luận án.
- GS.TS. Nguyễn Minh Đức và PGS.TS. Trương Thế Kỷ đã quan tâm và
đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho các chuyên đề tiến sĩ và luận án.
- PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hạnh và PGS. TS. Trần Công Luận đã quan tâm
và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho luận án.
- PGS. TS. Trần Lê Quan, TS. Tôn Thất Quang, TS. Nguyễn Trung Nhân
đã động viên, chia sẻ những kinh nghiệm quý báu trong quá trình thực hiện luận án .
- Tất cả quý Thầy Cô trong Bộ Môn Hóa Hữu Cơ đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi thực hiện luận án.
- Phòng NMR, Phòng Hoạt Tính Sinh Học thuộc Viện Hóa học, Viện KHCN VN, Hà Nội, Phòng Phân Tích Trung Tâm, phòng Hợp chất Thiên nhiên và
Bộ môn Sinh học phân tử thuộc trường ĐH Khoa Học Tự Nhiên Tp.HCM
- Phòng Sau Đại Học trường ĐH Khoa Học Tự Nhiên Tp.HCM
- Toàn thể bạn hữu trong Khoa Khoa học tự nhiên và Trường ĐH Cần Thơ
và Khoa Hóa Trường ĐH Khoa Học Tự Nhiên Tp.HCM
- Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, luôn bên cạnh động
viên, khích lệ và tạo điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành luận án này.
Tôn Nữ Liên Hương

ii



MỤC LỤC
Trang
 MỞ ĐẦU
 NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1.

1

MÔ TẢ THỰC VẬT

1

1.1.1 Hydrocotyle bonariensis Comm. ex L., Cây rau má lá sen hoa chùm 1

1.2.

1.3.

1.4.

1.1.2 Hydrocotyle vulgaris L., Cây rau má lá sen hoa phân tầng

2

THÀNH PHẦN HOÁ HỌC

2


1.2.1 Hydrocotyle asiatica [hay Centella asiatica (L.) Urb.]

3

1.2.2 Hydrocotyle bonariensis Comm. ex Lam.

4

1.2.3 Hydrocotyle leucocephala Cham.

4

1.2.4 Hydrocotyle ramiflora Maximowicz

5

1.2.5 Hydrocotyle rannunculoides L.f

5

1.2.6 Hydrocotyle rotundifolia Roxb (water pennywort)

5

1.2.7 Hydrocotyle sibthorpioides Lam.

5

1.2.8 Hydrocotyle umbellala Linn.


6

1.2.9 Hydrocotyle vulgaris L.

6

CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DƢỢC TÍNH

15

1.3.1 Hydrocotyle asiatica L.

16

1.3.2 Hydrocotyle bonariensis Comm. ex Lam.

20

1.3.3 Hydrocotyle nepalensis Hook.

20

1.3.4 Hydrocotyle sibthorpioides Lam.

20

1.3.5 Hydrocotyle umbellata Linn.

20


1.3.6 Hydrocotyle vulgaris L.

20

1.3.7 Các loài Hydrocotyle khác

21

NHẬN XÉT

21

1.4.1 Nhận xét về thành phần hoá học

21

1.4.2 Nhận xét về hoạt tính sinh học

21

iii


1.4.3 Phân tích đánh giá tình hình nghiên cứu trong nƣớc
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM
2.1

2.2


2.3

21
22

HOÁ CHẤT VÀ THIẾT BỊ

22

2.1.1 Hóa chất và thiết bị dùng trong tách chiết, cô lập chất

22

2.1.2 Hóa chất và thiết bị dùng trong thử nghiệm hoạt tính sinh học

23

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

24

2.2.1 Tách chiết, cô lập và định danh các hợp chất hữu cơ

24

2.2.2 Thử nghiệm hoạt tính sinh học trên các nhóm hợp chất hữu cơ

25

THỰC NGHIỆM


28

2.3.1 Khảo sát nguyên liệu

28

2.3.2 Điều chế các loại cao

29

2.3.3 Khảo sát tinh dầu

30

2.3.4 Trích ly, cô lập một số hợp chất hữu cơ trong hai loài Hydrocotyle

31

2.3.5 Khảo sát hoạt tính sinh học

45

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN

52

KHẢO SÁT CẤU TRÚC HOÁ HỌC

52


3.1.1 Khảo sát cấu trúc hoá học các hợp chất alkaloid

52

3.1.2 Khảo sát cấu trúc hoá học các hợp chất cerebroside và chất béo

56

3.1

3.1.3 Khảo sát cấu trúc hoá học các hợp chất coumarin, dioxolane, lignan 73

3.2

3.1.4 Khảo sát cấu trúc hoá học các hợp chất flavonoid

81

3.1.5 Khảo sát cấu trúc hoá học các hợp chất carbohydrate

91

3.1.6 Khảo sát cấu trúc hoá học các hợp chất steroid

95

3.1.7 Khảo sát cấu trúc hoá học các hợp chất terpenoid

110


KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CÁC TINH DẦU

116

3.2.1 Khảo sát thành phần hoá học của tinh dầu cây H. bonariensis

117

3.2.2 Khảo sát thành phần hoá học của tinh dầu cây H. vulgaris

120

3.2.3 Nhận xét thành phần hoá học của tinh dầu hai cây H. bonariensis
và H. vulgaris
3.3

121

KẾT LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA HAI
CÂY THUỘC CHI HYDROCOTYLE

iv

122


3.4

KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM HOẠT TÍNH SINH HỌC


125

3.4.1 Thử nghiệm Brine-shrimp

125

3.4.2 Thử nghiệm gây độc tế bào ung thƣ (in vitro)

126

3.4.3 Thử nghiệm kháng vi sinh vật kiểm định

128

3.4.4 Thử nghiệm khả năng làm lành vết thƣơng trên chuột

129

3.4.5 Thử nghiệm khả năng kháng oxy hoá

129

3.4.6 Nhận định chung về hoạt tính của nhóm chất trích từ rau má lá sen 130
3.5

NHẬN XÉT VỀ HOÁ THỰC VẬT CỦA CHI HYDROCOTYLE

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN


131
135

KẾT LUẬN

135

KIẾN NGHỊ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

139

 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

140

 TÀI LIỆU THAM KHẢO

149

 PHỤ LỤC

v


CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

[α]D

: năng lực triền quang (Specific Optical Rotation)


CTPT

: công thức phân tử

CS

: cell survival, tế bào còn sống

DEPT

: Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer

DMSO

: DiMethyl SulfOxid

EI-MS

: (Ionization by Electron Impact)
khối phổ ion hóa bằng va chạm điện tử

FT-MS

: (Fourier transform-Mass Spectroscopy)
khối phổ biến đổi Fourier

GC-MS

: (Gas Chromatography-Mass Spectroscopy)
sắc ký khí ghép khối phổ


H-H COSY

: (H-H COrrelation SpectroscopY)
tương quan giữa H-H

HMBC

: (Heteronuclear Multiple Bond Coherence)
tương quan giữa H-C qua 2, 3 nối

HSQC

: (Heteronuclear Single Quantum Coherence)
tương quan giữa H-C qua một nối

HR-ESI-MS

: (High Resolution ElectroSpray Ionization-Mass Spectrometry
khối phổ ion hóa bằng kỹ thuật phun điện phân giải cao

IR

: (Infrared Spectrocospy), phổ hồng ngoại

LC-MS

: (Liquid Chromatography-Mass Spectroscopy)
sắc ký lỏng ghép khối phổ


M

: khối lượng phân tử

NMR

: (Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy)
phổ cộng hưởng từ hạt nhân

OD

: (optical density) mật độ quang

vi


RP-18

: (Reversed Phase C-18), silica gel pha đảo

SKC

: sắc ký cột

SKLM

: sắc ký lớp mỏng

UV-Vis


: (Ultraviolet visible Spectroscopy), phổ tử ngoại- khả kiến

Các ký hiệu mũi
s

: (singlet), mũi đơn

brs

: (broad singlet), mũi đơn rộng

d

: (doublet), mũi đôi

dd

: mũi đôi đôi (doublet – doublet)

t

: (triplet), mũi ba

dt

: (doublet – triplet), mũi đôi ba

m

: (multiplet), mũi đa


J

: (coupling constant), hằng số ghép

Các giá trị thử nghiệm
EC50

: (50% Eliminatory Concentration), nồng độ loại trừ 50%

IC50

: (50% Inhibitory Concentration), nồng độ ức chế 50%

LC50

: (50% Lethality Concentration), nồng độ gây chết 50%

Các gốc hóa học
Ara

: Arabinose

Glc

: Glucose

GlcA

: Glucuronic Acid


Rha

: Rhamnose

Tig

: Tigloyl

Các từ cùng nghĩa
carbon thủ tính

: carbon bất đối, tâm chiral

chi phương

: mạch hở

hữu triền

: quay phải

tả triền

: quay trái

vii


DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Trang


HÌNH ẢNH

Hình 1.1.

Hydrocotyle bonariensis Comm. ex L., Cây rau má lá sen hoa chùm 2

Hình 1.2.

Hydrocotyle vulgaris L., Cây rau má lá sen hoa phân tầng

2

Hình 2.1.

Cây Hydrocotyle bonariensis

28

Hình 2.2.

Cây Hydrocotyle vulgaris

28

Hình 2.3.

Xử lý chuột để thử nghiệm hoạt tính làm lành vết phỏng (cấp độ 2)


47

Hình 3.1.

Cấu trúc hoá học và năng lực triền quang của leucocerebroside -Lb4
và của mucusoside

Hình 3.2.

58

Hình ảnh minh hoạ sự phân mảnh nhờ phổ FT-MS của hợp chất
Hb-Ea5

59

Hình 3.3.

Hình ảnh minh hoạ sự phân mảnh khi thủy phân hợp chất Hb-Ea6

64

Hình 3.4.

Sắc ký bản mỏng của hợp chất Hb-Ea6 trong các hệ giải ly khác nhau 69

Hình 3.5.

Sắc ký bản mỏng của hợp chất Hb-Ea5 (vết bên trái) so với Hb-Ea6




SƠ ĐỒ

69

Sơ đồ 2.1. Qui trình điều chế các cao và cô lập chất từ toàn cây H. bonariensis 49
Sơ đồ 2.2. Qui trình điều chế các cao và cô lập chất từ lá cây H. bonariensis

50

Sơ đồ 2.3. Qui trình điều chế các cao và cô lập chất từ toàn cây H. vulgaris

51



BẢNG BIỂU

Bảng 2.1.

Độ ẩm của các bộ phận của hai cây H. bonariensis và H. vulgaris

29

Bảng 2.2. Khối lượng và thu suất của các loại cao (so với nguyên liệu khô
ban đầu) của hai cây khảo sát

30


Bảng 2.3.

Sắc ký cột cao ether dầu hỏa của toàn cây H. bonariensis, sơ đồ 2.1

35

Bảng 2.4.

Sắc ký cột cao chloroform của toàn cây H. bonariensis, sơ đồ 2.1

35

Bảng 2.5.

Sắc ký cột cao ethyl acetate của toàn cây H. bonariensis, sơ đồ 2.1

36

Bảng 2.6.

Sắc ký cột cao methanol của toàn cây H. bonariensis, sơ đồ 2.1

36

viii


Bảng 2.7.


Sắc ký cột cao ether dầu hỏa của lá cây H. bonariensis, sơ đồ 2.2

40

Bảng 2.8.

Sắc ký cột cao chloroform của lá cây H. bonariensis, sơ đồ 2.2

40

Bảng 2.9.

Sắc ký cột cao ethyl acetate của lá cây H. bonariensis, sơ đồ 2.2

40

Bảng 2.10. Sắc ký cột diaion cao butanol của lá cây H. bonariensis, sơ đồ 2.2

41

Bảng 2.11. Sắc ký cột cao ether dầu hỏa của lá cây H. vulgaris, sơ đồ 2.3

44

Bảng 2.12. Sắc ký cột cao chloroform của lá cây H. vulgaris, sơ đồ 2.3

44

Bảng 2.13. Sắc ký cột cao ethyl acetate của lá cây H. vulgaris, sơ đồ 2.3


44

Bảng 2.14. Sắc ký cột diaion cao butanol của lá cây H. vulgaris, sơ đồ 2.3

45

Bảng 2.15. Sắc ký cột pha đảo phân đoạn V.B4 của cao butanol (3,74 g)
của lá cây H. vulgaris, sơ đồ 2.3
Bảng 3.1.

45

Số liệu phổ NMR của hợp chất Hb C1.1 so sánh với
tetrahydropalmatin

54

Bảng 3.2.

Số liệu phổ NMR của hợp chất Hb Flaw3 so sánh với (S)-xylopinine 56

Bảng 3.3.

Số liệu phổ NMR của Hb-Ea5 so sánh với cerebroside (2) có cùng
CTPT (C48H93O10N) và với leucocerebroside-Lb4 (C49H95O10N)
có cùng gốc đường

Bảng 3.4.

60


Số liệu phổ NMR của Hb-Ea6 so sánh với serratula-cerebroside (*)
có cùng CTPT (C40H77O9N)

Bảng 3.5.

64

Số liệu phổ NMR của hợp chất Hb-Ea11 so sánh với
leucocerebroside -Lb1 có cùng CTPT (C45H87O9N)

60

Bảng 3.6.

Kết quả thăm dò [M+ Na]+ từ phổ LC-MS của m u Hb-T4

70

Bảng 3.7.

Số liệu phổ NMR của các hợp chất cerebroside đã cô lập

72

Bảng 3.8.

Số liệu phổ NMR của hợp chất Hv-PE5 so sánh với hinokinin

74


Bảng 3.9.

Số liệu phổ NMR của hợp chất Hb-Clo so sánh với hinokinin và
savinin

77

Bảng 3.10. Số liệu phổ NMR của hợp chất Hb-A3 và phổ mô phỏng

79

Bảng 3.11. Số liệu phổ NMR của hợp chất Hb-Flaw1 so sánh với esculetine

80

Bảng 3.12. Số liệu phổ NMR của hợp chất Hb-Bu1 so sánh với quercetin

82

Bảng 3.13. Số liệu phổ NMR của hợp chất Hb-Flaw2 so sánh với kaempferol

84

ix


Bảng 3.14. Số liệu phổ NMR của Hb-Bu2, Hv-A1 so sánh với quercetin
3-O-β-D-galactopyranoside (hyperoside)


86

Bảng 3.15. Số liệu phổ NMR của Hb-Bu3 so sánh với astragalin

88

Bảng 3.16. Số liệu phổ NMR của Hv-Bu3 so sánh với hesperidin

90

Bảng 3.17. Số liệu phổ NMR của Hv-Ch4 so sánh với etyl β-D-glucopyranoside 92
Bảng 3.18. Số liệu phổ NMR của Hb-M1 so sánh với sucrose

94

Bảng 3.19. Số liệu phổ NMR của Hb-PE so sánh với β -sitosterol

96

Bảng 3.20. Số liệu phổ NMR của Hb-EA1.4 so sánh với spinasterol

98

Bảng 3.21. Số liệu phổ NMR của Hv-PE4, Hb-C2 so sánh với stigmasterol

99

Bảng 3.22. Số liệu phổ NMR của Hb-C3 so sánh với stigmastan-3,6-dione

102


Bảng 3.23. Số liệu phổ NMR của Hb-C10, Hv-C5 so sánh với daucosterol

103

Bảng 3.24. Số liệu phổ NMR của hợp chất Hb-Ea8 và các chất so sánh

106

Bảng 3.25. Số liệu phổ NMR của Hb-M5 so sánh với dioscin

109

Bảng 3.26. Số liệu phổ NMR của Hb-Eter so sánh với squalene

111

Bảng 3.27. Số liệu phổ NMR của Hb-A1 so sánh với lupeol

112

Bảng 3.28. Số liệu phổ NMR của Hb-C11 so sánh với ursolic acid

115

Bảng 3.29. Tính chất vật lý và thu suất (%) so với nguyên liệu tươi ban đầu
của tinh dầu hai cây H. bonariensis và H. vulgaris

116


Bảng 3.30. Các cấu phần cuả tinh dầu của các bộ phận trong cây H.bonariensis 118
Bảng 3.31. Các cấu phần cuả tinh dầu của các bộ phận trong cây H. vulgaris

114

Bảng 3.32. Giá trị LC50 của các m u trong thử nghiệm Brine-shrimp

126

Bảng 3.33. Kết quả thử nghiệm độc tính với tế bào ung thư (in vitro) của tinh
dầu, cao trích và chất cô lập được từ H. bonariensis và H. Vulgaris

127

Bảng 3.34. Kết quả thử nghiệm kháng vi sinh vật kiểm định của tinh dầu hai cây 128

x


LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay nhiều kỹ thuật hiện đại được ứng dụng trong phân tích hóa hữu cơ,
sinh hóa đã góp phần hữu hiệu cho việc nghiên cứu hợp chất thiên nhiên, do vậy,
ngày càng có nhiều kết quả nghiên cứu mới giải quyết tiếp những vấn đề trước đây
chưa hoàn chỉnh và phục vụ tốt hơn cho cuộc sống.
Trong số nhiều loài thực vật, chúng tôi lưu ý đến các cây thuộc chi
Hydrocotyle, chẳng những vì sự phong phú về chủng loại mà còn vì tính năng đa
dụng của chúng trong đời sống. Một số cây thuộc chi Hydrocotyle mọc dễ nơi ẩm
mát và còn được trồng phổ biến làm rau ăn không những ở nước ta và ở nhiều nước
khác cùng có khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm. Một số cây trong chi này còn có khả năng
phát triển ở những nơi khí hậu giá lạnh như Canada, ở những nơi khô cằn như miền

duyên hải nước Úc… Một số cây thuộc chi này vừa là thực phẩm vừa là dược phẩm
- không chỉ theo các tài liệu y học cổ truyền mà cả trong các y văn hiện đại. Các
nghiên cứu hóa học và dược học trên nguồn cây này đã được tiến hành từ rất sớm và
cho đến thời gian gần đây theo hướng tập trung chuyên sâu trên một vài cây có
nhiều công dụng, điển hình như Hydrocotyle asiatica, Hydrocotyle sibthorpioides.
Trong những năm gần đây, ở vùng đồng bằng sông Cửu Long có các loài
rau má lá tròn gần giống lá sen, có hương thơm, vị đắng thường được trồng làm
kiểng, sử dụng lá làm rau ăn, được gọi là rau má lá sen, rau má Nhật, rau má Thái.
Các loài này có tên khoa học là Hydrocotyle bonariensis Comm ex. Lam và
Hydrocotyle vulgaris L., chưa được nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính
sinh học.
Với ý định tìm hiểu về chi thực vật rất gần gũi với cuộc sống này chúng tôi
chọn thực hiện đề tài khảo sát thành phần hóa học và một số hoạt tính sinh học của
các cây rau má lá sen, Hydrocotyle bonariensis Comm ex. Lam và Hydrocotyle
vulgaris L. thuộc chi Hydrocotyle, (Apiaceae).

xi


Nội dung chính được thực hiện trong luận án này là khảo sát thành phần hóa
học của hai cây, phân tích xác định các hợp chất hữu cơ bậc hai và thành phần tinh
dầu. Bên cạnh đó, một vài thử nghiệm hoạt tính sinh học cũng được thực hiện trên
các cao trích, tinh dầu và một vài hợp chất tinh khiết cô lập được. Chúng tôi chọn
thử nghiệm hoạt tính gây độc trên một vài dòng tế bào ung bướu, tính kháng khuẩn,
kháng oxy hóa và sơ bộ khảo sát khả năng làm lành vết thương (in vivo) nhằm góp
phần tìm hiểu về tiềm năng sử dụng của các cây này, căn cứ theo hoạt tính đã biết
của các cây rau má đã được nghiên cứu.
Việc khảo sát thành phần hóa học của các cây rau má lá sen, Hydrocotyle
bonariensis Comm ex. Lam và Hydrocotyle vulgaris L. góp phần làm sáng tỏ hóa–
thực vật của chi Hydrocotyle, hiện có rất ít thông tin.


xii


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1 MÔ TẢ THỰC VẬT
Đề tài nghiên cứu trên 2 loài cây thuộc chi Hydrocotyle chưa được khảo sát
kỹ về thành phần hóa học, gồm: Hydrocotyle bonariensis Comm. ex Lam. và
Hydrocotyle vulgaris L.
Chi Hydrocotyle, thuộc họ Ngò, Apiaceae, là tập hợp hơn 30 loài, có những
đặc điểm chung là cây thảo, lá tròn hoặc có khía, thân bò và phân nhánh từ đốt rễ.
Theo các tác giả Phạm Hoàng Hộ, Đỗ Tất Lợi, Võ Văn Chi, Trần Hợp,[1,4,6] ở Việt
Nam có hơn mười loài của chi này. Trong số các loài thuộc chi Hydrocotyle, gần
đây người dân vùng đồng bằng sông Cửu long quen dần với sự xuất hiện của các
loài rau má với đặc điểm lá tròn như lá sen và có khía tai bèo, cuống lá màu trắng ở
giữa tâm lá, có hương thơm nhẹ.
Chúng tôi đã thu thập được hai loài rau má lá sen có hình thái thực vật rất
gần nhau, chỉ khác biệt về hoa, được gọi tên thường là rau má lá sen phiến lớn, hoa
chùm và rau má lá sen phiến nhỏ, hoa phân tầng. Hai loài này đã được nhận danh là
Hydrocotyle bonariensis Comm. ex Lam. và Hydrocotyle vugaris L. bởi Dược sĩ
Phan Đức Bình, công tác ở ban Biên tập Tạp chí Thuốc và Sức khỏe, Thành phố Hồ
Chí Minh, và Thạc sỹ Nguyễn Thị Kim Huê, bộ môn Sinh học, trường Đại học Cần
Thơ. Mô tả chi tiết của các cây này giúp dễ phân biệt được chúng, như sau.
1.1.1 Hydrocotyle bonariensis Comm. ex Lam., Cây rau má lá sen phiến lớn [85]
Tên khoa học: Hydrocotyle bonariensis Comm. ex Lam. (Hình 1.1)
Tên thông thường: Rau má lá sen phiến lớn, rau má Thái.
Cỏ lưu niên, dạng thân rễ, mọc bò, tại mỗi đốt có nhiều rễ và cho ra 1–2 lá
vươn thẳng lên, cọng lá nhẵn dài 15–20 cm. Lá hình lọng, phiến tròn, mỏng, rộng
3–12 cm, có thuỳ cạn, mép lá khía tai bèo, cuống lá đính ở giữa chứ không phải ở
mép như các cây khác. Tán hoa đường kính 1–6 cm gồm nhiều tia tụ tạo vòng rộng,

cọng cuống chính có thể dài tới 40 cm; cuống nhỏ dài 0,2–2 cm. Hoa nhỏ, 5 cánh
màu trắng hoặc vàng kem, lá đài nhọn màu lục.
Cây này sống dễ nơi ẩm ướt nhưng cũng chịu được môi trường khô.
1


Xuất xứ ở nam Mỹ, Úc.
Loài này có hương thơm đặc trưng, vị đắng và được người dân vùng đồng
bằng sông Cửu Long dùng làm rau ăn.
1.1.2 Hydrocotyle vulgaris L. Cây rau má lá sen phiến nhỏ, hoa tán phân tầng [6]
Tên khoa học: Hydrocotyle vulgaris L. (Hình 1.2)
Tên thông thường: Rau má lá sen phiến nhỏ, rau má Nhật.
Cỏ lưu niên, sống trong môi trường ẩm ướt, tập trung thành quần thể lớn.
Phiến lá hình tròn, đường kính khoảng 0,8–3,5 cm, có khía tai bèo, có 6–9 gân lá
chính, xoè ra từ chỗ nối của lá với cuống lá, ngay tâm lá. Hoa lưỡng tính, màu
trắng, hồng nhạt, hoặc hơi xanh, đường kính 1 mm. Trong một cụm hoa có từ 3–6
hoa đơn, mỗi hoa cách nhau khoảng 3 mm, đôi lúc có 1–3 vòng hoa bên dưới.
Cây thích hợp với môi trường ẩm ướt hoặc đất sét. Xuất xứ: Châu Âu, Châu
Phi, vùng bắc Mỹ. Ở nước ta cây này thường được trồng làm kiểng, lá không thơm
như loài rau má lá sen phiến lớn.

Hình 1.1:
Hydrocotyle bonariensis Comm. ex Lam.
Cây rau má lá sen phiến lớn, hoa chùm tán

Hình 1.2:
Hydrocotyle vulgaris L.
Cây rau má lá sen hoa tán phân tầng

1.2 THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Chi Hydrocotyle thuộc họ Hoa tán (Apiaceae), gồm nhiều loài lưu niên,
thường có mùi thơm với thân cây rỗng, sống dễ trong môi trường ẩ m. Cho đến
nay, chỉ có một số ít loài trong chi Hydrocotyle được nghiên cứu thành phần hóa
học như: rau má mơ – Hydrocotyle asiatica L. (Centella asiatica Linn.), rau má

2


nhỏ – H. sibthorpioides Lam., H. rotundifolia Roxb., rau má Nam Mỹ – H.
ranunculoides L. f., H. ramiflora Maxim., H. umbellata Linn. Trong số này, loài
Hydrocotyle asiatica L. được quan tâm nghiên cứu nhiều về mặt hóa học cùng hoạt
tính sinh học và có nhiều kết quả được ứng dụng rộng rãi.
Do cả hai loài Hydrocotyle bonariensis và Hydrocotyle vulgaris đều chưa
được nghiên cứu thành phần hóa học ở Việt Nam, và trên thế giới chỉ có một vài
công bố về thành phần flavonoid của Hydrocotyle vulgaris, nên chúng tôi đã tìm
hiểu thành phần hóa học của vài loài khác thuộc chi Hydrocotyle qua các công trình
đã công bố ở trong và ngoài nước để làm tiền đề định hướng nghiên cứu.
1.2.1 Hydrocotyle asiatica L. (hay Centella asiatica Linn.)
Thành phần hóa học của cây có ít nhiều thay đổi theo từng vùng phân bố.[1,6]
Các hợp chất chi phương, mạch carbon dài với 2 liên kết ba trong phân tử
(nhóm chất acetylenic) đã được cô lập từ loài cây này. Năm 1973, Schulte K.E.[60]
cô lập được các hợp chất mạch thẳng có cấu trúc diyn (acetylenic) như: pentadeca1,8-dien-4,6-diyn-3,10-diol (1); 10-acetoxypentadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-ol (2);
3,8-diacetoxypentadeca-1,9-dien-4,6-diyn

(3);

1-acetoxypentadeca-2,9-dien-4,6-

diyn-1-ol (4). Năm 1975, Bohlmann Ferdinand và cộng sự[13] đã phát hiện thêm 14
hợp chất dẫn xuất acetylenic khác (5–18).

Theo tài liệu của Jacinda T. James,[31] nhiều hợp chất triterpenoid có trong
cây đã được cô lập và đề nghị cấu trúc: Trong những năm 1959-1967, với nguyên
liệu thu ở Madagasca những nghiên cứu của Pinhas H., của Polonsky J. cùng cộng
sự[54] đã cô lập được acid asiatic (45), acid madecassic (46) và các saponin gọi là
asiaticoside (cấu trúc không mô tả rõ), madecassoside (65). Ngoài ra, từ nguyên liệu
ở Ấn độ, năm 1963-1969, Rastogi R.P. cô lập các hợp chất triterpenic như methyl
asiatate (58), brahmol (66), cùng với acid brahmic (tên gọi khác của acid
madecassic, 46) và brahminoside (tên gọi khác của madecassoside, 65); và năm
1968, Dutta T. và cộng sự cô lập được acid isothankunic (48).
Năm 1989, Sahu Niranjan và cộng sự[59] cô lập acid terminolic (51) và xác
định cấu trúc asiaticoside A (57), asiaticoside B (68). Năm 1995, Muslim Tanvir và

3


cộng sự,[50] cô lập được acid 2α,3β-dihydroxy-5-hydroxymethy-24-norolean-12-en28-oic (52). Năm 2001, từ nguyên liệu ở Sri Lanka, Hisashi Matsuda cùng cộng
sự[26] cô lập, xác định cấu trúc acid madasiatic (47), acid 3β,6β,23-trihydroxyolean12-en-28-oic (53), hai saponin có aglycon là acid madecassic gọi là centellasaponin
B, C (63, 64) và hai saponin khung oleanan với nối đôi tại C-13 và C-18, gọi là
centellasaponin A, D (70, 71). Năm 2005, Jiang Z.Y. và cộng sự[33] cô lập các
saponin với cấu trúc aglycon là acid asiatic đặt tên là asiticoside C, D, E, F (59, 60,
61, 62). Năm 2007, Yu Q.L. và cộng sự

[79]

cô lập được scheffuloside B (67) là

saponin có mạch aglycon là acid 2α,3β, 23-trihydroxyurs-20-en-28-oic (49).
Theo Đỗ Tất Lợi,[2] từ loài này, năm 1960, Rastogi R.P. đã cô lập được
quercetin (33), quercetin 3-O-glucoside (35), kaempferol (37), kaempferol 3-Oglucoside (38). Trong cây còn chứa tannin, carotenoid, vitamin C, acid glutamic,
serin, alanin và alkaloid (C22H33O8N, do Chopra và cộng sự cô lập năm 1956, gọi

tên là hydrocotylin, tuy nhiên không tìm được tài liệu gốc mô tả cấu trúc hợp chất).
Tinh dầu của cây thu ở Malaysia[9] có 41 cấu tử, trong đó các sesquiterpene
là thành phần chính (80%) với germacrene-D (101) chiếm 10%, ngoài ra có các
monoterpene, camphor (107), α-selinene (111) và caryophylen oxide (120). Nghiên
cứu với cây mọc ở Sri Lanca,[49] tinh dầu có trans-β-farnesene (109; 53,0%),
α-copaene (115; 14,0%), β-caryophyllene (102; 12,5%) và α-humulene (112; 9,0%).
Ngoài ra, năm 1996, Srivastava R. và cộng sự[69] cô lập được stigmasterol
(96) và hai hợp chất khác là 11-oxoheinicosanylcyclohexan (99) và acid
dotriaconta-8-en-1-oic (100).
1.2.2 Hydrocotyle bonariensis
Hydrocotyle bonariensis chủ yếu được khảo sát về thực vật học,[24] và gần
đây có một khảo sát hóa học đã cô lập sáu saponin triterpenoid (86)-(91).[70]
1.2.3 Hydrocotyle leucocephala Cham.
Năm 2006, Freddy R. và cộng sự[22] công bố trong cây H. leucocephala có
chứa các hợp chất acetylenic, monoterpenoid, ceramide và cerebroside. Ba hợp chất
acetylenic



(8R,9R,10R)-heptadeca-1-en-4,6-diyn-3,8,9,10-tetraol

4

(17);


(8R,9R,10R)-8-acetoxyheptadeca-1-en-4,6-diyn-3,9,10-triol (18); (8R,9R,10R)-9acetoxyheptadeca-1-en-4,6-diyn-3,8,10-triol (19). Hỗn hợp leucoceramide gồm bảy
hợp chất (20)-(26), hỗn hợp leucocerebroside gồm sáu hợp chất (27)-(32).
1.2.4 Hydrocotyle ramiflora Maximowicz
Năm 1998, Kwon H.C. và cộng sự[40] cô lập được từ H. ramiflora M. hai hợp

chất là (2S,3R)-1-O-(7Z,10Z,13Z-hexadecatrienoyl)-3-O-β-galactopyranosylglycerol
(93) và (2S,3R)-1-O-(9Z,12Z-octadecadienoyl)-3-O-β-galactopyranosyl glycerol
(94); bên cạnh đó còn cô lập được spinasterol (97) và 3-acetoxycapsidiol (118).
1.2.5 Hydrocotyle ranunculoides L.f.
Năm 1994, Della Greca và cộng sự[19] cô lập được từ H. ranunculoides các
triterpen có khung sườn oleanan với nhiều nhóm hydroxyl là: 3-oxo-15α,16α, 21β,
22α,28-pentahydroxyoleana-12-en (54); 3-oxo-15α,16α,21β,22α,28-pentahydroxy
oleana-1,12-dien (55) và acid 22,23-dihydroxy-3-oxo-17,22-secooleana-12,16-dien28-oic (56). Năm 1994-1995,[20] nhóm của ông còn cô lập và xác định cấu trúc bảy
hợp chất oleanan glycoside khác gọi tên là các ranuncoside 1-7 (79)-(85).
1.2.6 Hydrocotyle rotundifolia Roxb., (water pennywort)
Năm 2002, Minija Janardhanan và cộng sự[48] cho biết tinh dầu của H.
rotundifolia chiếm hàm lượng 0,05% cây tươi, trong đó hợp chất myristicin (104)
chiếm 16,66% lượng tinh dầu.
1.2.7 Hydrocotyle sibthorpioides Lam.
Đối với loài H. sibthorpioides, cho đến nay có ít nhất 3 nhóm hợp chất hóa
học được tìm thấy gồm: các flavonoid, tinh dầu và saponin triterpene.
Năm 1982, Shigematsu Nobuharu và cộng sự[64] cô lập được quercetin (33),
isorhamnetin (34), quercetin 3-O-galactoside (36), và quercetin 3-O- -D-(6"caffeoyl)galactoside (40). Năm 2004, Li Jiang và cộng sự[41] xác định được lượng
flavone tổng trong cây H. sibthorpioides var. sibthorpioides Lam và H.
sibthorpioides Lam var. batrachium (Hance).

5


Loài này có mùi thơm nên đã có nhiều nghiên cứu tinh dầu được thực hiện.
Năm 1982, Asakawa Yoshinori và cộng sự[9] cho biết thành phần chính trong tinh
dầu H. sibthorpioides là trans β-farnesene (109). Năm 2002, Minija J. và cộng sự[48]
nghiên cứu cây H. sibthorpioides L. thu hái ở Ấn độ cho biết những thành phần
chính trong tinh dầu toàn cây, với hàm lượng theo thứ tự giảm dần, là dillapiole
(103), fenchone (105), anisole (106), α-humulene (112), α-bergamotene (113), βeudesmene (116), α-bisabolol (117), globulol (119). Năm 2005, Yu-Kuan Chou[85]

khảo sát tinh dầu cây H. sibthorpioides thu hái ở Đài loan định danh được 34 cấu tử
gồm các monterpenoid, sesquiterpenoid và thành phần chính là các sesquiterpene
(31,74%), trong đó hợp chất α-santalene (114) chiếm hàm lượng cao nhất (11,94%).
Năm 2003, Yukimi Sasaki và cộng sự[80] đã cô lập và xác định cấu trúc của 7
hợp chất saponin có khung sườn oleanan, đặt tên là các hydrocotyloside I-VII
(72)-(78), cùng với hợp chất saponin gọi tên là udosaponin B (69), {acid 3-O-β-Dgalactopyranosyl-(1→2)-β-D-glucuronopyranoside]-olean-12-en-28-oic 28-O-β-Dglucopyranoside}.
1.2.8 Hydrocotyle umbellata Linn.
Năm 2005, Warinthorn Chavasiri và cộng sự[84] cô lập được một triterpene
glycoside là methyl oleanolate 3-O-[-β-D-glucopyranosyl-(1→6)][-β-D-gluco
pyranosyl-(1→6)][-β-D-glucopyranoside] (92) cùng hai hợp chất sterol là
stigmasterol (96) và stigmasta-7,25-dien-3-ol (98).
1.2.9 Hydrocotyle vulgaris L.
Năm 1981, Voigt Gabriele và cộng sự[25,73] cô lập được từ cây tươi H.
vulgaris các flavonol glycoside là: quercetin 3-O-β-D-galactopyranoside (36),
quercetin 3-O-robinobioside (hay quercetin 3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1→6)][-βD-galactopyranoside) (41), quercetin 3-O-[α-L-arabinopyranosyl-(1→6)][-β-Dgalactopyranoside] (43), kaempferol 3-O-β-D-galactopyranoside (39), kaempferol
3-O-robinobioside (42) và kaempferol 3-O-[α-L-arabinopyranosyl-(1→6)][-β-Dgalactopyranoside] (44).

6


CẤU TRÚC HOÁ HỌC CÁC HỢP CHẤT ĐÃ CÔ LẬP
Cấu trúc hóa học của các hợp chất đã cô lập được từ các loài thuộc chi
Hydrocotyle được trình bày theo nhóm hợp chất như sau:
* Các hợp chất acetylenic
OAc

OH

2


2

1
3

1

6

4

8

6

4

3

8

15

15

10

10

OH


OH

10-Acetoxypentadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-ol
(2)

Pentadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3,10-diol
(1)
15

9

2

6

4

3

1

2

8
10

OAc

3,8-Diacetoxypentadeca-1,9-dien-4,6-diyn


1-Acetoxypentadeca-2,9-dien-4,6-diyn

(3)

(4)
OCH3

2
1

6

4

3

8

15

8
10

OAc

8-Acetoxypentadeca-1,9-dien-4,6-diyn-3-ol
(6)

9

6

4

3

6

4

3

10-Metoxypentadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-ol
(5)

2
1

9

2
1

15

10

OH

OH


15

8
10

OAc

AcO

9
6

4

3

1

17

2

8

10

9

1


4

3

6

17

8

10

OH

OAc

OH

8-Acetoxyheptadeca-1,9-dien-4,6-diyn-3-ol
(7)

OH

(3S,8S,9Z)-(+)- Heptadeca-1,9-dien-4,6-diyn-3,8-diol
(8)
2

2
1


6

4

3

OCH3

6

4

3

1

8

8
9

17

10

15

10


9

O
HO

2

(8E)-10-Metoxypentadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-one
(10)

(3R,9Z)-(-)-Heptadeca-1,9-dien-4,6-diyn-3-ol
(9)
OCH3

6

4

3

8

9

2

6

4


3

10

10

8
15

1

1
9

(9Z)-8-Acetoxypentadeca-1,9-dien-4,6-diyn-3-one
(12)

(8E)-10-Metoxyheptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-one
(11)
3

1

OCH3

OCH3

6

4


OAc

O

17

O

8

17

4

6

8

1

10

3

H3CO

2

9


10

2

OCH3

2
3

4

6

8

17

3

1

4

6

8

17
9


9

O

OAc

O

10

1

17

9

(2E,8E)-1,10-Dimetoxyheptadeca-2,8-dien-4,6-diyn
(14)

(2E,9Z)-1-Metoxyheptadeca-2,9-dien-4,6-diyn
(13)

10

2

(8E)-10-Metoxyheptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-on

(9Z)-8-Acetoxyheptadeca-1,9-dien-4,6-diyn-3-one

(16)

(15)

7


OH

OH
1

2

1

17
3

4

2

17
3

8

4


8
10

10

HO

OH

HO

OH

(8R,9R,10R)-1-Heptadeca-1-en-4,6-diyn
-3,8,9,10-tetraol
(17)

OAc OH

(8R,9R,10R)-8-Acetoxyheptadeca-1-en-4,6diyn-3,9,10-triol (18)
OAc

1

2

17
3

4


8
10

HO

OH

OH

(8R,9R,10R)-9-Acetoxyheptadeca-1-en-4,6-diyn-3,8,10-triol

(19)

* Các hợp chất ceramide và cerebroside
O
R

14

L1
L2
L3
L4
L5
L6
L7

R = C18 H37
R = C19 H39

R = C20 H41
R = C21 H43
R = C22 H45
R = C23 H47
R = C24 H49

()

Lb1
Lb2
Lb3
Lb4
Lb5
Lb6

R1 = H; R2 = C16 H33
R1 = H; R2 = C22 H45
R1= OH; R2 = C14 H29
R1= OH; R2 = C20 H41
R1= OH; R2 = C21 H43
R1= OH; R2 = C22 H45

HN
OH
OH

8

HO
OH


Các leucoceramide L1 - L7
(H. leucocephala)

(20)
(21)
(22)
(23)
(24)
(25)
(26)

O
R2

HN
R1
OH

OH

OH

O
HO
OH

O

( )

m

OH

n

m + n = 13

Các leucocerebroside Lb1 - Lb6
(H. leucocephala)

Thí dụ như hợp chất Leucocerebroside Lb3
O
2'

HN

C14H29

OH
OH
HO

OH
O
OH

OH
O


8

21

( )

8

OH

1-O--D-Galactopyranosyl- (2S,3S,4R,8E)-2-[(2'R)-2'hydroxyhexadecylamino]heneicosa-8-en-1,3,4-triol.
(29)

8

(27)
(28)
(29)
(30)
(31)
(32)


* Các hợp chất flavonoid

2'
1'

O
6 5


4

OH
R=H
R = OCH3

HO

2
3

OH

Quercetin
(33)
Isorhamnetin
(34)

HO
6 5

O

O

O

OH OH
O

HO
OH

OH

2
3

4

OH

O

2'
1'

O

2
3

4

OHOH
O

HO
HO


2'
1'

O
6 5

O

OH

OH

OH
HO

OH

OH

OR

Quercetin 3-O-D-glucopyranoside Quercetin 3-O-D-galactopyranoside
(36)
(35)
OH
HO

OH
HO


2'
1'

O
6 5

OH

2
3

4

O
6 5

OH

HO

2
3

O

O

4

OHOH

O

OH
HO

2'
1'

O
6 5

O

OH

HO
HO
HO

O

4

OH

2'
1'

OH


2
3

O

O

OH

Kaempferol 3-O-D-glucopyranoside Kaempferol 3-O-D-galactopyranoside
(39)
(38)

Kaempferol
(37)

R
OH
HO

OH

2'
1'

O

OH

2

3

5

O

6"

HO

1'

O

O

O
HO

3

6"

O
OH

HO

HO OH


OH
O

HO

O

O

O
HO

HO

O

HO

1"'

O

OH

OH

R = OH

Quercetin 3-O--L-rhamnopyranosyl(1
6)--Dgalactopyranoside

(41)

R=H

Kaempferol 3-O--L-rhamnopyranosyl(1
6)-D-galactopyranoside
(42)

OH

Quercetin 3-O--D-(6''-caffeoyl)galactoside
(40)
OH
OH

OH
4'

4'

HO

O

HO

O
3

3


OH

O
OH
OH

OH
HO
OH O
6"

HO

O
OH
OH

O

HO
OH O

O
1"'

6"

O


HO

O
1"'

O
OH

OH

O

Kaempferol 3-O-[L-arabinopyranosyl(1 6)]-D-galactopyranoside
(44)

Quercetin 3-O-[L-arabinopyranosyl(1 6)]-D-galactopyranoside
(43)

9


* Các hợp chất acid triterpene
30

30

30
29

29


29
12

12

18
12

28

HO

COOH
HO

1

2

3

3
6

HO

3

HO

23

OH

24

OH OH

Acid asiatic
(45)

6

HO

23

24

COOH

HO

2

2

24

28


COOH

28

23

Acid madecassic
(46, acid brahmic)

OH

Acid madasiatic
(47)

30
29
29

20
20

21
18

13
12

H


13

28

28

HO
HO

COOH

COOH

HO

HO

OH
23

2

3

5
6

24

28


COOH
2

3

29

30

30

3

HO

HO
24

OH

23

24

OH

(48, Acid isothankunic)

OH


Acid 2,23-trihydroxy
-olean-13(18)-en-28-oic
(50, Centellasapogenol A)

Acid 2,23-trihydroxy
-urs-20-en-28-oic
(49)

Acid 3,5,6,23-tetrahydroxyurs-12-en-28-oic

23

30

29

20
12
13

COOH

H

HO

HO

HO


HO

28

COOH

COOH

3

OH OH

Acid 2,3,6,23-tetrahydroxyolean-12-en-28-oic
(51, Acid terminolic)

HO

H

24

CH2OH

23

OH OH

Acid 3,23-trihydroxyolean12-en-28-oic
(53, Acid arjunolic)


Acid 2,3-dihydroxy-5-(hydroxy
methyl)-24-norolean-12en-28-oic
(52)

22

OH

OH

OH
12

28

COOH
OH
OH

OH
OH

OH

16

OH

OH

O

1

3

OH

O

O

23

3-Oxo-15α,16α,21β,22α,28pentahydroxyoleana-12-en
(54)

3-Oxo-15α,16α,21β,22α,28pentahydroxyoleana-1,12-dien
(55)

10

OH

Acid -22,23-dihydroxy-3-oxo-17,
22- secooleana-12,16-dien 28-oic
(56)


* Các saponin triterpenoid

- Khung sườn ursan
+ Các hợp chất có liên quan với acid asiatic:
30
29

(57)

18
12

R3

R4

OH

CH2OH

Glc

6

Glc
Rha

4

28

COOR4


R1

R1

(58)

OH

CH2OH

CH3

(59)

OH

CH2OAc

Glc

Asiaticoside A
Methyl asiatate

1
2
3

HO
24


23

6
4

R3

(60)

OH

CH3

6

Glc
4

(61)

OH

CH2OH

Glc

(62)

H


CH2OH

Glc

6

6
4

Glc
Rha

Asiaticoside C

Glc
Rha

Asiaticoside D

Glc

Asiaticoside E

Glc
Rha

Asiaticoside F

+ Các hợp chất có liên quan với acid madecassic

30

R2

29

18
12

28

R3

R4

(63)

OH

CH2OH

(64)

OH

H

Glc

6


Glc

Centellasaponin B

Glc
Rha

Centellasaponin C

Glc
Rha

Madecassoside

COOR4

HO

1
2
3

R2
24

23

R3


Glc

6
4

OH

(65)

OH

CH2OH

Glc

6
4

(66)

OCH3 CH2OH

CH2OH

Brahmol

(65)
OCH3 CH2OH COOCH3
Methyl brahmate
+ Hợp chất có mạch aglycon

là acid 2α,3β,23-trihydroxyurs-20-en-28-oic
30
29

20
21

13

R4

28

COOR
HO

(67)

2

Glc

Glc
Rha

HO
24

6
4


3

23

OH

- Khung sườn oleanan:
+ Khung sườn acid terminolic

11

Scheffuroside B


×