Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Phân tích hoạt động tín dụng tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Bạc Liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 101 trang )

Phân tích hoạt động tín dụng tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Bạc Liêu

Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, nghèo đói không chỉ là nổi lo của gia đình mà nó đã trở thành
gánh nặng chung của toàn xã hội. Thật vậy, mỗi hộ gia đình là một tế bào của xã
hội, vì thế nếu một tế bào bị suy yếu sẻ kéo theo sự suy yếu của toàn xã hội. Hiện
nay, trên toàn thế giới nói chung và ở Việt Nam ta nói riêng, nghèo đói vẫn đang
là một vấn đề bức xúc gây ảnh hưởng lớn đến sự phát triển cả về kinh tế và xã
hội. Do đó, công tác xóa đói giảm nghèo (XĐGN) toàn diện, bền vững luôn luôn
được Đảng, Nhà nước ta hết sức quan tâm và xác định đây là mục tiêu xuyên
suốt trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội đất nước.
Trong những năm gần đây, cuộc sống của người dân Nước ta ngày càng
được cải thiện, song bên cạnh đó, vẫn còn không ít khó khăn mà người dân
nghèo đang phải đối mặt như thiên tai, lạm phát đẩy giá lương thực tăng cao
nhưng thu nhập của họ thì lại không đổi hay có khi còn giảm. Đứng trước những
khó khăn đó của người dân, Nhà nước đã thực hiện chương trình XĐGN giúp
người dân cải thiện phần nào ổn định được cuộc sống. Tuy nhiên, do những hộ
nghèo thường là không có hoặc có ít đất, thiếu kĩ thuật và vấn đề về sức khỏe, vì
vậy những hỗ trợ này vẫn chưa đủ để giúp họ có thu nhập ổn định hơn và tự
mình vươn lên thoát nghèo.
Trong xu thế cạnh tranh và hội nhập quốc tế, lợi nhuận luôn là mối quan
tâm của các nhà kinh tế, trong khi các đối tượng tạo nên lợi nhuận lại có hạn.
Còn một bộ phận lớn hộ nghèo, các đối tượng chính sách có nhu cầu lớn về vốn
nhưng không có tài sản thế chấp là những đối tượng chưa được quan tâm.
Thấu hiểu và đáp ứng được nhu cầu đó,năm 1995, Ngân hàng phục vụ
người nghèo đã ra đời nằm trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam (NHN0&PTNT). Thế nhưng, do tỷ lệ hộ nghèo ngày càng
gia tăng , chủ yếu tập trung ở vùng sâu, vùng xa, nên Ngân hàng chưa thể đáp
ứng được nhu cầu của các hộ và bản thân của các hộ cũng chưa hiểu hết cơ chế


hoạt động, ý nghĩa cũng như các chương trình cho vay của Ngân hàng

GVHD: Vũ Thùy Dương

Trang 1

SVTH: Võ Chí Hiểu


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Bạc Liêu

Thấy được vấn đề đặt ra, ngày 04/10/2002, Ngân hàng chính sách xã hội
Việt Nam đã được thành lập theo Quyết định 131/QĐ-TTg của chính phủ nhằm
tách hẳn tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại, thực hiện cho vay tín
chấp đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách có nhu cầu về vốn. Ngay từ
khi ra đời, một hệ thống dọc các NHCSXH đã được thành lập từ Trung ương đến
địa phương, đã trở thành một công cụ đắc lực trong công tác xóa đói giảm nghèo,
thực hiện an sinh xã hội tại các địa phương.
Chính vì vậy, việc đánh giá hoạt động tín dụng và tìm ra giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng luôn là mối quan tâm. Đồng thời, cũng là mục
tiêu nghiên cứu của Ngân hàng. Xuất phát từ mục tiêu trên nên em chọn đề tài
“phân tích hoạt động tính dụng tại NHCSXH chi nhánh Tỉnh Bạc Liêu” nhằm
tìm hiểu quá trình hoạt động tín dụng cũng như đề ra các giải pháp trong công tác
tín dụng của Ngân hàng.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHCSXH tỉnh Bạc Liêu qua 3 năm
2008, 2009, 2010 và đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả và phát huy hơn nữa vai
trò của Ngân hàng trong quá trình hoạt động.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Phân tích thực trạng tín dụng của Ngân hàng CSXH tỉnh Bạc Liêu từ
năm 2008-2010
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng dựa vào chỉ tiêu tài
chính.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại Ngân hàng.
- Đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bạc
Liêu.
1.3.2. Thời gian nghiên cứu
- Số liệu sử dụng cho đề tài từ năm 2008-2010.

GVHD: Vũ Thùy Dương

Trang 2

SVTH: Võ Chí Hiểu


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Bạc Liêu

- Đề tài đựơc thực hiện trong thời gian từ tháng 02/2011 đến tháng 05/2011.
1.3.3. Nội dung nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là phân tích hoạt động tín dụng của
NHCSXH Tỉnh Bạc Liêu từ 2008-2010.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Để chuẩn bị thực hiện đề tài này, em đã tham khảo qua một số tài liệu
nghiên cứu, phân tích về hoạt động tín dụng. Qua quá trình lược khảo các tài liệu
đó, đã được nhiều tác giả nghiên cứu, phân tích rất sâu, kỹ lưỡng và đầy đủ. Trên

cơ sở những lý luận phân tích chuyên môn của các tài liệu đó vận dụng vào thực
tiễn hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội
Sau đây là một số tài liệu mà em có điều kiện tham khảo trong quá trình
thực hiện đề tài:
Phân tích tình hình cho vay Ngắn hạn tại ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam – chi nhánh cần thơ của sinh viên Phạm Thành Luân.
Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và Phát Triển chi nhánh
Long An của sinh viên Lưu Thị Cẩm Hoài. Trong đề tài này đã nghiên cứu về
tín dụng ngân hàng và chức năng của tín dụng, phân tích hoạt động tín dụng tại
ngân hàng thông qua 4 chỉ tiêu chính là doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư
nợ, nợ xấu. Và qua việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đưa ra một số
giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng.

GVHD: Vũ Thùy Dương

Trang 3

SVTH: Võ Chí Hiểu


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Bạc Liêu

Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái quát chung về Ngân hàng Chính sách xã hội
2.1.1.1 Bối cảnh ra đời
Từ năm 1993 - 1994, Chính phủ đã thành lập Quỹ cho vay ưu đãi người
nghèo. Tiếp đến 1995 - 2002 là Ngân hàng phục vụ người nghèo nằm trong
NHNo&PTNT Việt Nam để triển khai nghiệp vụ tín dụng ưu đãi đối với các tổ

chức kinh tế và dân cư nghèo vùng cao, vùng xa, hải đảo... Từ những kết quả đạt
được và ý nghĩa chính trị to lớn của chủ trương này, ngày 4/10/2002, Chính phủ
đã ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP chủ trương tăng quy mô tín dụng đối
với hộ nghèo. Và theo Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg, ngày 4/10/2002 của
Thủ tướng chính phủ, nhằm tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương
mại, thực hiện tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách,
Ngân hàng Phục vụ người nghèo được tách ra khỏi NHN o&PTNT để thành lập
Ngân hàng Chính sách xã hội và bắt đầu đi vào hoạt động độc lập từ ngày
11/3/2003. Đây là sự nỗ lực rất lớn của Chính phủ Việt Nam trong việc cơ cấu lại
hệ thống Ngân hàng nhằm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia và cam kết
trước cộng đồng quốc tế về “xoá đói giảm nghèo”.
2.1.1.2 Đặc trưng của Ngân hàng Chính sách xã hội
NHCSXH là tổ chức tín dụng của Nhà nước, hoạt động vì mục tiêu xóa
đói giảm nghèo, phát triển kinh tế và ổn định xã hội, không vì mục đích lợi
nhuận.
NHCSXH là một pháp nhân, có con dấu, có tài sản và hệ thống giao dịch
từ trung ương đến địa phương, vốn điều lệ ban đầu là 5000 tỷ đồng, thời hạn hoạt
động là 99 năm.
NHCSXH có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi cả
nước, được Nhà Nước cấp, giao vốn và đảm bảo khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ
bắt buộc bằng 0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền gởi, được miễn thuế và các
khoản phải nộp cho Nhà nước.
GVHD: Vũ Thùy Dương

Trang 4

SVTH: Võ Chí Hiểu


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Bạc Liêu


NHCSXH được thực hiện các nghiệp vụ:
 Huy động vốn.
 Cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
 Tiếp nhận, quản lý, sử dụng và bảo tồn nguồn vốn của Chính phủ dành
cho chương trình tín dụng xóa đói giảm nghèo và các chương trình khác.
 Tiếp nhận nguồn vốn tài trợ, ủy thác, cho vay ưu đãi của chính quyền địa
phương, các tổ chức kinh tế - chính trị - xã hội, các hiệp hội, cá nhân trong
và ngoài nước để cho vay theo các chương trình dự án.
Quản trị ngân hàng là Hội đồng quản trị (HĐQT), HĐQT có các ban đại
diện (BĐD) HĐQT ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh. Điều hành hoạt động của Ngân hàng là Tổng giám đốc.
2.1.1.3 Đối tượng cho vay
- Hộ nghèo.
- Học sinh - sinh viên (HSSV) có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề.
- Các đối tượng cần vay để giải quyết việc làm (GQVL) theo Nghị quyết
120/HĐBT ngày 11/04/1992 của Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Chính phủ).
- Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
- Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất kinh doanh (SXKD) thuộc hải đảo,
thuộc khu vực II, III, miền núi và thuộc Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội,
các xã đặc biệt khó khăn ở miền núi, vùng sâu, vùng xa (được gọi là Chương
trình 135).
- Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2.1.1.4 Nguồn vốn
- Nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước:
 Vốn điều lệ.
 Vốn cho vay xóa đói, giảm nghèo.
 Vốn được trích từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách của Ủy ban
nhân dân các cấp hàng năm.

 Vốn ODA được Chính phủ giao.
- Vốn huy động:

GVHD: Vũ Thùy Dương

Trang 5

SVTH: Võ Chí Hiểu


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Bạc Liêu

 Huy động từ tiền gửi có trả lãi hoặc tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
 Số dư tiền gửi của các tổ chức tín dụng Nhà nước;
 Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các
giấy tờ có giá khác;
 Huy động tiền gửi tiết kiệm của người nghèo.
- Vốn đi vay:
 Vay từ các tổ chức tài chính tín dụng trong và ngoài nước;
 Vay Tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam;
 Vay Ngân hàng Nhà nước.
- Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả và vốn nhận uỷ thác cho vay ưu
đãi của chính quyền địa phương, các cá nhân, các tổ chức kinh tế, chính trị, các
tổ chức tài chính, tín dụng, các hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ trong, ngoài
nước.
- Các nguồn vốn khác.
2.1.1.5 Nguyên tắc cho vay
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích
- Khách hàng phải hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng đúng theo cam kết

trong hồ sơ vay.
Mặc dù NHCSXH cho vay với mức lãi suất ưu đãi nhưng khoản vay này
không phải là khoản trợ cấp xã hội, ý nghĩa như khoản vốn ban đầu giúp người
nghèo làm ăn phát triển kinh tế, thoát nghèo. Do đó, nó phải được đầu tư, sinh lãi
và phải được hoàn trả cho Ngân hàng đúng hạn để Ngân hàng tiếp tục sử dụng
nguồn vốn này cho vay các đối tượng chính sách khác.
2.1.1.6 Phương thức cho vay
Có 2 phương thức:
a. Phương thức cho vay trực tiếp đến khách hàng
Đó là hình thức khách hàng đi vay trực tiếp đến ngân hàng để làm hồ sơ
và đăng ký vay ngân hàng
b. Phương thức cho vay uỷ thác thông qua các tổ chức chính trị - xã hội

GVHD: Vũ Thùy Dương

Trang 6

SVTH: Võ Chí Hiểu


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Bạc Liêu

Thực hiện cho vay theo phương thức ủy thác, NHCSXH đã cùng 4 tổ chức
chính trị - xã hội gồm: Hội Phụ Nữ, Hội Nông Dân, Hội Cựu Chiến Binh, Đoàn
Thanh Niên ký kết các Văn bản liên tịch. Hiện nay hầu hết các chương trình cho vay
của NHCSXH đều được ủy thác để 4 tổ chức Hội đoàn thể (HĐT) nêu trên thực hiện.
Nội dung công việc Ngân hàng ủy thác cho các HĐT là phân tích đối tượng,
bảo lãnh và quản lý dư nợ của ngân hàng. Sau khi đã làm việc với ngân hàng,
nắm vững các chương trình cho vay, nguyên tắc, thủ tục và quy trình cho vay của
NHCSXH. Đại diện các HĐT sẽ về đơn vị mình quản lý, sinh hoạt và lựa chọn

những hộ thực sự khó khăn có nhu cầu vay vốn thành lập các “Tổ tiết kiệm và
vay vốn” (Tổ TK&VV) có sự thống nhất giữa tổ chức HĐT với Ban xóa đói giảm
nghèo và UBND xã, phường. Khi đã được gia nhập vào các Tổ TK&VV, các
HĐT sẽ làm người đại diện cho các hộ để họ được vay vốn ngân hàng. Đồng thời
các HĐT còn là nơi hỗ trợ tích cực cho ngân hàng trong công tác kiểm tra việc sử
dụng vốn đúng mục đích của các thành viên trong tổ chức mình, cũng như đôn
đốc họ đóng lãi và trả nợ cho đúng hạn, đảm bảo đồng vốn của ngân hàng được
luân chuyển và bảo toàn nhằm tiếp tục giúp đỡ những hộ nghèo khác.
Như vậy, trong sự phối hợp này, NHCSXH đóng vai trò là người mang
nguồn vốn của Chính phủ đến địa phương; còn các Ban ngành, HĐT là đại diện
của địa phương hướng dẫn người dân nghèo tiếp cận nguồn tín dụng ưu đãi của
ngân hàng. Chính sự phối hợp này đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho hoạt động
của NHCSXH kể từ khi thành lập đến nay.
2.1.1.7 Mức cho vay và lãi suất cho vay
a. Mức cho vay
Mức cho vay tối đa đối với một lần vay phù hợp với từng loại đối tượng được
vay vốn do HĐQT ngân hàng quyết định và công bố trên cơ sở nhu cầu vay vốn
và khả năng nguồn vốn có thể huy động được trong từng thời kì của NHCSXH.
b. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay của NHCSXH là lãi suất ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ
quyết định cho từng thời kì theo đề nghị của HĐQT NHCSXH, thống nhất một
mức trên phạm vi cả nước.
Lãi suất nợ xấu được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.

GVHD: Vũ Thùy Dương

Trang 7

SVTH: Võ Chí Hiểu



Phân tích hoạt động tín dụng tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Bạc Liêu

2.1.1.8 Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ xấu
Thời hạn cho vay được quy định căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
của người vay và thời hạn thu hồi vốn của chương trình, dự án có tính đến khả
năng trả nợ của người vay.
Trường hợp người vay chưa trả được nợ đúng kỳ hạn đã cam kết do
nguyên nhân khách quan, được Ngân hàng xem xét cho gia hạn nợ.
Trường hợp người vay sử dụng vốn sai mục đích, người vay có khả năng
trả khoản nợ đến hạn nhưng không trả thì chuyển nợ xấu. Tổ chức cho vay kết
hợp với chính quyền sở tại, các tổ chức chính trị - xã hội có biện pháp thu hồi nợ.
2.1.1.9 Thủ tục và quy trình cho vay
Hiện nay hầu hết các chương trình cho vay của NHCSXH đều được thực
hiện ủy thác thông qua các HĐT. Vì vậy, thủ tục và quy trình cho vay của một số
đối tượng sẽ có những điểm tương tự nhau.
a. Cho vay hộ nghèo, HSSV có hoàn cảnh khó khăn, cho vay sản xuất
kinh doanh với mức vay dưới 30 triệu, cho vay dân tộc thiểu số (DTTS) đặc
biệt khó khăn, cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường (NS&VSMT), cho vay
xuất khẩu lao động (XKLĐ).
 Hồ sơ cho vay:
- Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu 01/TD).
- Sổ vay vốn
- Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn (mẫu 03/TD)
- Biên bản họp Tổ TK&VV (mẫu số 10/TD)
- Thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu 04/TD).
Đối với cho vay HSSV cần bổ sung thêm Giấy xác nhận của nhà trường
(bản chính) hoặc Giấy báo nhập học (bản chính hoặc bản photo có công chứng).
Đối với cho vay XKLĐ cần bổ sung thêm Hợp đồng lao động đã ký giữa
người lao động với bên tuyển dụng.


GVHD: Vũ Thùy Dương

Trang 8

SVTH: Võ Chí Hiểu


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Bạc Liêu

 Quy trình cho vay:
Người vay

(1)

Tổ tiết kiệm và vay vốn

(6)
(7)
Ngân hàng Chính sách
Xã hội

(5)

(4)

(2)

Ban xoá đói giảm nghèo,


(3)

UBND xã

Sơ đồ 1: QUY TRÌNH CHO VAY HỘ NGHÈO
(1) Người vay viết giấy đề nghị vay vốn (mẫu 01/TD) gởi Tổ TK&VV.
(2) Tổ TK&VV bình xét hộ được vay và gửi danh sách lên Ban xóa đói giảm
nghèo và UBND xã.
(3) Ban xóa đói giảm nghèo xã, UBND xã xác nhận và chuyển danh sách
lên
ngân hàng.
(4) NHCSXH xét duyệt cho vay, sau khi phê duyệt ngân hàng lập thông
báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu 04/TD) gửi UBND cấp xã.
(5) UBND xã thông báo kết quả phê duyệt của ngân hàng đến Tổ TK&VV.
(6) Tổ TK&VV thông báo cho người vay biết kết quả phê duyệt của ngân
hàng thông báo thời gian và địa điểm giải ngân đến các hộ được vay vốn.
(7) NHCSXH cùng Tổ TK&VV giải ngân đến từng đối tượng được vay.
b. Cho vay SXKD vùng khó khăn với mức vay trên 30 đến 100 triệu
 Hồ sơ cho vay:
- Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất (mẫu 01A/TD).
- Phiếu thẩm định (mẫu 02).
- Thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu 04/TD).
- Khế ước kiêm cam kết đảm bảo tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn
vay (mẫu 05/TD).
- Khế ước kiêm cam kết đảm bảo tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn
vay bổ sung (mẫu 05A/TD).

GVHD: Vũ Thùy Dương

Trang 9


SVTH: Võ Chí Hiểu


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Bạc Liêu

 Quy trình cho vay:

Người vay

(1)

Uỷ ban nhân dân xã
(2)

(3)

Ngân hàng Chính sách xã hội
Sơ đồ 2: QUY TRÌNH CHO VAY SẢN XUẤT KINH DOANH VỚI MỨC
VAY TRÊN 30 ĐẾN 100 TRIỆU ĐỒNG
(1) Người vay có nhu cầu vay vốn viết Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương
án sản xuất (mẫu 01A/TD), xin xác nhận của UBND cấp xã.
(2) UBND cấp xã xác nhận gửi NHCSXH nơi cho vay.
(3) Cán bộ NHCSXH được phân công tiến hành thẩm định theo mẫu số
02/TD. Căn cứ vào kết quả thẩm định, cán bộ NHCSXH ghi rõ ý kiến cho vay
hoặc không đủ điều kiện cho vay gửi Trưởng phòng tín dụng; Trưởng phòng
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ hoặc thẩm định lại (nếu cần thiết) trình
Giám đốc phê duyệt. Nếu được phê duyệt cho vay, NHCSXH và người vay lập
Khế ước nhận nợ kiêm cam kết bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn
vay (mẫu 05/TD). Trường hợp không được vay, thì lập thông báo theo mẫu

04/TD gửi người vay.
c. Đối với cho vay giải quyết việc làm
 Hồ sơ cho vay:
- Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu 01/TD).
- Xây dựng dự án: các đối tượng khách hàng khi có nhu cầu vay vốn phải
xây dựng dự án trình bày rõ mục tiêu, nội dung, hiệu quả kinh tế của dự án và
cam kết sử dụng vốn đúng mục đích, đảm bảo thu hút số lao động vào làm việc,
cụ thể:
+ Đối với cơ sở SXKD: Chủ cơ sở là chủ dự án phải xây dựng dự án theo
mẫu 1a.
+ Đối với hộ gia đình: xây dựng dự án theo mẫu 1b.
 Đối với các hộ gia đình cùng tham gia một dự án (dự án nhóm hộ gia đình):
người vay vốn làm đơn tham gia dự án theo mẫu 02 gửi chủ dự án.
GVHD: Vũ Thùy Dương

Trang 10

SVTH: Võ Chí Hiểu


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Bạc Liêu

 Đối với hộ gia đình tự xây dựng dự án: người vay vốn làm chủ dự án.
- Thẩm định dự án: phiếu thẩm định dự án theo mẫu 3a đối với cơ sở SXKD,
theo mẫu 3b đối với hộ gia đình.
- Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn (mẫu 03/TD).
- Thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu 04/TD).
- Hợp đồng tín dụng áp dụng cho vay vốn GQVL (mẫu 05/GQVL).
- Giấy biên nhận (mẫu 18/TD).
- Ngoài ra, dự án còn phải có xác nhận của UBND xã về trụ sở của cơ sở sản

xuất hoặc về địa chỉ cư trú hợp pháp của chủ dự án và một số giấy tờ có liên quan
đến tài sản để cầm cố thế chấp, bảo lãnh đối với cơ sở sản xuất kinh doanh.
 Quy trình cho vay:
+ Đối với hộ gia đình:
Hộ vay

(1)

Cấp có thẩm quyền
ra quyết định cho

(2)

Chủ dự án
(6)

Tổ TK&VV

(10)

HĐT cấp xã
(4)

(5)

Ngân hàng CSXH
(7)

(3)


(9)

UBND cấp xã
(8)

vay
Sơ đồ 3: QUY TRÌNH CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ĐỐI VỚI HỘ
GIA ĐÌNH
(1) Hộ vay làm đơn tham gia dự án theo mẫu 02 gửi chủ dự án.
(2) Chủ dự án lập dự án vay vốn theo mẫu 1b gửi Tổ TK&VV.
(3) Tổ TK&VV nhận hồ sơ của người vay, tiến hành họp tổ để bình xét cho
vay. Sau đó trình HĐT cấp xã được NHCSXH ủy thác để tiến hành thẩm định dự
án theo mẫu 3b.
(4) Sau khi có kết quả thẩm định, Tổ TK&VV lập Danh sách hộ gia đình đề
nghị vay vốn ngân hàng (mẫu 03/TD) kèm theo dự án vay vốn (mẫu 01b) trình
UBND cấp xã xác nhận trên dự án về địa chỉ cư trú hợp pháp của hộ gia đình.
(5) UBND cấp xã xác nhận và gửi bộ hồ sơ xin vay cho NHCSXH.

GVHD: Vũ Thùy Dương

Trang 11

SVTH: Võ Chí Hiểu


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Bạc Liêu

(6) Khi nhận được hồ sơ, NHCSXH viết Giấy biên nhận (mẫu 18/TD), sau
đó trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay.
(7) Sau khi có quyết định phê duyệt cho vay của cấp có thẩm quyền, cán bộ

NHCSXH kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của bộ hồ sơ xin vay, sau đó lập Khế ước
nhận nợ (mẫu 01/TD).
(8) NHCSXH lập Thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu 04/TD) gửi
Ủy ban cấp xã.
(9) UBND cấp xã thông báo cho HĐT cấp xã để Tổ TK&VV thông báo đến
người vay.
(10) NHCSXH tiến hành giải ngân cho người vay.
+ Đối với cơ sơ sản xuất kinh doanh:
(2)
(1)
Cấp có thẩm quyền ra
NHCSXH
Chủ
dự
án
Sơ đồ 4: QUY TRÌNH CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
quyếtĐỐI
địnhVỚI
cho CƠ
vay
(4)

(3)

SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH

(1) Chủ dự án lập dự án vay vốn theo mẫu 1a có xác nhận của UBND cấp
xã gửi NHCSXH nơi cho vay.
(2) Cán bộ NHCSXH kiểm tra , đối chiếu tính hợp lý, hợp lệ của bộ hồ sơ
xin vay, sau đó viết Giấy biên nhận (mẫu 18/TD) và tiến hành thẩm định dự án

theo mẫu 3a trình Trưởng phòng xem xét hoặc thẩm định lại, sau đó trình Giám
đốc ký duyệt để trình cấp có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt cho vay.
(3) Sau khi có quyết định phê duyệt cho vay của cấp có thẩm quyền, cán bộ
NHCSXH lập Hợp đồng tín dụng theo mẫu 05/GQVL trình Giám đốc phê duyệt.
(4) NHCSXH nơi cho vay lập Thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu
04/TD) gửi chủ dự án để làm thủ tục giải ngân.
2.1.1.10 Xử lý nợ bị rủi ro trong hệ thống NHCSXH
Khách hàng được vay vốn tại NHCSXH về tín dụng đối với hộ nghèo và
các đối tượng chính sách khi gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan làm mất một
phần hoặc toàn bộ vốn, tài sản dẫn đến gặp khó khăn về tài chính chưa có hoặc
không có khả năng trả nợ cho ngân hàng thì sẽ được xem xét xử lý rủi ro theo

GVHD: Vũ Thùy Dương

Trang 12

SVTH: Võ Chí Hiểu


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Bạc Liêu

Quyết định số 55/QĐ-HĐQT ngày 24/2/2006 của Chủ tịch HĐQT NHCSXH về
việc ban hành Quy định xử lý rủi ro trong hệ thống NHCSXH.
Việc xử lý nợ bị rủi ro cho khách hàng được xem xét từng trường hợp cụ
thể căn cứ vào nguyên nhân dẫn đến rủi ro, mức độ rủi ro và khả năng trả nợ của
khách hàng, đảm bảo đầy đủ hồ sơ pháp lý, đúng trình tự, khách quan và công
bằng giữa các đối tượng vay vốn.
Theo Quyết định số 55/QĐ-HĐQT, NHCSXH áp dụng các biện pháp xử
lý rủi ro sau:


 Miễn lãi, giảm lãi tiền vay: là việc NHCSXH miễn không thu lãi hoặc
giảm một phần lãi tiền vay cho khách hàng theo các điều kiện và thời gian quy
định. Các nguyên nhân khách quan làm thiệt hại đến vốn và tài sản được xem xét
miễn, giảm lãi tiền vay gồm:
 Thiên tai, địch họa, chiến tranh, hỏa hoạn, cháy rừng.
 Các dịch bệnh liên quan đến con người, gia súc, thủy hải sản, động vật
nuôi khác và cây trồng.
 Nhà nước điều chỉnh chính sách làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của khách hàng như: không còn nguồn cung cấp nguyên vật
liệu, mặt hàng sản xuất bị cấm…
 Do biến động chính trị, kinh tế - xã hội ở khu vực, quốc tế và nước
nhận lao động ở Việt Nam làm ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động đi làm
việc có thời hạn ở nước ngoài,…

 Xóa nợ (gốc, lãi): là việc NHCSXH không thu một phần hoặc toàn bộ
nợ gốc, lai (nếu có) của khách hàng còn đang dư nợ tại ngân hàng gặp rủi ro sau
khi ngân hàng đã tận thu mọi nguồn có khả năng thanh toán. Các nguyên nhân
khách quan xem xét xóa nợ gồm:
 Khách hàng là cá nhân vay vốn bị mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau
thường xuyên phải điều trị dài ngày, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không nơi
nương tựa, chết, mất tích hoặc bị tuyên bố là chết, mất tích mà không còn tài sản
trả nợ hoặc không có người thừa kế hoặc người thừa kế thực sự không có khả
năng trả nợ thay cho khách hàng.

GVHD: Vũ Thùy Dương

Trang 13

SVTH: Võ Chí Hiểu



Phân tích hoạt động tín dụng tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Bạc Liêu

 Khách hàng là pháp nhân, tổ chức kinh tế đã có quyết định giải thể
hoặc phá sản theo qui định của pháp luật mà không còn vốn, tài sản để trả nợ cho
ngân hàng.
 Qui định về rủi ro trên diện rộng và rủi ro đơn lẻ, cục bộ:
Các rủi ro do các nguyên nhân khách quan được xem xét trong trường hợp
miễn lãi, giảm lãi xảy ra đối với đa số khách hàng được vay vốn từ 5 xã, phường
trở lên thì được coi là xảy ra trên diện rộng (không phân biệt theo địa bàn hành
chính tỉnh, huyện).
Trường hợp ngược lại thì được coi là rủi ro xảy ra thuộc diện đơn lẻ, cục
bộ.
 Nguồn vốn xử lý nợ bị rủi ro:
Nguồn vốn để xử lý nợ cho khách hàng vay vốn tại NHCSXH bị rủi ro do
nguyên nhân khách quan xảy ra trên diện rộng do Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro thuộc diện đơn lẻ, cục bộ được lấy từ Quỹ
dự phòng rủi ro tín dụng của NHCSXH.
2.1.2 Khái quát chung về tín dụng
2.1.2.1 Khái niệm tín dụng
- Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định.
- Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi
vay và người cho vay dựa trên một nền tảng là sự tín nhiệm lẫn nhau và trên
nguyên tắc có hoàn trả.
Với khái niệm chung về tín dụng thì tín dụng đối với hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà Nước huy
động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ

sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội.

GVHD: Vũ Thùy Dương

Trang 14

SVTH: Võ Chí Hiểu


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Bạc Liêu

2.1.2.2 Bản chất và chức năng
a. Bản chất
Tín dụng thể hiện ra bên ngoài là sự chuyển giao quyền sử dụng tài sản
giữa người cho vay và người đi vay, nhưng thực chất bên trong của nó chứa đựng
mối quan hệ giữa người đi vay và người cho vay. Chính mối quan hệ này quyết
định bản chất của tín dụng.
b. Chức năng của tín dụng.


Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
Đây là chức năng cơ bản của tín dụng, nhờ chức năng này mà các nguồn

vốn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi thừa sang nơi thiếu để sử dụng cho
các nhu cầu sản xuất và đời sống nhằm phát triển kinh tế. Tập trung và phân phối
lại vốn tiền tệ là 2 mặt hợp thành chức năng cốt lõi của tín dụng.


Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông


- Hoạt động tín dụng trước hết tạo điều kiện ra đời cho các công cụ lưu
thông tín dụng như: thương phiếu, kì phiếu, các loại séc, các phương tiện thanh
toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán... Nó cho phép thay thế một số
lượng tiền mặt lưu hành, từ đó làm giảm bớt chi phí liên quan như: in tiền, đút
tiền...
- Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra
một khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua
ngân hàng bằng hình thức chuyển khoản, bù trừ cho nhau.
- Với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toán qua ngân
hàng ngày càng được mở rộng và cho phép giải quyết nhanh chóng các mối quan
hệ kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.


Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế
Đây là chức năng phát sinh quan hệ của 2 chức năng trên. Sự vận động

của vốn tín dụng phần lớn gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hóa, chi phí
trong các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế. Vì vậy tín dụng không những là tấm
gương phản ánh hoạt động kinh tế của doanh nghiệp mà còn thông qua đó để
thực hiện việc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm ngăn chặng các hiện tượng tiêu

GVHD: Vũ Thùy Dương

Trang 15

SVTH: Võ Chí Hiểu


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Bạc Liêu


cực lãng phí, vi phạm pháp luật... trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.1.2.3. Vai trò của tín dụng.
a. Góp phần cung ứng nguồn vốn cho nền kinh tế thúc đẩy sự phát
triển sản xuất kinh doanh
Tín dụng trước hết là nguồn cung ứng vốn cho các cá nhân, tổ chức, chủ
thể kinh tế. Là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu.
Trong mọi nền kinh tế xã hội, tín dụng đều phát huy vai trò to lớn trên cuả nó:
+ Đối với dân chúng: Tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
+ Đối với doanh nghiệp: Tín dụng góp phần cung ứng vốn bao gồm vốn
cố định và vốn lưu động.
+ Đối với xã hội: Tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng vốn.
b. Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, giá cả
Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất là tập trung và phân phối lại vốn
tiền tệ, tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh
tế, đặc biệt là tiền vay trong các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ
vậy góp phần ổn định tiền tệ, mặc khác do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh
tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh,
làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ làm ra ngày
càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, chính vì vậy mà tín dụng
góp phần ổn định giá cả thị trường trong nước.
c. Tín dụng góp phần làm ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn
định trật tự xã hội.
Tín dụng một mặt có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất
hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng thỏa mản nhu cầu đời sống ngày càng
cao của con người. Mặc khác, tín dụng còn góp phần tạo ra khả năng trong việc
khai thác các tiềm năng sẳn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, lao động,
đất, rừng...Do đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động trong xã hội để tạo ra
lực lượng sản xuất mới nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Có thể nói tín dụng có vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng và phát
triển các mối quan hệ kinh tế. Sự phát triển này không chỉ dừng lại ở phạm vi

GVHD: Vũ Thùy Dương

Trang 16

SVTH: Võ Chí Hiểu


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Bạc Liêu

một quốc gia mà còn mở rộng ra phạm vi quốc tế. Nhờ đó làm cho các nước có
điều kiện xích lại gần nhau và cùng nhau phát triển.
2.1.2.4 Các hình thức tín dụng
a. Căn cứ vào thời hạn tín dụng: tín dụng chia ra làm 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm và thường được
sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho nhu
cầu sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, dùng cung
cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây
dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
b. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành vốn
lưu động cho các tổ chức kinh tế như cho vay dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật
liệu cho sản xuất.
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản cố
định. Loại này được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ

thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. Thời hạn cho
vay là trung và dài hạn.
c. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng cung cấp cho các
doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất, lưu thông hàng
hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng.
2.1.3. Một số khái niệm sử dụng trong phân tích
2.1.3.1 Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ảnh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã phát ra
cho vay trong một khoảng thời gian nào đó không kể món vay đó thu hồi về hay
chưa, thường xác định theo tháng, quý, năm.

GVHD: Vũ Thùy Dương

Trang 17

SVTH: Võ Chí Hiểu


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Bạc Liêu

2.1.3.2 Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ảnh toàn bộ các món nợ ngân hàng đã thu về, kể cả những
món nợ năm nay và các năm về trước.
2.1.3.3 Dư nợ
Dư nợ cuối kỳ = dư nợ đầu kỳ + doanh số cho vay - doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ảnh tại một thời điểm nào đó ngân hàng hiện còn cho vay bao
nhiêu và đây cũng chính là khoản mà ngân hàng cần phải thu về, nó phản ánh

thực tế hoạt động tín dụng của ngân hàng.
2.1.3.4. Nợ Xấu
Nợ xấu ngày càng cao thì đó chính là biểu hiện của rủi ro tín dụng. Theo
quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ NHNN, nợ xấu là những khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 hay nợ xấu là những
khoản tín dụng bao gồm cả lãi và gốc, hoặc gốc hoặc lãi không thu được khi đến
hạn.
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tín dụng
2.1.4.1 Vốn huy động trên tổng nguồn vốn (%)
Chỉ số này giúp ta biết được cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng; trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng thì nguồn vốn huy động chiếm tỷ lệ bao nhiêu. Bởi
mỗi một khoản nguồn vốn đều có những yêu cầu khác nhau về chi phí, tính thanh
khoản, thời hạn hoàn trả khác nhau, ...Do đó ngân hàng cần phải quan sát, đánh
giá chính xác từng loại nguồn vốn để kịp thời có những chiến lược huy động vốn
tốt nhất trong từng thời kỳ nhất định.
Vốn huy động / tổng nguồn vốn

=

Vốn huy động
Tổng nguồn vốn

2.1.4.2 Hệ số thu nợ (%)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. Đây là chỉ tiêu
thể hiện việc thu nợ của ngân hàng như thế nào đối với số vốn cho vay ra.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ
=

GVHD: Vũ Thùy Dương


*100

Doanh số cho vay

Trang 18

SVTH: Võ Chí Hiểu


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Bạc Liêu

2.1.4.3 Chỉ tiêu nợ Xấu trên dư nợ (%)
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Chỉ số
này càng thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng càng cao.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu (%) =

*100

Dư nợ

2.1.4.4 Vòng vay vốn tín dụng (vòng)
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi
nợ nhanh hay chậm. Nếu số vòng quay vốn tín dụng càng cao có nghĩa là đồng
vốn của ngân hàng quay càng nhanh và càng đạt hiệu quả cao.
Doanh số thu nợ
Vòng vay vốn tín dụng =

*100
Dư nợ bình quân


Trong đó dư nợ bình quân được tính như sau:

Dư nợ
nợ bình
bình quân
quân

=
=


Dư nợ
nợ đầu
đầu kỳ
kỳ +
+ Dư
Dư nợ
nợ cuối
cuối kỳ
kỳ
22

2.1.4.5. Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn
Chỉ tiêu này phản ánh doanh số cho vay hộ nghèo so với tổng doanh số
cho vay, doanh số này càng cao, chứng tỏ cho vay hộ nghèo càng tăng.
Số hộ nghèo được vay vốn
Tỷ lệ hộ nghèo vay vốn =

*100%

Tổng số hộ nghèo

2.1.4.6. Số hộ thoát nghèo nhờ vay vốn
Chỉ tiêu số hộ thoát nghèo nhờ vay vốn là chỉ tiêu nói lên hoạt động có
hiệu quả của ngân hàng khi cho hộ nghèo vay từ nguồn vốn đó mà hộ nghèo
vươn lên thoát nghèo.
Số hộ nghèo vay vốn thoát nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo thoát nghèo nhờ vay vốn =

*100%
số hộ nghèo vay vốn

GVHD: Vũ Thùy Dương

Trang 19

SVTH: Võ Chí Hiểu


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Bạc Liêu

2.1.4.6. Giải quyết việc làm nhờ vay vốn
Nhờ vay vốn mà người dân có điều kiện và việc làm ổn định, đời sống xã
hội ngày càng được nâng cao.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu: Để làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu đề
tài được thực hiện dựa vào các dữ liệu sau:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh Bạc Liêu.
Sách giáo khoa, Báo, tạp chí, các tài liệu về tín dụng.

Các tài liệu, số liệu có liên quan đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Bạc Liêu qua 3 năm 2008-2010 và số liệu từ sở lao động
& thương binh xã hội Tỉnh Bạc liêu
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu:


Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép

trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
∆y = y1 - yo
Trong đó:
yo : chỉ tiêu năm trước
y1 : chỉ tiêu năm sau
∆y : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động
của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.


Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép

chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.

GVHD: Vũ Thùy Dương

Trang 20

SVTH: Võ Chí Hiểu



Phân tích hoạt động tín dụng tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Bạc Liêu

∆y=

y1 − y 0
*100%
y0

Trong đó:
yo : chỉ tiêu năm trước.
y1 : chỉ tiêu năm sau.
∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa
các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên
nhân và biện pháp khắc phục.
------------------

GVHD: Vũ Thùy Dương

Trang 21

SVTH: Võ Chí Hiểu


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Bạc Liêu

CHƯƠNG 3

KHÁI QUÁT CHUNH VỀ TỈNH BẠC LIÊU VÀ NGÂN HÀNG

CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẠC LIÊU
3.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỈNH BẠC LIÊU
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên
Bạc Liêu là tỉnh thuộc Khu vực Đồng bằng Sông cửu Long được tái lập
ngày 01/01/1997 do tách ra từ tỉnh Minh Hải, nằm ở phía Đông Bắc của bán đảo
Cà Mau, cách Thành phố Hồ Chí Minh 280 km, thành phố Cần Thơ 110 km (phía
Bắc) và cách thị xã Cà Mau 67 km (phía Nam).
Bạc Liêu có diện tích tự nhiên là 2.584 km 2, dân số khoảng 820 ngàn người với
ba dân tộc chính: Kinh, Hoa, Khơme. Cơ cấu hành chính gồm có 1 thị xã Bạc
Liêu là đô thị loại III và cũng là trung tâm hành chính của tỉnh cùng 6 huyện: Hòa
Bình, Vĩnh Lợi, Hồng Dân, Giá Rai, Đông Hải, Phước Long, với tổng cộng 64 xã,
phường và thị trấn, trong đó có 33 xã đặc biệt khó khăn theo quyết định Quyết
định số 30/QĐ – TTg ngày 5/3/2008 của Chính phủ.
Bạc Liêu mang đầy đủ nét đặc trưng của vùng đồng bằng Nam Bộ với hệ
thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, đất đai màu mỡ, phì nhiêu. Do đó nghề
chủ yếu của người dân là trồng lúa, hoa màu, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi, bên
cạnh các lĩnh vực ngành nghề khác như Công nghiệp - Xây dựng - Thương mại Dịch vụ, Giao Thông vận tải - Bưu điện.
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
Do đặc điểm tự nhiên của tỉnh thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp
nên hàng năm giá trị sản xuất ngành nông nghiệp có đóng góp rất lớn trong tổng
giá trị sản xuất của các ngành nghề trong toàn tỉnh. Ngoài ra, một số cơ sở tiểu thủ
công nghiệp, buôn bán nhỏ lẻ cũng có những bước phát triển, nhưng vẫn chưa giải
quyết được căn bản tình trạng thiếu việc làm cho người lao động, đặc biệt là lực
lượng lao động trẻ ở nông thôn. Bên cạnh đó, thu nhập bình quân của người dân
Bạc Liêu còn thấp, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, tỷ lệ hộ nghèo ở mức cao so với
cả nước.

GVHD: Vũ Thùy Dương

Trang 22


SVTH: Võ Chí Hiểu


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Bạc Liêu

Bảng 1: TÌNH HÌNH DÂN SỐ VÀ HỘ NGHÈO TỈNH BẠC LIÊU QUA 3
NĂM
ĐVT: Người, hộ
Năm

2008

2009

2010

Tổng dân số

842.707

856.250

857.207

13.543

957

Hộ gia đình

Hộ nghèo
Hộ nghèo/hộ gia đình

166.071
16.784

168.232
16.499

193.413
16.036

2.161
(285)

225.181
(863)

10,1

9,8

8,29

-

-

Chỉ tiêu


(%)

2009/2008 2010/2009

(Nguồn: Sở Lao động & Thương binh xã hội tỉnh Bạc Liêu)
Qua bảng tổng hợp có thể thấy tổng dân số cũng như số hộ gia đình của
tỉnh đều tăng qua các năm, nhưng số hộ nghèo lại có xu hướng giảm nên tỷ lệ hộ
nghèo trên tổng số hộ gia đình ngày càng giảm. Nếu năm 2008, số hộ nghèo là
16.784 hộ chiếm 10,1% tổng số hộ gia đình thì sang 2009 chỉ còn 9,8% và tiếp
tục giảm còn 8,29% vào năm 2010. Thế nhưng mặc dù có giảm nhưng do tốc độ
giảm thấp nên tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh vẫn ở mức cao. Điều này đã đặt ra cho các
cấp lãnh đạo tỉnh Bạc Liêu phải tích cực hợn nữa trong việc thực hiện công tác
XĐGN.
Như vậy, nhìn chung tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu qua các năm
đã có những chuyển biến tích cực, người dân đã có ý thức nghèo đói là gánh
nặng của xã hội và vươn lên thoát nghèo, bằng chứng là số hộ nghèo ngày càng
giảm. Tuy nhiên, Bạc Liêu vẫn là tỉnh nghèo, còn gặp nhiều khó khăn trong quá
trình phát triển do tỷ lệ hộ nghèo cao. Từ đó cho thấy, Tỉnh đang rất cần sự hỗ trợ
của Chính phủ thông qua kênh tín dụng chính sách và các ngành chức năng để hỗ
trợ công tác XĐGN của tỉnh nhà.
3.2 KHÁI QUÁT VỀ NHCSXH TỈNH BẠC LIÊU
3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển
NHCSXH tỉnh Bạc Liêu được thành lập theo Quyết định số 69/QĐ-HĐQT
ngày 14/01/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH Việt Nam và chính
thức khai trương đi vào hoạt động ngày 15/05/2003.

GVHD: Vũ Thùy Dương

Trang 23


SVTH: Võ Chí Hiểu


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Bạc Liêu

Qua 5 năm hoạt động mạng lưới của Ngân hàng ngày càng mở rộng từ
tỉnh (tháng 5/2003) đến các huyện (tháng 10/2003) và triển khai 54 điểm giao
dịch tại 64 xã phường trong toàn tỉnh (từ tháng 8/2006) thực sự là cầu nối để
chuyển tải, thực hiện những chủ trương mang tính nhân văn của Đảng, của Chính
phủ để đưa đồng vốn đến với hộ nghèo và các đối tượng chính sách, được địa
phương ghi nhận và sự đồng tình, hưởng ứng của người dân.
NHCSXH tỉnh Bạc Liêu là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc
NHCSXH Việt Nam, là đại diện pháp nhân, có con dấu riêng, hoạt động theo
điều lệ về tổ chức và hoạt động của NHCSXH.
Hiện nay trụ sở giao dịch của NHCSXH tỉnh Bạc Liêu đặt tại số 48,
đường Lý Thường Kiệt, phường 3, thị xã Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu. Điện thoại:
07813.953261. Fax: 07813.953262. Địa chỉ mail:
3.2.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy nhân sự
NHCSXH tỉnh có trụ sở chính đặt tại trung tâm tỉnh, rất thuận lợi cho việc
giao dịch với khách hàng. Thêm vào đó, do trụ sở chính mới được xây dựng lại
và đưa vào hoạt động từ năm 2008 nên cơ sở vật chất, kỹ thuật tương đối tốt và
đầy đủ. Bên cạnh đó, các Phòng giao dịch huyện cũng được nâng cấp, cải tạo và
trang bị thêm cơ sở vật chất, kỹ thuật qua từng năm.
3.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
3.2.3.1. Ban Giám đốc: gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc.
a. Giám đốc
- Trực tiếp quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của ngân hàng.
Tham mưu cho Ban Đại diện HĐQT về huy động các nguồn lực ở địa
phương để tăng cường vốn cho vay phục vụ các chương trình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn; tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định của
HĐQT, giúp việc cho Ban Đại diện HĐQT.


GVHD: Vũ Thùy Dương

Trang 24

SVTH: Võ Chí Hiểu


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Bạc Liêu
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

P.TÍN DỤNG

P.KẾ TOÁN

PHÓ GIÁM ĐỐC

P.HÀNH CHÍNH

P.KIỂM TOÁN

P.TIN HỌC

CÁC PHÒNG GIAO DỊCH HUYỆN

TỔ TÍN DỤNG

TỔ KẾ TOÁN


CÁC ĐIỂM GIAO DỊCH XÃ

Sơ đồ 5: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÂN SỰ
- Ban hành các quy định về chức năng, nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ,
nội quy làm việc, tiếp khách của ngân hàng. Lập đề án trình cấp có thẩm quyền
quyết định thành lập, giải thể các Ngân hàng, Phòng giao dịch cấp huyện.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động Trưởng phòng Kế hoạch
nghiệp vụ, Trưởng phòng Hành chính tổ chức, và các Phó phòng của ngân hàng.
- Ký hợp đồng nhận vốn ủy thác, hợp đồng ủy thác cho vay và các hợp
đồng khác liên quan đến hoạt động của ngân hàng.
b. Phó Giám đốc
- Trực tiếp chỉ đạo, điều hành một số lĩnh vực nghiệp vụ của ngân hàng
theo sự phân công của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc.
- Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch và các giải pháp thực hiện
những công việc trong phạm vi được phân công.
- Thay mặt Giám đốc điều hành một số công việc theo ủy quyền khi Giám
đốc vắng mặt và báo cáo kết quả công việc khi Giám đốc có mặt tại đơn vị.
3.2.3.2 Phòng Kế toán - Ngân quỹ: gồm 7 thành viên, trong đó Trưởng
phòng làm nhiệm vụ kế toán trưởng và một thủ kho kiêm thủ quỹ.
GVHD: Vũ Thùy Dương

Trang 25

SVTH: Võ Chí Hiểu


×