Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

HOÀN THIỆN ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH LONG THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.92 KB, 11 trang )

HOÀN THIỆN ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY HỘ SẢN
XUẤT TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH LONG THÀNH
Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp: 08TC115
Trƣờng Đại Học Lạc Hồng
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Email:
Tóm tắt
Việc đưa nguồn vốn tín dụng đến tiếp cận với kinh tế hộ đã tạo ra nhiều cơ hội xóa nghèo, cải thiện cuộc sống
của đông đảo các hộ gia đình trên đất nước Việt Nam. Thế nhưng để nguồn vốn đó được sử dụng một cách hiệu
quả và đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng thì không phải là một điều dễ. Bài viết nghiên cứu phân tích, đánh
giá thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Long
Thành(Agribank Long Thành). Tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học và sử dụng phần mềm
SPSS để kiểm định các nhân tố là nguyên nhân ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn vay có hiệu quả của hộ sản xuất
(HSX) tại Agribank Long Thành. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nguyên nhân chính tác động đến việc sử
dụng vốn vay có hiệu quả tại Agribank Long Thành: (1) Quy trình cho vay chặt chẽ, (2) Công tác kiểm tra, giám
sát sau khi giả ngân, (3) Môi trường tự nhiên thay đổi, (4) Môi trường kinh tế thay đổi, (5) Sự hiểu biết của kh về
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh. Qua đó, bài nghiên cứu cũng đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng cho vay HSX tại Agribank Long Thành.

1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Sau hơn 25 năm thực hiện đổi mới kể từ Đại hội Đảng năm 1986, nền kinh tế nước ta đã có
những chuyển biến rõ rệt.
Với sự tham gia của các thành phần kinh tế : kinh tế quốc doanh, kinh tế ngoài quốc doanh,
kinh tế tư nhân, kinh tế tư bản Nhà nước,…đã sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển, tạo tiền đề cho giai đoạn phát triển mới Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa(CNH – HĐH)
đất nước. Mặc dù kinh tế tư nhân chỉ đóng góp một phần nhỏ cho sự phát triển đó nhưng nó
lại giữ vai trò là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân mà ở Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ X Đảng ta đã xác định : “ Phát triển kinh tế tư nhân là chiến lược lâu
dài trong phát triển kinh tế nhiều thành phần định hướng XHCN, góp phần quan trọng trong
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế CNH – HĐH, nâng cao nội lực
của đất nước trong hội nhập kinh tế quốc tế”.


Là một trong ba huyện phát triển nhất của tỉnh Đồng Nai, Huyện Long Thành với 5 khu công
nghiệp và hiện nay đang có một dự án xây dựng cảng hàng không quốc tế dự kiến hình thành
trước 2015 đã tạo được khả năng thu hút đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Đến nay tỷ trọng trong ngành công nghiệp chiếm 59,34% , ngành nông – lâm – ngư nghiệp
chiếm tỷ trọng là 8,49%, dịch vụ là 32,17%.
Thực tế cho thấy, trong tổng quan hoạt động sản xuất kinh tế thì kinh tế hộ là một bộ phận
chiếm đa số, có tác động rất lớn đến sự phát triển kinh tế chung của huyện. Có thể coi hoạt
động kinh tế hộ là một “thị trường” đầy tiềm năng mà nếu biết phát huy tối đa hiệu quả đàu
tư, nhất là về vốn cho mô hình này sẽ góp phần rất lớn vào việc nâng cao chất lượng sử dụng
nguồn vốn cho vay, tạo một bước phát triển lớn cho hoạt động sản xuất phát triển kinh tế hộ,
nâng cao hơn nữa đời sống của người dân, từ đó tạo những chuyển biến tích cực khác về mặt
xã hội cho huyện . Nắm bắt được điều này trong những năm qua, Agribank Long Thành đã cố
gắng mở rộng hoạt động cho vay nhằm hỗ trợ tối đa nguồn vốn có thể đến các hộ có nhu cầu.
Tuy nhiên việc giải quyết nhu cầu vay vốn của hộ gia đình còn gặp nhiều khó khăn và trở
ngại như : món vay nhỏ, việc áp dụng khoa học công nghệ, môi trường…và việc xử lý, thu
hồi nợ cũng còn gặp nhiều khó khăn làm cho hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn những rủi ro.
Do đó việc mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất cần phải đi kèm với việc nâng cao
chất lượng, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Xuất phát từ thực tiễn
trên em đã chọn đề tài : “ Hoàn thiện để nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh huyện Long Thành – Đồng Nai”
làm đề tài nghiên cứu của mình.Bài báo nghiên cứu khoa học gồm 4 phần như sau:
1. Đặt vấn đề
2. Phƣơng pháp nghiên cứu


3. Kết quả
4. Bàn luận
2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
2.1 Thu thập dữ liệu:
Đối tƣợng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các đối tượng cho vay tại Agribank Long

Thành là các cá nhân, hộ gia đình đến vay vốn với mục đích chăn nuôi, trồng trọt và kinh
doanh dịch vụ.
Dữ liệu thứ cấp: được thu thập thông qua các báo cáo kết quả hoạt động đầu tư kinh tế hộ
giai đoạn 2009 – 2011 của Agribank Long Thành.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn: Tham khảo sách giáo khoa, nghiên cứu tài liệu và
dùng phương pháp so sánh để so sánh tình hình tài chính và tình hình cho vay tại ngân hàng.
Dữ liệu sơ cấp: được sử dụng trong nghiên cứu được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp và gửi
bảng câu hỏi. Đề tài được thực hiện qua các bước sau đây:
Phỏng vấn trực tiếp ngẫu nhiên 30 khách hàng tham gia vay vốn và cán bộ tín dụng(CBTD)
tại Agribank Long Thành để thu thập thông tin làm cơ sở cho mô hình nghiên cứu.
Nghiên cứu sơ bộ: được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp 10 khách hàng là HSX tham
gia vay vốn tại ngân hàng và CBTD để khai thác những vấn đề xung quanh đề tài nghiên cứu,
kết quả của lần nghiên cứu này là một bảng câu hỏi tương đối hoàn chỉnh.
Nghiên cứu chính thức: Tiến hành phát phiếu khảo sát với cỡ mẫu là 160 phiếu để thu thập
dữ liệu.
Địa bàn khảo sát: Huyện Long Thành – Đồng Nai
Đối tƣợng khảo sát: những khách hàng đến giao dịch và có lịch sử giao dịch tại Agribank
Long Thành.
Phƣơng pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện.
Thời gian khảo sát: từ 19/03/2012 đến 31/03/2012
2.2 Thiết lập mô hình:
Biến phụ thuộc:
Y : Sử dụng vốn vay có hiệu quả tác động đến chất lượng cho vay của ngân hàng
Biến độc lập:
X1: Quy trình cho vay chặt chẽ
X2: Lãi suất cho vay thấp
X3: Công tác kiểm tra, giám sát sau khi giải ngân
X4: Khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích
X5: Số tiền vay vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh của khách hàng
X6: Trình độ và đạo đức của CBTD

X7: Môi trường tự nhiên thay đổi
X8: Môi trường kinh tế thay đổi
X9: Sự hiểu biết của khách hàng về lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
Mô hình hồi quy mẫu:
Y = 0 + 1X1 + 2X2+ 3X3+ 4X4+ 5X5+ 6X6 + 7X7+ 8X8+ 9X9 + Ui
2.3 Thiết kế nghiên cứu:
Sau khi tìm hiểu cơ sở lý luận cho mô hình nghiên cứu thì nghiên cứu sẽ tiếp tục tiến hành các
bước sau:
Bƣớc 1: Nghiên cứu định tính
Nội dung phỏng vấn thử được ghi nhận lại, tổng hợp làm cơ sở cho việc điều chỉnh và bổ
sung cũng như loại bỏ các biến không ảnh hưởng đến. Từ đó bảng câu hỏi sẽ được thiết lập và
được phát thử. Sau đó hiệu chỉnh lại lần cuối trước khi bước vào nghiên cứu chính thức.
Bƣớc 2: Nghiên cứu định lƣợng thông qua bảng câu hỏi
Tiến hành kiểm định mô hình bằng phương pháp hồi quy đa biến với mức ý nghĩa 5% với sự
hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0
Theo quy luật tổng quát thì cỡ mẫu tối thiểu phù hợp cho hồi quy đa biến là gấp 5 lần số biến
quan sát. Mô hình nghiên cứu này ước lượng có 9 biến quan sát như vậy số lượng mẫu ước


lượng tối thiểu là 45 mẫu. Thế nhưng để việc nghiên cứu có độ chính xác cao tác giả giả đã sử
dụng 160 mẫu quan sát
Phương pháp lấy mẫu thuận tiện được sử dụng để thu thập dữ liệu.
2.4Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu:
Các dữ liệu sau khi thu thập sẽ được làm sạch, xử lý và phân tích với sự hỗ trợ của phần mềm
SPSS 16.0 để xử lý kết quả khảo sát và kiểm định các nhân tố là nguyên nhân tác động đến
chất lượng chov ay tại Agribank Long Thành. Sau đó đưa ra nhận xét dựa trên kết quả kiểm
định, từ đó đề xuất ý kiến để góp phần phát triển hoạt động cho vay tại ngân hàng.
3. KẾT QUẢ:
Trên cơ sở giữa lý thuyết và thực tiễn, tác giả đã thu thập số liệu thống kê, điều tra và sử dụng
một số phương pháp so sánh, phân tích để đưa ra những nhận xét đánh giá về hoạt động cho

vay HSX cũng như thực trạng hoạt động cho vay tại chi nhánh.
3.1 Thực trạng hoạt động cho vay HSX tại Agribank Long Thành
3.1.1 Doanh số cho vay HSX:
Bảng 3.1 Doanh số cho vay HSX
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm
2009

Năm
2010

Năm
2011

Chênh lệch
2010/2009

Chênh lệch
2011/2010

(+/-)
Tỷ lệ
(+/-)
Tỷ lệ
Tổng doanh số cho vay
571
667
724

96
16,8%
57
8,5%
Doanh số cho vay HSX
417
494
588
77
18,47%
94
19,03%
+ Ngắn hạn
382
443
516
61
15,97%
73
16,48%
+ Trung hạn
35
51
72
16
45,71%
21
41,18%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 – 2011_Phòng tín dụng [1])


(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 – 2011_Phòng tín dụng[1])
Biểu đồ 3.1 Doanh số cho vay HSX của Agribank Long Thành
Qua biểu đồ và bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay HSX của NHNo&PTNT huyện
Long Thành tăng dần qua các năm, cụ thể là:
- Năm 2010 doanh số cho vay HSX đạt 494 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 74% trong tổng
doanh số cho vay), tăng 77 tỷ, tương ứng tăng 18,47% so với năm 2009. Trong đó: cho vay
ngắn hạn là 443 tỷ đồng, tăng 61 tỷ đồng, tương ứng tăng 15,97%; cho vay trung hạn là 51 tỷ,
tăng 16 tỷ đồng, tương ứng tăng 45,71%.
- Năm 2011, doanh số cho vay HSX là 588 tỷ (chiếm tỷ trọng 81% tring tổng doanh số
cho vay), tăng 94 tỷ, tương ứng tăng 19,03% so với năm 2010. Trong đó: cho vay ngắn hạn là
516 tỷ, tăng 73 tỷ, tương ứng tăng 16,48%; cho vay trung hạn là 71 tỷ, tăng 21 tỷ,tương ứng
tăng 41,18%.


Như vậy, qua số liệu trên cho ta thấy ngân hàng đã thực hiện tốt các chính sách của
NHNH đưa ra nhằm ưu đãi cho HSX. Bên cạnh đó, trong thời gian qua tình hình kinh tế của
huyện đã có nhiều thay đổi, các khu công nghiệp và một số dự án lớn đang trong giai đoạn
hình thành và phát triển, nên người dân cũng cần thêm vốn để đầu tư mở rộng thêm sản xuất,
mua máy móc thiết bị. Đồng thời giá cả thị trường ngày càng tăng cao, giá con giống, cây
giống và một số nguyên vật liệu khác cũng tăng theo nên nhu cầu vốn cũng ngày càng nhiều
hơn.
3.1.2 Doanh số thu nợ HSX
Bảng 3.2: Doanh số thu nợ HSX
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chênh lệch
Chênh lệch
Năm Năm Năm
2010/2009
2011/2010
Chỉ tiêu

2009
2010
2011
(+/-)
Tỷ lệ
(+/-)
Tỷ lệ
Doanh số thu nợ HSX
375
461
504
86
22,9%
43
9,3%
+ Ngắn hạn
329
427
433
95
28,9%
6
5,4%
+ Trung hạn
46
37
54
(9)
(19,6)%
21

45,9%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 – 2011_Phòng tín dụng [1])

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 – 2011_Phòng tín dụng[1])
Biểu đồ 3.2: Doanh số thu nợ HSX
Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh trình độ thẩm định cho vay của CBTD, đồng thời
thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy doanh số
thu nợ HSX của ngân hàng ngày càng tăng qua các năm.
Năm 2010, doanh số thu nợ đạt 461 tỷ đồng, tăng 43 tỷ đồng, tương ứng tăng 9,3% so
với năm 2010. Trong đó: doanh số thu nợ ngắn hạn là 433 tỷ đồng, tăng 95 tỷ đồng, tương
ứng tăng 28,9%; doanh số thu nợ trung hạn là 37 tỷ đồng, giảm 9 tỷ đồng, tương ứng giảm
19,6%.
Năm 2011, doanh số thu nợ đạt 504 tỷ đồng, tăng 86 tỷ đồng, tương ứng tăng 22,9% so
với năm 2009. Trong đó: doanh số thu nợ ngắn hạn là 427 tỷ đồng, tăng 6 tỷ đồng, tương ứng
tăng 5,4%; doanh số thu nợ trung hạn là 54 tỷ đồng, tăng 21 tỷ đồng, tương ứng tăng 45,9%.
Doanh số thu nợ tăng qua các năm là do doanh số cho vay ngày càng tăng, đồng thời
việc sản xuất kinh doanh của người dân cũng có hiệu quả nên trả nợ ngân hàng đúng hạn. Bên
cạnh đó, đây cũng là sự nổ lực của đội ngũ CBTD trong công tác thẩm định, kiểm tra dự án
sau khi giải ngân, đồng thời thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở, khuyến khích các HSX trả lãi
và gốc đúng hạn.
- Hệ số thu nợ HSX


Bảng 3.3: Hệ số thu nợ HSX
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chênh lệch
Chênh lệch
Năm Năm Năm
2010/2009
2011/2010

Chỉ tiêu
2009
2010
2011
(+/-)
Tỷ lệ
(+/-)
Tỷ lệ
Doanh số cho vay HSX
417
494
588
77
18,47%
94
19,03%
Doanh số thu nợ HSX
375
461
504
86
22,9%
43
9,3%
Tỷ trọng thu hồi nợ HSX
90%
93%
86%
3%
(7%)

[1]
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 – 2011_Phòng tín dụng )
Qua bảng 3.3 cho ta thấy hệ số thu nợ trên doanh số cho vay HSX năm 2010 đạt 93%,
tăng so với năm 2009 là 3%; năm 2011 đạt 86%, giảm so với 2010 là 7%. Trong năm 2011,
hệ số thu nợ giảm không có nghĩa là doanh số thu nợ giảm mà là do tốc độ tăng doanh số cho
vay lớn hơn doanh số thu nợ. Do đó, ngân hàng cần phải có những biện pháp để tăng tốc độ
thu nợ hơn nữa.
3.1.3 Dƣ nợ HSX
 Cơ cấu dƣ nợ HSX theo thời gian cho vay
Bảng 3.4: Cơ cấu dƣ nợ theo thời gian
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chênh lệch
Chênh lệch
Năm Năm Năm
2010/2009
2011/2010
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
(+/-)
Tỷ lệ
(+/-)
Tỷ lệ
Dư nợ HSX
358
487
586
129
36%

99
20,3%
+ Ngắn hạn
297
379
452
82
27,6%
73
19,3%
+ Trung hạn
61
108
134
47
77%
26
24,1%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 – 2011_Phòng tín dụng [1])

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 – 2011_Phòng tín dụng [1])
Biểu đồ 3.4: Dƣ nợ HSX theo thời gian
Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ ta thấy:
- Năm 2010, dư nợ HSX đạt 487 tỷ đồng, tăng 129 tỷ, tương ứng tăng 36% so với năm
2009. Trong đó: dư nợ ngắn hạn là 379 tỷ đồng, tăng 82 tỷ đồng, tương ứng tăng 27,6% ; dư
nợ trung hạn là 108 tỷ đồng, tăng 47 tỷ đồng, tương ứng tăng 77%.
- Năm 2011, dư nợ HSX đạt 586 tỷ đồng, tăng 99 tỷ, tương ứng tăng 20,3% so với
năm 2010. Trong đó: dư nợ ngắn hạn là 452 tỷ đồng, tăng 73 tỷ đồng, tương ứng tăng 19,3% ;
dư nợ trung hạn là 134 tỷ đồng, tăng 26 tỷ đồng, tương ứng tăng 24,1%.
 Cơ cấu dƣ nợ HSX theo ngành nghề



Bảng 3.5: Cơ cấu dƣ nợ theo ngành nghề
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chênh lệch
Chênh lệch
Năm Năm Năm
2010/2009
2011/2010
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
(+/-)
Tỷ lệ
(+/-)
Tỷ lệ
Dư nợ HSX
358
487
586
129
36%
99
20,3%
- Nông nghiệp
231
337
417
106

45,9%
80
23,7%
+ Trồng trọt
74
85
95
11
14,9%
10
11,8%
+ Chăn nuôi
157
256
322
99
63,1%
66
25,8%
- Kinh doanh/buôn bán
127
156
203
29
22,8%
47
30,1%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 – 2011_Phòng tín dụng [1])

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 – 2011_Phòng tín dụng [1])

Biểu đồ 3.5: Dƣ nợ HSX của NHNo&PTNT Long Thành
- Dư nợ quá hạn HSX:
Nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng cho vay của ngân
hàng. Khi nợ quá hạn ở mức cao sẽ báo động về tình hình hoạt động của ngân hàng bị giảm
sút, các khoản vay đó không những không đem lại thu nhập mà còn có khả năng mất vốn. Do
đó, ngân hàng luôn muốn duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở một mức độ nào đó, thường là 5% trên
tổng dư nợ.
Bảng 3.6: Dƣ nợ quá hạn HSX
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chênh lệch
Chênh lệch
Năm
Năm
Năm
2010/2009
2011/2010
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
(+/-)
Tỷ lệ
(+/-)
Tỷ lệ
Nợ quá hạn HSX
5,8
4,2
5,3
(1,6)
(27,6%)

1,1
26,2%
Tổng dư nợ HSX
358
487
586
129
36%
99
20,3%
Tỷ lệ nợ quá hạn
1,63%
0,86%
0,9%
(0,8%)
0,04%
HSX
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 – 2011_phòng tín dụng [1])


(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 – 2011_Phòng tín dụng [1])
Biểu đồ 3.6 Tình hình nợ quá hạn HSX
Qua bảng số liệu ta thấy: Năm 2010, tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm từ 1,63% xuống còn
0,86% với số tiền giảm là 1,6 tỷ đồng; đến năm 2011, tỷ lệ nợ quá hạn lại tăng lên 0,9% với
số tiền tăng là 1,1 tỷ đồng. Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn chưa vượt mức cho phép, thế nhưng
CBTD cũng cần phải chú ý hơn trong công tác thẩm định dự án sản xuất kinh doanh trước khi
cho vay để việc thu hồi nợ diễn ra đúng thời hạn, không làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
3.1.4 Vòng quay tín dụng HSX
Bảng 3.7 Vòng quay vốn tín dụng HSX

Đơn vị tính: tỷ đồng
Chênh lệch
Chênh lệch
Năm
Năm
Năm
2010/2009
2011/2010
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
(+/-)
Tỷ lệ
(+/-)
Tỷ lệ
Doanh số thu nợ
375
461
504
86
22,9%
43
9,3%
HSX
Dư nợ HSX
358
487
586
129

36%
99
20,3%
Doanh số thu
nợ/Dư nợ HSX
1,05
0,95
0,86
-0,10
-10%
-0,09
-9%
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 – 2011_phòng tín dụng [1])
Qua bảng số liệu trên ta thấy vòng quay vốn tín dụng HSX đối với HSX năm 2010 là
0,95, giảm 0,1 so với năm 2009; vòng quay vốn tín dụng HSX năm 2011 là 0,86, giảm 0,09 so
với năm 2010. Vòng quay vốn tín dụng cho biết tốc độ luân chuyển của vốn tín dụng, qua đó
cho ta thấy được việc sử dụng vốn vay của HSX có hiệu quả hay không. Qua biểu đồ ta thấy
ngân hàng cần xác định kỹ càng hơn nữa trước khi quyết định cho vay để việc thu hồi nợ diễn
ra đúng hạn.
3.1.5 Lợi nhuận từ hoạt động cho vay HSX
Bảng 4.8 Lợi nhuận từ hoạt động cho vay HSX
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011


Lợi nhuận từ HSX
65,8
61,8
71,1
Tổng lợi nhuận
80,3
78,2
82,7
Tỷ lệ lợi nhuận
0,82
0,79
0,86
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 – 2011_phòng tín dụng [4])
Qua bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận thu về từ hoạt động cho vay HSX trong năm
2009 là 65,8 tỷ, chiếm 82% trong tổng lợi nhuận của ngân hàng; năm 2010 lợi nhuận thu về từ
hoạt động cho vay hộ sản xuất là 61,8 tỷ, chiếm 79% trong tổng lợi nhuận, sự giảm sút về lợi


nhuận là do trong năm 2010 nền kinh tế có nhiều biến động, gây không ít ảnh hưởng cho hoạt
động sản xuất của người dân. Trong năm 2011, lợi nhuận từ hoạt động cho vay HSX là 71,1
tỷ, chiếm 86% trong tổng lợi nhuận và tăng so với năm 2010 là 9,3 tỷ, điều này cho thấy ngân
hàng đã có những chiến lược, chính sách phù hợp trong hoạt động cho vay đối với HSX, làm
tăng doanh số cho vay HSX theo như kế hoạch đã đề ra..
3.2 Kết quả nghiên cứu khảo sát thực tế
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua nghiên cứu định tính, sử dụng kỹ thuật thảo
luận nhóm gồm 10 khách hàng là HSX tham gia vay vốn tại ngân hàng. Việc thảo luận mang
lại kết quả loại bỏ các câu hỏi không phù hợp với tình hình của ngân hàng và được thay thế
một số câu hỏi. Chín câu hỏi cuối cùng được sử dụng để đo lường hoạt động thanh toán thẻ
tại ngân hàng.
Phương pháp chọn mẫu thuận tiện được sử dụng cho nghiên cứu. Có 160 bảng câu hỏi

phỏng vấn được phát ra cho 160 khách hàng ngẫu nhiên đã sử dụng thẻ thanh toán. Kết quả
thu lại được 154 bảng trả lời. Sau khi thu thập và kiểm tra, trong 154 bảng trả lời thu được, có
4 bảng trả lời bị loại do có nhiều ô trống. Do đó nghiên cứu này có cỡ mẫu là 150.
3.2.1 Kết quả kiểm định
Nhìn chung, khách hàng tham gia vay vốn tại ngân hàng với mục đích chăn nuôi là chủ
yếu. Đồng thời qua kết quả khảo sát cho thấy, thương hiệu NHNo&PTNT đã đi sâu vào tiềm
thức của mỗi người dân, đó là điều đáng mừng cho ngân hàng và ngân hàng cần tiếp tục phát
huy được lợi thế này
3.2.2 Kết quả kiểm định các nhân tố
Kết quả mô hình hồi quy có dạng như sau:
Y = 0 + 1X1 + 3X3+ 7X7+ 8X8+ 9X9 + Ui

Bảng 3.8 Tóm tắt mô hình
Tóm tắt mô hình
Mô hình
R
R2
R2 đã hiệu chỉnh
Sai số chuẩn của các ước lượng
a
1
,833
,695
,684
,520
a.
Dự đoán: (Hằng số), môi trường kinh tế thay đổi, sự hiểu biết của khách hàng về
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, quy trình cho vay chặt chẽ, Công tác kiểm tra, giám sát sau
khi giải ngân, môi trường tự nhiên thay đổi.
(Nguồn: Khảo sát của tác giả tháng 4 năm 2011)

Bảng 3.9 Bảng ANOVAa
ANOVAa
Mô hình
Tổng các chênh Bậc tự do Trung bình các
F
Sig.
lệch bình
chênh lệch bình
phương
phương
Hồi quy
88,775
5
17,755 66,205
,000b
1
Phần dư
38,618
144
,268
Tổng
127,393
149
a. Biến phụ thuộc: Sử dụng vốn vay có hiệu quả tác động đến chất lượng cho vay của
ngân hàng
b. Dự đoán (hằng số): môi trường kinh tế thay đổi, sự hiểu biết của khách hàng về lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh, quy trình cho vay chặt chẽ, công tác kiểm tra, giám sát sau khi
giải ngân, môi trường tự nhiên thay đổi.
(Nguồn: Khảo sát của tác giả tháng 4 năm 2011)



Bảng 4.19 Bảng hệ số
Hệ số không
chuẩn hóa

Hệ số
chuẩn
hóa

Mô hình

t
B

(Hằng số)
Quy trình vay vốn chặt
chẽ
Công tác kiểm tra, giám
sát sau khi giải ngân
1 Môi trường tự nhiên thay
đổi

Sai số
chuẩn

1,081

,333

,120


,051

,717

,043

-,133 ,046

Beta

Mức
quan
sát ý
nghĩa

Đo lường đa
cộng tuyến
Độ
chấp
nhận

Hệ số
phóng
đại
phương
sai

3,248


,001

,109

2,359

,020

,991

1,010

,788

16,498

,000

,930

1,076

-2,928 ,004

,977

1,024

-,136


Môi trường kinh tế thay
-,095 ,040
-,113
-2,363 ,019
,926 1,080
đổi
Sự hiểu biết của khách
hàng về lĩnh vực sản xuất, ,096
,046
,102
2,084 ,039
,878 1,139
kinh doanh
a. Biến phụ thuộc: Sử dụng vốn có hiệu quả tác động đến chất lượng cho vay của ngân hàng.

(Nguồn: Khảo sát của tác giả tháng 4 năm 2011)
Trong bảng thống kê mô hình có R2 =0,684 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính phù
hợp với tập dữ liệu là 68,4% và các yếu tố có Sig < 0,05 nên kết quả chấp nhận được. α
Kết quả phân tích ANOVA cho thông số F = 66,205 với mức ý nghĩa quan sát rất nhỏ
Sig=0,000 <0,05 chứng tỏ mô hình hồi quy là phù hợp, cho thấy biến phụ thuộc sử dụng vốn
vay có hiệu quả có liên hệ tuyến tính với các biến độc lập.
Kết quả phân tích trong bảng hệ số tương quan, ta thấy các nhân tố: lãi suất cho vay
thấp, khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, số tiền vay đáp ứng nhu cầu sản xuất của
khách hàng, trình độ và đạo đức của CBTD tồn tại có mức ý nghĩa Sig >0,05 nên sẽ không
được đề cập trong mô hình cuối cùng này.
Dựa vào bảng hệ số tương quan trên ta thấy các biến độc lập có giá trị Sig rất nhỏ. Hệ
số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor) nhỏ hơn 10 nên các biến độc lập này
không có quan hệ chặt chẽ với nhau vì vậy không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. Do vậy
mối quan hệ giữa các biến độc lập không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả giải thích của mô
hình hồi quy.

Kết quả bảng hệ số tương quan cuối cùng cho ta thấy các biến độc lập có mức ý nghĩa
Sig <0,05. Như vậy, cuối cùng chỉ có 5 yếu tố là: Quy trình cho vay chặt chẽ, công tác kiểm
tra, giám sát sau khi giải ngân, sự hiểu biết của khách hàng về lĩnh vực sản xuất, môi trường
tự nhiên thay đổi, môi trường kinh tế thay đổi tác động đến việc sử dụng vốn vay có hiệu quả
của HSX tại NHNo&PTNT Long Thành.
Phương trình hồi quy tuyến tính có dạng như sau:
Y = 0 + 1X1 + 3X3+ 7X7+ 8X8+ 9X9 + Ui


4. BÀN LUẬN:
4.1 Những hạn chế trong hoạt động cho vay HSX tại Agribank Long Thành
Một số hộ sản xuất muốn tiếp cận nguồn vốn ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt
là việc tiếp cận những nguồn vốn ưu đãi của chính phủ. Quy định cho vay hỗ trợ lãi suất rất
chặt chẽ, đòi hỏi việc hướng dẫn cho hộ vay phải rất khắt khe và thận trọng, ngoài ra còn do
việc tiếp cận với chính sách ưu đãi của người dân còn gặp khó khăn vì điều kiện thông tin
không có hoặc nơi cư trú quá xa với ngân hàng.
Mặc dù thái độ của CBTD không trực tiếp ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách
hàng thế nhưng khi đã có sự cạnh tranh với ngân hàng khác thì thái độ của CBTD như hiện
nay là điều không nên. Trong quan niệm của một số CBTD tại ngân hàng Agribank Long
Thành vẫn chưa xem khách hàng là “khách”, tư tưởng khách hàng cần mình nên không nhất
thiết phải có thái độ lịch sự, xem khách hàng là thượng đế, không xem việc phục vụ khách
hàng là nghĩa vụ; cũng có thể là do công việc quá nhiều nên CBTD dễ sinh ra cáu gắt với
khách hàng. Tuy nhiên đây là hiện tượng thường thấy ở các cơ quan nhà nước, chưa thể khắc
phục được.
Công tác thẩm định dự án, kiểm tra dự án HSX sau khi cho vay chưa thực sự được
chú ý đến hay chỉ coi là hình thức, nên khi có những sai sót không kịp thời xử lý, dẫn đến tình
trạng nợ quá hạn do người dân không sử dụng vốn đúng mục đích.
Quy trình cho vay tại NHNo&PTNT Long Thành còn gặp phải một số hạn chế trong
khâu thẩm định dự án. Trong quá trình hoàn thành thủ tục cho vay, do người dân được phép
cầm sổ đỏ đi công chứng mà không có sự giám sát của CBTD nên dễ dẫn đến tình trạng người

dân đưa sổ đỏ giả ra thế chấp, gây thiệt hại cho ngân hàng. Thông tin khách hàng cung cấp
cho ngân hàng thiếu tính khách quan và chính xác nên rất khó kiểm chứng.
4.2 Đề xuất một số giải pháp cốt yếu để hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng cho vay tại
Agribank Long Thành
 Cải thiện quy trình và thủ tục cho vay
Về công tác thẩm định khách hàng
CBTD cần nắm thật vững thông tin về khách hàng đến vay vốn. Đó là những thông tin về
lịch sử quan hệ cho vay, đối tượng khách hàng, uy tín của khách hàng đối với ngân hàng, các
thông tin về phương án, dự án vay vốn và tình hình tài chính của khách hàng ….Đối với
những khách hàng truyền thống của ngân hàng, có lịch sự sử tín dụng tootst, luôn trả gốc, lãi
đúng hạn thì khi khách hàng gặp khó khăn trong kinh doanh, ngân hàng có thể gia hạn nợ cho
đối tượng khách hàng này. Thẩm định về khách hàng vay vốn, CBTD cần tìm hiểu kỹ về khả
năng inh lời của phương án xin vay và các nguồn thu khác mà khách hàng cam kết trả cho
ngân hàng khi nguồn trả nợ chính thức không trả được, đồng thời phải xem xét những rủi ro
tiềm ẩn có thể xảy ra để điều chỉnh thời hạn cho vay và thu hồi hợp lý.
Về công tác thẩm định dự án, phƣơng án vay vốn
Đối với các dự án vay vốn ngắn hạn, CBTD cần nắm rõ hồ sơ xin vay vốn và mục đích sử
dụng vốn của khách hàng là gì ? Thị trường sản phẩm của khách hàng trong hiện tại và tương
lai như thế nào ? Tình hình tài chính của khách hàng ra sao ? …CBTD cần phải tìm hiểu
được hết các câu hỏi đó rồi mới có thể xác định chính xác các nhu cầu vốn của khách hàng
cần để phân kỳ hạn trả nợ sao cho hợp lý.
Đối với các dự án trung và dài hạn, là những dự án vốn lớn, thời hnaj dài nên CBTD cần
thẩm định các yếu tố như: sự hợp pháp của dự án, địa điểm sản xuất, kinh doanh, điều kiện
kinh tế và tài chính cảu dự án, kỹ thuật công nghệ áp dụng vào dự án, nguồn nguyên vật liệu
và các yếu tố đầu vào cần thiết của dự án. Chẳng hạn như khi cho vay để phát triển trang trại
chăn nuôi, CBTD cần xem xét đến các yếu tố như trang thiết bị cần mua sắm, những công nghệ
mới có thể áp dụng, phục vụ cho quá trình chăn nuôi được tốt hơn, nguyên vật liệu, thị trường
tiêu thụ trong và ngoài nước của sản phẩm…
Hoàn thiện thủ tục và điều kiện vay vốn
Điều kiện vay vốn: Có nhiều hộ sản xuất mặc dù có phương án kinh doanh hiệu quả nhưng

không đủ điều kiện về tài sản đảm bảo nên ngân hàng không cho vay vốn. Vì vậy, ngân hàng


cần có những chính sách riêng, hỗ trợ đối với các hộ nghèo có phương án sản xuất kinh doanh
khả thi, có lịch sử cho vay tốt.
Thủ tục cho vay: CBTD cần giải thích một cách rõ ràng, cặn kẽ về những thủ tục, giấy tờ mà
khách hàng cần phải thực hiện và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ một cách chi tiết nhằm hoàn
thiện các loại giấy tờ theo quy định, tránh cho khách hàng phải đi lại nhiều lần. Bên cạnh đó cần
phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, cơ quan công chứng và các cơ quan khác trong
việc hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng hoàn thiện thủ tục vay vốn.
Kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay của khách hàng
Việc kiểm tra kiểm soát sau khi giải ngân có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao chất lượng
cho vay đối với hộ sản xuất. Điều này sẽ đảm bảo an toàn cho món vay, hoàn thiện hơn quy
trình cho vay và kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình cho vay để có biện pháp ngăn
chặn nhằm hạn chế những rủi ro có thể xảy ra.
Tăng cƣờng chú ý đối với công tác thu nợ
Ngân hàng cần phân ra thành các kì hạn trả nợ, theo vòng quay vốn.Những món vay gần
đến hạn trả, CBTD cần nhanh chóng đôn đốc, thông báo cho khách hàng chuẩn bị tiền để
hoàn trả ngân hàng đủ số lượng và đúng kỳ hạn. CBTD cần theo dõi thường xuyên những
khoản nợ của khách hàng trong sổ theo dõi thu nợ để khi chuẩn bị đến kì trả nợ, CBTD sẽ
nhanh chóng gửi giấy thông báo nợ sắp đến hạn cho khách hàng để khách hàng chuẩn bị tiền
trả nợ. Nếu đến kì hạn trả nợ mà khách hàng không trả được nợ, CBTD sẽ trực tiếp đến gặp
khách hàng xem tại sao chưa trả nợ để tìm ra nguyên nhân, giúp khách hàng tháo gỡ khó
khăn, đồng thời thu hồi được vốn cho ngân hàng.
 Trích lập dự phòng cho những HSX bị ảnh hƣởng bởi môi trƣờng tự nhiên
Đa số HSX đến vay vốn tại ngân hàng thuộc đối tượng nông nghiệp, nếu trong năm có
những đợt dịch bệnh hay khí hậu thay đổi thì tình hình sản xuất của một số hộ sẽ gặp nhiều
khó khăn, do đó làm cho khả năng trả nợ của hộ giảm. Để giúp đỡ cho các hộ sản xuất gặp
khó khăn trong quá trình trả nợ do bị ảnh hưởng của môi trường tự nhiên gây ra, ngân hàng
nên trích lập dự phòng cho những đối tượng này. Như vậy, ngân hàng không những tạo điều

kiện giúp đỡ cho các hộ gặp khó khăn mà hoạt động của ngân hàng cũng không bị ảnh hưởng.
 Kết hợp với phòng công chứng, phòng tài nguyên trong công tác kiểm tra, kiểm
soát, thẩm định tài sản đảm bảo của khách hàng.
Để tránh tình trạng khách hàng đem sổ đỏ giả làm tài sản đảm bảo để thế chấp cho ngân
hàng, thì ngân hàng cần liên kết với phòng công chứng và phòng tài nguyên từ khâu lập hồ sơ
vay vốn cho đến khi giải ngân, không để cho khách hàng tự đi công chứng và đăng ký thế
chấp ở phòng tài nguyên, tránh trường hợp khách hàng cấu kết với một số cán bộ bị thoái hóa,
biến chất làm sổ đỏ giả. Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần lập ra một bộ phận kiểm soát có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ của khách hàng lần cuối cùng trước khi giải ngân. Đồng thời bổ
sung, trang bị kiến thức cho tổ kiểm tra các kỹ thuật, nghiệp vụ phân biệt sổ đỏ giả với sổ đỏ
thật

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Tài liệu nội bộ phòng Tín dụng NHNo&PTNT Huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai



×