Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

HƯỚNG DẪN PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI TỈNH KIÊN GIANG VÀ CỤ THỂCHO KHU VỰC HÀ TIÊN – ĐÔNG HỒ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 55 trang )

Tóm tắt

Quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên:

HƯỚNG DẪN PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
TẠI TỈNH KIÊN GIANG VÀ CỤ THỂ
CHO KHU VỰC HÀ TIÊN – ĐÔNG HỒ

NHÀ XUẤT BẢN NƠNG NGHIỆP
TP. Hồ Chí Minh - 2013
i


Quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên: Phát triển du lịch tỉnh Kiên Giang Khu vực Hà Tiên - Đông Hồ

ii


Lời nói đầu

Lời nói đầu
Sự gia tăng nhanh chóng lượng du khách tới Kiên Giang là một minh chứng về sự hấp dẫn
của tự nhiên và văn hóa của tỉnh đối với du khách. Các đảo, các bãi biển, các di tích tơn giáo,
lịch sử và các khu vực tự nhiên là những nguồn lực có thể phát triển để trở thành một khu
du lịch sôi động. Tuy nhiên, nguồn lực quan trọng nhất đối với du lịch là con người, bởi vì nếu
khơng có sự hỗ trợ, đầu tư và cam kết của con người, du lịch sẽ không thể phát triển bền vững
trong tương lai.
Chính phủ đã nhận thấy tiềm năng du lịch của tỉnh Kiên Giang và hỗ trợ việc phát triển Kiên
Giang trở thành một vùng du lịch trọng điểm ở phía Nam. Chính phủ sẽ cấp kinh phí xây
dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch và các nhà đầu tư lớn sẽ xây dựng các khách sạn, nhà
nghỉ cần thiết, nhưng sự thành công của du lịch lại phụ thuộc vào các hoạt động cụ thể


nhằm giới thiệu các đặc sản du lịch địa phương. Đây chính là vai trị của các doanh nghiệp
và cộng đồng địa phương.
Tuy nhiên, các cam kết về chính sách và đầu tư cần thiết vẫn chưa bắt kịp được với tốc độ
tăng trưởng của du lịch. Các sản phẩm du lịch để quảng bá sự đa dạng các tài nguyên du lịch
của Kiên Giang nhằm đạt được mục tiêu du lịch bền vững còn kém phát triển. Vì vậy mà các
điểm du lịch bị quá tải và xuống cấp, thiếu các loại hình phịng nghỉ ngơi và ăn uống có chất
lượng như mong muốn và khơng đạt được lợi nhuận tối đa khoản thu từ du lịch.
Tài liệu này nhấn mạnh sự cần thiết phải đánh giá và củng cố các giá trị, tài sản du lịch đang
tồn tại, bảo vệ các giá trị tự nhiên và văn hóa cho tương lai, xây dựng cơ sở hạ tầng hỗ trợ
tăng trưởng du lịch, phát triển thị trường du lịch hiện có, đào tạo cộng đồng về kỹ năng phát
triển và giới thiệu các sản phẩm mới. Các sản phẩm này sẽ là hình thức tốt nhất để thúc đẩy
ngành du lịch bền vững cho tỉnh Kiên Giang.
Thay mặt Ban Quản lý Khu Dự trữ sinh quyển Kiên Giang, tôi ủng hộ cách tiếp cận về thúc đẩy
du lịch bền vững trong tỉnh Kiên Giang được trình bày trong tài liệu này.

Thạc sĩ Lương Thanh Hải
Phó Trưởng Ban quản lý Khu Dự trữ sinh quyển Kiên Giang

iii


Quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên: Phát triển du lịch tỉnh Kiên Giang Khu vực Hà Tiên - Đơng Hồ

TĨM TẮT
Tiềm năng du lịch
Khu Dự trữ sinh quyển Kiên Giang (DTSQ) rất đa dạng về tự nhiên, văn hóa và có giá trị để
thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế. Sự hấp dẫn này cùng với các thị trường du lịch
liền kề hiện nay ở Việt Nam và các điểm du lịch khác trong vùng Đông Nam Á. Đây là cơ hội
để Kiên Giang phát triển các sản phẩm du lịch và hình ảnh du lịch có chất lượng khác biệt với
các điểm du lịch khác ở khu vực Đông Nam Á. Nghiên cứu này giới thiệu kế hoạch phát triển

du lịch dựa trên những kết quả quy hoạch hiện có, xác định các hành động dựa trên các thế
mạnh du lịch của Khu DTSQ và khắc phục những điểm yếu hiện tại.
Những tiềm năng du lịch của Kiên Giang sẽ:


Tạo sinh kế của người dân địa phương và cải thiện cuộc sống cộng đồng thông qua các
hoạt động phát triển cơ sở hạ tầng cơng cộng;



Khuyến khích bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ tính nguyên vẹn của môi trường và làm phong
phú thêm nền văn hóa và phong tục địa phương;



Hỗ trợ tốt hơn cho cơng tác bảo tồn thiên nhiên và văn hóa của các địa điểm thông qua
tăng cường nhận thức về mơi trường và văn hóa, mối quan tâm và cam kết thơng qua
sự hiểu biết và trân trọng hơn;



Thúc đẩy các trải nghiệm và đánh giá cao về các giá trị tự nhiên và văn hóa của tỉnh;



Mang lại những lợi ích của du lịch (ngoại hối và cơ hội việc làm), đồng thời giảm thiểu
tác động tiêu cực về mơi trường và xã hội;




Tăng cường sự hiểu biết giữa các nền văn hóa du lịch cộng đồng địa phương thơng qua
sự tương tác xã hội;



Trình diễn mơ hình điểm về sự phát triển bền vững;



Đa dạng hóa các hoạt động kinh tế của các cộng đồng địa phương.

Những kết quả mong muốn trên sẽ không thể đạt được nếu khơng có chiến lược bảo vệ trạng
thái tự nhiên của các điểm du lịch, đặc biệt là ý nghĩa của yếu tố cảnh quan và văn hóa ở các
khu vực đó. Điều này cần phải được thể hiện trong các qui hoạch, kế hoạch phát triển, quản
lý và duy trì các địa điểm, các sản phẩm và dịch vụ du lịch.

Chiến lược quan trọng
Các chiến lược quan trọng có thể hỗ trợ việc thực hiện các tiềm năng du lịch của Kiên Giang
như sau:


Đảm bảo việc bảo vệ các nguồn lực du lịch tự nhiên, du lịch văn hóa và khơi phục lại
các nguồn tài ngun bị suy thối để phát triển du lịch bền vững, hỗ trợ sinh kế cộng
đồng bền vững;



Xây dựng cơ sở hạ tầng cơng cộng (ví dụ như hệ thống xử lý nước thải, nước sạch và viễn
thơng) có chất lượng, đủ năng lực để hỗ trợ phát triển du lịch, môi trường lành mạnh và
hỗ trợ cộng đồng theo hướng đảm bảo không làm suy giảm môi trường hơn nữa do sự

tăng trưởng kinh tế du lịch;



Đảm bảo cộng đồng địa phương được hưởng lợi từ hoạt động du lịch bằng cách mở
rộng các cơ sở du lịch và dịch vụ cộng đồng hoạt động trên cơ sở lịch sử, văn hóa, đời sống
và trải nghiệm thiên nhiên, do đó thu hút các thị trường mới, mở rộng các thị trường du
lịch dài ngày hiện có và thu lợi nhiều hơn từ du lịch;



Thúc đẩy “phát triển trung tâm du lịch và các nhánh” để giảm thiểu tác động đối với cộng
đồng, các nguồn lực tự nhiên và văn hóa trong khu vực;



Phát triển các khu vui chơi giải trí và các điểm du lịch hiện có trở thành các khu du lịch
đạt tiêu chuẩn tốt nhất, tạo thêm các cơ hội và dịch vụ thăm quan trong ngày cho khách
du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa của các điểm tham quan;

iv


Tóm tắt



Thu lệ phí thích hợp đối với các dịch vụ và các sản phẩm tương xứng với hiện trạng về
nhân lực và Khu Dự trữ sinh quyển, tạo cơ hội trải nghiệm phong cảnh thiên nhiên, các giá
trị lịch sử lâu dài và sử dụng khoản thu này để quản lý các điểm du lịch một cách tốt nhất.




Tập trung tiếp thị các giá trị của Khu Dự trữ sinh quyển, trước tiên phát triển dịch vụ đối
với các thị trường hiện có để quảng bá du lịch và các sản phẩm đáp ứng nhu cầu và mong
đợi của khách du lịch, cải thiện năng lực cộng đồng để quản lý và tiếp nhận các cơ hội du
lịch và đưa ra các biện pháp bảo vệ nguồn tài nguyên du lịch để giảm thiểu tác động.

Các hành động chiến lược
Tỉnh Kiên Giang
1. Đảm bảo việc bảo vệ các nguồn tài ngun du lịch tự nhiên và văn hóa


Bảo đảm việc bảo vệ tất cả các thảm thực vật (rừng) cịn sót lại ở tỉnh và các địa điểm
mang ý nghĩa văn hóa quan trọng thơng qua hoạt động bảo tồn.



Khơi phục cảnh quan bị suy thối và các nguồn lực du lịch thông qua việc hạn chế các
hoạt động đe dọa và làm suy giảm môi trường tự nhiên và đồng thời hỗ trợ quá trình
phục hồi tự nhiên.

2. Xây dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ mơi trường


Nâng cấp hệ thống xử lý nước thải ở Hà Tiên.



u cầu khi xây dựng phịng nghỉ cho du khách phải đảm bảo có hệ thống xử lý nước thải

và chất thải để giảm thiểu tác động mơi trường.



Tăng cường năng lực thu gom, xử lý và tái chế rác thải rắn ở tất cả các trung tâm đô thị.



Thiết lập một hệ thống cung cấp nước sạch đáng tin cậy cho Hà Tiên.

3. Phát triển trung tâm du lịch và các nhánh


Phát triển Rạch Giá thành một trung tâm dịch vụ du lịch lớn thông qua tiếp thị, phát
triển nhiều loại hình phịng nghỉ và mở rộng các dịch vụ, các sản phẩm du lịch ở các khu
vực xung quanh.



Sử dụng hệ thống kênh, rạch để tiếp cận tới các sản phẩm du lịch mới, phát triển cơ hội
kinh doanh của cộng đồng địa phương và tạo ra một trải nghiệm du lịch văn hóa đặc
trưng độc đáo.



Phát triển Phú Quốc thành một trung tâm du lịch khác biệt cung cấp nhiều loại hình
phịng nghỉ và dịch vụ nhằm tăng cường giới thiệu và bảo vệ các giá trị tự nhiên và văn
hóa của hịn đảo.




Phát triển Hà Tiên thành một trung tâm du lịch thứ cấp, cung cấp phòng nghỉ để hỗ trợ
các dịch vụ và sản phẩm du lịch dựa vào cộng đồng.

4. Phát triển mới và xây dựng lại các điểm du lịch


Phát triển trung tâm du lịch huyện theo từng chủ đề (như Kiên Lương, Hịn Đất, U Minh
Thượng và đầm Đơng Hồ) bằng cách tổ chức và cung cấp các chuyến du lịch trong ngày
để liên kết với các trung tâm dịch vụ du lịch ở Rạch Giá và Hà Tiên.



Phát triển các chủ đề du lịch về lối sống, văn hóa và đời sống, lịch sử và cảnh quan văn
hóa địa phương trong chủ đề tổng thể về du lịch di sản ở Khu DTSQ và trong tỉnh.



Tái cấu trúc các điểm du lịch hiện có để tách riêng hoạt động buôn bán khỏi khu vực
trung tâm.

5. Đảm bảo lợi ích của cộng đồng địa phương


Mở rộng và đa dạng hóa phạm vi của các sản phẩm du lịch dựa vào văn hóa, thiên nhiên
và dịch vụ hiện có ở Rạch Giá và Hà Tiên.



Tổ chức đào tạo để cải thiện các kỹ năng cho các công ty, tổ chức cung cấp dịch vụ du

lịch và các chương trình đào tạo cụ thể cho cộng đồng địa phương để họ có thể được
hưởng lợi từ sự tăng trưởng du lịch thông qua việc cung cấp các sản phẩm du lịch, văn
hóa và các dịch vụ liên quan.

v


Quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên: Phát triển du lịch tỉnh Kiên Giang Khu vực Hà Tiên - Đơng Hồ

6. Thu lệ phí thích hợp
• Thu một khoản lệ phí của du khách và những người bn bán để hỗ trợ việc quản lý các
khu du lịch.
• Thu phí vào cổng và lệ phí bán hàng để hỗ trợ phát triển, tái phát triển, duy trì các điểm
du lịch và nâng cao tiêu chuẩn dịch vụ du lịch trong nước và đáp ứng các tiêu chuẩn
quốc tế.
7. Tiếp thị các giá trị Khu DTSQ và phát triển các thị trường hiện có
• Tiếp tục phát triển, quảng bá và tiếp thị giá trị Khu DTSQ Kiên Giang thành một điểm
đến lý thú và là một ví dụ về sự hòa hợp giữa con người và sinh quyển. Đề cao các giá
trị di sản của các địa điểm du lịch.
• Xây dựng các chiến lược và các chương trình tiếp thị với các quốc gia lân cận và các
trung tâm du lịch quốc tế; và giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ du lịch.
• Thiết lập cơ chế phối hợp và hợp tác giữa tất cả các khu vực và địa điểm du lịch.
• Ưu tiên phát triển thị trường trong nước và địa phương, tiếp theo là Trung Quốc và các
thị trường Đông Nam Á và sau đó là thị trường phương Tây.

Các định nghĩa
Du lịch dựa vào cộng đồng (CBT) là hoạt động du lịch được sở hữu và hoạt động tại địa
phương, góp phần vào sự cường thịnh của cộng đồng thông qua việc hỗ trợ sinh kế bền vững,
bảo vệ các tài sản tự nhiên và truyền thống văn hóa - xã hội có giá trị.


Các từ viết tắt
asl

trên mực nước biển

Australian AID

Cơ quan Hợp tác Phát triển quốc tế Úc, trước đây là AusAID

CCCEP

Chương trình Biến đổi khí hậu và các hệ sinh thái ven biển

DED

Dịch vụ phát triển Đức

GIZ

Tổ chức Phát triển quốc tế Đức (Deutsche Gesellschaft für Internationale



Zusammenarbeit)

GTZ

Tổ chức Hợp tác kỹ thuật Đức

IUCN


Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên quốc tế

UNESCO

Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hiệp quốc

vi


Mục lục

Mục lục
Lời nói đầu ................................................................................................................................... iii
Tóm tắt ........................................................................................................................................ iv
Các định nghĩa . ..............................................................................................................................vi
Các từ viết tắt ................................................................................................................................vi
Mục lục . ....................................................................................................................................... vii
PHẦN A: BỐI CẢNH QUY HOẠCH DU LỊCH...................................................................................... 1
A1.Nhiệm vụ và nguyên tắt quy hoạch ........................................................................................ 2
A1.1 Vị trí địa lý và ranh giới hành chính................................................................................ 2
A1.2 Khung pháp lý và mục tiêu quy hoạch............................................................................ 2
A1.3 Khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang và đầm Đông Hồ...................................................... 3
A1.4 Các nguyên tắc quy hoạch.............................................................................................. 4
A2.Đặc điểm của tỉnh đối với du lịch............................................................................................ 4
A2.1 Đặc điểm khí hậu ............................................................................................................ 4
A2.2 Đặc điểm sinh học, địa chất . ......................................................................................... 5

A2.2.1 Đồng bằng sông Cửu Long................................................................................. 5


A2.2.2 Núi đá vôi........................................................................................................... 5

A2.2.3 Các đảo và bờ biển............................................................................................ 5

A2.2.4 Hệ thống giao thông đường thủy...................................................................... 6
A2.3 Đặc điểm lịch sử và di sản văn hóa ................................................................................ 6

A2.3.1 Lịch sử . ............................................................................................................. 6

A2.3.2 Di sản văn học . ................................................................................................. 6

A2.3.4 Di sản văn hóa và tơn giáo ................................................................................ 7
A2.4 Đặc điểm về dân số và phát triển .................................................................................. 7

A2.4.1 Đặc điểm về dân số và kinh tế........................................................................... 7

A2.4.2 Dịch vụ hỗ trợ du lịch........................................................................................ 8

A2.4.3 Các dự án đã được phê duyệt......................................................................... 10
A3. Xu hướng du lịch đối với Kiên Giang..................................................................................... 11
A3.1 Tăng số lượng du khách ................................................................................................ 11
A3.2 Lượng du khách qua đêm thấp..................................................................................... 11
A3.3 Dịch vụ phòng nghỉ cho du khách . ............................................................................... 11
PHẦN B: CÁC NGUỒN LỰC VÀ CƠ HỘI DU LỊCH CỦA KIÊN GIANG . ............................................ 13
B1. Nguồn lực di sản tơn giáo, lịch sử và văn hóa ...................................................................... 14
B1.1 Lễ hội và các địa điểm tôn giáo (chùa và đền) ............................................................. 14

B1.1.1 Khu vực Rạch Giá ............................................................................................ 14

B1.1.2 Khu vực Hà Tiên .............................................................................................. 14


B1.1.3 Các khu vực khác của Kiên Giang . .................................................................. 15

B1.1.4 Hiện trạng các địa danh tôn giáo .................................................................... 15

B1.1.5 Ý nghĩa đối với du lịch . ................................................................................... 15
B1.2 B1.2 Các khu di tích chiến tranh và đài tưởng niệm anh hùng dân tộc........................ 15

B1.2.1 Khu vực Rạch Giá............................................................................................. 15

B1.2.2 Khu vực Hà Tiên .............................................................................................. 16

B1.2.3 Khu vực Hòn Đất . ........................................................................................... 16

B1.2.4 Khu vực Phú Quốc........................................................................................... 16

B1.2.5 Hiện trạng của các khu di tích chiến tranh . .................................................... 16

B1.2.6 Ý nghĩa đối với du lịch . ................................................................................... 16
B1.3 Lối sống của cộng đồng và nguồn lực di sản văn hóa................................................... 16

B1.3.1 Truyền thống canh tác..................................................................................... 17

B1.3.2 Đánh bắt truyền thống và nuôi trồng thủy sản . ............................................. 17

B1.3.3 Cộng đồng làng nghề và sản xuất hàng thủ công............................................ 17

B1.3.4 Lối sống sông nước ......................................................................................... 18

B1.3.5 Di sản văn học . ............................................................................................... 18


B1.3.6 Di sản khảo cổ học........................................................................................... 18

B1.3.7 Các hoạt động hiện thời tại Phú Quốc ............................................................ 18

B1.3.8 Hiện trạng lối sống của cộng đồng.................................................................. 18

B1.3.9 Ý nghĩa đối với du lịch . ................................................................................... 18
B1.4 Các địa điểm giải trí và sử dụng chúng để giải trí ........................................................ 19

B1.4.1 Trong đất liền . ................................................................................................ 19

B1.4.2 Trên đảo Phú Quốc.......................................................................................... 19

B1.4.3 Hiện trạng của các hoạt động giải trí .............................................................. 19
vii


Quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên: Phát triển du lịch tỉnh Kiên Giang Khu vực Hà Tiên - Đông Hồ


B1.4.4 Ý nghĩa đối với du lịch...................................................................................... 20
B2. Nguồn lực thiên thiên và đa dạng sinh học . ........................................................................ 20
B2.1 Những khu vực đất ngập nước .................................................................................... 20

B2.1.1 Dải đồng bằng ven biển, đất lau sậy và rừng tràm.......................................... 20

B2.1.2 Hiện trạng khu vực đất ngập nước.................................................................. 21

B2.1 3 Ý nghĩa đối với du lịch . ................................................................................... 21

B2.2 Sông, rừng ngập mặn và cửa sông . ............................................................................. 21

B2.2.1 Sông và rừng ngập mặn................................................................................... 21

B2.2.2 Đầm Đông Hồ.................................................................................................. 22

B2.2.3 Hiện trạng sông, rừng ngập mặn và cửa sông................................................. 22

B2.2.4 Ý nghĩa đối với du lịch . ................................................................................... 22
B2.3 Bờ biển ........................................................................................................................ 22

B2.3.1 Bãi biển cát...................................................................................................... 22

B2.3.2 Bờ biển đá ...................................................................................................... 23

B2.3.3 Hiện trạng bờ biển .......................................................................................... 23

B2.3.4 Ý nghĩa đối với du lịch . ................................................................................... 23
B2.4 Núi đá và khu vực núi đá vôi........................................................................................ 23

B2.4.1 Núi và mỏm đá................................................................................................ 23

B2.4.2 Khu vực núi đá vôi........................................................................................... 23

B2.4.3 Vườn quốc gia Phú Quốc................................................................................. 23

B2.4.4 Hiện trạng các núi đá và khu vực đá vôi.......................................................... 24

B2.4.5 Ý nghĩa đối với du lịch...................................................................................... 24
B2.5 Các đảo và san hô......................................................................................................... 25


B2.5.1 Các đảo nhỏ .................................................................................................... 25

B2.5.2 Đảo Phú Quốc.................................................................................................. 25

B2.5.3 Hiện trạng các đảo........................................................................................... 25

B2.5.4 Ý nghĩa đối với du lịch . ................................................................................... 25

B2.5.5 San hô và cỏ biển............................................................................................. 26

B2.5.6 Hiện trạng san hô và cỏ biển........................................................................... 26

B2.5.7 Ý nghĩa đối với du lịch . ................................................................................... 26
PHẦN C: CÁC HÀNH ĐỘNG CHIẾN LƯỢC MANG LẠI THÀNH CÔNG CHO DU LỊCH...................... 27
C1. Chiến lược quan trọng........................................................................................................... 28
C2. Các chiến lược hành động..................................................................................................... 29
C2.1 Bảo vệ các nguồn lực tự nhiên và văn hóa................................................................... 29
C2.2 Cung cấp cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường.................................................................. 30
C2.3 Phát triển trung tâm du lịch và các nhánh.................................................................... 31

C2.3.1 Khái niệm trung tâm và nhánh........................................................................ 31

C2.3.2 Các chiến lược hành động để đạt được mơ hình phát triển trung tâm

du lịch và phân nhánh ................................................................................................. 32
C2.4 Tái phát triển và phát triển các điểm du lịch theo chủ đề mới..................................... 33

C2.4.1 Du lịch theo chủ đề.......................................................................................... 33


C2.4.2 Khả năng tương hợp giữa việc sử dụng các địa điểm, các chủ đề

và các giá trị nguồn lực................................................................................................. 34

C2.4.3 Hành động chiến lược đối với tái phát triển và giới thiệu các điểm du lịch.... 34

C2.4.4 Chiến lược hành động phát triển và giới thiệu các sản phẩm du lịch.............. 36
C2.5 Các tiêu chuẩn dịch vụ và lợi ích của cộng đồng địa phương....................................... 37

C2.5.1 Các tiêu chuẩn dịch vụ du lịch......................................................................... 37

C2.5.2 Du lịch dựa vào cộng đồng.............................................................................. 37

C2.5.3 Hành động chiến lược để nâng cao tiêu chuẩn dịch vụ và đảm bảo cộng đồng
địa phương được hưởng lợi từ du lịch............................................................ 37
C2.6 Thu lệ phí dịch vụ hợp lý . ............................................................................................ 38

C2.6.1 Đầu tư . ........................................................................................................... 38

C2.6.2 Tự bù đắp chi phí vận hành và bảo trì............................................................. 38

C2.6.3 Giải ngân ......................................................................................................... 39

C2.6.4 Chiến lược hành động để tăng nguồn tài chính cho bảo trì tài sản du lịch và
xác định việc giải ngân..................................................................................... 39
C2.7 Quảng bá các giá trị của Khu Dự trữ sinh quyển.......................................................... 40
Tài liệu tham khảo ....................................................................................................................... 43

viii



PHẦN A. Bối cảnh quy hoạch du lịch

PHẦN A. BỐI CẢNH QUY HOẠCH DU LỊCH

Phần này cung cấp một cái nhìn tổng quan về hiện trạng quy hoạch du lịch, các nhiệm vụ quy
hoạch và xu hướng du lịch.
Qua phân tích hiện trạng quy hoạch du lịch cho thấy Kiên Giang có tiềm năng du lịch rất lớn
bởi các giá trị đặc trưng về di sản thiên nhiên và văn hóa của tỉnh. Tuy nhiên, vẫn cịn thiếu
các sản phẩm du lịch có chất lượng cao để thể hiện các lợi ích kinh tế của du lịch, hỗ trợ việc
bảo tồn các giá trị di sản và cải thiện sinh kế cộng đồng.

1


Quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên: Phát triển du lịch tỉnh Kiên Giang Khu vực Hà Tiên - Đông Hồ

PHẦN A: BỐI CẢNH QUY HOẠCH DU LỊCH
A1. Nhiệm vụ và nguyên tắc quy hoạch
A1.1 Vị trí địa lý và ranh giới hành chính
Báo cáo này tập trung giới thiệu các đặc điểm của tỉnh Kiên Giang và đặc biệt là Hà Tiên - vùng
đầm phá Đông Hồ. Tỉnh Kiên Giang nằm ở Đồng bằng sông Cửu Long, ở mũi phía Tây Nam
của Việt Nam. Phía Đơng và Đơng Nam giáp với tỉnh An Giang, Hậu Giang và thành phố Cần
Thơ. Phía Nam giáp với tỉnh Cà Mau và phía Bắc giáp với Campuchia (hình A1). Theo ranh giới
hành chính, Kiên Giang có một thành phố (Rạch Giá - thành phố tỉnh lỵ), một thị xã (Hà Tiên)
và 13 huyện. Tồn tỉnh có 200 km bờ biển và 105 hịn đảo, hầu hết khơng có dân sinh sống.

Hình A1. Ranh giới các huyện của tỉnh Kiên Giang và các điểm du lịch chính

A1.2 Khung pháp lý và mục tiêu quy hoạch

Năm 2001, Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang đã phê duyệt quy hoạch tổng thể Đông Hồ
(Quyết định số 712/UB-QD ngày 14 tháng 4 năm 2001). Theo quy hoạch, Kiên Giang sẽ phát
triển các dịch vụ du lịch, trồng rừng sinh thái và nuôi trồng thủy sản. Cù lao Cừ Đức được đề
xuất là một “làng du lịch sinh thái” và Tô Châu là các cơ sở du lịch ven bờ. Phục hồi “rừng sinh
thái – đầm nước mặn” và phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững (Mai, 2011b). Quyết định
này khẳng định ý nghĩa văn hóa, tâm linh và sinh thái của Đơng Hồ, vai trị tiềm năng của nó
trong phát triển nền kinh tế địa phương.
Năm 2009 và 2011, Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang đã điều chỉnh quy hoạch tổng thể cho
đầm Đông Hồ để đảm bảo bảo tồn bền vững, phục hồi và phát triển, bao gồm bảo vệ các giá
trị lịch sử và văn hóa của nó và sử dụng chúng cho du lịch sinh thái (Thông báo số 149/TBVP
và Thông báo số 110/TB-VP của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang). Ủy ban nhân
dân thị xã Hà Tiên đã đồng ý với các quan điểm của quy hoạch này (Văn bản số 60/TTr-UBND,
ngày 24/6/2009).
2


PHẦN A. Bối cảnh quy hoạch du lịch

Năm 2012, Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang đề nghị Dự án Bảo tồn và Phát triển Khu Dự trữ
sinh quyển Kiên Giang (do GIZ và Australian AID tài trợ) hỗ trợ thực hiện quy hoạch chiến
lược du lịch trong khu vực Hà Tiên và Đông Hồ.

A1.3 Khu Dự trữ sinh quyển Kiên Giang và đầm Đông Hồ
Năm 2006, Khu Dự trữ sinh quyển Kiên Giang được UNESCO cơng nhận. Diện tích của Khu DTSQ
là 1.118.105 ha (thuộc tỉnh Kiên Giang), trong đó diện tích vùng lõi là 36.935 ha, vùng đệm
172.578 ha và vùng chuyển tiếp 978.591 ha. Khu DTSQ có nhiệm vụ bảo tồn rừng mưa nhiệt
đới, rừng và núi đá vôi, đầm lầy, rừng tràm, rừng ngập mặn, cỏ biển, rạn san hô, các vùng đất
ngập nước ven biển và đồng cỏ ngập nước theo mùa. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang là cơ
quan quản lý Khu DTSQ.
Trong đề xuất thành lập Khu DTSQ, đầm Đông Hồ nằm trong vùng chuyển tiếp. Vào thời điểm

đó, thơng tin và nghiên cứu về khu vực này khơng có nhiều. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây
(từ năm 2004) đã phát hiện ra vùng đất ngập nước này rất quan trọng bởi vì nó các giá trị đa
dạng sinh học cao và rất cần được bảo tồn (Phùng, 2011).

a.

Dự án Bảo tồn và phát triển Khu Dự trữ sinh quyển Kiên Giang

Khu DTSQ là trọng tâm của dự án Bảo tồn và phát triển Khu DTSQ Kiên Giang. Đây là dự án
hợp tác giữa GIZ và Australian AID thuộc Chương trình biến đổi khí hậu và các hệ sinh thái
ven biển. Mục tiêu của dự án là thúc đẩy việc sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên
nhiên của tỉnh Kiên Giang thông qua việc quản lý hiệu quả Khu Dự trữ sinh quyển và rừng
ngập mặn ven biển. Dự án sử dụng cách tiếp cận có sự tham gia và các hoạt động định hướng
theo nhu cầu. Báo cáo này phản ánh đầy đủ cách tiếp cận đó nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý
Khu Dự trữ sinh quyển.
b.

Sáng kiến bảo tồn và phát triển tổng hợp đầm Đông Hồ

Phù hợp với các mục tiêu tổng thể và phương pháp tiếp cận của dự án GIZ, sáng kiến bảo tồn
và phát triển tổng hợp đầm Đông Hồ nhằm xây dựng năng lực của chính phủ và cộng đồng
địa phương trong việc cân bằng nhu cầu phát triển kinh tế với bảo vệ và nâng cao các giá trị
sinh thái, cảnh quan. Quy hoạch tổng hợp bảo tồn và phát triển bền vững đầm Đông Hồ được
lựa chọn là hoạt động thí điểm để Ban Quản lý Khu DTSQ hỗ trợ và tư vấn cho Ủy ban nhân
dân tỉnh về các quyết định quản lý tổng hợp. Sáng kiến này tập trung vào đầm Đông Hồ nằm
tiếp giáp với biên giới Campuchia - Việt Nam và phía Đơng Hà Tiên. Có nhiều dấu hiệu về suy
thối mơi trường ở đầm Đơng Hồ, bao gồm q trình bồi lắng, ơ nhiễm nước thải và khai
thác tài nguyên quá mực. Điều này làm cho đầm Đông Hồ rất dễ bị tổn thương trước những
tác động của nước biển dâng và thay đổi chế độ ngập lũ. Cộng đồng ở đây nhận ra hiện trạng
không bền vững hiện nay và tin rằng trong tương lai khu vực sẽ thay đổi theo hướng phát

triển bền vững, bảo vệ môi trường và phát triển của các hoạt động ít ảnh hưởng đến mơi
trường và sinh kế người dân như du lịch môi trường - là hình thức du lịch dựa vào chất lượng
cảnh quan.
Các cán bộ quản lý dự án do GIZ Kiên Giang đã trao đổi với Ban quản lý Khu Dự trữ sinh quyển
rằng du lịch có thể:


Hỗ trợ sinh kế cho người dân địa phương và cải thiện an sinh cộng đồng thông qua việc
phát triển cơ sở hạ tầng công cộng.



Thúc đẩy bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ sự tồn vẹn của môi trường và làm phong phú
thêm nền văn hóa và phong tục địa phương.



Hỗ trợ tốt hơn cho công tác bảo tồn bằng cách tăng cường nhận thức về mơi trường và
văn hóa, mối quan tâm và cam kết thông qua sự hiểu biết và trân trọng các giá trị.



Xây dựng mơ hình thí điểm về sự phát triển bền vững.



Đa dạng hóa các cơ sở, hoạt động kinh tế của cộng đồng địa phương.

3



Quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên: Phát triển du lịch tỉnh Kiên Giang Khu vực Hà Tiên - Đông Hồ

A1.4 Các nguyên tắc quy hoạch
Các nguyên tắc chủ yếu của quy hoạch bảo tồn và phát triển tổng hợp Đơng Hồ đã được trình
bày trong Tài liệu hướng dẫn quy hoạch tổng hợp cho bảo tồn và phát triển đầm phá Đông
Hồ- Việt Nam (Carter, 2012a) và được Thạc sỹ Lương Thanh Hải, phó trưởng ban quản lý Khu
DTSQ thay mặt cho BQL thông qua vào tháng 3 năm 2012.
Ngun tắc đó là “Cam kết đầm Đơng Hồ không bị xuống cấp hơn nữa, phục hồi các giá trị
sinh thái và cảnh quan. Đây là các giá trị đã tồn tại và truyền cảm hứng cho du khách và cư
dân ít nhất là từ thời Mạc Thiên Tích và 31 nhà thơ của Tao Đàn Chiêu Anh Các (năm 1736)”.
Theo nguyên tắc chủ yếu này, quy hoạch phải tìm cách:


Bảo vệ tối đa các quần xã thực vật cịn sót lại và tìm cách tái sinh, phục hồi chúng.



Phục hồi các quần xã thực vật làm vật đệm nhằm hạn chế ô nhiễm nước trong đầm do
ô nhiễm chất dinh dưỡng và bồi lắng trầm tích.



Giảm thiểu các nguồn bồi lắng, chất dinh dưỡng và chất ô nhiễm hóa học độc hại vào
trong đầm.



Duy trì các q trình thủy động lực học của đầm và hệ thống biển liền kề.




Sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên.



Thúc đẩy việc bảo vệ và quảng bá các giá trị tự nhiên, văn hóa của Đơng Hồ và khu vực
xung quanh như là giá trị đặc trưng về văn hóa - xã hội của cộng đồng địa phương cũng
như của tỉnh Kiên Giang và Việt Nam (Carter, 2012a).

Ý nghĩa của nghiên cứu
Trong bối cảnh của Kiên Giang, Khu Dự trữ sinh quyển liên kết với lịch sử phát triển của tỉnh
bắt đầu từ giai đoạn họ Mạc xây dựng nền móng quản lý hành chính cho thị trấn Hà Tiên,
dựa trên nguyên tắc này và những tác động của nó đều có liên quan đến tồn tỉnh được áp
dụng trong báo cáo này để củng cố các định hướng du lịch chiến lược.

A2. Đặc điểm của tỉnh đối với du lịch
A2.1 Đặc điểm khí hậu1
Tỉnh Kiên Giang nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa ẩm. Nhiệt độ trung bình là 27,40C,
nóng nhất trong tháng 4 (290C) và lạnh nhất trong tháng 1 (25,60C); độ ẩm trung bình 82%
(do ảnh hưởng của biển nên nhiệt độ và độ ẩm ở đây được cải thiện tốt hơn). Kiên Giang có
hai mùa rõ rệt, tương tự như các khu vực khác ở Đồng bằng sông Cửu Long, nhưng mùa mưa
xảy ra hơi sớm hơn và kết thúc muộn hơn, nên độ ẩm cao hơn. Mùa mưa từ tháng 4 đến
tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa hàng năm tương đối cao
(1.600- 2.100 mm trong đất liền và 2.400 – 2.900 mm trên đảo Phú Quốc). Trong mùa mưa,
có 4 - 6 giờ nắng mỗi ngày và gió thường thổi từ phía Tây và Tây Nam, nhưng vào mùa khơ
gió chuyển sang phía Bắc và Đông Bắc (Lê & Trường, 2011; Mai, 2011a). Trong mùa khơ, một
ngày thường có từ 7 đến 8 giờ nắng.
Ý nghĩa đối với sự thành công của du lịch
Mặc dù nhiệt độ ấm và giờ nắng dồi dào, nhưng khí hậu 2 mùa ẩm - khô rõ rệt đã tạo nên

tính chất mùa vụ trong hoạt động du lịch. Hơn nữa, hiện trạng lũ lụt hàng năm ở Đồng bằng
sông Cửu Long cũng làm ảnh hưởng tới du lịch, gây khó khăn cho du khách muốn tới thăm
các điểm du lịch thơn dã. Tính chất mùa vụ và hiện tượng lũ lụt là hạn chế trong phát triển
du lịch, bao gồm cả việc phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch ở những nơi ít bị phụ thuộc
vào thời tiết.
Theo Lê và Trường (2011), Hiệp và Sơn (2011) và Mai (2011)

1

4


PHẦN A. Bối cảnh quy hoạch du lịch

A2.2 Đặc điểm sinh học, địa chất
Nghiên cứu địa chất, địa mạo (Metcalfe et al., 1999) cho thấy Kiên Giang rất phong phú về
địa chất và địa mạo (ví dụ, sự hiện diện của các tầng trầm tích lâu đời nhất ở phía Nam, cảnh
quan núi đá vôi, nhiều hang động, mỏm đất ngồi khơi, đảo và quần đảo). Thơng tin cơ bản
về địa chất này cung cấp nền tảng cho bảo tồn hệ sinh thái và có ý nghĩa du lịch.

A2.2.1Đồng bằng sông Cửu Long
Sông Mekong là một trong những con sông lớn của thế giới, xếp hạng thứ mười hai về độ dài
và thứ sáu về lượng nước xả trung bình hàng năm. Vùng tam giác sơng Mekong này có diện
tích khoảng 5,5 triệu ha, trong đó 3,9 triệu ha nằm trong lãnh thổ Việt Nam. Độ sâu trầm tích
thay đổi từ 500 m ở gần các cửa sông đến 30 m ở phía trong vùng đồng bằng, tiếp tục lắng
đọng về phía Nam và phía Tây bán đảo Cà Mau lên đến 150 m mỗi năm.
Hệ thống đồng bằng, sông và kênh rạch rất quan trọng đối với sinh kế và đa dạng sinh học
(đặc biệt là chim), cả hai đều có thể là đặc điểm quan trọng thu hút du khách. Các đồng bằng
của Kiên Giang gồm có một số khu vực đồng cỏ ngập nước theo mùa cuối cùng còn lại và
cộng đồng rừng ngập nước ở Đồng bằng sông Cửu Long. Quần thể Tràm (Melaleuca cajuputi),

Dừa nước (Nypa fruticans), đất lau lách và rừng ngập mặn có giá trị rất quan trọng về sinh kế
cũng như động vật hoang dã. Kiên Giang được coi là một trong những nơi quan trọng nhất
ở Đồng bằng sông Cửu Long có vai trị bảo tồn các lồi chim nước lớn, chẳng hạn như Sếu
đầu đỏ (Grus antigone sharpii), Cò quắm vai trắng (Pseudibis davisoni) - loài cực kỳ nguy cấp
trên tồn cầu, Ơ Tác (Houbaropsis bengalensis) - lồi có nguy cơ tuyệt chủng trên toàn cầu,
Hạc cổ trắng (Ciconia episcopus), Cị Sơn (Mycteria leucocephala), và Bồ nơng (Pelecanus
philippensis) - lồi dễ bị tổn thương trên toàn thế giới (Buckton et al., 1999).
Ý nghĩa đối với sự thành công của du lịch
Hầu hết các dải đồng bằng ở Kiên Giang là đối tượng chuyển đổi sang sản xuất lúa gạo và
nuôi trồng thủy sản, thì các khu vực cịn sót lại ngày càng có giá trị về du lịch. Tuy nhiên, tính
bền vững (sự tồn tại) của các khu vực này vẫn cịn chưa chắc chắn và do đó giá trị du lịch
cũng chưa chắc chắn.

A2.2.2Núi đá vôi
Rải rác khắp các vùng đồng bằng phía Tây của Kiên Giang là núi đá vôi nhô lên (vùng núi đá
vôi) được phân lập từ các khu vực núi đá vôi khác ở Đông Dương. Mực nước biển dâng và
các hiện tượng thời tiết đã tạo nên các vách đá thẳng đứng, hang động thạch nhũ và các đặc
trưng do xói mịn. Mặc dù các đá vôi nhỏ, nhưng mức độ đa dạng sinh học của chúng rất cao.
Trong khu vực núi đá vôi có 322 lồi thực vật được ghi nhận, với ít nhất 114 lồi chim và 31
lồi động vật có vú, gồm cả 9 loài dơi. Nổi bật trong các loài khơng xương sống là ốc sên trên
cạn, với 65 lồi được ghi nhận, trong đó có 36 lồi mới được xác định gần đây và là loài đặc
hữu của Kiên Giang.
Ý nghĩa của núi đá vơi với du lịch
Ngồi việc sử dụng giá trị văn hóa, lịch sử và tơn giáo, núi đá vơi và hang động là các điểm
nóng đa dạng sinh học và là điểm du lịch giá trị hấp dẫn ở nhiều nơi trên thế giới. Đây cũng
có thể là điểm nhấn cho du lịch ở tỉnh Kiên Giang. Tuy nhiên, hiện nay đa dạng sinh học của
các núi đá vôi ở Kiên Giang vẫn chưa được sử dụng như một tiềm năng trọng tâm trong phát
triển du lịch.

A2.2.3 Các đảo và bãi biển

Có rất nhiều hịn đảo có kích thước khác nhau ở ngồi khơi, trong đó lớn nhất là đảo Phú
Quốc (574 km2) và nhỏ nhất là các núi đá đơn lẻ. Sự đa dạng này phản ánh đặc điểm địa chất
lục địa. Các mảnh vụn từ các rạn san hô ngầm, cát từ đá granit bị xói mịn và trầm tích từ sơng
Mekong hình thành sự đa dạng về bãi cát, đá cuội và cồn cát trên các bãi biển. Ngoài các bãi
biển, khu vực này cịn có các mũi đá và các đai rừng ngập mặn cịn sót lại.

5


Quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên: Phát triển du lịch tỉnh Kiên Giang Khu vực Hà Tiên - Đông Hồ

Ý nghĩa của các đảo và bãi biển trong phát triển du lịch
Hòn đảo nhiệt đới và những bãi biển tự nhiên là điểm thu hút khách du lịch tìm kiếm sự thư
giãn. Tỉnh Kiên Giang có rất nhiều hịn đảo và loại bãi biển có khả năng thu hút các thị trường
du lịch khác nhau, tuy nhiên cần duy trì sự đa dạng với nhiều loại hình trải nghiệm.

A2.2.4Hệ thống giao thông đường thủy
Vào cuối mùa mưa, nước lũ ở sông, nước mưa và ảnh hưởng của thủy triều có thể gây ra
lũ lụt 3.400.000 ha vùng đồng bằng sông Mekong ở phần lãnh thổ Việt Nam, trong đó phần
nhiều ở tỉnh Kiên Giang. Để giảm bớt tác động của lũ lụt và hình thành vùng sản xuất nơng
nghiệp có năng suất cao, một hệ thống kênh rạch được xây dựng cắt ngang vùng đồng bằng.
Vai trò trong phát triển du lịch
Hệ thống giao thông đường thủy rất quan trọng đối với Kiên Giang. Tuy nhiên nó vẫn chưa
được khai thác để phục vụ cho hoạt động du lịch mặc dù rất hấp dẫn khách du lịch.

A2.3 Đặc điểm lịch sử và di sản văn hóa
A2.3.1Lịch sử
Đế chế Phù Nam vào đầu thế kỷ thứ nhất và sau đó là Chân Lạp (thế kỷ 6) hình thành ở vùng
Tây Nam bộ trong đó có tỉnh Kiên Giang. Nghiên cứu khảo cổ Óc Eo ở tỉnh láng giềng An Giang
cho thấy khu vực này đã có cảng và kênh rạch thương mại nhộn nhịp vào thế kỷ thứ nhất.

Đế chế này dần dần bị suy tàn và diệt vong do sự xâm lấn của Chân Lạp (Campuchia) và
Champa. Vùng đất này hầu như bị “bỏ quên” một thời gian dài. Vào những năm 1620, dưới
thời vua Khmer Chey Chettha II (1618-1628) người Việt Nam đã đến định cư trong khu vực
và cho thành lập các tịa nhà chính phủ ở Prey Nokor. Dần dần dân số người Việt tăng nhanh
chiếm phần lớn dân số. Trong thời gian cuối thế kỷ 17, Mạc Cửu - người sáng lập Hà Tiên - mở
rộng ảnh hưởng của mình trong khu vực và các khu định cư của người Việt Nam, Hoa và mở
rộng khu vực quản lý sâu hơn vào lãnh thổ Chân Lạp.
Năm 1698, chúa Nguyễn ở Huế đã cử Nguyễn Hữu Cảnh thiết lập lại bộ máy hành chính quản
lý khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Trong cuộc chiến tranh Tây Sơn (cuối thế kỷ 17) và triều
đại nhà Nguyễn sau đó, ranh giới của Việt Nam mở rộng tới mũi Cà Mau. Năm 1802, Nguyễn
Ánh đăng quang, tự xưng vua Gia Long và thống nhất tất cả các vùng lãnh thổ thuộc Việt Nam
hiện đại, gồm cả Đồng bằng sông Cửu Long.
Sau khi Nam Kỳ bị Pháp đánh chiếm vào những năm 1860, trong thời gian Nguyễn Trung Trực một ngư dân - tổ chức và lãnh đạo nông dân chống Pháp ở Rạch Giá cho đến khi ông bị bắt và
tử hình, khu vực này đã trở thành thuộc địa đầu tiên của Pháp. Sau đó, một phần Đông Dương
cũng trở thành thuộc địa của Pháp. Trong suốt thời kỳ đô hộ, người Pháp đã phải vận dụng
mọi người lực quân đội để đương đầu và đàn áp các phong trào yêu nước. Một cuộc chiến kéo
dài trong suốt Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất và sau đó là Hải qn Hoa Kỳ trong Chiến
tranh Đơng Dương lần thứ hai (chiến tranh Việt Nam - Mỹ).
Trong những năm 1970, Khmer Đỏ đã tấn công đánh chiếm vùng Tây Nam Việt Nam. Cuộc chiến
tranh này dẫn đến sự sụp đổ của chính quyền Khmer Đỏ.
Ý nghĩa của giá trị lịch sử với phát triển du lịch
Tỉnh Kiên Giang có một q trình lịch sử định cư và bảo vệ tổ quốc lâu dài. Chúng mang ý
nghĩa quốc gia và thu hút sự quan tâm của khách du lịch. Kiên Giang có nhiều địa điểm phản
ánh giá trị lịch sử, nhưng vẫn chưa được giới thiệu đầy đủ cho du khách. Phát triển hoặc tái
phát triển các địa điểm này có thể khuyến khích du khách ở lại trong tỉnh dài ngày hơn và do
đó gia tăng lợi ích kinh tế từ du lịch.

A2.3.2Di sản văn học2
Kiên Giang có một di sản văn học phong phú đặc biệt trong thời kỳ nhà Mạc, cảnh quan xung
quanh Đông Hồ truyền cảm hứng cho nhiều nhà thơ, nhà văn sáng tác nhiều bài thơ và tác

Theo Trường (2011b).

2

6


PHẦN A. Bối cảnh quy hoạch du lịch

phẩm văn học nổi tiếng. Nổi tiếng nhất là tác phẩm “An Nam Hà Tiên thập vịnh” gồm nhiều
bài thơ ca ngợi 10 cảnh đẹp ở Hà Tiên3 của nhóm nhà thơ Tao đàn chiêu Anh Các gồm 36 nhà
thơ do Mạc Thiên Tích đứng đầu. Trong đó có bài Đơng Hồ Ấn Nguyệt (1737) mô tả ánh trăng
trên đầm Đông Hồ (Lê, 2011). Trần Trí Khải - một khách mời đặc biệt của Mạc Thiên Tích dựng
cờ để thành lập nhóm văn học Tao Đàn Chiêu Anh Các năm 1736. Sinh ra ở Nam Hải, ơng đã
viết một bài thơ có tiêu đề Thụ Đức hiện tự cảnh, trong đó mơ tả một chuyến đi chơi bằng
tàu thuyền với nhiều bạn bè trên đầm Đông Hồ. Tác phẩm này cung cấp cái nhìn sâu sắc về
Đơng Hồ vào một đêm trung thu và niềm vui ngắm trăng tìm kiếm sự thư giãn trên các vùng
sông nước (Anon, 2011a).
Nhà hoạt động chống thực dân Nguyễn Thần Hiến (1856-1914) không thể tránh được cảm
xúc khi lũ tràn về Đông Hồ. Bài thơ Hàn than thu lạo đồ (Cơn lũ mùa thu bên bờ lạnh) của ông
mô tả Đông Hồ trong mùa lũ. Bài thơ được phát hiện trên tường đình làng thờ thần Thành
Hồng khi nó đã được phục chế.
Nhà thơ Lâm Tấn Phác có một căn nhà gần Đơng Hồ. u phong cảnh nơi đó, ơng đã lấy tên
đầm làm bút danh của mình. Cùng với vợ là nhà thơ Mộng Tuyết, họ đã dệt nên những áng
thơ lãng mạn. Hai nhân vật đó để lại nhiều tác phẩm văn học nổi tiếng. Họ đã trở thành nhân
vật nổi tiếng của Hà Tiên được giới văn học Việt Nam tôn trọng và yêu quý. Những bài thơ
của họ cho thấy tình yêu nồng nhiệt của họ đối với ngôn ngữ Việt Nam và quê hương của họ.
Lâm Tấn Phác đã viết một bài thơ cho Mộng Tuyết, sau đó bà đã sử dụng bài thơ này như là
nền tảng cho cuốn tiểu sử cá nhân và gia đình bà.
Ý nghĩa của giá trị văn học với phát triển du lịch

Truyền thống và di sản văn học của Kiên Giang, đặc biệt là ở khu vực Hà Tiên - Đơng Hồ có
thể là điểm nhấn lễ hội và du lịch lớn. Nó làm nổi bật các tài sản du lịch tự nhiên của tỉnh
Kiên Giang.

A2.3.4Di sản văn hóa và tơn giáo
Di sản văn hóa của Kiên Giang và tầm quan trọng của nó đối với Việt Nam (cả Campuchia và
Thái Lan) bắt nguồn từ sự định cư lâu dài, vai trò trung tâm và độc đáo trong lịch sử của vùng
Đồng bằng sông Cửu Long và Việt Nam hiện đại. Đặc điểm lịch sử này được phản ánh trong
nền văn hóa của nhiều dân tộc (Kinh, Hoa, Khmer) đang sinh sống trong tỉnh Kiên Giang. Các
nền văn hóa được thể hiện trong các đền, chùa (hiện đang là trọng tâm của các hoạt động
du lịch), món ăn truyền thống, lễ hội và biểu hiện trong cuộc sống hàng ngày của các dân tộc.
Ý nghĩa của giá trị di sản văn hóa và tơn giáo với phát triển du lịch
Sự pha trộn văn hóa của Kiên Giang là độc nhất ở Việt Nam. Điểm độc đáo này nên được
phát triển thành các sản phẩm du lịch đặc biệt và quảng bá như một hình ảnh du lịch của
tỉnh.

A2.4 Đặc điểm về dân số và phát triển4
A2.4.1Đặc điểm về dân số và kinh tế
Năm 2010, dân số tồn tỉnh là 1.705.500 người, trong đó 22% sống ở các khu vực đơ thị (Bảng
A1). Có ba dân tộc chính: Việt hay Kinh (chiếm 84,4% dân số), Khmer (12,3%) và Hoa (2,4%).
Hoạt động kinh tế chủ đạo của Kiên Giang là khai thác, nuôi trồng thủy sản và trồng lúa. 66%
(4.120 km²) diện tích đất được sử dụng để sản xuất nơng nghiệp/ni trồng thủy sản, trong
đó đất trồng lúa chiếm 3.170 km² (77% đất nông nghiệp), 19% (1.200 km²) là rừng. Nước
mắm và hạt tiêu Phú Quốc rất nổi tiếng ở Việt Nam và ở nước ngoài.

Kim dự lan đào, Bình san điệp thúy, Tiêu tự thần chung, Gianh thành dạ cổ, Thạch động thôn vân, Châu
nham lạc lộ, Đông hồ ấn nguyệt, Nam phố trừng ba, Lộc trĩ thôn cư, Lư khê ngư bạc.
4
Theo Mai (2011).
3


7


Quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên: Phát triển du lịch tỉnh Kiên Giang Khu vực Hà Tiên - Đông Hồ

Ý nghĩa đối với phát triển du lịch
Với các thế mạnh của các ngành sản xuất chính và sự đa văn hóa, Kiên Giang có cơ hội phát
triển du lịch ẩm thực và nông nghiệp cũng như các hoạt động du lịch gắn liền với sinh kế địa
phương (đánh bắt, nuôi trồng). Du lịch được công nhận là một hoạt động kinh tế tiềm năng
bổ sung cho ngành sản xuất chính và đang phát triển nhanh chóng. Việc có ít các sản phẩm
du lịch và khả năng cung cấp dịch vụ kém phát triển đang gây ảnh hưởng đến nguồn thu từ
du lịch ở trong tỉnh, đặc biệt là vùng nông thôn.
Bảng A1. Dân số tỉnh Kiên Giang (từ phía Tây sang phía Đơng)
Thành phố/Huyện
Thị xã Hà Tiên
Huyện Phú Quốc
Huyện Giang Thanh
Huyện Kiên Lương
Huyện Hòn Đất
Huyện Tân Hiệp
TP Rạch Giá
Huyện Kiên Hải
Huyện Giồng Riềng
Huyện Châu Thành
Huyện Gò Quao
Huyện An Biên
Huyện Vĩnh Thuận
Huyện U Minh Thượng
Huyện An Minh

Tỉnh Kiên Giang

Diện tích
(km2)
88,5
574
407
906
1028
416
97,8
28
634
284
424
466
608
433
711
6.299

Dân số (Mật độ)

Thủ phủ

39.957 (451/ km2)
Thị xã
Dương Đơng
85.000 (148/ km2)
28.910 (71/ km2) Tân Khánh Hòa

Kiên Lương
93.905 (104/ km2)
2
Hòn Đất
154.431 (150/ km )
Tân Hiệp
147.821 (355/ km2)
205.660 (2100/km2) Thủ phủ của tỉnh
Bãi Nha
20.499 (732/ km2)
Giồng Riềng
195.024 (308/ km2)
Minh Lương
139.211 (490/ km2)
2
Gò Quao
145.425 (343/ km )
Thu Ba
147.297 (316/ km2)
Vĩnh Thuận
133.539 (220/ km2)
68.076 (157/ km2)
112.215 (158/ km2) Thủ Mười Một
1.703.500 (260/ km2)
Rạch Giá

Phường/Xã
21 đảo nhỏ
5 xã
13 xã

14 xã
10 xã
12 phường
18 xã
9 xã
10 xã
9 xã
7 xã
6 xã
11 xã

A2.4.2Dịch vụ hỗ trợ du lịch
a.

Thành phố và thị xã là các trung tâm

Rạch Giá là thủ phủ của tỉnh, nằm bên bờ biển, cách thành phố Hồ Chí Minh 250 km. Đây
là thành phố đầu tiên “lấn biển” để mở rộng thành phố bằng các công trình cải tạo. Nó đã
trở thành một trong những thành phố lớn nhất ở phía Tây Nam Việt Nam. Dân số chủ yếu là
người Kinh bao gồm một số lượng đáng kể là người Hoa và Khmer đang sinh sống ở Rạch Giá.
Hầu hết du khách đi qua thành phố này chủ yếu để di chuyển đến Phú Quốc hoặc Hà Tiên (có
thể là do Rạch Giá khơng có các sản phẩm du lịch hấp dẫn du khách). Tuy nhiên, đây là vị trí
trung tâm của các hoạt động kinh tế và hoạt động như là trung tâm du lịch của tỉnh.
Hà Tiên cách Rạch Giá 1,5 giờ ô tô. Hà Tiên là một thị xã du lịch nổi tiếng với các bãi biển và
phong cảnh đẹp, gồm cả đầm Đơng Hồ. Hà Tiên được nhóm người Việt gốc Hoa do Mạc Cửu
dẫn đầu tìm ra và khai phá từ giữa thế kỷ 17. Mạc Cửu đã cho xây dựng các chợ và hình thành
một thị trấn kinh doanh nhộn nhịp. Người Việt chuyển đến định cư ở đây từ lâu đời tạo thành
thế lực mạnh nhất thời bấy giờ. Hà Tiên được sát nhập vào lãnh thổ Việt Nam dưới triều đại
chúa Nguyễn vào năm 1680. Sự kết hợp các nền văn hóa làm cho đặc điểm dân cư trở nên
thú vị. Hà Tiên là một thị xã nhỏ và nằm bên đầm Đông Hồ đã tạo nên sự hấp dẫn đối với du

khách từ các bãi biển, hải đảo và các điểm du lịch thôn dã.
Ý nghĩa đối với sự thành công của du lịch
Rạch Giá và Hà Tiên là các đô thị lớn nhất của Kiên Giang và là các trung tâm cung cấp dịch
vụ cho khu vực nơng thơn xung quanh. Vì vậy, cần tập trung phát triển cơ sở hạ tầng du lịch
và dịch vụ ở các đô thị này và tạo điều kiện thuận lợi cho các tuyến du lịch trong ngày của du
khách. Việc này sẽ giúp sử dụng cơ sở hạ tầng công cộng một cách hiệu quả và giảm thiểu
tác động môi trường.

8

Đặc điểm
Đô thị ven biển
Đảo nông thôn
Nội địa nông thôn
Nông thôn ven biển
Nông thôn ven biển
Nội địa nông thôn
Đô thị ven biển
Đảo nông thôn
Nông thôn nội địa
Bán đô thị ven biển
Nông thôn nội địa
Nông thôn ven biển
Nông thôn nội địa
Nông thôn nội địa
Nông thôn ven biển
Nông thôn ven biển


PHẦN A. Bối cảnh quy hoạch du lịch


b. Hạ tầng giao thơng
Rạch Giá cách thành phố Hồ Chí Minh 250 km, cách Cần Thơ 116 km và Mỹ Tho 182 km. Hà
Tiên cách Rạch Giá 92 km. Đường giao thông nối từ Hà Tiên đến tỉnh Kampot - Campuchia
hiện nay cũng đang được khách du lịch sử dụng.
Sân bay Rạch Giá, Phú Quốc thực hiện các chuyến bay hàng ngày theo lịch trình kết nối
thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Dịch vụ xe buýt thường xuyên hoạt động kết nối Rạch Giá
và Hà Tiên cũng như các tỉnh lân cận. Rạch Giá và Phú Quốc là cảng thương mại và đánh bắt
hải sản ở miền Nam Việt Nam, do đó, có thể thuê hoặc sử dụng dịch vụ thuyền để tiếp cận
các hòn đảo và các cảng ven biển khác, bao gồm cả từ Rạch Giá đến đảo Phú Quốc và các
đảo khác. Du lịch bằng thuyền giữa Phú Quốc và Kampot -Campuchia đã được đàm phán.
Sử dụng các tàu thuyền truyền thống trên đường thủy vẫn còn là hình thức vận tải chính,
đặc biệt là trong mùa mưa lũ khi đi lại bằng đường bộ khó khăn.
Ý nghĩa đối với sự thành công của du lịch
Kiên Giang có dịch vụ vận tải bằng đường bộ, hàng khơng và các cơ sở hạ tầng giao thông
đường thủy tương đối tốt. Tuy nhiên, để sử dụng cho mục đích du lịch thì mạng lưới kênh
rạch vẫn chưa xứng tầm. Hệ thống kênh rạch có tiềm năng quan trọng như một sản phẩm
du lịch, nhưng cũng có thể hỗ trợ loại hình du lịch dựa vào cộng đồng dọc theo các tuyến
đường thủy.
c.

Xử lý nước thải

Nước thải ở Rạch Giá và Hà Tiên được cho chảy ra cống và chỉ được xử lý thô. Đa số các khu
vực khác trong tỉnh nước thải hoạt động theo kiểu “ra khỏi nhà”. Chất thải do hoạt động và
sinh hoạt con người trực tiếp thải vào các kênh rạch hoặc nước ngầm mà khơng qua xử lý.
Tình trạng này dẫn đến ơ nhiễm môi trường nghiêm trọng (chất dinh dưỡng và các mầm
bệnh) ở nước ngầm và hệ thống kênh mương, ảnh hưởng đến hệ sinh thái và đe dọa sức
khỏe con người. Nước thải và khí thải từ hoạt động nơng nghiệp, ni trồng thủy sản làm
trầm trọng thêm tình hình. Các vùng đất ngập nước như Đơng Hồ có nguy cơ suy giảm về

năng suất và mất đi nguồn tài nguyên du lịch. Sự ô nhiễm này lan rộng ra khu vực biển, đặc
biệt là đe dọa các rạn san hô.
Ý nghĩa đối với sự thành công của du lịch
Nếu không xử lý có hiệu quả các chất thải do của con người thải ra sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả
và sự thành cơng của du lịch vì nó ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng nước, hệ thống
sinh học và sức khỏe con người. Muốn đạt được mục tiêu tăng gấp đôi số lượng du khách
qua đêm tại Hà Tiên thì cần phải quan tâm tới vấn đề nước thải trực tiếp vào đầm Đông Hồ
hoặc các khu vực rừng ngập mặn. Cần thiết phải lắp đặt hệ thống xử lý nước thải hiệu quả,
ít nhất là theo tiêu chuẩn xử lý thứ cấp.
d.

Xử lý rác thải rắn

Rác thải thối rữa có thể làm phân hữu cơ phục vụ sản xuất ở khu vực nơng thơn trong tồn
tỉnh, thì chất thải rắn, đặc biệt là nhựa, thường có điểm đến cuối cùng là các dòng chảy (kênh,
rạch, đại dương). Cần phải mở rộng các cơng trình xử lý chất thải rắn hiện có tại Hà Tiên và
Rạch Giá, nếu số lượng khách du lịch tăng đúng theo kế hoạch dự kiến.
Ý nghĩa đối với sự thành công của du lịch
Yêu cầu các điểm có du khách tới thăm, bao gồm cả các thành phố, thị xã, cần có dịch vụ thu
gom rác để đảm bảo tính thẩm mỹ và bảo vệ sức khỏe con người. Cần có hệ thống quản lý
chất thải ở các huyện trong toàn tỉnh.
e. Mạng lưới điện và nước
Ở các trung tâm đô thị, dịch vụ cung cấp điện rất tốt, nhưng ở vùng sâu, xa ở nông thôn,
người dân phải dựa vào máy phát điện (hoặc khơng có điện). Hệ thống cung cấp nước chỉ
hoạt động trong phạm vi Rạch Giá và Hà Tiên, nhưng chất lượng nước không ổn định và cần

9


Quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên: Phát triển du lịch tỉnh Kiên Giang Khu vực Hà Tiên - Đông Hồ


phải đun sôi để uống. Ở khu vực nông thôn, người dân phải sử dụng nước ngầm hoặc nước
mưa thu từ mái nhà, cả hai nguồn nước đều đáng lo ngại đối với vấn đề sức khỏe.
Ý nghĩa đối với sự thành công của du lịch
Mức độ thành công của du lịch bị hạn chế bởi sự thiếu hụt hoặc mất ổn định của nguồn năng
lượng (đặc biệt là ở các khu vực nông thôn) và hệ thống cấp nước sinh hoạt an tồn. Sự phụ
thuộc vào nước đóng chai tạo ra lượng chất thải rắn đáng kể và sẽ tăng khi lượng du khách
tăng lên. Việc cải thiện khả năng tiếp cận với nguồn năng lượng và nước uống an toàn là rất
quan trọng đối với việc mở rộng du lịch trong tỉnh và cải thiện cuộc sống cộng đồng.
f. Dịch vụ y tế
Rạch Giá, Hà Tiên và Phú Quốc đã có các dịch vụ y tế cơ bản, nhưng để điều trị các bệnh theo
yêu cầu của y tế hiện đại thì cần phải đến các thành phố lớn trong vùng hoặc tới thành phố
Hồ Chí Minh.
Ý nghĩa đối với sự thành công của du lịch
Lượng du khách tăng, đặc biệt là du khách quốc tế là lý do chính đáng để phát triển các dịch
vụ y tế tiên tiến trên địa bàn tỉnh.

A2.4.3Các dự án đã được phê duyệt
a.

Chuyển đổi sử dụng đất và các công trình lấn biển

Trung ương đã hỗ trợ nhiều cơng trình công cộng để thúc đẩy phát triển kinh tế ở Đồng bằng
sơng Cửu Long nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng. Hầu hết các đầu tư nhằm khai thác
các khu vực đất ngập nước bằng cách chuyển đổi chúng thành các vùng sản xuất nông - lâm
- ngư nghiệp. Những cơng trình này đã trực tiếp làm suy giảm các nguồn tài nguyên du lịch
tự nhiên của khu vực.
Rạch Giá và Hà Tiên cũng là nơi có các cơng trình lấn biển. Các cơng trình này đã mở rộng
diện tích đất đơ thị và phát triển cơng trình liên quan tới du lịch, nhưng tác động của chúng
tới động lực ven biển vẫn chưa được làm rõ.

b.

Trọng tâm du lịch ở Việt Nam

Chính phủ đã xác định tầm quan trọng của du lịch phía Nam đối với phát triển kinh tế của Việt
Nam và dự kiến Hà Tiên là một trung tâm du lịch sinh thái, nơi giới thiệu các giá trị môi trường
của các vùng đất ngập nước và bờ biển phía Nam (Hiệp & Sơn 2011). Hiện đang có quy hoạch
xây dựng cơng viên đa chức năng, bao gồm cả một khu nghỉ mát trên 27,6 ha trên một cù lao
ở đầm Đông Hồ. Tuy nhiên, giống như nhiều đề xuất khác, vấn đề quản lý chất thải và các tác
động môi trường tiềm tàng vẫn chưa được giải quyết. Hệ thống đường bộ và một cây cầu nối
Hà Tiên với ấp Cừ Đức đã được đề xuất và phê duyệt (Mai 2011a, b). Mai (2011) cũng đề xuất
nạo vét đầm Đông Hồ để phục vụ tốt hơn cho giao thông vận tải và du lịch, đầu tư vào bến
bãi và nâng cấp đường thủy, xây dựng ngôi làng du lịch sinh thái ở Cừ Đức, giao đất rừng cho
người dân địa phương và khuyến khích họ kết hợp phát triển cây có lợi nhuận cao với ni
trồng thủy sản ở phía Đơng và phía Nam của đầm Đông Hồ.
Phú Quốc được quy hoạch thành một điểm du lịch quốc tế lớn, mà trọng tâm là các loại hình
du lịch hấp dẫn như sân golf, sịng bạc và khách sạn 5 sao. Các địa điểm này sẽ làm thay đổi
các trải nghiệm từ du lịch sinh thái quy mô nhỏ hướng tới du lịch đại chúng cao cấp.
c.

Phục hồi và bảo tồn môi trường sống

Tầm quan trọng của đa dạng sinh học và thủy sản ở rừng ngập mặn và vai trò của chúng trong
việc ổn định bờ biển, giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu được thừa nhận rộng rãi. Vì
vậy, đã có nhiều chương trình hỗ trợ nhằm phục hồi rừng ngập mặn và rừng Tràm ven biển.
Ý nghĩa đối với sự thành công của du lịch
Rừng ngập mặn và quần thể thực vật khác có tiềm năng trở thành một điểm nhấn của du
lịch và sẽ góp phần đáng kể vào tính hấp dẫn về thẩm mỹ của Kiên Giang. Tuy nhiên, các hệ
10



PHẦN A. Bối cảnh quy hoạch du lịch

sinh thái khác, đặc biệt là các núi đá vôi và vùng ven biển vẫn đang là đối tượng dễ bị tổn
thương nếu chúng được sử dụng cho mục đích khác ngồi bảo tồn và du lịch. Nếu phát triển
du lịch là để hỗ trợ bảo tồn, thì cần thiết phải sử dụng các khu bảo tồn cho mục đích du lịch
nhiều hơn.

A3. Xu hướng du lịch đối với Kiên Giang
A3.1 Tăng số lượng du khách
Năm 2010, tỉnh Kiên Giang đã thu hút hơn 4,3 triệu lượt khách (97% là khách nội địa), trung
bình hàng năm tăng 15% kể từ năm 2005. Trong cùng thời gian, du khách đến Phú Quốc tăng
khoảng 20% mỗi năm, lên tới 329.000 khách (khoảng 30% là khách quốc tế) (Hình A2 và A3).
Như vậy, trong khi Phú Quốc là điểm đến của khoảng dưới 10 % tổng lượng khách du lịch đến
tỉnh Kiên Giang thì nó lại thu hút khoảng một phần ba du khách quốc tế. Ngược lại, khu vực
đất liền của Kiên Giang hiện đang có một thị trường du khách trong nước phát triển mạnh
mẽ, nhưng không thu hút được khách quốc tế.

350

4,500
4,000
3,500
3,000
2,500
1,500

Khách du
Kiên(excluding
Giang

Tourist
to lịch
Kienđến
Giang
(trừ Phú
Quốc)
Phu
Quoc)
Khách du lịchtourists
quốc tế
International

1,000

Khách du lịch
nội địa
Domestic
tourists

2,000

500
0

2005

2006

2007


2008

Year
Năm

2009

2010

Hình A2. Du khách tới Kiên Giang,
bao gồm cả khách tới Phú Quốc

Số lượng khách du lịch (‘000)

Số lượng khách du lịch (‘000)

Vì vậy, với sự tăng trưởng thị trường trong nước, Kiên Giang đang trên một quỹ đạo thay thế
An Giang – một tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long đã thu hút hầu hết khách du lịch (Hình A4).
Khách dutolịch
Phú
Quốc
Tourists
Phu
Quoc
International
Khách du lịchtourists
quốc tế
Domestic
tourists
Khách du lịch

nội địa

300
250
200
150
100
50
0

2005

2006

2007

2008

Year
Năm

2009

2010

Hình A3. Du khách tới Phú Quốc

Số lượng khách du lịch (‘000)

A3.2 Lượng du khách qua đêm thấp

Mặc dù khách du lịch trong nước tăng trưởng mạnh mẽ, nhưng lượng khách lưu trú qua đêm
không nhiều. Khách du lịch nội địa lưu trú qua đêm chiếm dưới 30%. Thời gian lưu trú đối
với du khách trong nước đến Phú Quốc là 1,1 đêm và 1,3
đêm đối với các địa điểm khác của Kiên Giang. Đối với du
Kien
Can
An Giang
Kiên Giang
Giang
Cần Tho
Thơ

Bến Tre
Tre
Ca Mau
Ben
khách quốc tế, các con số khả quan hơn một chút đối với
Phú Quốc (2,3 đêm), nhưng ít hơn (1,2 đêm) đối với các
điểm còn lại của tỉnh. Tuy nhiên, theo các số liệu quốc tế
thì thời gian lưu trú của du khách khác nhau đáng kể giữa
các năm.

6,000
5,000
4,000
3,000
2,000

Những dữ liệu này cho thấy Kiên Giang có cơ hội tăng khách
du lịch nghỉ qua đêm và nâng cao thu nhập từ du lịch.


1,000
0

2000

2005

2006

2007

Year
Năm

2008

2009

Hình A4. Du khách tới các tỉnh thuộc
vùng Đồng bằng sông Cửu Long

2010

A3.3 Dịch vụ phòng nghỉ cho du khách
Phòng nghỉ tại Phú Quốc và trên địa bàn tỉnh vẫn còn
tương đối tĩnh, mặc dù các loại hình phịng nghỉ “sao”
đang tăng lên ở tất cả các địa phương của Kiên Giang
trong năm 2010 (Bảng A2).


11


Quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên: Phát triển du lịch tỉnh Kiên Giang Khu vực Hà Tiên - Đơng Hồ

Cơng suất sử dụng phịng nghỉ vẫn ở mức cao đối với Phú Quốc (> 70%), nhưng thấp đối với
các vùng khác của Kiên Giang (thường <50%) (Bảng A2).
Những số liệu này cho thấy Phú Quốc hiện không đáp ứng đủ nhu cầu ăn nghỉ của du khách,
trong khi các điểm cịn lại của tỉnh thì thừa thãi. Tuy nhiên, thị trường phản ứng tích cực đối
với sự gia tăng các loại hình phịng nghỉ “sao” gần đây, cho thấy sự thiếu hụt phịng nghỉ có
thể liên quan đến loại hình, chứ khơng phải là số lượng.
Ý nghĩa đối với sự thành công của du lịch
Mặc dù du lịch Kiên Giang đang tăng trưởng
mạnh mẽ, nhưng phần lớn là thị trường bình
dân trong nước. Thị trường này khơng sử dụng
nhà nghỉ/khách sạn hoặc chỉ lựa chọn những
chuyến thăm quan trong ngày, không lưu trú lại
các điểm du lịch. Kiên Giang chưa thu hút được
thị trường quốc tế, nên lợi nhuận kinh tế từ du
lịch còn rất hạn chế.

Bảng A2. Nhà nghỉ ở Kiên Giang
Năm
Phú Quốc
Nhà nghỉ
Tổng số phòng
Nhà nghỉ 1-5 sao
Tỷ lệ sử dụng (%)

2005


2006

2007

2008

2009

2010

67
1.296
5
61

68
1.242
5
73

67
1.335
4
69

61
1.416
4
79


60
1.411
4
75

61
1.503
10
76

83
1.252
5
32

99
1.888
5
43

112
1.947
4
55

144
2.266
5
51


161
2.486
6
33

164
2.602
26
41

Kiên Giang (không bao
gồm Phú Quốc)
Nhà nghỉ
Tổng số phòng
Nhà nghỉ 1-5 sao
Tỷ lệ sử dụng (%)

Tăng trưởng mạnh mẽ, nhưng hiệu năng kinh tế
của ngành du lịch lại thấp. Điều này có thể là do
sự yếu kém trong tiếp thị các sản phẩm du lịch
hiện có đối với đối tượng mục tiêu và khơng có các loại hình nhà nghỉ như mong muốn để
hấp dẫn khách du lịch cao cấp ở lại hơn một hoặc hai ngày.

12


Phần B. Các nguồn lực du lịch của Kiên Giang

PHẦN B. CÁC NGUỒN LỰC VÀ CƠ HỘI DU LỊCH

CỦA KIÊN GIANG
Phần báo cáo này trình bày kết quả điều tra về nguồn lực và các sản phẩm hiện có để phục
vụ du khách cũng như xác định các sản phẩm du lịch tiềm năng. Thống kê báo cáo này chưa
được tồn diện, nhưng đã thể hiện sự giàu có và phong phú về di sản thiên nhiên, văn hóa,
lịch sử và lối sống của cộng đồng đa dạng, để có thể hình thành nền tảng cho một ngành du
lịch sơi động. Tuy nhiên, các sản phẩm du lịch hiện có của Kiên Giang chưa được phát triển và
giới thiệu một cách đầy đủ, thiếu cơ sở hạ tầng để đáp ứng sự tăng trưởng kỳ vọng cho tỉnh.
Viễn cảnh của Kiên Giang là phát triển một điểm du lịch được xây dựng trên những phẩm
chất vốn có của nguồn tài nguyên, chứ không phải là tạo nên các sản phẩm xung đột với bản
chất ‘tự nhiên’ của chúng. Đây chính là cơ sở để đề xuất các chiến lược hành động được trình
bày trong Phần C. Nguồn lực du lịch để phát triển bền vững bao gồm: tự nhiên, xã hội, con
người, sản xuất và tài chính (Viederman, 1994). Báo cáo này chỉ ra những thay đổi đặc điểm
‘tự nhiên’ của một nguồn lực hoặc vốn (chẳng hạn như môi trường, cơ sở hạ tầng hoặc kiểu
phát triển) có thể làm thay đổi nhận thức của khách du lịch về một nơi (tích cực hoặc tiêu
cực), sự lựa chọn điểm đến và ứng xử của họ tại địa điểm du lịch đó. Điều này có ý nghĩa đối
với việc quản lý và sự thành công của các hoạt động phát triển du lịch (Carter, 2012b).

13


Quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên: Phát triển du lịch tỉnh Kiên Giang Khu vực Hà Tiên - Đông Hồ

PHẦN B: CÁC CƠ HỘI VÀ NGUỒN LỰC DU LỊCH

CỦA KIÊN GIANG
B1. Nguồn lực di sản tôn giáo, lịch sử và văn hóa
B1.1 Lễ hội và các địa điểm tơn giáo (chùa và đền)
Nguồn gốc văn hóa và dân tộc của con người Kiên Giang tạo nên sự kết hợp và pha trộn
phong phú của niềm tin và loại hình tơn giáo ở nhiều nơi trong tồn tỉnh. Yếu tố lịch sử, kiến
trúc, các vật dụng thiêng liêng và những câu chuyện của các vị thần ở nhiều nơi đã hấp dẫn

cả khách du lịch trong nước và du khách quốc tế. Tuy nhiên, cần có những giải thích rõ ràng
về các yếu tố này.

B1.1.1Khu vực Rạch Giá
Một số ngôi chùa, đền thờ và địa điểm khác ở Rạch Giá được cơng nhận là các di tích lịch sử
cấp quốc gia. Các di tích này có tiềm năng để hình thành một phần của tour du lịch tơn giáo
của thành phố.
Đền Nguyễn Trung Trực thờ vị anh hùng dân tộc chống Pháp vào
những năm 1860. Cấu trúc ngôi đền đầu tiên là một tòa nhà đơn giản
với một mái nhà tranh, nhưng qua nhiều năm, nó đã được mở rộng
và xây dựng lại nhiều lần. Lần xây dựng lại cuối cùng diễn ra từ năm
1964 đến 1970. Ngày giỗ Nguyễn Trung Trực được tổ chức hàng năm
từ ngày 26 đến ngày 28 tháng 8 âm lịch.
Chùa Tam Bảo được xây dựng từ đầu thế kỷ 18 và được xây dựng lại
vào năm 1913. Khu vườn trong chùa có nhiều cây điêu khắc hình các
con vật như hươu, nai, con rồng và các lồi động vật khác. Ở phía
trước của chùa là một bức tượng Quan Thế Âm Bồ Tát đứng trên một
đài sen ở giữa ao.
Chùa Phật Lớn là chùa thuộc phái Đại thừa của người Khmer được
xây dựng vào thế kỷ 19. Các nhà sư thường trú ở đây là người dân tộc
Khmer, tuy nhiên người Việt cũng thường xuyên đến chùa.
Chùa Láng Cát được xây dựng bởi các Phật tử Khmer trong thế kỷ 15 cho các hoạt động tín
ngưỡng khi hịa thượng Rích Thi Chi đến truyền đạo.
Chùa Quan Đế được người Hoa xây dựng năm 1752 để thờ Tiền Hiền (thờ người có cơng).
Ban đầu nó được gọi là chùa Vĩnh Lạc, nhưng khi xây dựng lại, chùa đã được đổi tên thành
Quan Thánh Đế vào năm 1927.
Các địa điểm lịch sử cấp quốc gia khác là đình Vĩnh Hịa, mộ của nhà thơ Huỳnh Mẫn Đạt và
Bảo tàng Kiên Giang. Ngoài ra, cổng Tam Quan (biểu tượng của thành phố Rạch Giá và tỉnh
Kiên Giang), đình thờ Nguyễn Hiền Điều, chùa Bắc Đế, miếu Thiên Hậu, chùa Quan Đế là
những nơi mang ý nghĩa tôn giáo và lịch sử.


B1.1.2Khu vực Hà Tiên
Là một trong những vùng đất định cư lâu đời nhất ở Kiên Giang, Hà Tiên cũng rất phong phú
các đền và chùa.
Tịnh xá Ngọc Tiên được xây dựng vào những năm 1960. Từ các bậc
thang cao của tịnh xá có thể nhìn thấy thị xã và phong cảnh Đơng Hồ.
Đền thờ và lăng mộ gia đình họ Mạc trên núi Lăng, hay cịn được gọi
là núi Bình San, nằm trải dài trên một sườn đồi ở phía Tây trung tâm
thị xã Hà Tiên. Khu vực này được xây dựng nhằm tôn vinh người sáng
lập trấn Hà Tiên và gia đình ơng. Mạc Cửu đã xây dựng ngôi chùa Sắc
14


Phần B. Các nguồn lực du lịch của Kiên Giang

Tứ Tam Bảo cho mẹ của mình, nhưng đã bị phá hủy vào năm 1771 và hậu duệ của gia tộc Mạc
đã xây dựng lại vào năm 1799.
Chùa Phù Dung được Mạc Thiên Tích xây dựng cho người vợ thứ tên là Nguyễn Thị Xuân tu
hành vào giữa thế kỷ 18. Ngơi chùa được gắn với một câu chuyện tình phức tạp.
Chùa Thạch Động cách Hà Tiên 4 km về phía Tây. Ở dưới chân núi đá vơi có một tượng đài bàn
tay nắm chặt để tưởng niệm những người đã hy sinh trong cuộc xâm lược của quân Khmer
Đỏ năm 1978.
Ngoài ra ở nhiều nơi trên các con đường ở Hà Tiên còn tồn tại các đền thờ của người Hoa.

B1.1.3Các khu vực khác của Kiên Giang
Chùa Sóc Xồi, huyện Hòn Đất cách Rạch Giá 20 km là chùa của người Khmer được xây dựng
vào năm 1885.
Chùa Hang, huyện Kiên Lương là một trong những ngôi chùa cổ nổi tiếng nhất của Kiên
Giang. Phía sau cổng chùa là một sân rộng trải dài đến chân núi Hịn Chơng và một hang động
đá vôi lớn. Hàng năm, lễ hội được tổ chức tại chùa Hang từ ngày 8-15 tháng tư âm lịch.

Sùng Hưng cổ tự, huyện Phú Quốc có cấu trúc ban đầu của thế kỷ thứ 19 nằm ở thị trấn
Dương Đơng và có nhiều cây khổng lồ bao quanh. Cổng chính được xây dựng theo kiểu Tam
Quan truyền thống. Bức tượng Quan Âm Bồ Tát được đặt hướng ra sân chính. Trong đại sảnh,
Phật Tam Thế được đặt trên bàn thờ cao nhất. Mặt sau bức tường vẽ cuộc hành trình của
Đường Tăng đến Tây Thiên thỉnh kinh của Như Lai Phật Tổ.
Dinh Cậu, huyện Phú Quốc là một miếu thờ thần biển theo tín ngưỡng dân gian và là ngọn
hải đăng ở cửa sông Dương Đông. Đền được xây dựng vào năm 1937 để thờ bà Chúa Ngọc
(Nữ thần biển cả) – thần bảo vệ cho ngư dân và tàu thuyền khi ra khơi.

B1.1.4Hiện trạng các địa danh tơn giáo
Các địa điểm tơn giáo được duy trì và có hiện trạng rất khác nhau. Một số nơi khơng được
bảo trì thường xuyên đã làm suy giảm ý nghĩa của chúng. Hiếm khi thấy các bảng giới thiệu/
giải thích về ý nghĩa của các địa điểm tôn giáo được trưng bày ở đó. Cần áp dụng thu lệ phí
thăm quan đối với du khách nước ngoài để hỗ trợ việc bảo trì và thiết kế các bảng giới thiệu
tại các địa điểm, đây là một cách thu lệ phí hợp lý.

B1.1.5 Ý nghĩa đối với du lịch
Kiên Giang rất đa dạng về đền và chùa – là những nơi phản ánh truyền thống và lịch sử của
người Kinh, Khmer và Hoa ở tỉnh Kiên Giang và Việt Nam. Nhiều ngôi đền là nơi thờ cúng tổ
tiên, các vị anh hùng và tổ chức các lễ hội. Tất cả mọi người được chào đón tới thăm quan các
địa danh tơn giáo truyền thống, nhưng nhiều du khách, đặc biệt là du khách quốc tế không
hiểu rõ ý nghĩa về kiến trúc, lịch sử và tôn giáo của các địa danh đó. Việc giải thích ý nghĩa của
các điểm văn hóa tơn giáo sẽ góp phần nâng cao sức hấp dẫn của du lịch tại các địa điểm này.

B1.2 Các khu di tích chiến tranh và đài tưởng niệm anh hùng dân tộc
Tỉnh Kiên Giang là nơi xảy ra nhiều trận đánh hào hùng của dân tộc từ sự kiện xung đột từ
thời Mạc Cửu và gần đây nhất là năm 1978 khi quân đội Khmer Đỏ xâm chiếm Phú Quốc rồi
đến Hà Tiên – nơi chúng giết chết 130 người Việt.

B1.2.1Khu vực Rạch Giá

Nguyễn Trung Trực tổ chức lực lượng khởi nghĩa chống Pháp vào những năm 1860 tại
Rạch Giá. Một trong những chiến tích của ơng là lãnh đạo cuộc tấn công đốt cháy tàu chiến
Esperance của Pháp. Mặc dù Pháp đã tổ chức các cuộc vây bắt Nguyễn Trung Trực, nhưng ông
vẫn tiếp tục chiến đấu cho đến năm 1868, khi mà người Pháp bắt mẹ ông và nhiều thường
dân khác làm con tin và đe dọa sẽ giết họ. Cuối cùng, ông ra đầu hàng và bị xử tử ở chợ Rạch
Giá vào ngày 27 tháng 10 năm 1868.

15


Quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên: Phát triển du lịch tỉnh Kiên Giang Khu vực Hà Tiên - Đông Hồ

B1.2.2Khu vực Hà Tiên
Hà Tiên được dâng cho chúa Nguyễn Phúc Chu vào năm 1680, chính thức trở thành một đơn
vị hành chính của Việt Nam. Gia tộc ơng đã xây dựng một thị trấn sầm uất và mở rộng ảnh
hưởng của họ trên vùng bờ biển phía Đơng Nam của Vịnh Thái Lan. Tuy nhiên do sự tranh
dành ảnh hưởng về vị thế kinh tế và chính trị nên Hà Tiên ln bị triều đình Thái Lan gây chiến
và phải trải qua nhiều trận chiến kéo dài đến tận năm 1771. Hà Tiên vẫn còn lưu giữ nhiều
chứng tích như chiến trường, pháo đài trên núi Pháo Đài là một dấu tích của triều đại Mạc và
những trận đánh để duy trì quyền lực và lãnh thổ của họ.
Trong năm 1978, Khmer Đỏ tấn công Việt Nam để đánh chiếm lại khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long. Tại chân núi chùa Thạch Động, người ta đã xây dựng một đài tưởng niệm người
dân Việt Nam đã bị chết trong cuộc tấn cơng của Khmer Đỏ.

B1.2.3Khu vực Hịn Đất
Hịn Đất là một chiến trường ác liệt trong cuộc Chiến tranh Việt Nam - Mỹ (1955-1965), bao
gồm các hang động do lực lượng du kích và qn giải phóng sử dụng như hang Huyện Ủy,
hang Cọp, hang Cá Sấu, hang số 5... Có một đài tưởng niệm những sự kiện này và một nhà
trưng bày chứng tích chiến tranh tại Hịn Me.


B1.2.4Khu vực Phú Quốc
Năm 1939, chính quyền thực dân Pháp đã vẽ một đường ranh giới Đông - Tây để xác định địa
giới hành chính đối với các đảo trong Vịnh Thái Lan: phía Bắc của đường do Campuchia bảo
hộ, phía Nam của đường do Nam Kỳ thuộc Pháp quản lý. Đến năm 1960, chính quyền Ngơ
Đình Diệm giao nhượng cho Hồng gia Campuchia thêm 6 hịn đảo thuộc quần đảo Hải Tặc
lấy hòn đảo Đồi Mồi – một đảo nhỏ nằm giữa đường nước lịch sử làm ranh giới, bên kia là 12
hịn đảo nằm phía Campuchia, 12 đảo phía Nam là của Việt Nam.
Nhà tù Phú Quốc tại xã An Thới được người Pháp xây dựng vào năm 1949-1950 để giam giữ
những người được coi là nguy hiểm cho chính quyền thực dân. Trong chiến tranh chống Mỹ,
nhà tù là trại giam lớn nhất ở miền Nam Việt Nam (40.000 tù nhân năm 1973).

B1.2.5Hiện trạng của các khu di tích chiến tranh
Quân đội quản lý các đài tưởng niệm và bảo tàng, đặc biệt là trong khu vực thị xã. Chúng được
bảo trì và giới thiệu cho khách thăm quan - phần lớn là người Việt Nam. Các địa điểm khác chỉ
được cư dân địa phương biết đến, đang dần xuống cấp và mất đi sự hấp dẫn đối với du khách
trong nước và quốc tế. Cần thiết phải thiết kế các bảng giới thiệu bằng nhiều ngôn ngữ ở tất cả
các địa danh quan trọng.

B1.2.6Ý nghĩa đối với du lịch
Lượng khách quốc tế tham quan những khu vực là di tích chiến tranh đang gia tăng. Mặc dù
Kiên Giang không phải là trung tâm của các trận đánh lớn, nhưng lịch sử của cuộc xung đột
liên quan đến việc định cư, thời kỳ thuộc địa, cuộc đấu tranh giành độc lập và quốc phòng
gần đây ở biên giới quốc gia cũng thu hút du khách. Các địa điểm hiện có đủ để phát họa
tầm quan trọng của các sự kiện. Những địa điểm này thường cách xa đô thị lớn, do vậy, cần
tổ chức các tour tham quan có khả năng mang lại lợi ích cho các thôn ấp nghèo ở nông thôn.
Tuy nhiên, việc giới thiệu các di tích chiến tranh phải được thực hiện thận trọng, chính xác
và nhấn mạnh tầm quan trọng của sự kiện đối với hiện trạng và tương lai của khu vực, tỉnh
và Việt Nam.

B1.3 Lối sống của cộng đồng và nguồn lực di sản văn hóa

Kiên Giang vẫn là một tỉnh có nền kinh tế phụ thuộc vào đánh bắt thủy sản và sản xuất nông
nghiệp. Du lịch được xem là một hoạt động kinh tế có thể là nguồn bổ sung cho ngành nghề
nông thôn để nâng cao phúc lợi của cộng đồng. Trong khi các loại hình sản xuất ở nơng thơn
có thể phục vụ du lịch, thì nó cũng có thể là một sản phẩm du lịch trực tiếp nâng cao thu nhập
cho các cộng đồng nông thôn nghèo.
16


Phần B. Các nguồn lực du lịch của Kiên Giang

B1.3.1Truyền thống canh tác
Sản xuất lúa gạo là nguồn thu nhập chính của tỉnh Kiên Giang. Những cánh đồng lúa rộng
lớn tạo nên một bức tranh thẩm mỹ khi được nhìn từ các vị trí trên cao cũng như những
con đường trên khắp Đồng bằng sông Cửu Long. Nông dân làm việc trên cánh đồng với
những chiếc nón lá là biểu tượng của Việt Nam. Hình ảnh này thường xuyên được du khách
chụp ảnh.
Ngoài sản xuất lúa gạo, rau và hoa quả chủ yếu cung cấp cho thị trường địa phương là nguồn
thu nhập phụ thêm cho người dân. Các chợ dù lớn hay nhỏ đều bày bán sản phẩm đa dạng
nhiều màu sắc tạo được sự thích thú đối với du khách trong nước và quốc tế. Tiêu là một sản
phẩm đặc biệt và phổ biến của Kiên Giang, đặc biệt là từ đảo Phú Quốc và khu vực Hà Tiên,
Kiên Lương.
Việc trồng thử nghiệm dừa dứa ở huyện U Minh Thượng có tiềm năng đặc biệt đối với du
lịch nếu được kết nối với tour thăm quan Vườn quốc gia và cộng đồng dân cư. Tuy nhiên, cần
thiết phải phát triển của một tuyến du lịch và dịch vụ hướng dẫn liên quan khác.
Thăm trang trại tại các khu vực sản xuất, kết hợp với thưởng thức ẩm thực là một sản phẩm
du lịch có giá trị có thể tăng thêm giá trị của sản xuất nông nghiệp và thu hút một khoản thu
bên cạnh các sản phẩm nông nghiệp.

B1.3.2Đánh bắt truyền thống và ni trồng thủy sản
Các đồn tàu đánh cá của Kiên Giang tạo ra một hình ảnh ngoạn mục khi cập cảng. Cá và thủy

sản là nguồn ẩm thực quan trọng ở khu vực duyên hải Việt Nam. Ni trồng thủy sản trên
tồn tỉnh đang phát triển nhanh chóng. Nghề đánh bắt thủy sản là sinh kế chính từ lâu đời và
là nguồn gốc để hình thành nên những lễ hội nghề nghiệp thu hút rất đông người tham dự
hàng năm. Đến thăm trang trại nuôi thủy sản cũng có thể là một phần của tour du lịch nông
thôn/trang trại mà điểm trọng tâm là sinh kế và nghệ thuật ẩm thực địa phương. Tại Phú
Quốc, cơ sở sản xuất nước mắm sẽ là một điểm đến phù hợp với bất kỳ tour du lịch đánh
bắt thủy sản nào. Khách du lịch cũng có thể tới thăm các khu vực phục hồi rừng ngập mặn,
nơi được coi là vườn ươm thủy sản tự nhiên.

B1.3.3Cộng đồng làng nghề và sản xuất hàng thủ cơng
Hiện nay, văn hóa truyền thống và cơ sở sinh kế của các làng xóm vẫn đang bị du lịch bỏ qua.
Có thể tổ chức các hoạt động du lịch dựa vào cộng đồng, đặc biệt là tại các làng xóm có nghề
thủ cơng truyền thống.
Tại xã Thổ Sơn – huyện Hòn Đất, đồ gốm sứ được làm thủ công và nung tại xã. Khách du lịch
khó tiếp cận xã này do hệ thống đường xá rất xấu, nhưng điều này lại là một trải nghiệm du
lịch. Du khách dễ dàng tiếp cận làng nghề gốm ở ấp Đầu Doi – thị trấn Hòn Đất, vì có thể tới
đó bằng cả đường bộ và đường thủy. Đối với cả hai làng nghề trên, cần áp dụng cách quản lý
du khách dựa vào cộng đồng.
Huyện Hịn Đất có làng thợ xây chun đẻo đá granite để làm cột, hàng rào và vật liệu xây
dựng. Ngoài thu nhập từ nghề đó, có thể áp dụng các kỹ năng về sản xuất các sản phẩm (bát,
cối, chày, tượng) bán cho khách du lịch đến địa phương.
Tại Phú Mỹ, người dân địa phương đã được đào tạo làm sản phẩm
mỹ nghệ từ cây cỏ bàng thu hoạch từ các khu vực bảo tồn thiên
nhiên. Nếu được tiếp thị tốt, sản phẩm sẽ được du khách biết đến
và người dân sẽ có thu nhập thường xuyên. Các sản phẩm thủ cơng
và lối đi đơn giản được lót ván gỗ vào vùng đất ngập nước sẽ là một
chuyến thăm bổ ích cho du khách như là một phần của chuyến du
lịch đến khu vực Hà Tiên.
Ấp Cừ Đức (khu phố 5 – phường Đơng Hồ) trong đầm Đơng Hồ có truyền thống khai thác lá
cây dừa nước để lợp mái nhà và làm các sản phẩm mỹ nghệ để bán cho du khách. Đây là hoạt


17


×