Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 142 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG
----------*****----------

ĐỀ TÀI CẤP BỘ 2010
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH CHỦ YẾU
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ Ở VIỆT NAM

Chủ nhiệm đề tài:

Ths. Đinh Xuân Nghiêm

Thành viên tham gia:

Ts. Chu Tiến Quang
Th.s. Lưu Đức Khải
Ths. Nguyễn Hữu Thọ
Ths. Nguyễn Thị Huy
Ths. Nguyễn Thị Hiên
Ths. Trần Thị Thu Huyền
Ths. Lê Thị Xuân Quỳnh

Hà Nội, Tháng 12 năm 2010

-i-


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG
NGHỀ ....................................................................................................................... 12


1.1. KHÁI NIỆM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ ................................... 12
1.1.1 Khái niệm về Làng nghề .................................................................................. 12
1.1.2. Khái niệm về Làng nghề truyền thống.............................................................. 13
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển làng nghề............................................ 14
1.1.4. Khái niệm về phát triển bền vững Làng nghề ................................................... 16
1.1.5. Tiêu chí phát triển bền vững làng nghề............................................................ 18
1.2. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ ............................... 19
1.2.1. Khái niệm chính sách phát triển bền vững ........................................................ 19
1.2.2. Mục tiêu và lĩnh vực tác động của chính sách phát triển bền vững .................. 20
1.2.3. Các cấp độ của chính sách phát triển bền vững ................................................ 21
1.2.4. Khái niệm về chính sách phát triển bền vững làng nghề ................................... 21
1.2.5. Mục tiêu, đối tượng và nội dung của chính sách phát triển bền vững làng nghề 22
1.2.6. Vai trò của chính sách đối với sự phát triển các làng nghề ............................... 25
1.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng và thực thi chính sách phát triển
bền vững làng nghề.................................................................................................... 26
1.3. KINH NGHIỆM CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI ...................................................................................................... 28
1.3.1. Kinh nghiệm chính sách phát triển làng nghề ................................................... 28
1.3.2. Một số kinh nghiệm cho Việt Nam................................................................... 34
Chương 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ
Ở VIỆT NAM............................................................................................................ 38
2.1. KHÁI QUÁT VỀ LÀNG NGHỀ Ở VIỆT NAM ................................................. 38
2.1.1. Số lượng, cơ cấu và phân bố làng nghề ............................................................ 38
2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế ở các làng nghề ................................................... 42
2.1.3. Thực trạng lao động trong các làng nghề Việt Nam hiện nay ........................... 46
2.1.4. Thực trạng môi trường trong làng nghề Việt Nam hiện nay.............................. 49
2.1.5. Các vấn đề còn tồn tại trong các làng nghề hiện nay ........................................ 50

- ii -



2.2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ Ở
VIỆT NAM ............................................................................................................... 51
2.2.1. Chính sách phát triển bền vững làng nghề về kinh tế ........................................ 51
2.2.2. Chính sách phát triển bền vững làng nghề về xã hội ......................................... 75
2.2.3. Chính sách phát triển bền vững làng nghề về môi trường ................................. 83
2.2.4. Phân tích Swot chính sách phát triển bền vững làng nghề ................................ 91
Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ VIỆT NAM .................................................................. 94
3.1. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ ............... 94
3.1.1. Phát triển làng nghề theo hướng kết hợp yếu tố truyền thống và yếu tố hiện đại
và đa dạng hoá ngành nghề ........................................................................................ 94
3.1.2. Phát triển làng nghề phải gắn với đẩy mạnh xuất khẩu và chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế ........................................................................................................... 94
3.1.3. Phát triển làng nghề phải gắn với phát triển du lịch nhằm khai thác tiềm năng
phát triển du lịch của các làng nghề ........................................................................... 95
3.1.4. Phát triển làng nghề phải theo hướng CNH, HĐH ........................................... 95
3.1.5. Phát triển làng nghề chú trọng giảm thiểu ô nhiễm môi trường đảm bảo phát
triển bền vững. ........................................................................................................... 95
3.2. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG
NGHỀ ....................................................................................................................... 96
3.2.1. Không đồng nhất chính sách phát triển ngành nghề nông thôn với chính sách
phát triển làng nghề ................................................................................................... 96
3.2.2. Hoàn thiện chính sách phát triển bền vững làng nghề gắn với chủ trương phát
triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng và nhà nước ................................................ 96
3.2.3. Hoàn thiện chính sách phát triển bền vững làng nghề phải trên cơ sở xác định rõ
các đối tượng điều chỉnh và theo mục tiêu chung của phát triển kinh tế - xã hội nông
thôn mới .................................................................................................................... 96
3.2.4. Hoàn thiện chính sách phát triển bền vững làng nghề phải phù hợp với xu hướng
phát triển kinh tế thị trường đẩy mạnh xuất khẩu và hội nhập kinh tế quốc tế . .......... 97

3.2.5. Hoàn thiện chính sách phát triển bền vững làng nghề trên cơ sở phát huy trách
nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước địa phương (tỉnh, huyện và xã) trong việc tạo

- iii -


điều kiện thuận lợi để làng nghề tham gia tích cực vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn............................................................................................. 98
3.3. KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ .......................................................................... 98
3.3.1. Giải pháp hoành thiện chính sách phát triển bền vững làng nghề về kinh tế ..... 98
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển bền vững làng nghề về xã hội ........... 108
3.3.3. Giải pháp hoàn thiện chính phát triển bền vững làng nghề về môi trường ............. 112
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 118
Tài liệu tham khảo ................................................................................................... 120
Phụ lục 1: Báo cáo khảo sát chính sách phát triển Làng nghề ở tỉnh Ninh Bình....... 124
Phụ lục 2 : Báo cáo khảo sát chính sách phát triển làng nghệ tại tại Nam Định ........ 132
Phụ Lục 3: Thực trạng khảo sát tại hai làng nghề Nam Định .................................... 135

- iv -


DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1: Số lượng và cơ cấu làng nghề Việt Nam theo Vùng ...................................... 39
Bảng 2: Kết quả điều tra về lao động ngành nghề tại 14 tỉnh ...................................... 47
Bảng 3: Thu nhập bình quân 1 lao động của một số làng nghề năm 2009................... 48
Biểu đồ 1: Hiện trạng phân bố Làng nghề trên cả nước .............................................. 38
Biểu đồ 2 : Làng nghề Việt Nam theo nhóm ngành nghề sản xuất chính .................... 40
Biểu đồ 3: Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm của Làng nghề ........................................ 45


DANH MỤC HỘP TƯ LIỆU
Hộp 1: Vai trò của Làng nghề trong phát triển KT-XH nông thôn ............................. 46
Hộp 2: Phân công trách nhiệm của các Bộ trong phát triển làng nghề ........................ 53
Hộp 3: Kết quả thực hiện CS ĐTXD CSHT cho làng nghề 2002-2010 ...................... 58
Hộp 4: Kết quả thực hiện cho vay vốn đối với làng nghề .......................................... 62
Hộp 5: Các kênh huy động vốn của các làng nghề ..................................................... 63
Hộp 6: Kết quả thực hiện chính sách đào tạo nghề và dậy nghề ................................ 76
Hộp 7: Kết quả đào tạo LĐ phi nông nghiệp từ chính sách khuyến công.................... 77
Hộp 8 : Tình hình triển khai chính sách bảo tồn Làng nghề tai một số tỉnh ................ 81
Hộp 9: Kết quả thực hiện chính sách khuyến công từ năm 2005-2009 ....................... 84

-v-


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung viết tắt

AFTA

Khu vực thương mại tự do ASEAN

BTNMT

Bộ tài nguyên môi trường

CCN

Cụm công nghiệp


CHN, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CN-TTCN

Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp

CSHT

Cơ sở hạ tầng

ĐTH

Đô thị hóa

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

GTGT

Giá trị gia tăng

GTGT

Giá trị gia tăng

GTNT


Giao thông nông thôn

HTX

Hợp tác xã

NĐ- CP

Nghị định của chính phủ

PTNT

Phát triển nông thôn

QĐ- TTg

Quyết định của thủ tưởng chính phủ

QĐ-BCT

Quyết định Bộ công thương

QĐ-BKH

Quyết định của Bộ kế hoạch và đầu tư

QĐ-BNN và PTNT

Quyết định của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn


QĐ-BTC

Quyết định của Bộ tài chính

QĐ-BTM

Quyết định của Bộ thương Tại

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TM-DV

thương mai dịch vụ

TTLT

Thông tư liên tịch

UBND

Ủy Ban nhân dân

USD


Đô la Mỹ

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

- vi -


LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Quá trình công nghiệp hóa ở nước ta đang diễn ra một cách sâu rộng trên tất cả
các lĩnh vực kinh tế, ở cả thành thị và nông thôn, kéo theo đó là quá trình diễn ra với
tốc động nhanh và mạnh. Cùng với những tác động tích cực thì quá trình CNH, HĐH
đã đặt ra hàng loạt vấn đề kinh tế như thất nghiệp và thiếu việc làm và di dân tự do ra
thành phố gây ra nhiều mâu thuẫn xã hội nhức nhối. Để góp phần thực hiện thành công
sự nghiệp đó cũng như phát huy được lợi thế so sánh của từng vùng, từng miền thì
phát triển làng nghề là một trong những hình thức tổ chức kinh tế xã hội phù hợp và
đang được mở rộng khắp nơi. Bởi vì:
- Làng nghề là cầu nối giữa nông nghiệp và công nghiệp ở nông thôn, giữa nông
thôn và thành thị, giữa truyền thống và hiện đại.
- Phát triển làng nghề là một trong những biện pháp cơ bản chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn theo hướng CNH, HĐH, theo hướng sản xuất hàng hoá, tăng tỷ
trọng ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp.
- Làng nghề là một trong những nơi đào tạo nghề cho lao động nông thôn phục
vụ chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang các ngành nghề khác trong nông thôn
phù hợp với trình độ nguồn lao động nông thôn hiện nay của Việt Nam.
- Phát triển làng nghề huy động nguồn lực trong dân, sử dụng hiệu quả nguồn tài
nguyên thiên nhiên sẵn có tại địa phương đặc biệt là sản phẩm của nông nghiệp, phát

huy được kỹ nghệ truyền thống của các nghệ nhân làng nghề ứng dụng vào sản xuất.
Đồng thời là nơi tạo ra những sản phẩm đặc sắc và tiêu biểu của từng vùng miền, làm
phong phú thêm bản sắc văn hoá của dân tộc.
- Phát triển làng nghề góp phần quan trọng trong việc xoá đói giảm nghèo, tăng
GDP ở khu vực nông thôn, thu hẹp khoảng cách giầu nghèo ở nông thôn và giữa thành
thị và nông thôn, đồng thời góp phần ổn định xã hội giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
Hiện nay cả nước có khoảng 2017 làng nghề phi nông nghiệp với 53 nhóm nghề
như: Gốm sứ thêu ren, mây tre đan, dệt sơn mài, giấy, tranh dân gian, gỗ, đá v.v.. với
khoảng 200 loại sản phẩm thủ công khác nhau được lưu giữ trong hàng triệu cơ sở sản
xuất hộ gia đình, tổ hợp tác xã và các loại hình doanh nghiệp. Các làng nghề thu hút
gần 11 triệu lao động nông thôn, ngoài ra còn tạo việc làm cho hàng triệu việc làm cho
lao động lúc nông nhàn. Thu nhập của người lao động bình quân từ 600 nghìn đồng

-1-


đến 1,5 triệu đồng, cao hơn thu nhập từ hoạt động nông nghiệp. Những năm gần đây
sản phẩm của làng nghề đã được xuất khẩu đi trên 100 nước, giá trị kim ngạch xuất
khẩu năm 2009 đạt khoảng 900 triệu USD. Tiềm năng phát triển làng nghề Việt Nam
còn rất lớn1.
Thực tế cho thấy, làng nghề là nơi lưu giữ kho tàng văn hóa vật thể và phi vật thể
vô cùng phong phú sinh động bản sắc văn hóa đồng thời có tác động mạnh mẽ làm
thay đổi đời sống và bộ mặt nhiều vùng nông thôn, mang lại lợi nhuận kinh tế và là
nguồn thu chủ yếu của nhiều hộ gia đình, góp phần thúc đẩy bộ mặt kinh tế, xã hội
nông thôn phát triển.
Tuy nhiên, sự phát triển các làng nghề hiện nay đang bộc lộ một số vấn đề không
bền vững như:
- Một bộ phận làng nghề lâm vào tình cảnh hết sức khó khăn, sản phẩm thiếu khả
năng cạnh tranh, quy mô sản xuất nhỏ, mẫu mã đơn điệu, thiếu vốn, thiếu nguyên liệu,
thị trường xuất khẩu bị thu hẹp,...đặc biệt là nhãn hiệu hàng hóa chưa được quan tâm.

Hàng ngàn cơ sở sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ đang đứng trước nguy cơ
phá sản và lâm vào tình cảnh khó khăn. Trong khi đó, các đơn đặt hàng từ Mỹ, EU,
Nhật ngày càng ít đi. Theo báo cáo tổng kết của Bộ NN& PTNT từ 38 tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, hiện cả nước có 9 làng nghề đã phá sản, 124 làng nghề sản
xuất cầm chừng, khoảng 2.166 hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh đã phá sản. Nếu
trong thời gian tới, không có các chính sách và giải pháp cấp bách, kịp thời thì tình
hình phá sản của các làng nghề còn có thể nhiều hơn và hệ lụy tiếp theo là số lao động
mất việc làm sẽ ngày càng nhiều, tăng gánh nặng cho xã hội2.
Theo thống kê Hiệp hội làng nghề Việt Nam, đầu năm 2009 có khoảng 60%
doanh nghiệp làng nghề đang phải cầm cự, 20% đang “thoi thóp” với nguyên liệu
nguồn gốc không rõ ràng, không ổn định. Họ có thể sẽ phá sản nếu không có sự hỗ trợ
kịp thời nhà nước trong thời gian tới3
- Cùng với thị trường xuất khẩu hàng thủ công, sự phát triển của nhiều ngành
công nghiệp sử dụng nguyên liệu gỗ với khối lượng lớn và bán nguyên liệu thô ra
nước ngoài khiến nguồn nguyên liệu thiên nhiên trong nước đã nhanh chóng cạn kiệt.

Nguồn: Cục chế biến Thương Mại nông lâm thủy sản nghề muối -Bộ NN và PTNT.
Nguồn: Báo cáo của Bộ NN&PTNT, Hội thảo các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho làng nghề, ngày 11/2/2009
3
Nguồn: Báo cáo tổng kết Đại hội là thứ II Hiệp hội làng nghề Việt Nam
1
2

-2-


Một số loại cây song, mây, gỗ quý gần như không còn. Những vùng trồng cây nguyên
liệu như cói, tơ tằm ít được quan tâm đầu tư. Nhiều năm qua, làng nghề đã phải “sống”
nhờ vào nhập khẩu nguyên liệu song, mây, tre, gỗ từ nước ngoài.
- Với sự hình thành và phát triển tự phát, nhỏ lẻ, phân tán; thiết bị sản xuất thủ

công, đơn giản; công nghệ lạc hậu, hiệu quả sử dụng nguyên nhiên liệu thấp; mặt bằng
sản xuất hạn chế; thêm vào đó, ý thức người dân làng nghề trong bảo vệ môi trường sinh
thái, bảo vệ sức khỏe hạn chế,… đã tạo sức ép không nhỏ đến chất lượng môi trường
sống của người dân làng nghề. Báo cáo Môi trường làng nghề Việt Nam 2008 vừa được
công bố đã phản ánh những vấn đề bức xúc của các làng nghề trong giải quyết tình trạng
ô nhiễm môi trường. Đặc biệt là ô nhiễm từ sản xuất của 6 nhóm làng nghề chính là chế
biến lương thực, thực phẩm; chăn nuôi, giết mổ; dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da; sản xuất
vật liệu xây dựng và khai thác đá; tái chế phế liệu; thủ công mỹ nghệ.
- Tình trạng phổ biến trong các làng nghề hiện nay là thiếu vai trò chủ thể quản lý
chung đối với các vấn đề liên quan đến phát triển cả về kinh tế, xã hội và bảo vệ môi
trường. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, tình trạng này càng làm bộc
lộ nhiều mâu thuẫn, bất cập về phát triển bền vững làng nghề. Thách thức lớn đang hiện
diện là việc duy trì bản sắc làng nghề không được quan tâm, xu hướng phát triển thuần
về kinh tế, coi nhẹ quan hệ xã hội và bảo vệ môi trường đang đưa các làng nghề tới chỗ
tổn thương, không đảm bảo cho phát triển lâu dài và ổn định của mỗi làng nghề.
Trong những năm qua Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ phát triển
làng nghề, bảo tồn phát triển làng nghề ví dụ như: Quyết định số: 132/2000/QĐ –TTg về
một số chính sách phát triển ngành nghề nông nông thôn (QĐ 132/2000); Quyết định
Số: 230/2003/QĐ-TTg, Quyết định 184, quyết định 13/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về việc sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước để thực hiện các chương
trình kiên cố hoá kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông
thôn và hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản; Nghị định 134/2004/NĐ-CP của Chính phủ về
khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn; Nghị định số: 66/2006/NĐ-CP của
chính phủ quy định một số chính sách phát triển ngành nghề nông thôn nhằm thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH,
HĐH giải quyết việc làm tại chỗ nâng cao chất lượng cuộc sống và thu nhập của người
dân, tăng cường hoạt động xuất khẩu và nhiều chính sách khác.v.v..

-3-



Thực chất các chính sách này chưa thật sự phát huy được nhiều tác dụng, phần đa
mới chỉ là chủ chương, chưa khắc phục được trình trạng phát triển làng nghề tự phát,
không có quy hoạch rõ ràng, những chính sách hỗ trợ chậm trễ, thủ tục rườm rà. Với
thực trạng đó, Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiệm vụ đẩy mạnh sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, triển khai thực hiện chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề bền vững4
trong Nghị quyết Đại hội X và Nghị quyết số 26NQ/TW. Đây là nhiệm vụ cần phải
thực hiện ngay trong giai đoạn hiện nay.
Đứng trước thực trạng đó đòi hỏi phải có những chính sách và biện pháp tác
động đồng bộ và linh hoạt đến phát triển làng nghề một cách có hiệu quả và bền vững
trong bối cảnh hiện nay. Vì vậy, nghiên cứu đề tài “Một số chính sách chủ yếu phát
triển bền vững làng nghề ở Việt Nam ” là cần thiết góp phần vào giải quyết thách
thức lớn đang đặt ra đối với phát triển bền vững làng nghề trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài trong và ngoài nước
Đứng trước thực tế vai trò và tầm quan trọng của việc duy trì và phát triển các ngành
nghề truyền thống, một số năm gần đây, vấn đề phát triển làng nghề nông thôn và phát
triển công nghiệp nông thôn được nhiều tác giả trong nước cũng như ngoài nước quan
tâm nghiên cứu.
2.1. Nghiên cứu ngoài nước
Các công trình nghiên cứu Robert Chapman và Robert Tripp chỉ ra rằng kinh tế
nông thôn không chỉ phụ thuộc và nông nghiệp mà còn phụ thuộc vào rất nhiều hoạt
động kinh tế khác ở nông thôn. Nghề nông vẫn có một vai trò quan trọng, nhưng các
hộ gia đình vẫn đang tìm kiếm cơ hội khác ngoài nông nghiệp để làm tăng và ổn định
thu nhập. Hơn nữa việc theo đuổi các ngành nghề phi nông nghiệp giúp cho hộ gia
đình tránh được rủi ro từ nông nghiệp.
David, JR và Bezemer,D nghiên cứu về khu vực kinh tế nông nghiệp nông thôn
tại các nước đang phát triển và có nền kinh tế chuyển đổi cho rằng: các hoạt động
ngành nghề phi nông nghiệp là một phần của hoạt động sinh kế bên cạnh nghề nông và
Trang 194 Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lầN thứ X; Nghị quyết 26: “Phát triển mạnh công nghiệp, dịch

vụ ở các vùng nông thôn theo quy hoạch. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp
chế biến tinh, chế biến sâu gắn với vùng nguyên liệu và thị trường, đẩy mạnh sản xuất tiểu thủ công nghiệp,
triển khai chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề…..”

4

-4-


cũng là các hoạt động đa dạng sinh kế. Các nghiên cứu đều cho thấy vai trò quan trọng
của phát triển làng nghề trong phát triển kinh tế, phát triển nông thôn. Phát triển làng
nghề, công nghiệp nông thôn là giải pháp quan trọng tạo ra công ăn việc làm, cải thiện
nâng cao thu nhập cho dân cư vùng nông thôn.
Nghiên cứu của Lanjouw Peter và Lanjouw Jean (1995) chỉ ra rằng các nước
đang phát triển thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế thì phải đối mặt với ít đất nông
nghiệp, dư thừa lao động, năng suất lao động thấp, do vậy phát triển nông thôn phải
tập trung vào phát triển ngành nghề, công nghiệp hóa nhằm thu hút giải quyết số lao
động dôi dư đó, làm tăng giá trị gia tăng nhờ vậy cải thiện được thu nhập.
Tại Nhật Bản và Thái Lan và và nhiều nước khác, Chương trình phát triển phong
trào mỗi làng một sản phẩm (Nhật Bản, N.Suzuki 2006; Thái Lan, K.Routra. 2007)
được phát động nhằm mục đích thúc đẩy phát triển mạnh các sản phẩm đặc trưng của
mỗi vùng. Chính phủ các nước này tập trung nghiên cứu hỗ trợ để mỗi làng phát triển
mạnh tạo ra sản phẩm tiêu biểu mang tính đặc trưng của mỗi vùng có chất lượng cao,
chủ yếu hỗ trợ vào khâu tiếp thị xúc tiến bán hàng, tập huấn chuyển giao công nghệ
cho nông dân5.
2.2. Nghiên cứu trong nước
Sau Đại hội lần thứ sáu của Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), nền kinh tế nước ta
chuyển từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước tạo nên một bước ngoặt trong phát triển kinh
tế đất nước. Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần đã tạo ra sức mạnh cho các

Làng nghề phát triển. Gần đây nhiều nhà khoa học, các nhà quản lý đã có các công
trình nghiên cứu về Làng nghề:
Nguyễn Điền (1997) có công trình “Công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn
các nước Châu Á và Việt Nam”. Nội dung nghiên cứu rút ra những nhận xét đúng về
kinh nghiệm về công nghiệp hoá của các nước trên thế giới để rút ra kinh nghiệm
nhằm đề xuất giải pháp tiến hành CNH, HDN ở nước ta. Nội dung quan trọng CHN,
HĐH nông thôn là khôi phục và phát triển làng nghề. Tuy nhiên, nghiên cứu này mới
dừng ở việc nêu ra vai trò của làng nghề trong quá trình CHN, HĐH nông thôn.

5

Nguồn: Hội thảo "Mỗi làng một nghề" giai đoạn 2006-2015

-5-


Dương Bá Phượng (2002) có công trình “Bảo tồn và phát triển làng nghề trong
quá trình công nghiệp hóa”. Nghiên cứu đề cập đến một số định hướng, phương pháp
và ít nhiều đã đề ra giải pháp và chính sách bản tồn và phát triển làng nghề trong quá
trình công nghiệp hóa.
Trần Minh Yến (2004) có công trình “Làng nghề truyền thống trong qua trình
CHN, HĐH”. Nghiên cứu này đề cập đến một số lý luận cơ bản của Làng nghề truyền
thống, Tác giả tập trung phân tích thực trạng cũng như xu hướng vận động của Làng
nghề truyền thống ở nông thôn nước ta, trên cơ sở đó đề xuất quan điểm, giải pháp
phát triển Làng nghề truyền thống ở nông thôn nhằm đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH
đất nước đến năm 2010.
Điều tra làng nghề (2002-2004) sản phẩm nghiên cứu hợp tác của JICA và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, nghiên cứu về quy hoạch phát triển ngành nghề
thủ công theo hướng công nghiệp ở Việt Nam. Nghiên cứu này mới dừng lại ở việc
điều tra và lập bản đồ ngành nghề trên phạm vi cả nước.

Phạm thị Thúy Lan (2004) thực hiện đề tài “Trực trạng và giải phát phát triển
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trong các làng nghề thuộc huyện Gia Lâm – Hà Nội;
Nguyễn Văn Hằng (2007) thực hiện nghiên cứu đề tài “ Một số giải pháp thúc đẩy phát
triển làng nghề mây tre đan tỉnh Nghệ An”; Phạm Tất Thịnh (2007) thực hiện nghiên
cứu đề tài “Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình ĐTH ở huyện Từ Sơn
Bắc Ninh”; Đinh Xuân Nghiêm (2008), thực hiện đề tài nghiên cứu “Những giải pháp
phát triển làng nghề huyện Yên Mô tỉnh Ninh Bình”. Nội dung các nghiên cứu này tập
trung nghiên cứu về thực trạng sản xuất của các làng nghề từ đó đưa ra những khuyến
nghị và giải pháp dựa trên đánh giá thực trạng nhằm mục đích đẩy mạnh SXKD của
các làng nghề nhưng chưa phân tích rõ nét và gắn kết các giải pháp và chính sách phát
triển làng nghề trong mối liên hệ tổng thể giúp làng nghề phát triển bền vững.
Đặng Thị Kim Chi (2005) và các cộng sự thực hiện đề tài KC 08-09 đã đưa ra
các số liệu về báo động ô nhiễm làng nghề trong cả nước. Đề tài này được đánh giá
cao về tính sáng tạo và ý nghĩa thực tiễn. Các nhà khoa học đã nhận định: Đề tài này
đã mở ra hướng nghiên cứu mới về môi trường ở Việt Nam. Đó là nghiên cứu, cải
thiện môi trường tại các CCN vừa và nhỏ nằm trong vùng nông thôn với đặc điểm
riêng về truyền thống văn hoá, xã hội tồn tại ở quy mô làng, xã gắn với sản xuất nông
nghiệp và hệ tư tưởng của người nông dân. Đây sẽ là cơ sở cho việc nghiên cứu, ứng

-6-


dụng các giải pháp bảo vệ môi trường cho những cơ sở sản xuất vừa và nhỏ, phù hợp
với đặc điểm và điều kiện xã hội của Việt Nam. Đặc biệt, đề tài đã đưa ra các mô hình
cải thiện môi trường có thể áp dụng cho 4 loại làng nghề phổ biến ở Việt Nam là tái
chế giấy, chế biến gỗ, sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ và chế biến lương thực,
thực phẩm. Những mô hình này đã được phổ biến cho bà con ở một số làng nghề, giúp
giảm tiêu thụ nguyên, nhiên liệu và xử lý chất thải ô nhiễm, góp phần bảo vệ môi
trường và sức khoẻ cộng đồng. Tuy nhiên, đây là một nghiên cứu chuyên sâu nên tác
giả tập trung phân tích và đưa ra các giải pháp và đề xuất chính sách giải quyết các vấn

đề về môi trường trong các làng nghề mà chưa gắn kết được các giải pháp này với các
giải pháp triển làng nghề tổng thể trong đó giảm thiểu ô nhiễm môi trường giúp làng
nghề phát triển bền vững.
Trần Đoàn Kim (2008) có công trình “Chiến lược marketing đối với hàng thủ
công mỹ nghệ của làng nghề đến năm 2020”. Với đề tài chuyên sâu này tác giả tập
trung nghiên cứu phân tích cơ sở lý luận chiến lược marketing đối với hàng thủ công
mỹ nghệ của các làng nghề Việt Nam, đưa ra các giải pháp và đề xuất chính sách về
các vấn đề tiêu thụ sản phẩm cho làng nghề. Tuy nhiên, với những giải pháp và chính
sách về tiêu thụ như trong đề tài mới chỉ là điều kiện cần cho phát triển làng nghề
nhưng chưa đủ để phát triển làng nghề bền vững.
Bùi Hữu Đức (2009) có công trình “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng
mây tre đan của các làng nghề mây tre đan vùng Đồng bằng Sồng Hồng”. Tác giả tập
trung phân tích thực trạng, đánh giá thành tựu và những khó khăn trong hoạt động xuất
nhập khẩu, đề xuất các giải pháp thúc đẩy tiêu thụ, xuất khẩu mặt hàng mây tre đan
của các làng nghề mây tre đan vùng Đồng bằng sồng Hồng. Nghiên cứu này tác giả tập
trung vào các giải pháp kinh tế mà chưa gắn kết được các giải pháp này với các giải
pháp và chính sách phát triển làng nghề tổng thể gồm cả giải pháp và chính sách về xã
hội và môi trường giúp Làng nghề phát triển bền vững.
Tóm lại: Lĩnh vực nghiên cứu về làng nghề đang được chú ý ở Việt Nam, đặc
biệt trong những năm gần đây, đã có một số công trình nghiên cứu về làng nghề riêng
lẻ, dừng lại ở các nghiên cứu trường hợp và một hay một số khía cạnh của bảo tồn
hoặc một khía cạnh của phát triển làng nghề truyền thống lỏng lẻo trong gắn kết các
giải pháp và chính sách phát triển làng nghề. Vấn đề nghiên cứu chính sách phát triển
làng nghề tổng thể thúc đẩy làng nghề phát triển bền vững chưa được nghiên cứu có

-7-


tính hệ thống. Do vậy, nghiên cứu này nhằm bù đắp vào khoảng trống trong lĩnh vực
nghiên cứu.

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu chung:

Nghiên cứu rà soát và đánh giá một số chính sách phát triển làng nghề từ đó đề
xuất giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy phát triển bền vững làng nghề Việt Nam
trong thời gian tới.
3.2. Mục tiêu cụ thể:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách phát triển bền vững làng nghề;
- Nghiên cứu khái quát về làng nghề Việt Nam;
- Rà soát và đánh giá thực trạng ban hành và thực hiện chính sách phát triển làng
nghề dưới góc độ phát triển bền vững ở Việt Nam trong thời gian qua;
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy phát triển bền vững làng nghề
Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1 Đối tượng nghiên cứu:

Một số chính sách thúc đẩy phát triển bền vững làng nghề Việt Nam .
4.2. Phạm vi nghiên cứu:

Làng nghề diễn ra trên phạm vi rộng lớn, làng nghề rất đa dạng về loại hình sản
xuất và quy mô phát triển. Trong khi đó, mỗi làng nghề có những đặc thù riêng điều
kiện kinh tế sản xuất, xã hội (đa tộc người, đa văn hóa, trình độ dân trí khác nhau, tập
quán khác nhau). Do tính phức tạp và phạm vi rộng lớn như vậy, cho nên trong nghiên
cứu này chúng tôi chỉ đi vào xem xét trên khái cạnh chính sách phát triển làng nghề từ
cách tiếp cận phát triển bền vững theo hướng chính sách về kinh tế, chính sách về xã
hội và chính sách môi trường trong làng nghề.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu các làng nghề trên phạm vi cả nước.
- Về thời gian: Từ năm 2000 trở lại đây và kiến nghị 2011-2020
- Về nội dung: Một số chính sách thúc đẩy phát triển làng nghề bền vững làng

nghề hiện nay. Nghiên cứu này chúng tôi tập trung vào một số chính sách sau:
a. Chính sách phát triển phát triển bền vững làng nghề về kinh tế: Chính sách
quản lý làng nghề, Chính đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho làng nghề, Chính sách về

-8-


tín dụng, Chính sách xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm, Chính sách ưu đãi đầu
tư, Chính sách thuế, phí và lệ phí.
b. Chính sách phát triển bền vững làng nghề về xã hội: Chính sách đào tạo
nguồn nhân lực trong làng nghề, Chính sách về khôi phục bảo tồn và phát triển làng
nghề truyền thống.
c. Chính sách phát triển bền vững làng nghề về bảo vệ môi trường: Chính sách
về khoa học công nghệ, Chính sách bảo vệ môi trường.
Nghiên cứu sẽ lựa chọn khảo sát một số tỉnh để nghiên cứu trường hợp.
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu

Từ cách tiếp cận trên chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp tài liệu thứ cấp.
Thu thập phân tích và tổng hợp các tài liệu phân tích thống kê, các tài liệu sẵn có
tại trung ương và tại các cơ quan địa phương để làm cơ sở phân tích thực trạng phát
triển làng nghề và chính sách phát triển làng nghề trong thời gian qua.
- Phương pháp chuyên gia, hội thảo
Tổ chức hội thảo đển lấy ý kiến của các chuyên gia góp ý cho các vấn đề nghiên
cứu, phân tích thực tế và đề xuất chính sách phát triển bền vững làng nghề.
- Phương pháp khảo sát, đánh giá nhanh nông thôn (PRA)
Tiến hành khảo sát thực tế, làm việc nhóm thu thập ý kiến đánh giá của những
đối tượng chịu tác động trực tiếp của các chính sách như: Chính quyền các cấp địa
phương, hộ, doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất, nghệ nhân, trong làng nghề.

- Phương phát phân tích SWOT
Phân tích đánh giá chính sách của làng nghề (i) điểm tích cực ; (ii) điểm hạn chế;
(iii) cơ hội; (iv) thách thức của chính sách làng nghề hiện nay, từ đó đề xuất hoàn thiện
chính sách phát triển bền vững làng nghề.
5.2. Cách tiếp cận

Tiếp cận thể chế. Để đánh giá các chính sách mang mục đích định hướng, hỗ trợ và
khuyến khích phát triển làng nghề và phát triển ngành nghề phi nông nghiệp, nông thôn.
Tiếp cận bền vững. Để phân tích những ảnh hưởng của chính sách đến việc phát
triển làng nghề theo yêu cầu phát triển bền vững. Trong đó phát triển bền vững được
xem xét theo ba trụ cột: kinh tế có các chính sách kinh tế; xã hội có các chính sách xã

-9-


hội và môi trường có các chính sách về bảo vệ môi trường. Khung nghiên cứu phân
tích được mô phỏng như sau:
Một số chính sách triển bền vững làng nghề Việt Nam

Mục tiêu nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu

Cơ sở lý luận về chính sách phát

Thực trạng chính sách phát triển bền

triển bền vững làng nghề

vững làng nghề ở việt nam


Khái
niệm
phát
triển
bền
vững
làng
nghề

Chính
sách
phát
triển
bền
vững
làng
nghề

Bài học
kinh
nghiệm
chính
sách
phát
triển
làng
nghề
cho
Việt

Nam

Khái
quát
về
làng
nghề
ở Việt
Nam

Thực trạng chính sách
phát triển bền vững làng
nghề ở Việt Nam
- Nhóm chính sách phát triển

bền vững làng nghề về kinh tế
- Chính sách bền vững làng
nghề về xã hội
- Chính sách bền vững làng
nghề bảo vệ môi trường

Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính
sách thúc đẩy phát triển bền vững
làng nghề Việt Nam
6. Cấu trúc của báo cáo

Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo kết quả nghiên cứu được trình bày ở 3
chương chính, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách phát triển bền vững làng nghề
- Một số vấn đề về phát triển bền vững làng nghề;

- Chính sách đối với sự phát triển bền vững làng nghề
- Chính sách phát triển bền vững các làng nghề của một số nước trên thế giới, từ
đó rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam

- 10 -


Chương 2: Thực trạng một số chính sách phát triển bền vững làng nghề ở
Việt Nam
- Khái quát thực trạng phát triển làng nghề ở Việt Nam từ năm 2000 trở lại đây.
- Thực trạng của một số chính sách đối với phát triển bền vững làng nghề Việt
Nam trong thời gian qua;
- Những vấn đề hạn chế của chính sách phát triển bền vững làng nghề và nguyên
nhân.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy phát triển bền vững
Làng nghề Việt Nam.
- Định hướng phát triển bền vững làng nghề ở Viêt Nam.
- Quan điểm về chính sách thúc đẩy phát triển làng nghề bền vững ở Việt Nam.
- Hoàn thiện một số chính sách thúc đẩy phát triển bền vững làng nghề ở Việt
Nam thời gian tới.
Kết luận

- 11 -


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ
1.1. KHÁI NIỆM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ
1.1.1 Khái niệm về Làng nghề

Qúa trình phát triển của làng nghề là một quá trình phát triển của tiểu thủ công
nghiệp nông thôn. Lúc đầu từ một vài gia đình, rồi đến cả họ và sau đó lan rộng ra cả
làng. Hiện nay, chưa có khái niệm chính thức và vẫn còn nhiều quan niệm khác nhau
về Làng nghề cũng như các tiêu chuẩn để công nhận làng nghề.
Quan niệm thứ nhất: Làng nghề là mô hình sản xuất đặc thù trong nông thôn, nơi
mà hầu hết mọi người trong làng đều hoạt động cho nghề ấy và lấy đó làm nghề sống
chủ yếu. Nhưng với quan niệm như vậy thì làng nghề đó hiện nay không còn nhiều. Ví
dụ như nghề Gốm chỉ có Phù Lãng (Bắc Ninh), Bát Tràng (Hà Nội), Đông Triều
(Quảng Ninh).., Đó là những làng thuần nhất không làm ruộng, còn đại đa số là vừa
làm ruộng vừa làm nghề. Ở đây thủ công chỉ là nghề phụ để tăng thu nhập mà thôi.
Thậm chí ở Bát Tràng chuyên nghề gốm, nhưng không phải tất cả dân làng đều làm
nghề này; số người làm nghề gốm chỉ chiếm 50% dân số còn 50% là nghề khác như
buôn bán, làm nề, mộc, may vá.
Quan niệm thứ hai: Làng nghề là cổ truyền làm nghề thủ công, ở đây không nhất
thiết tất cả dân làng đều sản xuất hàng thủ công. Người thợ thủ công nhiều khi cũng là
người làm nông nghiệp. Nhưng do yêu cầu chuyên môn hoá cao đã tạo những người
thợ chuyên môn sản xuất thủ công truyền thống ngay tại làng nghề hay phố nghề nơi
khác. Với quan niệm như vậy chưa đủ vì không phải bất cứ làng nào có vài gia đình
làm nghề nào đó đều là làng nghề. Để xác định làng đó có phải là làng nghề hay không
cần xem xét tỷ trọng lao động hay số hộ làm nghề so với toàn bộ lao động và hộ ở làng
hay tỷ trọng thu nhập từ ngành nghề so với thu nhập của làng.
Quan niệm thứ ba: Làng nghề là trung tâm sản xuất thủ công, nơi quy tụ các
nghệ nhân và nhiều hộ gia đình chuyên tâm là nghề truyền thống lâu đời, có sự liên kết
hỗ trợ trong sản xuất, bán sản phẩm theo kiểu phường hội, kiểu hệ thống doanh nghiệp
vừa và nhỏ, và có cùng tổ nghề. Song ở đây chưa phản ánh đầy đủ tính chất của làng
nghề; nó là một thực thể sản xuất tồn tại và phát triển lâu đời trong lịch sử là một đơn

- 12 -



vị kinh tế tiểu thủ công nghiệp có tác dụng to lớn đối với đời sống kinh tế - văn hoá-xã
hội một cách tích cực.
Từ các quan niệm trên chúng ta có thể hiểu rằng: làng nghề là một thiết chế kinh
tế xã hội, là một cụm hoặc nhiều cụm dân cư sinh sống trong một thôn (làng), có một
hay một số nghề được tách ra khỏi nông nghiệp để SXKD độc lập và tồn tại trong một
không gian địa lý nhất định. Thu nhập từ các nghề chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá
trị sản phẩm của toàn làng.
1.1.2. Khái niệm về Làng nghề truyền thống
Quan niệm thứ nhất: Làng nghề truyền thống là một cộng đồng dân cư trú trong
một phạm vi một địa bàn tại các vùng nông thôn tách rời khỏi sản xuất nông nghiệp,
cùng làm một hoặc nhiều nghề thủ công truyền thống lâu đời, để sản xuất ra một hoặc
nhiều loại sản phẩm bán ra thị trường để thu lợi.
Quan niệm thứ hai: Làng nghề truyền thống là những làng nghề thủ công có
truyền thống lâu năm, thường là qua nhiều thế hệ.
Quan niệm thứ ba: Làng nghề truyền thống là những làng có tuyệt đại bộ phận
dân số làm nghề cổ truyền, nó được hình thành, tồn tại và phát triển lâu đời trong lịch
sử, được nối tiếp từ thế hệ này sang thế hệ khác kiểu cha truyền con nối hoặc ít nhất
cùng tồn tại hàng chục năm. Trong làng sản xuất mang tính tập trung, có nhiều nghệ
nhân tài hoa. Đồng thời sản xuất ra những sản phẩm mang tính tiêu biểu độc đáo, tinh
sảo, nổi tiếng, đậm nét văn hoá dân tộc.
Nhìn chung các quan điểm về Làng nghề truyền thống nói trên chưa đầy đủ. Các
quan niệm mới thể hiện được yếu tố truyền thống lâu đời nhưng chưa đề cập đến những
làng nghề mới nhưng tuân thủ các yếu tố truyền thống của vùng hay của khu vực.
Từ việc tiếp cận trên chúng tôi có định nghĩa về làng nghề truyền thống như sau:
làng nghề truyền thống là làng nghề có lịch sử phát triển lâu đời có một hay nhiều
nghề thủ công được truyền từ đời này qua đời khác, trải qua thời gian của lịch sử nó
vẫn được bảo tồn gìn giữ và phát triển. Có sản xuất tập trung, có nhiều nghệ nhân, có
quy trình công nghệ nhất định. Sản phẩm làm ra tinh xảo có tính mỹ thuật nổi trội,
chứa đựng các yếu tố vật chất và yếu tố tinh thần và trở thành hàng hoá có giá trị đặc
thù trên thị trường.


- 13 -


1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển làng nghề
Quá trình phát triển các làng nghề chịu tác động của nhiều yếu tố và các nhân tố
này tác động, ảnh hưởng lẫn nhau. Nhìn chung, các yếu tố tác động đến sự phát triển
của làng nghề theo các nhóm nhân tố sau đây:
* Các nhân tố về kinh tế
- Sự tồn tại và phát triển các làng nghề phụ thuộc rất lớn vào sự biến đổi của thị
trường, những làng nghề có khả năng đáp ứng và thích ứng với sự thay đổi nhu cầu
của thị trường thì có sự phát triển nhanh chóng. Chính thị trường đã tạo định hướng
cho phát triển của các làng nghề. Các hộ, cơ sở SXKD của các làng nghề phải hướng
ra thị trường, xuất phát từ quan hệ cung cầu của hàng hoá dịch vụ, xuất phát từ nhu
cầu thị hiếu của người tiêu dùng trên thị trường để hoạch định, cải tiến SXKD phù
hợp. Ngày nay thị trường không còn bó hẹp là thị trường hàng hoá dịch vụ mà các loại
thị trường khác như: thị trường tài chính, thị trường lao động, thị trường bất động sản,
thị trường khoa học - công nghệ đều có ảnh hưởng đến sự phát triển của các làng nghề.
- Trình độ kỹ thuật và công nghệ: Nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu
ngày càng cao, sự cạnh tranh của cơ chế thị trường đòi hỏi phải đa dạng hoá các sản
phẩm, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Do vậy các làng nghề cũng phải
không ngừng đổi mới trang thiết bị, công nghệ tiên tiến vào quá trình SXKD. Trình độ
kỹ thuật và công nghệ ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất, chất lượng, giá thành sản
phẩm và do đó ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Nó có thể quyết
định sự tồn tại hay suy vong của cơ sở sản xuất sản phẩm đó.
- Kết cấu hạ tầng: Các làng nghề chỉ có thể phát triển mạnh ở những nơi có hệ
thống kết cấu hạ tầng đảm bảo và đồng bộ. Trong điều kiện hội nhập kinh tế, cạnh
tranh khốc liệt, thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng khắp, nguồn nguyên liệu cũng phải
vận chuyển nơi xa về thì nhu cầu về hệ thống giao thông vận tải phát triển thuận lợi
cho các làng nghề giảm chi phí vận chuyển tạo điều kiện giao lưu phát triển thị trường,

ký kết hợp đồng, liên doanh liên kết v.v… Hệ thống cung cấp điện, nước, thoát nước,
bưu chính viễn thông v.v… cũng có ảnh hưởng rất lớn tới phát triển của các làng nghề,
đặc biệt là quá trình CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn, những hạ tầng này tạo
điều kiện cho áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường, bảo vệ sức khoẻ người lao động, góp phần phát triển kinh tế xã hội bền vững.

- 14 -


- Vốn cho SXKD: Đây là nguồn lực quan trọng của quá trình SXKD. Các làng
nghề muốn đầu tư phát triển, mở rộng cơ sở sản xuất, đầu tư trang thiết bị mới, đổi
mới công nghệ, mở rộng thị trường v.v… đều phải cần đến nhu cầu vốn. Vốn nhiều
hay ít do nhu cầu quy mô, đặc điểm sản xuất sản phẩm các ngành nghề ở từng làng
nghề. Ngày nay các làng nghề đang phát triển theo xu thế hiện đại, đa dạng, chuyên
môn hoá, sản phẩm hàng loạt… thì nhu cầu về vốn là rất lớn. Sự đáp ứng về vốn có
một ý nghĩa quyết định cho sự hội nhập, cạnh tranh và phát triển của các làng nghề.
- Nguyên vật liệu: Sử dụng nguồn nguyên liệu sẵn có ở địa phương trước đây là
đặc điểm của làng nghề và là nhân tố góp phần hình thành làng nghề. Hiện nay, do hội
nhập kinh tế, cơ sơ hạ tầng giao thông, bưu chính viễn thông… thuận lợi, nguồn
nguyên vật liệu khác nhau cho sản xuất các sản phẩm. Vì vậy khối lượng, chất lượng,
chủng loại và khoảng cách nguồn nguyên vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp tới chất
lượng, giá thành, lợi nhuận của các cơ sở sản xuất. Việc sử dụng các loại nguyên vật
liệu hợp lý, thay thế, giá rẻ phù hợp với quá trình sản xuất là nhân tố tác động đến sự
phát triển của các làng nghề.
- Nguồn nhân lực: Những nghệ nhân, chủ cơ sở SXKD và những người thợ thủ
công có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo tồn và phát triển các làng nghề.
Những nghệ nhân, những thợ thủ công lành nghề là những người truyền nghề, dạy
nghề, đồng thời là những người sáng tạo ra các sản phẩm độc đáo. Ngày nay việc phát
triển sản xuất theo hướng CNH, HĐH, hội nhập, thị trường cạnh tranh đòi hỏi chất
lượng nguồn nhân lực cao. Đó là đội ngũ các chủ cơ sở SXKD phải am hiểu nhiều mặt

kinh tế xã hội, lực lượng quản lý phải tinh thông, đội ngũ công nhân có trình độ
chuyên môn cao v.v… để đáp ứng nhu cầu của tình hình mới.
* Nhân tố về môi trường chính sách
Quá trình hội nhập và phát triển đòi hỏi cùng với quá trình đổi mới chính sách.
Hệ thống các chính sách của nhà nước có những tác động to lớn có ý nghĩa quyết định
tới sự phát triển KT - XH nói chung và các làng nghề nói riêng. Sự can thiệp của nhà
nước vào các hoạt động SXKD trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường là một tất
yếu, mà các công cụ quan trọng nhất là các chính sách, đặc biệt là các chính sách kinh
tế. Các chính sách này có vai trò trong việc hoạch định, hỗ trợ làng nghề phát triển, tạo
môi trường SXKD cho sự phát triển của làng nghề.

- 15 -


* Các nhân tố về điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý, đất đai, khí hậu, các nguồn tài nguyên thiên nhiên là những nguồn
lực và là cơ sở của lợi thế so sánh của mỗi vùng, miền nói chung và các làng nghề nói
riêng. Các nhân tố này có thể trở thành điều kiện để hình thành và phát triển làng nghề,
cũng có thể là đối tượng lao động để các làng nghề khai thác và chế biến. Vị trí địa lý
thuận lợi cũng sẽ tạo cho sự giao lưu kinh tế, mở rộng hợp tác, hội nhập kinh tế, phát
triển thị trường… tạo điều kiện cho các làng nghề phát triển.
* Yếu tố truyền thống
Yếu tố này cũng có vai trò ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển làng nghề.
Trong các làng nghề truyền thống các nghệ nhân, thợ cả có tay nghề cao là những hạt
nhân để bảo tồn duy trì và phát triển làng nghề. Những nét độc đáo của sản phẩm
truyền thống gắn với đặc trưng văn hoá của từng làng nghề là những giá trị vô hình tạo
nên sự tồn tại phát triển của các làng nghề. Những luật lệ, quy ước, phong tục tập quán
của các làng nghề cũng tạo ra những phong cách riêng về đạo đức nghề nghiệp và
cũng có khi thúc đẩy làng nghề và cũng có thể kìm hãm sự phát triển các làng nghề.
Những yếu tố truyền thống phải được kết hợp chặt chẽ với việc tiếp thu những yếu tố

mới, đặc biệt là về khoa học công nghệ, thị trường hội nhập và cạnh tranh… để các
làng nghề và sản phẩm của nó vừa giữ được bản sắc văn hoá dân tộc vừa được xã hội,
thị trường tiếp nhận và thúc đẩy phát triển.
1.1.4. Khái niệm về phát triển bền vững Làng nghề
Khái niệm "phát triển bền vững" xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi trường từ
những năm đầu của thập niên 70 của thế kỷ 20. Năm 1987, trong báo cáo "Tương lai
chung của chúng ta" của Hội đồng Thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED) của
Liên hợp quốc, "phát triển bền vững" được định nghĩa "là sự phát triển đáp ứng được
những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của
các thế hệ mai sau".
Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển tổ chức ở Rio de
Janeiro (Brazin) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững
tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định "phát triển bền
vững" là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt của
sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội

- 16 -


(nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc
làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện
chất lượng môi trường; phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử
dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên).
Quan điểm phát triển bền vững đã được khẳng định trong Chỉ thị số 36-CT/TW
ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác bảo vệ môi trường
trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước, trong đó nhấn mạnh: "Bảo vệ môi trường là một
nội dung cơ bản không thể tách rời trong đường lối, chủ trương và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tất cả các cấp, các ngành, là cơ sở quan trọng bảo đảm phát triển
bền vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Quan điểm phát triển bền vững đã được tái khẳng định trong các văn kiện của

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam và trong Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 là: "Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững,
tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi
trường" và "Phát triển kinh tế-xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo
đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng
sinh học”.
Kết quả nghiên cứu về phát triển bền vững trên thế giới cũng như ở Việt Nam,
chúng tôi rút ra kết luận chung rằng: “Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa
mãn những nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại tới khả năng đáp ứng nhu cầu của
các thế hệ tương lai”.
Phát triển bền vững có nghĩa là cả 3 khía cạnh chủ yếu liên quan đến đời sống
của nhân dân là kinh tế, xã hội và môi trường phải được tổng hòa, kết hợp, lồng ghép
khi có thể và được cân đối một cách có hiệu quả qua các cơ chế, chính sách, công cụ
và qua quá trình thực hiện chính sách”6.
Cũng như vậy, Phát triển bền vững làng nghề là quá trình phát triển lâu dài có sự
kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà trong việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, duy
trì được năng suất lao động, đảm bảo liên tục tạo ra những sản phẩm và dịch vụ mang
tính văn hóa truyền thống, đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không gây ra những nguy hai

6

Lời nói đầu của Chương trình nghị sự 21 toàn cầu Rio de Janero 1992

- 17 -


đến các thế hệ sau. Phát triển bền vững làng nghề cũng phải dựa trên 3 trụ cột của phát
triển bền vững.
+ Bền vững về kinh tế là: Bảo đảm hoạt động SXKD của các đơn vị kinh tế
trong làng nghề phát triển lâu dài liên tục với năng suất và hiệu quả cao.

+ Bền vững về mặt xã hội là: bảo đảm SXKD phải tuân thủ các luật pháp, giữ gìn
và phát triển bản sắc và giá tri văn hóa của ngành nghề, đồng thời thực hiện tốt các
nghĩa vụ đóng góp với xã hội, bảo đảm quyền hạn và quyền lợi và nâng cao đời sống
và năng lực cho những đối tượng tham gia hoạt động sản xuất trong làng nghề và quan
hệ với cộng đồng địa phương.
+ Bền vững về môi trường là. Bảo đảm SXKD phải đi đôi với duy trì sự cân
bằng sinh thái và môi trường tự nhiên không bị suy thoái, đồng thời không gây tác hại
đối với sức khỏe con người và ảnh hưởng xấu đối với các hoạt động kinh tế khác trong
làng nghề
1.1.5. Tiêu chí phát triển bền vững làng nghề
Tiêu chí về phát triển bền vững làng nghề là sự kết hợp các tiêu chí về: phát triển
kinh tế, ổn định xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi trường
* Các tiêu chí về phát triển kinh tế:
- Tăng trưởng kinh tế làng nghề có thể nhanh, nhưng phải mang tính ổn định;
- Luôn nâng cao hàm lượng tinh xảo trong giá trị sản phẩm;
- Có sự gắn kết cộng đồng giữa các đơn vị kinh tế trong làng nghề (hộ gia đình,
doanh nghiệp, hợp tác xã...) theo một thể chế do cộng đồng những đơn vị kinh tế cùng
tham gia đưa ra và cùng nhau thực hiện để sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực cho
phát triển kinh tế chung của cộng đồng và bảo tồn các giá trị độc đáo của sản phẩm
làng nghề. Sản phẩm sản xuất ra có thể tăng nhanh về số lượng, nhưng chất lượng,
mẫu mã phải giữ được tính nét văn hóa truyền thống của làng.
* Các tiêu chí về xã hội:
- Xã hội Làng nghề phải hướng tới văn minh, nề nếp và lành mạnh;
- Các hoạt động sinh hoạt xã hội trong làng nghề được gắn với tôn vinh các giá
trị sản phẩm đặc trưng của làng;
- Tạo tạo cơ hội bình đẳng để mọi người dân trong làng nghề được tiếp cận việc
làm của làng, xóa bỏ đói nghèo và làm giàu; mọi người dân đều được tham gia hưởng

- 18 -



lợi từ các dịch vụ công như: đào tạo nâng cao kỹ năng, tay nghề, tham gia các hoạt
động xã hội, văn hoá, chính trị diễn ra trong làng.
* Các tiêu chí về bảo vệ tài nguyên môi trường
- Sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn nguyên liệu đầu vào, các nguồn nhiên, vật
liệu trong sản xuất ra các sản phẩm của làng nghề (không để dư thừa, lãng phí...), sử
dụng các nguyên liệu tái tạo;
- Khai thác và sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên đất, nước, khoáng sản;
- Có hệ thống xử lý chất thải khí và rắn cho các hoạt động sản xuất của làng nghề.
1.2. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ
1.2.1. Khái niệm chính sách phát triển bền vững
Thuật ngữ “chính sách” được sử dụng rất nhiều trong các tài liệu, sách báo văn
kiện của Đảng, văn bản của Chính phủ. Tuy nhiên, đến nay chưa có một định nghĩa,
khái niệm thống nhất và đầy đủ về cụm từ này do có nhiều cách tiếp cận khác nhau, từ
nhiều góc độ tác động của chính sách, tùy theo quy mô và phạm vi tác động của từng
loại chính sách.
- Cách tổng quát, thì khái niệm chính sách được hiểu là: quá trình tác động bằng
các biện pháp, công cụ đa dạng, khác nhau của chủ thể quản lý vào đối tượng bị quản
lý nhằm đạt tới mục tiêu mà chủ thể quản lý mong muốn. Cách hiểu này tương tự như
định nghĩa về quản lý, đó là: “quản lý là một quá trình vận động, trong đó chủ thể quản
lý tác động lên khách thể quản lý để đạt tới mục tiêu do chủ thể quản lý đưa ra". Như
vậy, chính sách được xem như một công cụ của quá trình quản lý mà chủ thể quản lý
sử dụng để tác động lên khách thể nhằm đạt tới mục tiêu đã định. Quá trình triển khai
chính sách là quá trình tác động của người quản lý lên đối tượng bị quản lý.
Một số định nghĩa khác nhau về chính sách được biết đến là:
- Từ điển tiếng Việt (1988) thì “Chính sách là những sách lược và kế hoạch cụ
thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình
thực tế mà đề ra".
- Đại từ điển tiếng Việt (1999) thì “"Chính sách là các chủ trương và các biện
pháp của một đảng phái, một chính phủ trong các lĩnh vực chính trị - xã hội.”


- 19 -


×