Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

BÁO CÁO TIỂU LUẬN BỘ MÔN QUẢN LÍ ĐẤT ĐAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.92 KB, 21 trang )

Báo cáo tốt nghiệp: Hệ liên thông cao đẳng ngành Quản lý đất đai

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Đất đai là một tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt do
Nhà nước thống nhất quản lý, mang ý nghĩa kinh tế - xã hội sâu sắc, nhạy cảm
và phức tạp, đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định
trong không gian. Chính vì vậy, đất đai cần được quản lý một cách hợp lý, sử
dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm và bền vững, Để giải quyết vấn đề này,
mỗi quốc gia đều xây dựng cho mình những chương trình, kế hoạch, chiến lược
riêng phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của mình. Đặc biệt là đối với nước ta một đất nước mà quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và đô thị hoá đang
diễn ra mạnh mẽ thì công tác này rất cần được chú trọng..
Bên cạnh sự tuân thủ theo qui định của Pháp luật đất đai hiện hành của
người sử dụng đất là không ít các trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
đất trái phép, mua bán sang tay, …Điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến đời sống
của từng người sử dụng đất, đến vấn đề quản lý, sử dụng đất của Nhà nước.
Chính vì vậy công tác chuyển nhượng phải được thực hiện theo đúng trình tự,
thủ tục do pháp luật quy định là việc làm rất cần thiết từ đó tạo điều kiện thuận
lợi trong công tác quản lý nhà nước về đất đai và bảo vệ quyền lợi chính đáng
cho người sử dụng đất. Trong những năm gần đây, trong nền kinh tế phát triển
hiện nay, đất đai trở thành một trong những động lực hết sức quan trọng trong
sự phát triển ấy. Song song đó, tình hình sử dụng đất đai có những biến động rất
lớn, đặc biệt là do sự tác động của nền kinh tế thị trường.
Chính vì vậy, quá trình sử dụng đất và tình hình chuyển nhượng quyền sử
đất (QSDĐ) diễn ra hết sức phức tạp và khó kiểm soát. Với sự phát triển mạnh
mẽ của đất nước đã góp phần làm cho giá trị của đất đai ngày càng tăng cao.
Ngoài ra Việt Nam còn là một nước có tỷ lệ tăng dân số cao, dân số gia tăng đã
làm cho đất đai ngày càng khan hiếm vì phải đáp ứng nhu cầu của tất cả mọi
người. Do đó việc chuyển nhượng đất đai càng trở nên sôi động.
Trên thực tế, việc chuyển nhượng QSDĐ bị ảnh hưởng bởi những điều
bất cập như tạo những cơn sốt đất, giá đất tăng cao, tình trạng đầu cơ tích lũy


đất…Chuyển nhượng QSDĐ thường được gọi là mua bán nhà đất, bên chuyển
nhượng QSDĐ gọi là bên bán đất, bên nhận chuyển nhượng QSDĐ gọi là là bên
mua đất và người nhận chuyển nhượng trả tiền cho người chuyển nhượng.
Hiện nay, công tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại xã Bình Thạnh đang
ngày càng được thực hiện nghiêm túc với những bộ phận được phân công rõ
ràng, cùng với những tiến bộ khoa học kỹ thuật là những phần mềm quản lý,
những cơ sở pháp lý do nhà nước quy định.

HVTH: Hồ Thị Thơ.

1


Báo cáo tốt nghiệp: Hệ liên thông cao đẳng ngành Quản lý đất đai

Xuất phát từ thực tế trên, với mục đích nghiên cứu và tìm hiểu thêm về
chính sách pháp luật đất đai nói chung cũng như về thực trạng công tác chuyển
nhượng quyền sử dụng đất nói riêng nên Tôi chọn đề tài: “Thực trạng và biện
pháp nâng cao hiệu quả công tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa
bàn huyện Gò Dầu tỉnh Tây Ninh giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012”.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp điều tra: điều tra, thu thập số liệu, tài liệu về tình hình
chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Phương pháp thống kê: thống kê các số liệu, tài liệu thu thập được qua
các giai đoạn, từ đó có cơ sở cho việc đánh giá các mặt ưu khuyết điểm trong
công tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Phương pháp so sánh: so sánh các số liệu qua các giai đoạn, tình hình
chuyển nhượng quyền sử dụng đất qua các thời kỳ.
Phương pháp phân tích, đánh giá: trên những số liệu thu thập được cần
phân tích, đánh giá để thấy rõ các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chuyển quyền

trên địa bàn nghiên cứu.
3. Giới hạn phạm vi:
Do thời gian có hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tình hình chuyển
nhượng giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau giai đoạn từ năm 2010 đến năm
2012.
Phạm vi, địa bàn nghiên cứu: huyện Gò Dầu.
4. Mục đích, ý nghĩa:
Đánh giá tình hình sử dụng đất của huyện Gò Dầu.
Đánh giá thực trạng chuyển nhượng QSD đất tại huyện Gò Dầu. Từ đó
thấy được những thuận lợi và khó khăn trong công tác này.
Góp phần xây dựng và hoàn thiện thủ tục, quy trình pháp lý trong công
tác chuyển nhượng QSD đất tại huyện Gò Dầu
5. Bố cục:
Kết cấu của báo cáo gồm có 03 nội dung cơ bản:
Phần A: Đặt vấn đề,
Phần B: Nội dung,
Phần C: Kết luận và kiến nghị,
PHẦN B: NỘI DUNG
HVTH: Hồ Thị Thơ.

2


Báo cáo tốt nghiệp: Hệ liên thông cao đẳng ngành Quản lý đất đai

I. Cơ sở lý luận về đất đai:
1. Đất đai và vai trò của đất đai trong nền kinh tế - xã hội của nước
ta
Đất đai và vị trí, vai trò của đất đai trong nền kinh tế - xã hội được hiểu
dưới hai góc độ, đó là:

Dưới góc độ chính trị, pháp lý: Đất đai là một bộ phận không thể tách rời
của lãnh thổ quốc gia, nó gắn liền với chủ quyền của một nhà nước. Xâm phạm
đất đai là xâm phạm chủ quyền lãnh thổ quốc gia. Nhà nước là đại diện cho
chủ quyền quốc gia có quyền và trách nhiệm thực hiện các biện pháp quản lý,
bảo vệ đất đai khỏi sự xâm phạm từ bên ngoài.
Dưới góc độ kinh tế - xã hội: Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng
quý giá, là nơi cư trú, sinh sống của con người, là tư liệu sản xuất chính không
thể thay thế được của sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, là nguồn nguyên liệu
chính của các ngành sản xuất vật liệu xây dựng như: gạch, ngói, xi măng, đồ
gốm… Đất là cội nguồn dự trữ tài nguyên có giá trị nhất của con người. Đất đai
là cơ sở để phát triển các hệ sinh thái, là yếu tố hàng đầu của môi trường sống,
thiếu nó con người không thể tồn tại, duy trì và phát triển sự sống. Sự hình
thành và phát triển của mỗi dân tộc phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố tài nguyên
đất đai mà dân tộc đó đang sinh sống. Do vậy, đất đai luôn là đối tượng tranh
chấp của các cuộc chiến tranh giữa các quốc gia, dân tộc. Ngay trong một quốc
gia, vấn đề sở hữu đối với đất đai luôn là vấn đề hệ trọng, nó ảnh hưởng trực
tiếp đến đời sống và lợi ích của các giai cấp, tầng lớp dân cư trong xã hội. Sự
tranh chấp về quyền sở hữu, sử dụng đất đai thường xảy ra phức tạp.
Đối với nhà nước ta: Từ những nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của đất
đai đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, ngay sau khi giải phóng miền
nam thống nhất đất nước Đảng nhà nước ta đã tuyên bố quốc hữu hóa toàn bộ
đất đai về quản lý tập trung thống nhất. Từ năm 1986 đến nay, với quan điểm
đổi mới sâu sắc và toàn diện mọi mặt của đời sống chính trị xã hội do Đảng
Cộng sản Việt Nam khởi xướng, nền kinh tế nước ta đã chuyển dần từng bước
từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Nhu cầu tăng trưởng kinh tế cao cùng sự gia tăng dân số, đã gây sức ép
rất lớn đến việc khai thác quản lý và sử dụng đất, vì vậy việc sử dụng tiết kiệm
và hiệu quả đã trở thành một yêu cầu tất yếu của nước ta hiện nay.
2. Quan điểm của Đảng, nhà nước về đất đai
Sở hữu đất đai là vấn đề hết sức quan trọng và phức tạp trên thế giới, khi

nghiên cứu và phân tích về sở hữu đất đai C.Mác đã chỉ ra, sở hữu đất đai là
một vấn đề to lớn của giai cấp công nhân. Nó là đối tượng của những cuộc đấu
tranh gay gắt giữa những điền chủ lớn chiếm hữu rất nhiều ruộng đất và quần
HVTH: Hồ Thị Thơ.

3


Báo cáo tốt nghiệp: Hệ liên thông cao đẳng ngành Quản lý đất đai

chúng nhân dân lao động không có ruộng đất, giữa những kẻ bóc lột và người bị
bóc lột. Sở hữu đất đai, nguồn gốc đầu tiên của mọi của cải đã trở thành vấn đề
to lớn, mà giải quyết sẽ quyết định tương lai của giai cấp công nhân.
Ph.Ăngghen khi viết lời tựa cho cuốn chiến tranh nông dân ở Đức đã
phân tích vai trò quan trọng của đất đai và cho rằng nó phải thuộc quyền sở hữu
của toàn thể nhân dân. Ông nhấn mạnh: “vì lợi ích của xã hội, cần phải biến
quyền sở hữu ruộng đất thành sở hữu tập thể của nhân dân”.
V.Lênin luôn cho rằng đất đai là cơ sở cực kỳ quan trọng để phát triển
kinh tế - xã hội; là tài sản quý giá của toàn thể nhân dân. Người cũng luôn nhắc
tới vấn đề chính quyền, người chỉ rõ: nếu không giải quyết được vấn đề chính
quyền, không thiết lập được chuyên chính vô sản thì quốc hữu hóa đất đai chỉ là
một hình thức tư sản mà thôi. Trong điều kiện chuyên chính vô sản thì quốc
hữu hóa đất đai tạo điều kiện xóa bỏ giai cấp tư sản địa chủ, giải phóng nông
dân khỏi sự gắn bó nô lệ vào những mảnh đất nhỏ bé, đó là điều kiện quan
trọng để xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại.
Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề đất đai ở nước ta,
việc quốc hữu hóa đất đai, chuyển từ chế độ sở hữu cá thể sang sở hữu nhà
nước được tiến hành từng bước từ thấp đến cao.
Sau khi chiến thắng năm 1975 cả nước đi lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội.
Hiến pháp năm 1980 quy định toàn bộ đất đai trên lãnh thổ nước ta đều thuộc

sở hữu toàn dân, do nhà nước thống nhất quản lý.
Trong chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000 có
khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, các hộ nông dân được nhà nước
giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài và cấp giấy chúng nhận. Luật pháp quy
định cụ thể việc thừa kế và chuyển quyền sử dụng ruộng đất”.
Trên cơ sở các nghị quyết của trung ương Đảng, Hiến pháp năm 1992,
Luật đất đai năm 1993 và hiện nay Luật đất đai năm 2003 đều khẳng định: Đất
đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý nhà nước về đất đai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Nhà nước trao
quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thông qua hình
thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người sử dụng
đất ổn định. Người sử dụng đất được quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi nhà nước thu
hồi đất.
Đường lối của Đảng, Hiến pháp, Luật đất đai của nhà nước ta đều khẳng
định đất đai thuộc sở hữu của toàn dân và có những ưu điểm sau:

HVTH: Hồ Thị Thơ.

4


Báo cáo tốt nghiệp: Hệ liên thông cao đẳng ngành Quản lý đất đai

Nhà nước là người đại diện cho lợi ích của toàn thể nhân dân lao động,
nên lợi ích của nhả nước cũng chính là lợi ích của toàn thể nhân dân. Chế độ sở
hữu toàn dân về đất đai chính là xuất phát từ lợi ích chung của nhân dân chứ
không phải đi ngược lại lợi ích của nhân dân, bởi vì quy định này thì đất đai ở
nước ta luôn được nhà nước bảo vệ.

Đặc biệt, hiện nay đất đai được xem là nguồn lực quan trọng bật nhất để
phát triển kinh tế, xã hội quy định đất đai thuộc sở hữu nhà nước đảm bảo cho
nhà nước nắm được nguồn lực này để phát triển kinh tế và giữ vững định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai tạo điều kiện cho việc quy hoạch lại
toàn bộ đất nước được dễ dàng; tạo thuận lợi cho nước ta mở cửa, hội nhập vào
khu vực và thế giới, góp phần đắt lực vào sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại
hóa của đất nước.
3. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và các quy định có liên quan
3.1 Khái niệm
Chuyển nhượng QSDĐ là một trong những quyền của người sử dụng đất
(SDĐ) đã được pháp luật công nhận và bảo vệ. Chuyển nhượng QSDĐ được
xem là một trong những hình thức điều phối đất đai và là một nhu cầu chính
đáng của người SDĐ, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay quá trình đô thị hóa diễn
ra mạnh mẽ cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả nước thì nhu cầu
chuyển nhượng QSDĐ càng tăng cao. Nếu Nhà Nước không cho phép chuyển
nhượng QSDĐ thì người SDĐ sẽ bị hạn chế về quyền đối với việc SDĐ của
mình và dẫn đến tình trạng chuyển nhượng bất hợp pháp gây khó khăn cho việc
quản lý, mặt khác còn làm thất thoát nguồn thu ngân sách cho Nhà Nước từ
thuế chuyển QSDĐ. Vì vậy luật đất đai 2003 ra đời đã đáp ứng nhu cầu về lợi
ích kinh tế của người sử dụng đất từ việc chuyển nhượng đất đai.
3.2 Các quy định chung về chuyển nhượng QSDĐ
3.2.1 Điều kiện thực hiện quyền chuyển nhượng QSDĐ (Điều 106 Luật
Đất đai 2003)
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất
3.2.2 Nghĩa vụ và quyền bên chuyển nhượng QSDDĐ
3.2.2.1 Nghĩa vụ của bên chuyển nhượng QSDĐ (Điều 699, Bộ Luật Dân

sự 2005)
HVTH: Hồ Thị Thơ.

5


Báo cáo tốt nghiệp: Hệ liên thông cao đẳng ngành Quản lý đất đai

Chuyển giao đất cho bên nhận chuyển nhượng đủ diện tích, đúng hạng
đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thỏa thuận.
Giao giấy tờ có liên quan đến QSDĐ cho bên nhận chuyển nhượng.
3.2.2.2 Quyền của bên chuyển nhượng QSDĐ (Điều 700, Bộ Luật Dân sự
2005)
Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất có quyền được nhận tiền chuyển
nhượng quyền sử dụng đất; trường hợp bên nhận chuyển nhượng chậm trả tiền
thì áp dụng theo quy định tại Điều 305 của Bộ luật này.
Điều 305 của Bộ Luật Dân sự 2005, trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa
vụ dân sự được quy định như sau:
“Khi nghĩa vụ dân sự được thực hiện thì bên có quyền có thể gia hạn để
bên có nghĩa vụ hoàn thành nghĩa vụ; nếu quá thời hạn này mà nghĩa vụ vẫn
chưa được hoàn thành thì theo yêu cầu của bên có quyền, bên có nghĩa vụ vẫn
phải thực hiện nghĩa vụ và bồi thường thiệt hại; nếu việc thực hiện nghĩa vụ
không còn cấp thiết đối với bên có quyền thì bên này có quyền từ chối tiếp nhận
việc thực hiện nghĩa vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Trong trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối
với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước công bố tương
ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.”
3.2.3 Nghĩa vụ và quyền của bên nhận chuyển nhượng QSDĐ
3.2.3.1 Nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng QSDĐ (Điều 701, Bộ

Luật Dân sự 2005)
Trả đủ tiền, đúng thời hạn và đúng phương thức đã thỏa thuận cho bên
chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Đăng ký quyền sử dụng đất theo quy đinh của pháp luật về đất đai;
Đảm bảo quyền của người thứ ba đối với đất chuyển nhượng;
Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
3.2.3.2 Quyền của bên nhận chuyển nhượng QSDĐ (Điều 702, Bộ Luật
Dân Sự 2005)
Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao cho mình giấy tờ có
liên quan đến quyền sử dụng đất.
Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao đất đủ diện tích,
đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thỏa thuận.

HVTH: Hồ Thị Thơ.

6


Báo cáo tốt nghiệp: Hệ liên thông cao đẳng ngành Quản lý đất đai

Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất được chuyển
nhượng.
Được sử dụng đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn.
Bên cạnh đó, ngoài Luật đất đai năm 2003 nhà nước còn đưa ra các Nghị
định, Thông tư, Quyết định:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về hướng dẫn thi hành luật đất đai;
Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 09 năm 2009 của Chính phủ
về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất;

Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 07 năm 2006 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành quy định về giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất;
Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 08 năm 2007 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa
chính;
Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 08 năm 2007 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất
đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
II. Thực trạng công tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa
bàn huyện Gò Dầu tỉnh Tây Ninh giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012.
1. Đặc điểm tình hình
1.1. Về điều kiện tự nhiên
2. Thực trạng công tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa
bàn huyện Gò Dầu tỉnh Tây Ninh giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012
2.1 Trình tự, thủ tục về chuyển nhượng QSDĐ (được quy định tại
Điều 127 của Luật Đất đai 2003)

HVTH: Hồ Thị Thơ.

7


Báo cáo tốt nghiệp: Hệ liên thông cao đẳng ngành Quản lý đất đai


ST
T

TRÁCH
NHIỆM

THỜI
HẠN

LƯU TRÌNH

Nộp hồ sơ vào bộ phận tiếp nhận hồ sơ tại UBND
xã, thị trấn nơi có nhà,đất.
Thành phần hồ sơ gồm:
1

Nộp
Người - Hợp đồng chuyển nhượng (01 bản chính + 02 bản hồ sơ
sử dụng photo);
- GCN (bản chính+02 bản photo);
- Bản đồ hiện trạng vị trí (03 bản chính);
Nhận lại hồ sơ nếu không đủ điều kiện;

- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ; phát hành biên
nhận;
- Chứng thực hợp đồng;
2

UBND

xã, thị
trấn

- Lập báo cáo xác minh hiện trạng sử dụng;

03
ngày

- Cập nhật biến động để quản lý;
- Gửi hồ sơ về cơ quan tài nguyên và môi trường;
- Viết thư mời: bổ sung hoặc trả hồ sơ không đủ điều
kiện giải quyết;

- Vào sổ nhận hồ sơ; kiểm tra hồ sơ ngăn chặn;

3

Cơ quan
tài
nguyên
và môi
trường

- Thẩm tra hồ sơ; xác minh; viết vẽ GCN;
- Soạn công văn hướng dẫn, bổ sung, trả hồ sơ
không đủ điều kiện. (10 ngày kể từ ngày nhân hồ sơ 16
ngày
từ UBND xã, thị trấn);
- Trình UBND huyện ký GCN.


HVTH: Hồ Thị Thơ.

8


Báo cáo tốt nghiệp: Hệ liên thông cao đẳng ngành Quản lý đất đai

- VP UBND huyện (tổ tổng hợp): Thẩm tra hồ sơ
trình UBND huyện;
4

UBND
huyện

* Hồ sơ sai kỹ thuật: gửi lại VP ĐKQSDĐ trong
06
vòng 03 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ;
ngày
- PCT.UBND huyện: xem xét, ký GCN;
- VP UBND huyện (văn thư): đóng dấu và gửi toàn
bộ hồ sơ cho VP ĐKQSDĐ.

* Hồ sơ đã ký GCN: Vào sổ cấp GCN; Phát hành
phiếu chuyển thuế; Lưu hồ sơ; Giao GCN;

5

6

Văn

phòng - Cập nhật biến động pháp lý;
02
đăng ký
ngày
QSDĐ * Hồ sơ sai kỹ thuật: Điều chỉnh, trình ký ngay trong
ngày nhận;

UBND
xã, thị
trấn

- Nhận hồ sơ hoàn chỉnh;

01
ngày

- Giao/ nhận hồ sơ thuế;
- Giao GCN.

Trình tự chuyển nhượng QSDĐ trên địa bàn huyện Gò Dầu.
2.2 Những thuận lợi, khó khăn trong công tác giải quyết hồ sơ
chuyển nhượng QSDĐ tại huyện Gò Dầu.
2.2.1 Thuận lợi:
Việc thực hiện chuyển nhượng QSDĐ được thực hiện theo cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông, người dân chỉ nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả và nhận lại kết quả giải quyết.
Có sự liên kết chặt chẽ giữa cán bộ địa chính xã và cơ quan tài nguyên và
môi trường cấp huyện giúp cho quá trình giải quyết hồ sơ nhanh hơn.
Có bản đồ địa chính chính quy được đo đạc theo công nghệ số tạo điều
kiện cho việc giải quyết hồ sơ chuyển nhượng nhanh chóng và chính xác.


HVTH: Hồ Thị Thơ.

9


Báo cáo tốt nghiệp: Hệ liên thông cao đẳng ngành Quản lý đất đai

Tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 84/2007/NĐ ngày 25/05/2007 của Chính
phủ có nêu “Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép
tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa
phương”. Và đến nay UBND Tỉnh Tây Ninh đã ban hành Quyết định
42/2011/QĐ-UBND qui định về diện tích tối thiểu sau khi tách thửa. Do đó,
thuận lợi cho việc giải quyết hồ sơ tách thửa để thực hiện chuyển nhượng quyền
sử dụng đất.
2.2.2 Khó khăn:
Một số trường hợp cán bộ địa chính ở địa phương không nộp hồ sơ đúng
thời hạn dẫn đến hồ sơ trễ hẹn gây phiền hà cho dân.
Cơ sở vật chất vẫn còn thiếu, các phần mềm vẫn chưa được khai thác hợp
lý các ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết hồ sơ.
- Bản vẽ của một số công ty đo đạc thường sai sót, không thể hiện đúng
hiện trạng, mà chỉ vẽ theo nhu cầu của người sử dụng, làm mất thời gian và
công sức, tài chính cho người sử dụng khi thực hiện thủ tục vì phải chỉnh sửa lại
bản vẽ.
- Do địa bàn huyện còn nhiều hẻm, lối đi chung, nay chưa được quy
hoạch lộ giới nên không thể giải quyết chuyển nhượng một phần thửa đất ở đối
với các trường hợp này. Khi tách thửa để chuyển nhượng và chuyển mục đích,
chủ sử dụng đất thường tách một diện tích đất sử dụng làm lối đi chung, diện
tích này chưa có quy định điều chỉnh.
- Các văn bản pháp luật trong lĩnh vực nhà đất thiếu đồng bộ, nhất quán,

thậm chí mâu thuẫn nhau, gây không ít khó khăn cho địa phương khi áp dụng
luật, không có hướng dẫn kịp thời của các cơ quan chức năng, do đó ảnh hưởng
đến việc giải quyết các nhu cầu của nhân dân trong lĩnh vực đất đai.
2.3 Tình hình sử dụng đất huyện Gò Dầu.
Tổng diện tích tự nhiên là 2144,80 ha chiếm 6,3% trên tổng diện tích tự
nhiên của toàn huyện. Trong đó cơ cấu các loại đất như bảng 1.
Bảng 1. Cơ cấu sử dụng đất của toàn xã
S
TT

Mục đích sử dụng đất

Diện
tích (ha)

Tỷ lệ

1 Đất nông nghiệp

1953,23

91,07

2 Đất phi nông nghiệp

191,57

8,93

3 Đất chưa sử dụng


0

0

HVTH: Hồ Thị Thơ.

Ghi chú

%

10


Báo cáo tốt nghiệp: Hệ liên thông cao đẳng ngành Quản lý đất đai

Tổng

2144,80

100

Biểu đồ 1: Cơ cấu sử dụng đất của toàn huyện

Bảng 2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp

S
TT
1


1

Đất sản xuất nông
nghiệp

1. Đất trồng cây hàng
năm
1.

1.1
1.2

Mục đích sử dụng đất

Đất trồng lúa

1. Đất trồng cây hàng
năm khác
1.

Diện
tích (ha)
9

9
9,38
Chiếm 82,2%
đất sản xuất nông
nghiệp


1640,5
5
1640,5
5
0
300,64

2

Đất lâm nghiệp

0

3

Đất nuôi trồng thuỷ

12,04

HVTH: Hồ Thị Thơ.

Ghi chú

ỷ lệ %

1941,1

Đất trồng cây lâu năm

2


T

0,
11


Báo cáo tốt nghiệp: Hệ liên thông cao đẳng ngành Quản lý đất đai

sản

62

Tổng

1953,2
3

1
00

Bảng 3. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp
S
TT

.1

Diện
tích (ha)


1 Đất ở

62,29

2 Đất chuyên dùng

119,98

2 Đất trụ sở cơ quan công trình
sự nghiệp

1,49

2
.2
2
.3
.4

Mục đích sử dụng đất

Đất quốc phòng

0,84

Đất an ninh

0,03

2 Đất sản xuất kinh doanh phi

nông nghiệp
2

.5

Đất có mục đích công cộng

Tỷ
lệ %

chú
32,5

1
62,6
3

6,82
Chiế
m 92,35%
đất chuyên
dùng

110,80

3 Đất tôn giáo tín ngưỡng

1,20

0,63


4 Đất nghĩa trang nghĩa địa

8,10

4,23

0

0

0

0

5

Đất sông suối và mặt nước
chuyên dùng

6 Đất phi nông nghiệp khác
HVTH: Hồ Thị Thơ.

Ghi

12


Báo cáo tốt nghiệp: Hệ liên thông cao đẳng ngành Quản lý đất đai


S
TT

Mục đích sử dụng đất

Diện
tích (ha)

Tổng

191,57

Tỷ
lệ %

Ghi
chú

100

Biểu đồ 2: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp

2.4 Tình hình chuyển nhượng trên địa bàn huyện Gò Dầu từ năm
2010 đến năm 2012
Tính từ năm 2010 đến năm 2012 UBND xã Bình Thạnh đã chứng thực
hợp đồng chuyển nhượng cho 610 trường hợp hộ gia đình, cá nhân, không có tổ
chức.
Tổng diện tích chuyển nhượng: 820 ha
Trong đó:
Đất chuyên trồng lúa nước là: 500ha

Diện tích chuyển nhượng đa phần là đất chuyên trồng lúa nước vì người
dân sống trên địa bàn xã Bình Thạnh hầu hết sống bằng nghề sản xuất lúa, một
năm tiến hành gieo xạ từ 3 đến 4 vụ lúa, vòng quay của đất đạt 3,2 lần trên năm.
Thu nhập bình quân trên 1ha lúa trong một năm khoảng từ 50 triệu đến 70 triệu
đồng.
Đất trồng cây hằng năm khác: 160 ha
Chủ yếu là đất dùng đề trồng cây thuốc lá vàng, Bình Thạnh là nơi rất
thích hợp cho việc trồng cây thốc lá vàng, mặc dù mỗi năm chỉ trồng được 1 vụ
vào mùa khô, công tác làm đất và tưới rất tốn công nhưng thu lợi nhuận rất cao.
Trung bình 1ha đất trồng thuốc là vàng cho lợi nhuận khoảng 60 triệu đồng.
Đất trồng cây lâu năm khác: 155ha
HVTH: Hồ Thị Thơ.

13


Báo cáo tốt nghiệp: Hệ liên thông cao đẳng ngành Quản lý đất đai

Đất này thường được sử dụng trồng các loại cây như tràm nước, bạch
đàn, vùng đất thường bị ngập, địa hình thấp, có nhiều phèn, thu nhập từ hai loại
cậy trồng này trong 5 năm là khỏng 100 triệu đồng. Do thu nhập đem lại cho
người dân không cao nên có nhu cầu chuyển nhượng với giá cũng thấp, những
người có nhu cầu nhận chuyển nhượng loại đất này chủ yếu là người dân từ nơi
khác đến.
Đất ở nông thôn: 5ha
Dân số ngày càng tăng dẫn đến nhu cầu sử dụng đất ở cũng tăng theo từ
đó phát sinh chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
2.5 Đánh giá công tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa
bàn huyện Gò Dầu
* Những mặt làm được:

Công tác tuyên truyền pháp luật về đất đai được tiến hành thường xuyên,
liên tục, đa phần thửa đất đều có chủ sử dụng và sử dụng đúng mục đích quy
hoạch được duyệt, chấp hành pháp luật đất đai nghiêm túc. Ý thức pháp luật của
người sử dụng đất được nâng lên từ đó hạn chế được tình trạng sang nhượng
bằng giấy tay không đúng quy định của pháp luật, từ đó quyền lợi của người sử
dụng đất được đảm bảo khi có phát sinh tranh chấp.
Công tác phối hợp giữa cán bộ địa chính xã và phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện được diễn ra thường xuyên tạo điều kiện thuận lợi trong công việc
giải quyết hồ sơ.
Công tác niêm yết thủ tục hành chính được cập nhật thường xuyên khi
có văn bản mới, cống tác cải cách hành chính luôn được quan tâm để bãi bảo
nhửng thủ tục không cần thiết mà pháp luật không quy định.
* Nguyên nhân của mặt làm được:
Được sự quan tâm chỉ đạo của HĐND vả UBND thường xuyên và sâu
sát, giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắt trong giải quyết công việc.
* Những mặt còn hạn chế:
Hệ thống văn bản hướng dẫn về đất đai còn nhiều nội dung chồng chéo
dẫn đến việc áp dụng quy định của pháp luật vào thực tiển còn gặp nhiều bất
cập.
Một bộ phận nhân dân ý thức chưa cao, suy nghĩ nếu làm thủ tục theo
quy định khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải nộp thuế thu nhập cá
nhân và lệ phí trước bạ và tốn công sức đi lại. Một số ít tronng nhân dân bị một
số phần tử xấu lợi dụng, kích động nên tình trạng tranh chấp đất đai xảy ra

HVTH: Hồ Thị Thơ.

14


Báo cáo tốt nghiệp: Hệ liên thông cao đẳng ngành Quản lý đất đai


thường xuyên, gây khó khăn cho công tác quản lý và gây mất đoàn kết trong
nhân dân.
Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về đất đai tuy có chú
trọng nhưng chua đạt hiệu quả, một phần do cán bộ tuyên truyền chưa khoa
học, chưa thu hút được nhân dân, có lúc còn thực hiện mang tính hình thức.
Năng lực cán bộ địa chính xã tuy đã đào tạo qua trường lớp nhưng chì ở
bậc Cao đẳng, dẫn đến nhận thức chưa sâu, năng lực còn hạn chế.
* Nguyên nhân của mặt còn hạn chế:
Văn bản hướng dẫn của ngành mang tính không ổn định thay đổi thường
xuyên liên tục.
Hình thức tuyên truyền chưa được phong phú, đa dạng để thu hút nhân
dân, từ đó không mang lại kết quả cao.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ địa chính xã chưa được đầu tư.
III. Mục tiêu, phương hướng, giải pháp nâng cao công tác chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trong thời gian tới
1. Mục tiêu
Nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người sử dụng đất, mục tiêu
trong thời gian tới là khi người dân thay đổi chủ sử dụng đất bắt buộc 100%
phải làm theo tục chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
2. Phương hướng
Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật sâu rộng trong nhân dân với
nhiều hình thức đa dạng và phong phú.
Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về đất đai, xử lý kịp thời khi có sai phạm
xảy ra.
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức đủ năng lực và trình độ đáp
ứng tốt trước yêu cầu của công việc.
Tăng cường công tác thanh, kiểm tra những hành vi vi phạm xảy ra trong
quá trình sử dụng đất.
3. Giải pháp nâng cao công tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất

* Về chính sách
Chính sách về giao đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư; quy
định diện tích tối thiểu thửa đất được phép tách thửa, quy chuẩn cụ thể cho từng
thửa theo luật đất đai, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất, chỉ thị giao đất ở,
đất chuyên dùng... Trên cơ sở đó cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
từng chủ sử dụng, bảo đảm mọi thửa đều có chủ sử dụng cụ thể.
HVTH: Hồ Thị Thơ.

15


Báo cáo tốt nghiệp: Hệ liên thông cao đẳng ngành Quản lý đất đai

Chính sách bảo vệ có hiệu quả đất nông nghiệp hiện có, hạn chế tình
trạng chuyển đổi mục đích sử sụng đất không đúng quy hoạch, sử dụng đất
không đúng mục đích.
Chính sách về thuế và các khoản tiền có liên quan đến sử dụng đất đai.
Chính sách ưu tiên khuyến khích phát triển nông nghiệp và tiết kiệm đất
khi chuyển đất nông nghiệp nhất là đất trồng lúa sang các mục đích chuyên
dùng.
Chính sách đầu tư đồng bộ kết hợp với bố trí các điểm dân cư tập trung,
các trung tâm cụm xã theo hướng đô thị hóa.
Chính sách hổ trợ vốn cho người sản xuất, đặc biệt đối với sản xuất nông
nghiệp.
Chính sách ưu tiên dành đất cho phát triển công nghiệp và xây dựng cơ
sở hạ tầng nhất là hạ tầng giao thông, mạng lưới điện, giáo dục, y tế.
Chính sách khuyến khích áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong
sử dụng đất nhằm bảo vệ tài nguyên đất bền vững và bảo vệ môi trường sinh
thái.
* Về thực hiện quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất

Quy hoạch sử dụng đất cần được rà soát, điều chỉnh hàng năm. Cùng với
quá trình rà soát, tiến hành xây dựng kế hoạch xây dựng hàng năm.
Thực hiện đồng bộ nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Đưa nội dung,
nhiệm vụ quản lý đối với đất đai theo phương án, kế hoạch sử dụng đất đã được
phê duyệt trong thực tế.
Niêm yết, công bố công khai quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của
xã sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời tổ chức rà soát, diều
chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất, kịp thời đưa vào quản lý, sử dụng đất có
hiệu quả và đúng pháp luật quy định.
* Về đổi mới hệ thống tài chính đất đai
Để đổi mới hệ thống tài chính đất đai cần phải thực hiện nhằm xây dựng
hệ thống giá đất hợp lý bảo đảm khoảng cách cho phép giữa giá đất do Nhà
nước quy định và giá đất thực tế, phù hợp với khả năng sinh lời từ sử dụng đất;
đẩy mạnh áp dụng công cụ điều tiết để tạo cơ chế tự điều chỉnh trong hệ thống
tài chính đất đai với một số giải pháp như là:
Áp dụng hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong mọi trường hợp: Nhà
nước giao đất, cho thuê đất vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp,
sử dụng quỹ đất để tạo vốn.

HVTH: Hồ Thị Thơ.

16


Báo cáo tốt nghiệp: Hệ liên thông cao đẳng ngành Quản lý đất đai

Tạo điều kiện phát triển các cơ quan dịch vụ công về định giá đất, thẩm
định giá đất, tư vấn giá đất phục vụ nhu cầu của quản lý nhà nước và nhu cầu
của người sử dụng đất. Tạo cơ chế để người sử dụng đất tự đăng ký giá đất.
Các tổ chức phát triển quỹ đất của Nhà nước phải thật sự đóng vai trò chủ

đạo trong điều tiết nguồn cung về đất đai và bình ổn giá đất thực tế.
Nhà nước thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt bằng ngay khi có quy
hoạch xây dựng mà chưa có dự án xây dựng để giá trị bồi thường sát với mục
đích sử dụng đất trước khi xây dựng công trình. Đồng thời phải bảo đảm quỹ
nhà đất bố trí tái định cư cho nông dân và các bồi thường, hỗ trợ về việc chuyển
đổi nghề nghiệp.
Đổi mới hệ thống thuế có liên quan đến đất trên nguyên tắc điều tiết thu
nhập giữa người có thu nhập cao và người có thu nhập thấp.
Ngoài ra, giảm các loại thuế và phí không cần thiết để tránh gánh nặng
cho dân nghèo và tăng an sinh xã hội.
* Về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với nông dân có đất
bị thu hồi để thực hiện dự án
Thực hiện nhất quán việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo nguyên
tắc phải bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải tính toán các hậu quả của
việc người dân mất đất nông nghiệp và các khu tái định cư ảnh hưởng đến việc
làm, thu nhập, tệ nạn xã hội phát sinh…Vì vậy, phải làm tốt các công việc như
là: Tuyên truyền vận động nhằm thuyết phục và giải thích thật kỹ chủ trương và
chính sách đối với vấn đề bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án; đơn
giản hóa thủ tục bồi thường để giải quyết nhanh gọn và tránh được sự nhũng
nhiễu, tiêu cực của cán bộ làm công tác bồi thường; chính quyền địa phương
theo dõi thường xuyên việc thực hiện xây dựng các khu tái định cư phải đáp
ứng được nguyên tắc bồi thường bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ; đồng thời xử lý
nghiêm hiện tượng đầu cơ đất tại các dự án, khu đất đang quy hoạch, vì vấn nạn
đầu cơ đã tạo nên cơ sốt đất để đẩy giá thị trường rất cao.
Minh bạch hóa thông tin về mức giá đền bù, các dự án đầu tư tại tất cả
các địa điểm của dự án. Không để xảy ra hiện tượng mù, nhiễu thông tin của
người dân.
Đào tạo chuyển đổi nghề và góp vốn vào doanh nghiệp bằng một phần
giá trị quyền sử dụng đất sẽ gắn lợi ích của doanh nghiệp với nông dân, đồng

thời cũng là cách hỗ trợ nông dân sau khi thu hồi đất.
Hiện nay, giá bồi thường khi thu hồi đất đất nông nghiệp mặc dù đã sát
giá thị trường nhưng vẫn thấp hơn rất nhiều so với giá đất sau khi giải toả.
HVTH: Hồ Thị Thơ.

17


Báo cáo tốt nghiệp: Hệ liên thông cao đẳng ngành Quản lý đất đai

Người bị thu hồi đất thường thiệt thòi trong khi người sử dụng đất thu hồi
thường được lợi rất lớn. Để tránh sự bất bình đẳng đó, Nhà nước có thể bảo vệ
quyền lợi cho người bị thu hồi đất bằng cách giám sát việc chia giá trị gia tăng
của doanh nghiệp và nông dân theo cam kết ban đầu. Trung tâm phát triển quỹ
đất phải luôn luôn có đất dự phòng để tái định cư cho những hộ không có đất.
* Về tổ chức, quản lý và nâng cao năng lực cán bộ địa chính cấp cơ sở
Nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ địa chính ở cấp cơ sở
Năng lực của cán bộ địa phương làm công tác địa chính là yếu tố trọng
yếu trong việc thực thi chính sách đất đai theo đúng mục tiêu mà Chính phủ
mong muốn. Việc xây dựng năng lực đó bao gồm việc cung cấp kiến thức về
định giá và tính thuế đất; phát động các chiến dịch tuyên truyền giáo dục về
pháp luật; đào tạo cán bộ làm công tác địa chính trong việc hòa giải và giải
quyết tranh chấp đất đai như: Sở Tài nguyên và Môi trường cần phải có các lớp
tập huấn chuyên đề về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chuyên đề về hòa giải
và giải quyết tranh chấp đất đai; chuyên đề về ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý đất đai; chuyên đề về dồn điền, đổi thửa; chuyên đề về kỹ năng
thực hành hướng dẫn các thủ tục đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất; chuyên đề về quy hoạch liên quan đến môi trường và phát triển bền
vững nông thôn...
PHẦN C: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

1. Kết luận:
Chuyển nhượng QSDĐ là một trong những vấn đề hết sức đa dạng và
phức tạp, đang diễn ra khá sôi động ở mọi nơi. Chính điều này đó tạo nên
những làn sóng biến động đất đai, gây không ít khó khăn cho công tác quản lý
nhà nước về đất đai, có tác động to lớn đến đời sống của một bộ phận dân cư.
Đa số các đối tượng sau khi nhận chuyển nhượng sẽ chuyển mục đích đất
nông nghiệp sang đất ở hoặc chỉ đầu tư cho tốt việc trồng cây có giá trị kinh tế
cao hoặc bỏ hoang hoá chờ giá cao để chuyển nhượng. Vẫn tồn tại chuyển
nhượng bằng giấy tay gây khó khăn cho cơ quan quản lý.
Về công tác giải quyết hồ sơ chuyển nhượng QSDĐ rất được Văn phòng
Đăng ký SDĐ chú trọng quan tâm, tuy nhiên đội ngũ cán bộ trẻ chưa có kinh
nghiệm trong QLNN về đất đai nói chung và công tác chuyển nhượng nói riêng.
Sự tồn tại của nhiều hệ thống bản đồ địa chính: Bản đồ giải thửa được
thành lập theo chỉ thị 299/TTg, bản đồ địa chính khu thổ cư thành lập năm
2000, bản đồ địa chính chính quy thành lập năm 2007. Mặt khác, lãnh đạo
ngành cũng không thống nhất trong toàn tỉnh sử dụng hệ thống bản đồ nào. Vì
vậy, công tác quản lý đất đai và công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng gặp
rất nhiều khó khăn.
HVTH: Hồ Thị Thơ.

18


Báo cáo tốt nghiệp: Hệ liên thông cao đẳng ngành Quản lý đất đai

Tóm lại, việc nghiên cứu đề tài ”Thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu
quả công tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Gò Dầu tỉnh
Tây Ninh giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012. Qua đó, bản thân cũng đã đánh
giá thực trạng về công tác chuyển nhượng trên địa bàn huyện Gò Dầu, trên cơ
sở đó đề ra một số phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này

trong thời gian tới.
2. Kiến nghị:
Việc chuyển nhượng QSDĐ là một quá trình tất yếu của nền kinh tế ngày
càng phát triển. Đáp ứng nhu cầu cấp thiết của người sử dụng đất, giúp cho đất
đai được khai thác và sử dụng triệt để hơn, hiệu quả hơn, tăng nguồn thu ngân
sách cho nhà nước. Để nâng cao hiệu quả công tác chuyển nhượng quyền sử
dụng trên địa bàn huyện Gò Dầu tôi xin kiến nghị với các cấp như sau:
*Đối với cấp trên
Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật về đất đai
đến với mọi tầng lớp nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng,
giúp người dân hiểu được quyền lợi và nghĩa vụ của mình khi được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
Thường xuyên mở lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ địa
chính các cấp để cập nhật tốt, chính xác các văn bản mới ban hành.
Phải thực hiện thường xuyên và đến nơi đến chốn công tác thanh tra kiểm
tra việc quản lý và sử dụng đất. Kiên quyết xử lý các vi phạm pháp luật về đất
đai như: tự ý chuyển mục đích sử dụng đất, tự ý san lấp đất nông nghiệp, xây
dựng trái phép… sau khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Cần phải có các văn bản hướng dẫn kịp thời khi ban hành các văn bản
pháp luật về đất đai, tránh tình trạng ban hành trước sau đó mới hướng dẫn gây
khó khăn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Luật Dân sự năm 2005 được Quốc hội thông qua ngày 14/6/2005.
2. Các tài liệu về thống kê, kiểm kê đất đai huyện Trảng Bàng.
3. Luật đất đai 2003, hiệu lực thi hành 01/07/2004
4. Nghị định 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính Phủ về thủ tục
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế QSDĐ, thế
chấp, góp vốn bằng giá trị QSDĐ.
5. Nghị định 79/2001/NĐ-CP ngày 1/11/2001 của Chính Phủ nhằm sửa đổi,
bổ sung một số điều của NĐ 17/NĐ-CP ngày 29/3/1999

HVTH: Hồ Thị Thơ.

19


Báo cáo tốt nghiệp: Hệ liên thông cao đẳng ngành Quản lý đất đai

6. Nghị định 181/CP/29.10.2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành LĐĐ.
7. Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền SDĐ.
8. Nghị định số 88/NĐ-CP ngày 19/9/2009 của chính phủ về cấp giấy
chứng nhận
9. Nghị định 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của chính phủ quy định chi tiết
thi hành luật thuế chuyển quyền sử dụng đât.
10.Thông tư số: 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
11.Thông tư số: 20/2010/TT- BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài Nguyên
và Môi Trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Để hoàn thành được báo cáo tốt nghiệp này tôi xin trân trọng gửi lời cảm
ơn chân thành và sâu sắc nhất đến:
- BGH, Tất cả quý thầy cô trường Đại học tài nguyên và Môi trường
TPHCM đã truyền dạy cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong
suốt thời gian học tập. Xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy cô Khoa quản lý đất
đai đã hướng dẫn chu đáo, tận tình chỉ bảo trong suốt thời gian viết báo cáo.
- Sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo Phòng Tài Nguyên & Môi Trường
huyện Gò Dầu cùng các cô, chú, anh, chị hiện đang công tác tại Phòng Tài
Nguyên & Môi Trường đã trực tiếp tạo điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn
thành báo cáo cuối khóa này.
- Do thời gian nghiên cứu ngắn, kiến thức lý luận thực tiễn chưa đầy đủ

sâu sắc, khả năng tổng hợp tài liệu còn hạn chế. Vì vậy báo cáo không thể tránh
khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp từ quý thầy
cô, các cán bộ làm công tác có liên quan và bạn bè để báo cáo được hoàn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

HVTH: Hồ Thị Thơ.

20


Báo cáo tốt nghiệp: Hệ liên thông cao đẳng ngành Quản lý đất đai

HVTH: Hồ Thị Thơ.

21



×