Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Chính sách phát triển các khu công nghiệp ở tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------

ĐÀM YẾN NHI

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP Ở TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------ĐÀM YẾN NHI

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP Ở TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ HỒNG ĐIỆP
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN


Hà Nội – 2015


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, cho phép tôi đƣợc bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy, cô giáo
trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQG Hà Nội, khoa Kinh tế chính trị đã giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong suốt khóa học. Đặc biệt là TS. Lê Thị Hồng Điệp đã nhiệt tình, tận
tâm, đầy trách nhiệm hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ,viên chức phòng Đào tạo – bộ phận
sau đại học, phòng Kế hoạch tài chính trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQG Hà Nội;
trƣờng Đại học Tài chính - kế toán; Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng
Ngãi, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, cùng toàn thể những ngƣời đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu. Xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô
cùng bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến cho tôi hoàn thành luận văn
này cũng nhƣ sự ủng hộ, tạo điều kiện của cơ quan và gia đình trong thời gian vừa
qua.
Để thực hiện luận văn, bản thân tôi đã cố gắng tìm tòi, học hỏi, tự nghiên cứu
với tinh thần chịu khó, nghị lực và ý chí vƣơn lên. Tuy nhiên, với nhiều lý do chủ
quan và khách quan, chắc chắn luận văn không tránh khỏi những hạn chế và thiếu
sót nhất định. Tôi kính mong quý thầy, cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp tiếp tục
đóng góp ý kiến để đề tài ngày càng đƣợc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các kết quả
nghiên cứu trong luận văn là xác thực và chƣa từng công bố trong bất kỳ công trình
nào khác trƣớc đó.



MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu viết tắt ................................................................................................. i
Danh mục các bảng ................................................................................................................ii
Danh mục các biểu đồ ...........................................................................................................iii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN CẤP
TỈNH ...................................................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..................................................................................... 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ....................................................................................... 5
1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu ...................................................................................... 12
1.2. Cơ sở lý luận về chính sách phát triển khu công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh ............. 13
1.2.1. Chính sách phát triển khu công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh ................................ 13
1.2.1.1. Các khái niệm ................................................................................................... 13
1.2.1.2. Nội dung chính sách phát triển khu công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh ........... 18
1.2.2. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển khu công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh... 23
1.2.2.1. Khái niệm và vai trò của tổ chức thực hiện chính sách phát triển khu công
nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh ......................................................................................... 23
1.2.2.2. Quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển khu công nghiệp trên địa
bàn cấp tỉnh ................................................................................................................... 25
1.2.2.3. Những điều kiện để tổ chức thực hiện chính sách phát triển khu công nghiệp
trên địa bàn cấp tỉnh thành công .................................................................................. 28
1.2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách phát triển khu công
nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh ......................................................................................... 29
1.2.2.5. Các tiêu chí cơ bản đánh giá tổ chức thực hiện chính sách phát triển khu công
nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh ......................................................................................... 32
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong nƣớc về chính sách phát triển khu công
nghiệp và những bài học vận dụng cho tỉnh Quảng Ngãi .................................................... 34

1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong nƣớc .................................................. 34
1.3.1.1. Chính sách phát triển khu công nghiệp của tỉnh Đồng Nai .............................. 34
1.3.1.2. Chính sách phát triển khu công nghiệp của tỉnh Bình Dương.......................... 35
1.3.1.3. Chính sách phát triển khu công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc............................. 37
1.3.2. Bài học vận dụng cho Quảng Ngãi ........................................................................ 38
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................ 39
2.1. Nguồn dữ liệu đƣợc sử dụng ........................................................................................ 39
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng ....................................................................... 39
2.2.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu sử dụng chung cho toàn bộ luận văn ..................... 39
2.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu điển hình của từng chƣơng .................................... 43
2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu ................................................................. 45
Chƣơng 3:THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở
QUẢNG NGÃI .................................................................................................................... 46
3.1. Khái quát các khu công nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi .................................................... 46
3.1.1. Khu công nghiệp Tịnh Phong ................................................................................ 46
3.1.2. Khu công nghiệp Quảng Phú ................................................................................. 47
3.1.3. Khu công nghiệp Phổ Phong ................................................................................. 48


3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển các khu công nghiệp ở tỉnh Quảng
Ngãi ...................................................................................................................................... 49
3.2.1. Tổ chức thực hiện nhóm chính sách về đầu tƣ phát triển khu công nghiệp .......... 50
3.2.2. Tổ chức thực hiện nhóm chính sách về môi trƣờng ở các khu công nghiệp ......... 57
3.2.3. Tổ chức thực hiện nhóm chính sách về nguồn lao động và cải thiện đời sống cho
ngƣời lao động trong các khu công nghiệp ...................................................................... 59
3.2.4. Tổ chức thực hiện nhóm chính sách về cơ chế quản lý nhà nƣớc trong các khu
công nghiệp ...................................................................................................................... 62
3.3. Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển các khu công nghiệp ở
Quảng Ngãi .......................................................................................................................... 66
3.3.1. Đánh giá tính hiệu quả và hiệu lực của chính sách................................................ 66

3.3.2. Đánh giá tính khả thi của chính sách ..................................................................... 70
3.3.3. Đánh giá tính phù hợp của chính sách ................................................................... 70
3.3.4. Đánh giá tính công bằng của chính sách ............................................................... 71
3.3.5. Đánh giá tính bền vững của chính sách ................................................................. 72
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH VÀ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG
NGÃI TRONG THỜI GIAN TỚI ....................................................................................... 74
4.1. Định hƣớng phát triển các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi ..................................... 74
4.1.1. Định hƣớng phát triển các khu công nghiệp đến năm 2020 .................................. 75
4.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển công nghiệp tại các khu công nghiệp đến
năm 2020 .......................................................................................................................... 76
4.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển các khu công
nghiệp tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới ......................................................................... 79
4.2.1. Giải pháp hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách về đầu tƣ phát triển khu
công nghiệp ...................................................................................................................... 79
4.2.2. Giải pháp hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách về môi trƣờng ở các khu
công nghiệp ...................................................................................................................... 82
4.2.3. Giải pháp hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách về nguồn lao động và cải
thiện đời sống cho ngƣời lao động trong các khu công nghiệp ........................................ 84
4.2.4. Giải pháp hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách về cơ chế quản lý nhà
nƣớc trong các khu công nghiệp ....................................................................................... 85
4.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi
trong thời gian tới ................................................................................................................ 89
KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 93


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT


KÝ HIỆU

NGUYÊN NGHĨA

1

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

BQL

Ban quản lý

4

CN

Công nghiệp

5


CNH

6

DN

Doanh nghiệp

7

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

8

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

9

HĐH

Hiện đại hóa

10

KCN


Khu công nghiệp

11

KCX

Khu chế xuất

12

KKT

Khu kinh tế

13

NICs

Các nƣớc công nghiệp mới

14

UBND

15

USD

Đô la Mỹ


16

VAT

Thuế giá trị gia tăng

17

XHCN

Công nghiệp hóa

Ủy ban nhân dân

Xã hội chủ nghĩa

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

BẢNG

1

Bảng 3.1

2


Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9


10

Bảng 3.10

11

Bảng 3.11

12

Bảng 3.12

13

Bảng 3.13

14

Bảng 4.1

NỘI DUNG
TRANG
Diện tích đất và vốn đầu tƣ các KCN tính đến
50
tháng 6/2015
Thu hút đầu tƣ tại các KCN giai đoạn 2010 53
2014
Tổng sản phẩm trong các KCN
54
Các sản phẩm CN chủ yếu tại các KCN (2010 –

55
nay)
Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu ở các KCN
56
Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế của DN trong các
56
KCN (2005 – nay)
Tỷ lệ xử lý chất thải tại các KCN Quảng Ngãi
57
từ 2010 – nay
Tỷ lệ xử lý nƣớc thải tại các KCN (2008 –
58
2014)
Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng tại các
59
KCN từ 2008 – 2014
Tổng số lao động đang làm việc và số lao động
60
đƣợc tạo việc làm mới tại các KCN
Lực lƣợng lao động trong các KCN phân theo
61
khu vực cƣ trú và thành phần kinh tế
Lực lƣợng lao động tại các KCN theo trình độ
62
chuyên môn kỹ thuật
Bảng tổng hợp mức thu và chi ngân sách cho
67
phát triển các KCN
Kế hoạch các chỉ tiêu kinh tế của DN trong các
78

KCN Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020

ii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
1

BIỂU
Biểu đồ
3.1

NỘI DUNG
Số lƣợng dự án và vốn đầu tƣ tại các KCN qua các
giai đoạn

iii

TRANG
52


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, mỗi quốc gia phải không
ngừng đổi mới, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của mình theo kịp và chủ động hội
nhập với nền kinh tế thế giới. Để phát triển đất nƣớc và đạt đƣợc mục tiêu xây dựng
nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng XHCN đòi hỏi Đảng và Nhà nƣớc phải có
chiến lƣợc và chính sách kinh tế phù hợp, thực hiện từng bƣớc CNH – HĐH đất

nƣớc một cách vững chắc.
Để phát triển CN trong tiến trình CNH – HĐH thì việc xây dựng phát triển
KCN là một giải pháp quan trọng nhằm thu hút vốn đầu tƣ thúc đẩy CN phục vụ
nhu cầu trong nƣớc và xuất khẩu, tiếp thu công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
phân công lại lao động, góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc, nâng cao năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế và tạo điều kiện bảo vệ môi trƣờng sinh thái bảo đảm
phát triển bền vững.
Do vậy, trong tiến trình CNH, chính sách phát triển CN mà cụ thể hơn là
chính sách phát triển KCN là một bộ phận hữu cơ và quan trọng trong hệ thống
chính sách kinh tế nhằm mục tiêu phát triển CN đất nƣớc. Cụ thể, từ Văn kiện đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã xác định “Tiến hành quy hoạch các vùng, trƣớc
hết là các địa bàn trọng điểm, các khu chế xuất, khu kinh tế đặc biệt, khu công
nghiệp tập trung”. Tiếp đó, Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII xác định rõ:
“Hình thành các khu công nghiệp tập trung (bao gồm cả khu chế xuất, khu công
nghệ cao) tạo địa bàn thuận lợi cho việc xây dựng các cơ sở công nghiệp mới”.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X cũng nhấn mạnh “Hoàn chỉnh các khu, cụm,
điểm công nghiệp trong phạm vi cả nƣớc, hình thành các vùng công nghiệp trọng
điểm;” Hay gần nhất là trong Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI cũng đã chỉ rõ
“Phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp và đẩy mạnh phát triển công nghiệp
theo hình thức cụm, nhóm sản phẩm tạo thành các tổ hợp công nghiệp quy mô lớn
và hiệu quả cao; hoàn thành việc xây dựng các khu công nghệ cao và triển khai xây

1


dựng một số khu nghiên cứu cải tiến kỹ thuật và đổi mới công nghệ. Thực hiện
phân bố công nghiệp hợp lý trên toàn lãnh thổ, bảo đảm phát triển cân đối và hiệu
quả giữa các vùng”.
Quảng Ngãi là một tỉnh mới đƣợc tái lập từ năm 1989, nằm ở khu vực Trung
trung bộ có nhiều lợi thế về địa lý, đất đai và con ngƣời. Xuất phát từ một tỉnh nông

nghiệp là chính, việc phát triển CN trong đó xây dựng các KCN, KKT,…đƣợc xem
nhƣ là khâu đột phá để chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hƣớng CN – dịch
vụ - nông nghiệp đúng đắn của cả nƣớc. Muốn nhƣ vậy thì tỉnh Quảng Ngãi phải có
chiến lƣợc phát triển các KCN và quan trọng là xây dựng chính sách phát triển các
KCN phù hợp để có thể thúc đẩy CN phát triển và phát triển kinh tế xã hội. Do vậy
thời gian qua, tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành và triển khai thực hiện các chính sách
phát triển các KCN của trung ƣơng và địa phƣơng, đem lại nhiều điều kiện thuận lợi
trong thu hút đầu tƣ, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm,… cho tỉnh. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành tựu đó, thì còn rất nhiều bất cập bộc lộ về cả công tác
tổ chức thực hiện các chính sách cũng nhƣ hoạch định, ban hành các chính sách.
Trên thực tế, đa số các chính sách đƣợc ban hành tƣơng đối đầy đủ, cụ thể nhƣng
việc tổ chức thực hiện còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém nhƣ thực thi chậm, kế
hoạch triển khai thực hiện chính sách còn chung chung, chƣa giải quyết hết các vấn
đề mà chính sách đề ra nên phát triển các KCN chƣa đạt đƣợc hiệu quả cao và chƣa
tƣơng ứng với tiềm năng của tỉnh nhà. Mặt khác, việc ban hành các chính sách còn
thiếu tính toàn diện và chiều sâu nhƣ: chính sách thu hút đầu tƣ chủ yếu còn dựa
vào việc ƣu đãi về thuê đất, thuế DN chứ chƣa chú ý đến việc nâng cao chất lƣợng
hạ tầng và dịch vụ KCN; các chính sách bảo vệ môi trƣờng còn chủ yếu tập trung ở
việc thu các loại lệ phí chứ chƣa tập trung xây dựng các nhà máy xử lý chất thải để
giải quyết gốc rễ ô nhiễm môi trƣờng; còn thiếu nhiều chính sách cải thiện đời sống
ngƣời lao động về mặt y tế, văn hóa, tinh thần,...
Với sự quan trọng và cần thiết của chính sách phát triển các KCN tại địa
phƣơng và thực trạng chính sách phát triển các KCN của tỉnh Quảng Ngãi nhƣ vậy,
tôi thấy cần thiết phải nghiên cứu đề tài: “Chính sách phát triển các khu công
2


nghiệp ở tỉnh Quảng Ngãi” đầy đủ hơn về cả mặt lý luận lẫn thực tiễn, để góp
phần đề xuất những giải pháp hoàn thiện những chính sách phát triển các KCN trên
địa bàn tỉnh trong thời gian tới.

Câu hỏi nghiên cứu: Làm thế nào để hoàn thiện chính sách phát triển các
KCN tỉnh Quảng Ngãi?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở luận giải cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tế của một số địa
phƣơng trong nƣớc về các chính sách phát triển đối với các KCN, luận văn tập
trung phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện các chính sách phát triển
các KCN tại Quảng Ngãi, nhằm đề xuất đƣợc những giải pháp chủ yếu hoàn thiện
việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh trong thời
gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển các KCN tại địa
phƣơng.
- Phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển các
KCN tại tỉnh Quảng Ngãi.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức thực hiện chính sách phát triển
các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các chính sách phát triển các
KCN tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các chính sách để phát triển các KCN
tỉnh Quảng Ngãi dƣới góc độ kinh tế chính trị. Tuy nhiên, chính sách phát triển các
KCN là một đối tƣợng nghiên cứu rất rộng, vì vậy trong quá trình nghiên cứu luận
văn của học viên chỉ tập trung chủ yếu nghiên cứu việc tổ chức thực hiện các chính
sách phát triển các KCN ở tỉnh Quảng Ngãi.
3


3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: các KCN thuộc BQL các KCN tỉnh Quảng Ngãi quản lý
(không bao gồm KKT Dung Quất mang tính đặc thù riêng và các cụm CN trên địa
bàn tỉnh).
- Về thời gian: các chính sách từ khi triển khai xây dựng và phát triển các
KCN tại tỉnh Quảng Ngãi đến nay, số liệu thống kê phân tích tập trung từ năm 2005
đến nay.
- Về nội dung: chính sách phát triển các KCN tỉnh Quảng Ngãi bao gồm
nhiều nội dung cụ thể nhƣ: nghị sự chính sách, xây dựng chính sách, quyết định và
ban hành chính sách, tổ chức thực hiện chính sách, đánh giá chính sách. Với luận
văn này, nội dung nghiên cứu mà học viên hƣớng đến giới hạn ở nội dung khái quát
các chính sách các KCN và tập trung chủ yếu nội dung tổ chức thực hiện các chính
sách phát triển các KCN ở tỉnh Quảng Ngãi.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung chính của luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng.
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách
phát triển khu công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh
Chƣơng 2. Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng chính sách phát triển các khu công nghiệp ở Quảng Ngãi
Chƣơng 4. Định hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách và thực hiện chính
sách phát triển các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1. Các công trình nghiên cứu
CNH – HĐH là chủ trƣơng lớn của Đảng và nhà nƣớc ta trong công cuộc xây
dựng và phát triển đất nƣớc. Trên đà phát triển CNH – HĐH thì các KCN ngày
càng phát huy vai trò to lớn của mình trong việc tạo thành cơ sở để sớm hiện thực
hóa mục tiêu biến nƣớc ta thành một nƣớc CN, hiện đại. Phát triển các KCN vừa
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế vừa giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội.
Để có thể phát triển KCN thì việc xây dựng các chính sách phát triển KCN phù hợp
là vô cùng cần thiết để giải quyết những vấn đề tồn tại cũng nhƣ định hƣớng sự phát
triển của KCN tƣơng thích với điều kiện của từng địa phƣơng cũng nhƣ mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng và của cả nƣớc.
Trên thực tế, việc nghiên cứu, đánh giá và hoàn thiện các chính sách phát
triển KCN ngày càng đƣợc quan tâm và trở thành những vấn đề nghiên cứu khoa
học của nhiều tác giả. Để có cơ sở nghiên cứu về chính sách phát triển KCN, tôi đã
thu thập thông tin thứ cấp một số tài liệu trong liên quan đến lý thuyết về chính sách
công, KCN; về thực trạng, chính sách hiện hành liên quan chính sách CN, KCN ở
Việt Nam và một số địa phƣơng. Sau đây, tôi xin trình bày tổng quan tình hình
nghiên cứu liên quan đến đề tài nhƣ sau:
 Để có cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về chính sách công, học viên
đã nghiên cứu một số loại sách chuyên khảo nhƣ: Đại cương về chính sách công
(2013) PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải và ThS. Lê Văn Hòa, nhà xuất bản chính trị quốc
gia – sự thật, Hà Nội; Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy trình chính sách
(2011) TS. Lê Chi Mai, nhà xuất bản ĐHQG TP Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh;
Giáo trình hoạch định và phân tích chính sách công (2008) TS. Nguyễn Hữu Hải
(chủ biên), nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. Thông qua các tài liệu này
5


đã giúp học viên có cái nhìn tổng quát về chính sách công, các nội dung của chính
sách công, những nhân tố tác động trong quá trình chính sách công, chu trình chính
sách, đánh giá chính sách, phân tích chính sách… Từ đó giúp học viên tổng hợp và

rút ra đƣợc một số nội dung lý luận cũng nhƣ nhận định liên quan đến vấn đề
nghiên cứu của luận văn.
 Nhằm phục vụ mục đích có đƣợc cái nhìn tổng quát và đầy đủ liên quan
đến cơ sở lý luận về KCN, các vai trò, tác động ảnh hƣởng của nó đến kinh tế cũng
nhƣ đời sống xã hội, và thực trạng phát triển KCN ở VN hiện nay cũng nhƣ phƣơng
hƣớng phát triển trong thời gian tới, học viên có tham khảo một số tài liệu sau:
Khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế ở Việt Nam (2012) PGS.TS Đan
Đức Hiệp, nhà xuất bản chính trị quốc gia – sự thật, Hà Nội. Cuốn sách đã hệ thống
hóa khái niệm, vai trò, tiêu chí, lịch sử hình thành và phát triển các KCX, KCN,
KKT, cung cấp một cách có hệ thống về sự hình thành, phát triển mô hình KCX,
KCN, KKT của một số quốc gia trên thế giới. Tác giả đã phân tích thực trạng hình
thành và phát triển KCX, KCN, KKT khi thực hiện chủ trƣơng đổi mới của Đảng và
Nhà nƣớc ta với những kết quả đạt đƣợc; những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và
thách thức. Qua phân tích tình hình thực tế và tổng kết các kinh nghiệm trong phát
triển KCX, KCN, KKT, tác giả đã đƣa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh phát
triển KCX, KCN, KKT trong thời gian tới. Đặc biệt, tác giả cho rằng với các KCN
cần đa dạng hóa tính chất hoạt động hƣớng vào các khu công nghệ cao, chuyên sâu,
CN hỗ trợ (phụ trợ).
Tác động của khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh
Hải Dương (2012) Nguyễn Thị Huyền Trang, luận văn thạc sĩ, Trung tâm Đào tạo,
bồi dƣỡng giảng viên Lý luận chính trị. Luận văn phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn
về tác động của các KCN với quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn một
tỉnh. Đánh giá thực trạng tác động của các KCN đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội ở tỉnh Hải Dƣơng 1997 đến 2010. Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm
phát huy tốt mặt tích cực và ngăn ngừa, hạn chế những tác động tiêu cực có thể xảy
ra trong quá trình phát triển các KCN này. Trong đó, nâng cao chất lƣợng thẩm định
6


dự án đầu tƣ vào KCN, tăng cƣờng hiệu quả quản lý của các cấp chính quyền và cải

thiện những vấn đề môi trƣờng là các giải pháp cần đặc biệt quan tâm.
Phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất đến năm 2020, triển vọng và thách
thức, Võ Thanh Thu, tạp chí Cộng sản, số 106, tháng 5/2006.Thông qua việc đánh
giá thực trạng phát triển các KCN cả nƣớc, tác giả đã có đánh giá về mặt đƣợc và
chƣa đƣợc của quá trình phát triển KCN sau hơn 15 năm, từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm tiếp tục phát triển các loại hình KCN.
 Để nghiên cứu chính sách phát triển KCN thì việc tìm hiểu các nội dung
liên quan đến phát triển CN, chính sách phát triển CN, chính sách phát triển KCN
cũng nhƣ các tác động, ảnh hƣởng của nó là hết sức cần thiết để học viên có thể
định hƣớng và có cái nhìn bao quát cho đề tài của mình. Chính vì vậy, học viên đã
tham khảo một số đề tài, bài báo sau:
Phát triển bền vững khu công nghiệp Phú Tài – Bình Định (2012), Nguyễn
Thị An Hải, luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng. Đề tài đã làm rõ cơ sở lý luận về
phát triển KCN trên quan điểm phát triển bền vững và cơ sở thực tiễn là kinh
nghiệm phát triển bền vững KCN ở Nhật Bản. Tác giả đánh giá thực trạng phát triển
bền vững KCN Phú Tài từ năm 2000 - 2011 theo ba nhóm tiêu chí đánh giá phát
triển bền vững KCN là nhóm các tiêu chí về kinh tế (kinh tế nội tại, kinh tế vùng),
nhóm các tiêu chí về mặt xã hội (ảnh hƣởng đến các vấn đề xã hội của địa phƣơng,
đời sống ngƣời lao động trog KCN), nhóm các tiêu chí về môi trƣờng (xử lý nƣớc
thải, chất thải rắn, ô nhiễm không khí). Trên cơ sở thực trạng đó, tác giả nhận định
những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân. Từ đó tác giả đƣa ra một
số giải pháp tƣơng ứng với những hạn chế trong mỗi nhóm tiêu chí đánh giá.
Ảnh hưởng của chính sách phát triển các khu công nghiệp tới phát triển bền
vững ở Việt Nam (2006) Ngô Thắng Lợi, Vũ Thành Hƣởng, Bùi Đức Tuân, Vũ
Cƣơng, nhà xuất bản Lao động – xã hội. Các tác giả đi vào nghiên cứu và phân tích
tác động của các cơ chế, chính sách các KCN trong cả nƣớc đến sự phát triển bền
vững các KCN. Thông qua việc nghiên cứu những tồn tại trong thực tiễn nhƣ: tình
trạng mở ồ ạt các KCN ở những địa bàn chƣa đƣợc chuẩn bị kỹ, cạnh tranh không
7



lành mạnh về thu hút đầu tƣ giữa các địa phƣơng, vấn đề ô nhiễm môi trƣờng không
đƣợc quản lý tại các KCN,… các tác giả đề xuất các khuyến nghị về thay đổi chính
sách nhằm đảm bảo cho sự phát triển các KCN bền vững.
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp
ở miền Trung, Nguyễn Phúc Nguyên, tạp chí Kinh tế và phát triển, Số 192, tháng 6
năm 2013. Tác giả nhận định thu hút đầu tƣ vào các KCN là yếu tố quyết định
nhằm thúc đầy sự phát triển kinh tế theo con đƣờng CNH - HĐH mà Đảng ta đã lựa
chọn. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu lẫn chính sách mới chỉ đứng dƣới góc độ
chính sách của Nhà nƣớc, bài báo này đi sâu phân tích các nhân tố tác động đến đầu
tƣ vào các KCN dƣới góc nhìn của DN. Lấy ý tƣởng từ phân tích hành vi đầu tƣ, bài
báo sử dụng mô hình IVprobit để kiểm định các giả thuyết nêu ra. Lợi ích kỳ vọng
từ đầu tƣ, ảnh hƣởng của chính sách đến thu hút đầu tƣ và sự phát triển của ngành
CN hỗ trợ là các nhân tố chính làm nảy sinh ý định đầu tƣ của các DN. Bài báo
cũng nêu bật hiện trạng về hành vi đãi ngộ của cơ quan hữu quan đối với các thành
phần kinh tế. Bài báo rất hữu ích cho cả những ngƣời thực thi chính sách lẫn các
DN.
Vai trò nhà nước đối với phát triển các khu công nghiệp Việt Nam: Thực
trạng và giải pháp đến năm 2020, Lê Ngọc Thông, tạp chí Kinh tế và phát triển, số
190 (II), tháng 04 năm 2013.Tác giả nhận định, phát triển các KCN ở Việt Nam là
vấn đề đƣợc cả xã hội quan tâm các KCN Việt Nam đã phát triển mạnh và trở thành
yếu tố quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế quốc dân trong tiến trình hội nhập
kinh tế thế giới. Tuy nhiên, trong quá trình đó đã bộc lộ rất nhiều khuyết tật, hạn
chế. Trƣớc hết là các hạn chế liên quan tới việc thực hiện vai trò của nhà nƣớc. Bài
viết khảo sát đánh giá thực trạng thực hiện vai trò nhà nƣớc đối với phát triển các
KCN, tìm ra những thành công và hạn chế. Từ đó, đề xuất một số giải phát phát huy
vai trò của Nhà nƣớc trong lĩnh vực này
Liên kết phát triển khu công nghiệp 7 tỉnh Duyên hải miền Trung: Định
hướng và giải pháp, Nguyễn Đình Hiền, tạp chí Kinh tế và phát triển, số 189 (II),
tháng 03 năm 2013. Tác giả cho rằng liên kết kinh tế đang trở thành một xu thế

8


khách quan đối với các địa phƣơng, vùng và quốc gia hiện nay. Trong những năm
gần đây 7 tỉnh, thành duyên hải miền Trung gồm Thừa Thiên- Huế, Đà Nẵng,
Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên và Khánh Hòa (Vùng) đã chủ động
liên kết để cùng nhau phát triển. Các địa phƣơng trên đã thành lập Ban điều phối,
Quỹ hoạt động và cam kết nội dung hoạt động vì sự phát triển của Vùng. Thực tế
cho thấy để Vùng phát triển cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó
liên kết phát triển các KCN là giải pháp đóng vai trò quan trọng và cấp bách. Bài
viết này tập trung làm rõ lý luận về liên kết kinh tế, đánh giá tiềm năng, thế mạnh
của Vùng đồng thời phân tích thực trạng và đƣa ra định hƣớng, giải pháp để liên kết
phát triển KCN cho Vùng trong những năm trƣớc mắt và tầm nhìn đến năm 2020.
 Để có thể lựa chọn các tiêu chí đánh giá, các phƣơng pháp nghiên cứu
phù hợp và hiệu quả liên quan đến chính sách phát triển KCN; cũng nhƣ học tập
những kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong chính sách phát triển KCN, học
viên đã tham khảo một số tài liệu nhƣ sau:
Chính sách phát triển công nghiệp tại địa phương (nghiên cứu áp dụng với
tỉnh Bắc Ninh) (2009), Bùi Vĩnh Kiên, luận án tiến sĩ, trƣờng đại học Kinh tế quốc
dân. Luận án đã khái quát cơ sở lý luận về CN địa phƣơng và chính sách CN địa
phƣơng; đồng thời khái quát cơ sở thực tiễn dựa trên các chính sách phát triển CN ở
các nƣớc châu Âu, châu Á cũng nhƣ một số địa phƣơng khác để từ đó rút ra kinh
nghiệm trong những chính sách phát triển CN của địa phƣơng tỉnh Bắc Ninh. Điểm
nổi bật là tác giả đã đánh giá thực trạng chính sách phát triển CN Bắc Ninh từ 1997
- 2007 dựa trên bốn phƣơng diện: đánh giá theo phƣơng pháp tiếp cận ba giác độ
(quan điểm mối cân bằng tổng thể giữa đánh giá và dự báo vị thế, đánh giá và dự
báo nội lực, đánh giá và dự báo tác nhân), đánh giá theo sáu tiêu chí cơ bản (tính
kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu lực, tính tác động, tính khả thi và tính phù hợp),
đánh giá quá trình hoạch định chính sách và đánh giá tổ chức thực hiện chính sách.
Từ đó, tác giả đã đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển CN

tỉnh Bắc Ninh với hai nhóm giải pháp chủ yếu đó là tăng cƣờng chức năng, vai trò

9


quản lý của nhà nƣớc; và đổi mới hoàn thiện quy trình hoạch định, tổ chức thực
hiện và phân tích chính sách.
Phát triển các khu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ theo hướng
bền vững (2010), Vũ Thành Hƣởng, luận án tiến sĩ, trƣờng đại học Kinh tế quốc
dân. Luận án đã hệ thống hóa các văn bản chính sách về phát triển các KCN, nhất là
các quy định có tác động trực tiếp, gián tiếp đến phát triển bền vững các KCN để
đánh giá, nhận định về các tác động của chính sách. Đặc biệt, tác giả dùng một số
phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ so sánh chuỗi và so sánh chéo, điều tra khảo sát thực
tế, phƣơng pháp chuyên gia – phỏng vấn sâu… để đánh giá thực trạng phát triển
bền vững các KCN vùng kinh tế trọng điểm một các chi tiết và toàn diện. Từ đó,
luận án đƣa ra một số giải pháp phát triển các KCN vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ
đến năm 2020 theo hƣớng bền vững.
Một số mô hình công nghiệp hóa trên thế giới và Việt Nam (2011), PGS.TS
Mai Thị Thanh Xuân, nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. Cuốn sách cung cấp
những kiến thức cơ bản và hệ thống, có tính học thuật về CNH và phác họa mô hình
CNH mới của Việt Nam cho thời kỳ 2011-2020. Đặc biệt, dựa vào các mô hình
CNH của một số quốc gia tiêu biểu trong cuốn sách này, giúp học viên có những
tổng kết về kinh nghiệm chính sách phát triển các KCNtrong quá trình CNH ở một
số quốc gia tiêu biểu trên thế giới.
Công tác hoạch định chính sách phát triển khu công nghiệp của Đài Loan và
một vài kinh nghiệm cho Việt Nam, Lê Tuấn Dũng, tạp chí Công nghiệp, tháng
12/2006. Thông qua việc nghiên cứu kinh nghiệm nƣớc ngoài về các mặt: định
hƣớng phát triển, thu hút đầu tƣ,… tác giả đã đề ra một số giải pháp phát triển KCN
Việt Nam, trong đó, nhấn mạnh vai trò của khu vực tƣ nhân trong việc thu hút các
tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới đầu tƣ vào các KCN.

 Tìm ra giải pháp phù hợp và hiệu quả để có thể giải quyết những vấn đề
còn tồn đọng qua nghiên cứu đề tài là một nội dung vô cùng quan trọng. Do vậy,
học viên đã tham khảo một số tài liệu dƣới đây để có thể đƣa ra hƣớng giải quyết
phù hợp, hiệu quả cho vấn đề nghiên cứu của mình:
10


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong khu công nghiệp, Đặng
Hùng, tạp chí Bất động sản nhà đất Việt Nam, số 32, tháng 5/2006. Bài báo đi vào
phân tích hiệu quả phát triển các KCN dƣới góc độ sử dụng nguồn tài nguyên đất
đai. Sau khi nhận xét về tình trạng còn quá nhiều KCN mới chỉ cho thuê đƣợc từ 10
– 50% tổng diện tích có thể cho thuê tác giả đã có những khuyến nghị để nâng cao
hiệu quả sử dụng đất KCN trong những năm tới.
Về đào tạo nâng cao chất lượng nhân lực trong các khu công nghiệp- khu
kinh tế trên địa bàn thành phố Hải Phòng hiện nay, Phạm Minh Lộc và Phạm Minh
Đức, tạp chí Kinh tế và phát triển số 215 (II), tháng 05 năm 2015. Bài viết chỉ ra
trong số 47.685 lao động làm việc tại 153 DN/công ty thuộc 8 KCN - KKT Hải
Phòng vẫn còn tới 45,05% lao động phổ thông chƣa qua đào tạo. Tình trạng này
xuất phát từ việc phân luồng trong giáo dục ở thành phố triển khai chậm, công tác
tuyển dụng và đào tạo của các DN còn những bất cập, thiếu sự phối hợp giữa các cơ
sở đào tạo và DN. Để khắc phục tình trạng này, cần có chủ trƣơng cụ thể về phân
luồng trong giáo dục phổ thông; tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyên truyền về nhu
cầu, yêu cầu lao động việc làm tại các KCN- KKT, nâng cao chất lƣợng hoạt động
của các trƣờng nghề KKT; đồng thời cần tăng cƣờng phối hợp trong quản lý nhà
nƣớc về đào tạo nghề, có các chính sách về tổ chức, huy động nguồn lực vật chất,
tài chính cho các cơ sở đào tạo nghề của thành phố.
Dịch vụ kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh- Nhận
định và đánh giá, Hà Sơn Tùng và Nguyễn Thị Nga, tạp chí Kinh tế và phát triển,
số 205 (II), tháng 07 năm 2014. Thông qua bài viết, tác giả đã nhấn mạnh dịch vụ
kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong KCN có ý nghĩa quan trọng trong hỗ trợ kinh doanh

quan trọng, quyết định khả năng thu hút đầu tƣ và sự phát triển của các KCN.
Những năm qua, nhiều tỉnh, thành phố đã có sự quan tâm nhất định tới việc nghiên
cứu và phát triển loại hình dịch vụ này, Bắc Ninh là một trong số đó. Bài viết nhằm
mục đích đánh giá loại hình dịch vụ này trong KCN tỉnh Bắc Ninh dựa trên nhận
định từ: ngƣời cung cấp dịch vụ, ngƣời sử dụng dịch vụ và cơ quan, ban ngành có
liên quan. Nghiên cứu tập trung vào 4 loại dịch vụ kỹ thuật trong KCN bao gồm:
11


dịch vụ cung cấp điện, dịch vụ cung cấp nƣớc sạch, dịch vụ xử lý chất thải, dịch vụ
cho thuê kho bãi. Từ nhận định các bên về các dịch vụ này, bài nghiên cứu đƣa ra
các kết luận và hƣớng phát triển cho các dịch vụ này trong khu KCN tỉnh Bắc Ninh.
Về lĩnh vực môi trƣờng, tác giả Trần Ngọc Hƣng đã có nhiều bài viết đề xuất
các giải pháp nhằm đảm bảo vấn đề môi trƣờng cho phát triển bền vững các KCN
nhƣ: Bảo vệ môi trường và xử lý nước thải trong khu công nghiệp ở các tỉnh phía
Bắc, báo Nhân dân, ngày 10/08/2006; Hoạt động bảo vệ môi trường và xử lý chất
thải trong khu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, tạp chí Bảo vệ môi
trƣờng, tháng 6/2006.
Để có cái nhìn tổng quát về các chính sách pháp luật về KCN Việt Nam hiện
nay, cũng nhƣ tham khảo về một số giải pháp cho việc hoàn thiện các chính sách
KCN trong đầu tƣ hay tổ chức quản lý nhà nƣớc, học viên có tham khảo một số đề
tài nhƣ: Hoàn thiện chính sách cơ chế quản lý Nhà nước đối với các khu công
nghiệp ở Việt Nam hiện nay (qua thực tiễn khu công nghiệp các tỉnh phía Bắc)
(2007) Lê Hồng Yến, luận án tiến sĩ, trƣờng đại học Thƣơng mại; Hoàn thiện hoạch
định chính sách đầu tư và phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam giai đoạn hiện
nay (2009) Lê Tuấn Dũng, luận án tiến sĩ, trƣờng đại học Thƣơng mại; Pháp luật về
khu công nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế (2009) Cấn Văn
Minh, luận án tiến sĩ, trƣờng đại học Luật Hà Nội.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các tài liệu khác nhƣ: luật đầu tƣ Việt Nam; luật
DN Việt Nam; luật nhà ở Việt Nam, luật lao động Việt Nam; luật bảo vệ môi

trƣờng Việt Nam; các chiến lƣợc, kế hoạch, báo cáo, quy hoạch tổng thể về kinh tế xã hội, CN, KCN,…; cũng nhƣ những nghị định, quyết định…của chính phủ, tỉnh
Quảng Ngãi và các địa phƣơng khác có liên quan tới các vấn đề về KCN cả về cơ
sở lý luận và thực trạng chính sách phát triển KCN mà nội dung luận văn hƣớng
đến.
1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu
Qua quá trình tổng hợp tài liệu nghiên cứu, học viên nhận thấy các nghiên
cứu chủ yếu tập trung vào những vấn đề phát triển CN hoặc KCN nói chung trên
12


phạm vi tổng thể cả nƣớc hoặc trên địa bàn một vùng, một tỉnh khác, trong đó chủ
yếu nghiên cứu dƣới góc độ quản lý kinh tế, kinh tế phát triển và có một số đề tài
nghiên cứu kinh tế chính trị nhƣng lại trên địa bàn tỉnh khác. Các nghiên cứu liên
quan đến chính sách phát triển KCN chƣa đƣợc chú trọng đi sâu mà thƣờng chỉ
đƣợc nghiên cứu một phần nằm trong chính sách phát triển CN hoặc đƣợc nghiên
cứu thành những nhóm chính sách riêng biệt.
Không những thế, ở Quảng Ngãi hiện chƣa có công trình khoa học nào dƣới
góc độ kinh tế chính trị nghiên cứu về chính sách phát triển KCN. Vì vậy, học viên
đã lựa chọn đề tài “Chính sách phát triển các khu công nghiệp ở tỉnh Quảng Ngãi”
để nghiên cứu. Đề tài mà học viên lựa chọn làm luận văn của mình không trùng tên
và nội dung độc lập với các công trình khoa học đã công bố.
1.2. Cơ sở lý luận về chính sách phát triển khu công nghiệp trên địa bàn cấp
tỉnh
1.2.1. Chính sách phát triển khu công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh
1.2.1.1. Các khái niệm
 Chính sách công
“Chính sách công” là thuật ngữ đƣợc sử dụng phổ biến trong các tài liệu và
trên các phƣơng tiện truyền thông. Tuy nhiên, cho đến nay đã có rất nhiều định
nghĩa khác nhau về chính sách công, trong đó có những định nghĩa mang tính đơn
giản, dễ hiểu nhƣng cũng có những định nghĩa rất phức tạp.

Thomas R.Dye (1972, trang 185) đƣa ra định nghĩa về chính sách công nhƣ
sau: “Chính sách công là bất kỳ những gì nhà nƣớc lựa chọn làm hoặc không làm”.
Định nghĩa này tƣơng đối đơn giản và chƣa phân định rõ ràng hoạt động nào đƣợc
coi là chính sách trong vô số hoạt động của nhà nƣớc. Tuy nhiên, từ định nghĩa này
có thể thấy đƣợc: chủ thể ban hành chính sách công là nhà nƣớc và chính sách công
bao gồm sự lựa chọn cơ bản của nhà nƣớc về việc làm hoặc không làm gì.
William Jenkins (1978, trang 145) cụ thể hơn về chính sách công với định
nghĩa: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau đƣợc ban
hành bởi một hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị liên quan đến lựa chọn
13


các mục tiêu và các phƣơng tiện để đạt đƣợc mục tiêu trong một tình huống xác
định thuộc phạm vi thẩm quyền”. Trong định nghĩa này, W.Jenkins cho rằng việc
hoạch định chính sách công là một quá trình chứ không đơn giản là một sự lựa chọn
và mỗi chính sách bao gồm tập hợp các quyết định chứ không phải chỉ là một quyết
định đơn lẻ. Đồng thời định nghĩa này còn cung cấp cách thức đánh giá chính sách
thông qua sự phù hợp trong lựa chọn mục tiêu và phƣơng tiện để đạt đƣợc mục tiêu
chính sách đó.
James Anderson (1984, trang 211) đƣa ra định nghĩa: “Chính sách công là
một đƣờng lối hành động có mục đích đƣợc ban hành bởi một hoặc một tập hợp các
nhà hoạt động để giải quyết một vấn đề phát sinh hoặc vấn đề quan tâm”. Ở định
nghĩa này, J.Anderson đã bổ sung cho hai định nghĩa trƣớc ở chỗ chính sách không
đơn thuần chỉ là kết quả của nhiều quyết định mà còn là kết quả của nhiều quyết
định đƣợc nhiều chủ thể và các bộ phận khác nhau trong nhà nƣớc ban hành. Đồng
thời nó cũng cho thấy chính sách sẽ ra đời khi có sự tồn tại của một vấn đề phát
sinh hoặc mối quan tâm đòi hỏi phải hành động.
B.Guy Peter (1990, trang 102) thì định nghĩa: “Chính sách công là toàn bộ
các hoạt động của nhà nƣớc có ảnh hƣởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc
sống của mọi ngƣời dân”. Quan niệm này đã nhấn mạnh tác động của chính sách

công lên đời sống của nhân dân hay cộng đồng xã hội. Do đó cũng đƣa ra gợi ý về
tiêu chuẩn đánh giá chính sách công là đánh giá tác động của nó đến xã hội.
Hoặc theo Nguyễn Hữu Hải (2008, trang 14): “Chính sách công là những
hành động ứng xử của nhà nƣớc với vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng,
đƣợc thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển”.
Theo định nghĩa này, mục đích của chính sách công không chỉ là giải quyết vấn đề
công mà còn thúc đẩy xã hội phát triển theo định hƣớng, thực hiện mục tiêu chính
trị của nhà nƣớc.
Dù có rất nhiều quan điểm khác nhau về chính sách công nhƣng có thể rút ra
những điểm cơ bản về chính sách công nhƣ sau: Thứ nhất, nhà nƣớc là chủ thể ban
hành chính sách công. Thứ hai, chính sách công gồm một tập hợp các quyết định
14


diễn ra qua một giai đoạn dài và kéo dài vƣợt ra ngoài quá trình hoạch định chính
sách ban đầu. Thứ ba, chính sách công hƣớng tới giải quyết vấn đề công và vì thế
việc giải quyết này sẽ ảnh hƣởng đến một hoặc nhiều nhóm dân số trong xã hội.
Thứ tư, chính sách công thúc đẩy xã hội phát triển theo định hƣớng. Thứ năm, cấu
thành của chính sách công là mục tiêu và giải pháp chính sách. Thứ sáu, các chính
sách công luôn thay đổi theo thời gian. Cuối cùng, chính sách công là sản phẩm trí
tuệ của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nƣớc, thậm chí là cả xã hội.
Từ các phân tích trên có thể đƣa ra một định nghĩa về chính sách công nhƣ
sau: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau do nhà
nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công
nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng nhất định” (Nguyễn Hữu Hải và
Lê Văn Hòa, 2013, trang 21).
 Khu công nghiệp
KCN tập trung là mô hình kinh tế đã đƣợc áp dụng phổ biến trên thế giới.
Các nƣớc phát triển ở Châu Âu và Bắc Mỹ đã có một thời kỳ đẩy mạnh phát triển
các KCN và rất chú trọng vai trò của nó trong phát triển kinh tế . Kinh nghiệm triển

khai mô hình KCN ở các nƣớc này cho thấy, phát triển các KCN là một giải pháp
tối ƣu để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sự phát triển CN quốc gia. Các nƣớc
NICs cũng nhƣ các nƣớc đang phát triển ở Đông Nam Á hiện nay đã triển khai việc
xây dựng các KCN đều gặt hái đƣợc những thành công đáng kể.
Mở rộng và hợp tác kinh tế đối ngoại giữ vai trò quan trọng đối với các nƣớc
đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. Hiện nay chúng ta đang ở trong
giai đoạn CNH -HĐH đất nƣớc, các nguồn lực cần thiết cho đầu tƣ phát triển là rất
hạn chế. Chính vì vậy mở rộng hợp tác với nƣớc ngoài tạo cơ hội cho chúng ta thu
hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Tuy nhiên vấn đề đặt ra đối với các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài là cần có môi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn để tạo động lực thu hút các nhà đầu tƣ.
Trong điều kiện đất nƣớc còn nhiều khó khăn thì chúng ta không thể cùng một lúc
tạo ra môi trƣờng thuận lợi ở trên toàn quốc, nên việc tạo ra các khu vực có diện
tích nhỏ(KCN, KCX) để có điều kiện tập trung tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà
15


đầu tƣ, tạo khả năng thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Bên cạnh đó việc hình thành
các KCN, KCX cũng là cơ hội để phát huy cao nhất sức mạnh nội lực của đất nƣớc
trong quá trình CNH – HĐH đất nƣớc. Do vậy, việc ra đời các KCN ở nƣớc ta là
một tất yếu khách quan.
Có nhiều khái niệm về KCN trên thế giới, tuy nhiên theo Nghị Định của
Chính phủ số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 quy định về KCN, KCX và KKT
thì khái niệm về KCN đƣợc hiểu nhƣ sau:
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo
điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ.
 Phát triển khu công nghiệp
Trên thực tế, KCN là công cụ khá hữu hiệu để một đất nƣớc khởi động sự
phát triển các lĩnh vực CN hƣớng về xuất khẩu, thay thế nhập khẩu và sử dụng
nhiều lao động trong nƣớc, thu hút vốn đầu tƣ, công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên

tiến của các nƣớc đang phát triển. Về lâu dài, các KCN tác động gián tiếp đến toàn
bộ nền kinh tế qua khâu chuyển giao công nghệ và qua những mối liên kết KCN với
nội địa.
Do vậy, trong việc phát triển kinh tế - xã hội theo hƣớng CNH – HĐH nói
chung và trong phát triển CN nói riêng, việc phát triển các KCN là rất cần thiết để
có thể phát triển kinh tế nƣớc ta. Phát triển các KCN là một giải pháp thích hợp với
giai đoạn đầu của quá trình đẩy nhanh sự phát triển của các nƣớc đang phát triển vì
nó phù hợp trình độ quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ trong giai đoạn đầu chuyển sang
cơ chế thị trƣờng, là con đƣờng mở cửa để gia nhập vào nền kinh tế thế giới.
Phát triển KCN thể hiện quá trình thay đổi của KCN ở giai đoạn này so với
giai đoạn trước đó và thường đạt được mức độ cao hơn về cả lượng lẫn chất. Nội
hàm của phát triển KCN không nằm ngoài ba mục tiêu là phát triển có hiệu quả về
kinh tế, phát triển hài hòa về mặt xã hội, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời
lao động; và khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và
nâng cao chất lƣợng môi trƣờng trong và ngoài KCN.
16


×