Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong luật tố tụng hình sự việt nam và việc thực hiện trong giai đoạn xét xử sơ thẩm hình sự (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh đắk lắk)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 116 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN VINH TUN

NGUYÊN TắC BảO ĐảM PHáP CHế Xã HộI CHủ NGHĩA
TRONG LUậT Tố TụNG HìNH Sự VIệT NAM Và VIệC THựC HIệN
TRONG GIAI ĐOạN XéT Xử SƠ THẩM HìNH Sự
(Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk)

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2015


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN VINH TUN

NGUYÊN TắC BảO ĐảM PHáP CHế Xã HộI CHủ NGHĩA
TRONG LUậT Tố TụNG HìNH Sự VIệT NAM Và VIệC THựC HIệN
TRONG GIAI ĐOạN XéT Xử SƠ THẩM HìNH Sự
(Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk)
Chuyờn ngnh: Lut hỡnh s v t tng hỡnh s
Mó s: 60 38 01 04

LUN VN THC S LUT HC

Cỏn b hng dn khoa hc: TS. TRNH TIN VIT


H NI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận
văn bảo đảm độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết
luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Vinh Tuấn


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM

1.1.

1.1.1.

PHÁP CHẾ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG LUẬT TỐ TỤNG
HÌNH SỰ VIỆT NAM .................................................................................9

KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM
PHÁP CHẾ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG LUẬT TỐ TỤNG
HÌNH SỰ VIỆT NAM ..................................................................................9
Khái niệm nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong Luật
tố tụng hình sự Việt Nam ..............................................................................9

1.1.2.
1.2.

1.2.1.
1.2.2.
1.3.

1.3.1.
1.3.2.

Ý nghĩa của nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong
Luật tố tụng hình sự Việt Nam ....................................................................17
NỘI DUNG VÀ CƠ CHẾ BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM
PHÁP CHẾ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH
SỰ VIỆT NAM ............................................................................................20
Nội dung nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong Luật
tố tụng hình sự Việt Nam ............................................................................20
Cơ chế bảo đảm của nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa
trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam ..........................................................29
MỐI QUAN HỆ GIỮA NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM PHÁP CHẾ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VỚI MỘT SỐ NGUYÊN TẮC KHÁC
TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM ....................................33
Mối quan hệ giữa nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa với
nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân ................34

Mối quan hệ giữa nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa với
nguyên tắc mọi công dân bình đẳng trƣớc pháp luật ..................................35


1.3.3.

Mối quan hệ giữa nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa với
nguyên tắc trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án ...........................................36

1.3.4.

Mối quan hệ giữa nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa
với nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật ..............................................................................................37

Chƣơng 2: SỰ THỂ HIỆN NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM PHÁP CHẾ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM
HÌNH SỰ THEO BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VÀ
THỰC TIỄN THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK .............39
2.1.

SỰ THỂ HIỆN NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM PHÁP CHẾ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM HÌNH SỰ
THEO BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM ...............................39

2.1.1.

Sự thể hiện nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong các
quy định về thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án các cấp .....................40


2.1.2.

Sự thể hiện nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong các
quy định về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ...................................45

2.1.3.

Sự thể hiện nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong các
quy định về thủ tục tố tụng tại phiên tòa .....................................................47

2.1.4.

Sự thể hiện nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong các
quy định về trình tự xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại phiên tòa ................52

2.2.

THỰC TIỄN THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM PHÁP CHẾ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM
HÌNH SỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ..........................................56

2.2.1.

Vài nét về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh trật tự của địa
bàn tỉnh Đắk Lắk .........................................................................................56

2.2.2.

Tình hình thực hiện nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm hình sự trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ............58


2.2.3.

Một số tồn tại, hạn chế và các nguyên nhân cơ bản ...................................62

Chƣơng 3: NHỮNG PHƢƠNG HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM PHÁP CHẾ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM HÌNH SỰ
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẢI CÁCH TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM.............72


3.1.

NHỮNG PHƢƠNG HƢỚNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC BẢO
ĐẢM PHÁP CHẾ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG GIAI ĐOẠN
XÉT XỬ SƠ THẨM HÌNH SỰ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẢI CÁCH

3.1.1.

3.1.2.

TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM ............................................................................72
Bảo đảm tính pháp lý và tuân thủ đúng quy định về thẩm quyền, căn
cứ, trình tự, thời hạn trong tất cả hành vi và văn bản tố tụng của các cơ
quan, ngƣời tiến hành tố tụng trong giai đoạn xét xử sơ thẩm hình sự .........74
Bảo đảm thực hiện đúng, đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng của
bị cáo và những ngƣời tham gia tố tụng khác trong giai đoạn xét xử

3.1.3.


3.2.

sơ thẩm hình sự ............................................................................................76
Phát huy vai trò và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, ngƣời tiến
hành tố tụng trong giai đoạn xét xử sơ thẩm hình sự, thực hiện tốt cơ
chế thực hiện ................................................................................................78
HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG
HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ XÉT XỬ SƠ THẨM HÌNH SỰ NHẰM
THỰC HIỆN TỐT NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM PHÁP CHẾ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA ......................................................................................80

3.2.1.
3.2.2.
3.3.

3.3.1.

Nhận xét chung ............................................................................................80
Những kiến nghị cụ thể ...............................................................................85
CÁC GIẢI PHÁP KHÁC BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM
PHÁP CHẾ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ
SƠ THẨM HÌNH SỰ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẢI CÁCH TƢ PHÁP
Ở VIỆT NAM ..............................................................................................91
Tiếp tục xây dựng và củng cố đội ngũ cán bộ Tòa án, Viện kiểm sát
trong sạch, vững mạnh, nghiệp vụ vững vàng, đủ điều kiện thực hiện

chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao ..................................................................91
3.2.2. Đổi mới nội dung, nâng cao chất lƣợng công tác giám đốc, kiểm tra
của Tòa án cấp trên đối với hoạt động của Tòa án cấp sơ thẩm, cũng
nhƣ kiểm sát của Viện kiểm sát và sự giám sát của cơ quan dân cử ..........96

3.3.3. Đầu tƣ, nâng cấp cơ sở vật chất cho hoạt động của Tòa án nhân dân
cấp sơ thẩm ..................................................................................................99
KẾT LUẬN ............................................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................104


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TTHS:

Tố tụng hình sự

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Số hiệu bảng,
biểu đồ

Tên bảng, biểu đồ

Bảng 2.1: Các đơn vị hành chính của tỉnh Đắk Lắk

Trang
57

Bảng 2.2: Tình hình công tác thụ lý, giải quyết, còn lại án hình sự
của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 05 năm
(2009 - 2013)


59

Biểu đồ 2.1: Tình hình công tác giải quyết án hình sự (sơ thẩm) của Tòa
án nhân dân tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 05 năm (2009 - 2013)

59


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời gian vừa qua, cải cách tƣ pháp đƣợc Đảng, Nhà nƣớc, đặc biệt là ngành
Tòa án đã tích cực triển khai và xem đây là một trong những nhân tố quan trọng
thúc đẩy quá trình xây dựng, hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội
chủ nghĩa (XHCN) của dân, do dân và vì dân. Các chủ trƣơng, định hƣớng cải cách
tƣ pháp đƣợc nêu rõ trong Nghị quyết số 08-NQ/TW, Nghị quyết số 48-NQ/TW
ngày 24/5/2005, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005, Kết luận số 79KL/TW ngày 28/7/2010 của Bộ Chính trị; Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, XI của Đảng. Mục tiêu của cải cách tƣ pháp nhằm bảo đảm các thủ tục tố
tụng tƣ pháp theo hƣớng dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch, tuân thủ đúng
quy trình, thủ tục và bảo đảm pháp chế XHCN; xác định rõ hơn vị trí, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng và ngƣời tham gia
tố tụng; đổi mới các thủ tục tố tụng để bảo đảm việc điều tra, truy tố, xét xử đƣợc
kịp thời, nghiêm minh, phúc đáp yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đồng
thời, có các thiết chế để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, chống
sự lạm dụng hoặc vi phạm pháp luật của cơ quan và người tiến hành tố tụng... [52].
Hiện nay, trong cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm, về cơ bản, các cơ
quan bảo vệ pháp luật và Tòa án luôn luôn tuân thủ các nguyên tắc của luật tố tụng
hình sự (TTHS) nói chung, nguyên tắc bảo đảm pháp chế XHCN nói riêng, bảo đảm
thực hiện tốt nhiệm vụ của Bộ luật TTHS - “góp phần bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật

tự pháp luật XHCN, đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân thủ pháp luật, đấu
tranh phòng ngừa và chống tội phạm” [21, Điều 1]. Thực tiễn khoa học pháp lý và
thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử cho thấy, trong quá trình hình thành và phát triển,
các nguyên tắc của Luật TTHS Việt Nam nói chung, nguyên tắc bảo đảm pháp chế
XHCN nói riêng đã từng bƣớc đƣợc hoàn thiện, góp phần xử lý kiên quyết mọi
hành vi phạm tội, nâng cao ý thức pháp luật của ngƣời dân. Tuy nhiên, cũng trong

1


thực tiễn xây dựng và thi hành nguyên tắc bảo đảm pháp chế XHCN cho thấy,
nguyên tắc này đôi khi đã chƣa đƣợc tuân thủ một cách nghiêm túc, còn để xảy ra sai
sót trong các hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng hoặc
ngƣời tham gia tố tụng; việc bắt, tạm giữ, tạm giam không đúng căn cứ, trình tự, thủ
tục, vi phạm các quy định trình tự, thủ tục trong xét xử… Tất cả điều này đều gây
thiệt hại đến lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và công
dân, gây bức xúc trong nhân dân, làm giảm hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống
tội phạm. Nói một cách khác, đó chính là vi phạm nguyên tắc bảo đảm pháp chế
XHCN trong Luật TTHS Việt Nam.
Xét xử các vụ án hình sự là một giai đoạn quan trọng trong quá trình giải
quyết vụ án hình sự. Chỉ có Tòa án mới có quyền kết tội và quyết định hình phạt
đối với một ngƣời nhƣng hoạt động này phải tuân theo những quy định của Bộ luật
TTHS. Vì vậy, để việc xét xử đƣợc chính xác, xác định vụ án một cách toàn diện,
khách quan, đầy đủ, làm rõ những chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô
tội, những tình tiết tăng nặng và những tình tiết giảm nhẹ của bị cáo thì việc tuân thủ
chặt chẽ các quy định về xét xử đóng một vai trò rất quan trọng. Ngoài ra, việc tuân
thủ này còn góp phần giáo dục công dân trong việc tuân thủ pháp luật, góp phần
vào công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung. Ở phiên tòa sơ thẩm hình
sự, việc tuân thủ thủ tục phiên tòa càng có ý nghĩa quan trọng vì đây là giai đoạn
xét xử đầu tiên, có ý nghĩa quyết định vì có thể vụ án sẽ không tiếp diễn ở giai

đoạn phúc thẩm nữa hoặc nếu có thì cũng chỉ xem xét ở nội dung có kháng cáo,
kháng nghị; v.v… Do đó, bảo đảm tuân thủ các quy định của Bộ luật TTHS nói
chung, quy định tại phiên tòa sơ thẩm hình sự nói riêng chính là tuân thủ và bảo
đảm pháp chế XHCN. Đặc biệt, một số nội dung liên quan đến nguyên tắc này
trong Luật TTHS Việt Nam cũng cần đƣợc sửa đổi, bổ sung. Đặc biệt, việc nghiên
cứu làm rõ các nội dung của nguyên tắc còn góp phần thực hiện nghiêm chỉnh khoản
1 Điều 8 Hiến pháp Việt Nam năm 2013 đã quy định: “1. Nhà nước được tổ chức
và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp
luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ...” [23, tr.14]. Đặc biệt, qua đó còn

2


góp phần thực hiện nhiệm vụ “thực hiện quyền tư pháp” để “bảo vệ công lý, bảo vệ
quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân” mà Hiến pháp trao cho Tòa
án nhân dân với tƣ cách là cơ quan xét xử của nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam.
Do đó, để thực hiện tốt các quy định của Bộ luật TTHS năm 2003 và Luật tổ
chức Tòa án nhân dân năm 2014, đặt ra nghiên cứu vấn đề “Nguyên tắc bảo đảm
pháp chế xã hội chủ nghĩa trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam và việc thực
hiện trong giai đoạn xét xử sơ thẩm hình sự (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn
tỉnh Đắk Lắk)” rõ ràng có tính thời sự cấp bách.
2. Tình hình nghiên cứu
Là một nguyên tắc Hiến định, đồng thời chiếm vị trí quan trọng ngay tại
Điều 3 Bộ luật TTHS Việt Nam, tuy nhiên dƣới các góc độ khác nhau cho thấy đã
có những công trình tiêu biểu đề cập trực tiếp hoặc gián tiếp đến nguyên tắc bảo
đảm pháp chế XHCN trong Luật TTHS nhƣ:
* Dưới góc độ các công trình, sách báo pháp lý nước ngoài: 1) Hanry B.
Rothblatt, Successfull techniques in the Trial of Criminal Cases (Kỹ thuật thành
công trong xét xử các vụ án hình sự), Prentice-Hall, 1961; 2) James C.Cisell,

Federal Criminal Trials (Xét xử hình sự Liên bang), Mchie Co, 1983; 3) Anthony
Berkeley, Trial and Error (Xét xử và vi phạm), International Center for Transitional
Justice, 2006; 4) Jelena Pejic and Vanessa Lesnie, What is a fair trial (Xét xử công
bằng là gì), Lawyers Committee for Human Rights, 2000; v.v...
* Dưới góc độ các giáo trình, sách chuyên khảo, sách tham khảo trong
nước: 1) PGS. TS. Nguyễn Ngọc Chí (chủ biên), Giáo trình Luật TTHS Việt Nam,
Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014; 2) GS. TSKH. Đào Trí Úc (chủ biên), Tội
phạm học, luật hình sự và luật TTHS Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
1994; 3) GS. TS. Võ Khánh Vinh (chủ biên), Giáo trình Luật TTHS Việt Nam,
Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2002; 4) GS. TS. Đỗ Ngọc Quang, Giáo trình
Luật TTHS Việt Nam, Dành cho hệ đào tạo Sau đại học, Học viện Cảnh sát nhân
dân, Hà Nội, 2001; 5) TS. Hoàng Thị Sơn, TS. Bùi Kiên Điện, Những nguyên tắc

3


cơ bản của Luật TTHS Việt Nam, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2000; 6) PGS.
TS. Hoàng Thị Sơn (chủ biên), Giáo trình Luật TTHS Việt Nam, Nxb. Công an
nhân dân, Hà Nội, 2009; 7) TS. Trần Minh Hƣởng, TS. Trịnh Tiến Việt (đồng chủ
biên), Những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật TTHS ở Việt Nam,
Nxb. Lao động, Hà Nội, 2011; 8) TS. Lê Hữu Thể, TS. Đỗ Văn Đƣơng, ThS.
Nguyễn Thị Thủy (đồng chủ biên), Những vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách của
việc đổi mới thủ tục TTHS đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, Nxb. Chính trị Quốc
gia, Hà Nội, 2013; v.v...
* Dưới góc độ các luận văn, luận án tiến sĩ luật học trong nước: 1) Nguyễn
Hữu Tuấn, Hoàn thiện thủ tục tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự trong quá
trình cải cách tư pháp hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc
gia Hà Nội, 2009; 2) Nguyễn Thị Thúy Hoàn, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
giới hạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật TTHS Việt Nam, Luận văn thạc sĩ
Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011; 3) Nguyễn Đức Hùng, Nguyên

tắc xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục tại phiên tòa trong Luật TTHS Việt Nam,
Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012; v.v...
* Dưới góc độ đề tài nghiên cứu khoa học các cấp độ: 1) Đề tài khoa học cấp
Bộ “Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác kiểm sát hình sự trong giai đoạn giám
đốc thẩm” của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hà Nội, 2007; 2) TS. Nguyễn Văn
Hiện (Chủ nhiệm đề tài), “Vấn đề tổ chức phiên tòa và việc thực hiện các quy định
của pháp luật tố tụng tại phiên tòa của Tòa án nhân dân”, Đề tài khoa học cấp Bộ,
Tòa án nhân dân tối cao, Hà Nội, 1999; 3) TS. Nguyễn Thị Thanh Thủy (Chủ nhiệm
đề tài), “Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc áp dụng các quy định của Bộ luật TTHS
năm 2003 về thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự”, Đề tài khoa học cấp
Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Hà Nội, 2005; v.v...
* Dưới góc độ các bài viết trên một số tạp chí khoa học pháp lý chuyên
ngành: 1) GS. TSKH. Lê Văn Cảm, Những vấn đề lý luận cơ bản về chế định các
nguyên tắc của Luật TTHS, Tạp chí Kiểm sát, số 5, 6, 7/2004; 2) PGS.TS. Nguyễn
Ngọc Chí, Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật TTHS Việt Nam, Tạp chí Nhà nƣớc

4


và pháp luật, số 6/2001; 3) PGS. TS. Nguyễn Ngọc Chí, Các nguyên tắc cơ bản của
Luật TTHS - Những đề xuất sửa đổi, bổ sung, Tạp chí Khoa học, chuyên san Luật học,
số 2/2004; 4) PGS. TS. Nguyễn Ngọc Chí, Đảm bảo sự vô tư của người tiến hành tố
tụng, người phiên dịch, người giám định trong TTHS, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật,
số 8/2008; 5) GS. TSKH. Đào Trí Úc, TS. Nguyễn Mạnh Hùng, Bàn về các nguyên
tắc của TTHS, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 2/2011; 6) PGS. TS. Hoàng Thị
Minh Sơn, Tìm hiểu nguyên tắc “Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc
lập và chỉ tuân theo pháp luật, Tạp chí Luật học, số 5/1996; 7) PGS.TS. Phạm Hồng
Hải, Một số biện pháp bảo đảm nguyên tắc: Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc
lập và chỉ tuân theo pháp luật, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 5/2003; 8) Nguyễn
Quốc Việt, Mấy vấn đề về nguyên tắc TTHS khi xây dựng Bộ luật TTHS sửa đổi, Kỷ

yếu Hội thảo Khoa học cấp Bộ, Hà Nội, 1995; 9) TS. Nguyễn Đức Mai, Nguyên tắc
tranh tụng trong TTHS, Tạp chí Luật học, số 1/1996; v.v...
Nhƣ vậy, cho đến nay, nghiên cứu về nguyên tắc bảo đảm pháp chế XHCN
mới chỉ một số bài viết hoặc nằm trong một mục nhỏ của Giáo trình Luật TTHS
Việt Nam. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài về nguyên tắc bảo đảm pháp chế XHCN
trong Luật TTHS Việt Nam và việc thực hiện trong giai đoạn xét xử sơ thẩm hình sự
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk rõ ràng là có tính thời sự cấp bách, góp phần sửa đổi, bổ
sung Bộ luật TTHS năm 2003 và đặc biệt là góp phần triển khai thi hành Hiến pháp
năm 2013, có hiệu lực từ 01/01/2014. Đặc biệt, nó còn là nhiệm vụ của học viên
với tƣ cách là Thẩm phán Tòa án nhân dân trong giai đoạn cải cách tƣ pháp hiện
nay ở nƣớc ta.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích của đề tài luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản liên quan đến
nguyên tắc này nhƣ: khái niệm, ý nghĩa, nội dung và cơ chế bảo đảm thực hiện
nguyên tắc bảo đảm pháp chế XHCN trong Luật TTHS Việt Nam, phân tích mối
quan hệ giữa nguyên tắc này với một số nguyên tắc liên quan, sự thể hiện những nội
dung cơ bản của nguyên tắc bảo đảm pháp chế XHCN trong giai đoạn xét xử sơ thẩm
hình sự theo Bộ luật TTHS Việt Nam. Ngoài ra, từ thực tiễn thực hiện nguyên tắc bảo

5


đảm pháp chế XHCN trong giai đoạn xét xử sơ thẩm hình sự trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk, luận văn chỉ ra một số tồn tại, hạn chế và các nguyên nhân cơ bản để từ đó đề
xuất kiến nghị hoàn thiện Bộ luật TTHS Việt Nam và các giải pháp bảo đảm thực
hiện tốt nguyên tắc này đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp ở nƣớc ta hiện nay.
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn có các nhiệm vụ sau đây:
- Xây dựng khái niệm và phân tích các ý nghĩa của nguyên tắc bảo đảm
pháp chế XHCN trong Luật TTHS Việt Nam;
- Làm sáng tỏ nội dung và cơ chế bảo đảm thực hiện nguyên tắc bảo đảm pháp

chế XHCN trong Luật TTHS Việt Nam; cũng nhƣ phân tích mối quan hệ giữa
nguyên tắc này với một số nguyên tắc khác có liên quan trong Luật TTHS Việt Nam;
- Phân tích sự thể hiện những nội dung cơ bản của nguyên tắc bảo đảm pháp
chế XHCN trong giai đoạn xét xử sơ thẩm hình sự theo Bộ luật TTHS Việt Nam;
- Đánh giá việc thực hiện nguyên tắc bảo đảm pháp chế XHCN trong giai
đoạn xét xử sơ thẩm hình sự trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; chỉ ra một số tồn tại, hạn
chế và các nguyên nhân cơ bản;
- Đề xuất hoàn thiện quy định của Bộ luật TTHS Việt Nam có liên quan đến
giai đoạn xét xử sơ thẩm hình sự và các giải pháp bảo đảm thực hiện nguyên tắc
bảo đảm pháp chế XHCN trong giai đoạn này đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp ở
nƣớc ta hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn đúng nhƣ tên gọi của đề tài - Nguyên tắc
bảo đảm pháp chế XHCN trong Luật TTHS Việt Nam và việc thực hiện trong giai
đoạn xét xử sơ thẩm hình sự (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk).
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
nguyên tắc bảo đảm pháp chế XHCN dƣới góc độ của Luật TTHS Việt Nam, cũng
nhƣ phân tích sự thể hiện nội dung và đánh giá thực tiễn thực hiện nguyên tắc này
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm hình sự trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn
05 năm (2009 - 2013), từ đó, đề xuất hoàn thiện quy định của Bộ luật TTHS Việt
Nam về giai đoạn xét xử sơ thẩm hình sự và các giải pháp bảo đảm thực hiện

6


nguyên tắc bảo đảm pháp chế XHCN trong giai đoạn này đáp ứng yêu cầu cải cách
tƣ pháp ở nƣớc ta hiện nay.
5. Cơ sở lý luận và các phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận của luận văn là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh, đƣờng lối của Đảng về Nhà nƣớc và pháp luật, về giải quyết các vụ

án hình sự và việc bảo đảm pháp chế XHCN trong Hiến pháp và pháp luật.
Luận văn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nhƣ: phƣơng
pháp lịch sử, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê, kết hợp giữa lý luận và thực
tiễn... để làm sáng tỏ vấn đề cần giải quyết nguyên tắc bảo đảm pháp chế XHCN
trong Luật TTHS Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sau đây:
Về lý luận: Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học đầu tiên có tính hệ
thống và tƣơng đối toàn diện về nguyên tắc bảo đảm pháp chế XHCN ở cấp độ một
luận văn thạc sĩ luật học từ khi ban hành Bộ luật TTHS Việt Nam năm 2003 đến
nay, do đó, góp phần bổ sung thêm vào kho tàng lý luận của Luật TTHS Việt Nam
về nguyên tắc này nhƣ: khái niệm, ý nghĩa, cơ chế bảo đảm thực hiện, vị trí của nó
trong tƣơng quan với các nguyên tắc khác của Luật TTHS Việt Nam.
Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn giúp các cơ quan tiến hành tố
tụng xác định và áp dụng đúng đắn, thống nhất nguyên tắc bảo đảm pháp chế
XHCN trong quá trình giải quyết vụ án, đề xuất hoàn thiện quy định của Bộ luật
TTHS Việt Nam về giai đoạn xét xử sơ thẩm hình sự và các giải pháp bảo đảm
thực hiện nguyên tắc bảo đảm pháp chế XHCN trong giai đoạn này đáp ứng yêu
cầu cải cách tƣ pháp ở nƣớc ta hiện nay.
Ngoài ra, luận văn còn có ý nghĩa làm tài liệu tham khảo trong công tác
giảng dạy và nghiên cứu môn học Luật TTHS. Đặc biệt, những kết quả nghiên cứu
của luận văn có thể đƣợc vận dụng trong công tác lập pháp sửa đổi, bổ sung Bộ
luật TTHS và hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật TTHS ở nƣớc ta, Tòa án nói
chung, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng, bảo đảm vụ án và việc xét xử sơ thẩm
hình sự đƣợc giải quyết đúng đắn và có căn cứ pháp lý.

7


7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm ba chƣơng nhƣ sau:
Chương 1:

Những vấn đề chung về nguyên tắc bảo đảm pháp chế XHCN
trong Luật TTHS Việt Nam.

Chương 2:

Sự thể hiện nội dung nguyên tắc bảo đảm pháp chế XHCN
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm hình sự theo Bộ luật TTHS Việt
Nam và thực tiễn thực hiện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Chương 3:

Những phƣơng hƣớng và các giải pháp thực hiện nguyên tắc
bảo đảm pháp chế XHCN trong giai đoạn xét xử sơ thẩm hình
sự đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp Việt Nam.

8


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM PHÁP CHẾ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM PHÁP
CHẾ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1.1. Khái niệm nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong
Luật tố tụng hình sự Việt Nam
Trong những năm vừa qua, thực hiện các Nghị quyết của Đảng, nhất là Nghị

quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 “Về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư
pháp trong thời gian tới”, Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 “Về Chiến lược
xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến
năm 2020” và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị “Về
Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”, công cuộc cải cách tƣ pháp và tuân
thủ nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật đã đƣợc các cấp ủy, tổ chức đảng lãnh
đạo tổ chức thực hiện với quyết tâm cao, đạt đƣợc nhiều kết quả. Nhận thức và sự
quan tâm của toàn xã hội đối với công tác tƣ pháp có nhiều thay đổi theo hƣớng
tích cực, cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm đã đƣợc nâng lên một bƣớc, góp
phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trƣờng ổn định cho
sự phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, các quyền và
lợi ích cơ bản của tổ chức, công dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Bên cạnh đó, các cơ quan bảo vệ pháp luật và Tòa án luôn luôn tuân thủ các
nguyên tắc của Luật TTHS nói chung, nguyên tắc bảo đảm pháp chế XHCN nói
riêng trong hoạt động TTHS, bảo đảm mọi tội phạm đều đƣợc xử lý nghiêm minh,
kịp thời, không để lọt tội phạm và ngƣời phạm tội, không làm oan ngƣời vô tội.
Khi tiến hành các hoạt động TTHS của cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành
tố tụng và ngƣời tham gia tố tụng phải đƣợc tiến hành theo quy định của pháp luật
TTHS. Tuân thủ nghiêm chỉnh và đầy đủ chính là thực hiện pháp chế XHCN trong
TTHS đƣợc bảo đảm. Do đó, trƣớc khi đƣa ra khái niệm nguyên tắc bảo đảm pháp

9


chế XHCN trong Luật TTHS Việt Nam thì việc làm rõ hai phạm trù “nguyên tắc”
và “pháp chế XHCN” là cần thiết.
Trƣớc hết, thuật ngữ “nguyên tắc” đƣợc bắt nguồn từ tiếng Latinh là “Principium”
có ba nghĩa sau đây: 1) Luận điểm cơ bản, luận điểm gốc của học thuyết nào đó; tƣ
tƣởng chỉ đạo của quy tắc hoạt động; 2) Niềm tin, quan điểm đối với sự vật và
chính quan điểm, niềm tin đó xác định quy tắc hành vi; 3) Nguyên lý cấu trúc và

hoạt động của bộ máy dụng cụ thiết bị nào đó. Hay còn đƣợc hiểu là “cái gì đó
mang tính xuất phát điểm, dẫn đầu, chủ đạo” [63, tr.85]. Còn theo Từ điển Tiếng
Việt, nguyên tắc đƣợc hiểu là: “Điều cơ bản định ra, nhất thiết phải tuân theo
trong một loạt việc làm” [57, tr.672].
Xét trong lĩnh vực pháp luật, các tác giả của Giáo trình Lý luận chung về
Nhà nƣớc và pháp luật đã đƣa ra định nghĩa nguyên tắc pháp luật nhƣ sau:
“Nguyên tắc là những tư tưởng chủ đạo, cơ bản mang tính xuất phát điểm, cấu
thành một bộ phận quan trọng nhất của pháp luật, phản ánh quy luật và cấu trúc
của một hình thái kinh tế - xã hội nhất định và liên hệ mật thiết với bản chất của
kiểu pháp luật tương ứng với hình thái kinh tế - xã hội đó” [45, tr.45]. Hoặc theo
cách tiếp cận của GS. TSKH. Đào Trí Úc, nguyên tắc pháp luật đƣợc hiểu là:
“Những tư tưởng xuất phát điểm, có tính chủ đạo, định hướng là quy tắc cơ bản
của hành động” [46, tr.3]; v.v...
Nhƣ vậy, trong hệ thống các quy phạm pháp luật TTHS, các nguyên tắc của
Luật TTHS có vai trò, vị trí quan trọng, thể hiện bản chất của Luật TTHS, là cơ sở
cho mọi hoạt động xây dựng và áp dụng pháp luật TTHS, cũng nhƣ bảo đảm việc
thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật TTHS của các cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời
tiến hành tố tụng và ngƣời tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án hình
sự, cũng nhƣ tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân.
Vấn đề thứ hai cần làm rõ là “pháp chế xã hội chủ nghĩa”. Dƣới góc độ Lý
luận về Nhà nƣớc và pháp luật, pháp chế XHCN và bảo đảm thực hiện nó là một
trong những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn, trƣớc hết giúp chúng ta nhận thức
một cách toàn diện và sâu sắc một trong những yếu tố (đặc trƣng) không thể thiếu

10


tạo nên Nhà nƣớc pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân. Sau đó, nghiên
cứu về pháp chế XHCN góp phần đƣa ra những giải pháp khả thi cho việc thực
hiện đầy đủ và thống nhất pháp luật trong bộ máy và hệ thống cơ quan Nhà nƣớc,

trong xã hội và trong toàn thể nhân dân, bảo đảm việc sống, làm việc theo Hiến
pháp và pháp luật.
Thực tiễn pháp lý xã hội trƣớc đây và hiện nay chỉ ra rằng, các đạo luật tốt
là điều kiện bảo đảm cho sự tuân thủ pháp chế, nhƣng đồng thời nó cũng sẽ mất đi
giá trị khi thiếu sự bảo đảm tuân thủ của pháp chế. Do đó, pháp luật là điều kiện
vật chất của pháp chế. Pháp chế là một trong những nhân tố quan trọng của việc
xây dựng và thực hiện pháp luật XHCN. Nói một cách khác, sự tuân thủ một cách
nghiêm chỉnh pháp luật có tính bắt buộc không chỉ đối với các hoạt động thực tiễn
áp dụng pháp luật, mà còn có tính bắt buộc đối với các chủ thể trong hoạt động xây
dựng pháp luật (lập pháp).
Một nền pháp chế thống nhất, vững chắc là cơ sở cần thiết cho hệ thống pháp
luật điều chỉnh có hiệu quả các quan hệ xã hội, phát huy đƣợc hiệu lực của mình; mặt
khác, chỉ khi có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, phù hợp và đƣợc sửa
đổi, điều chỉnh, bổ sung kịp thời khi cần thiết, thì nền pháp chế mới đƣợc củng cố và
tăng cƣờng, qua đó tôn trọng và bảo vệ hữu hiệu các quyền con ngƣời và quyền công
dân. Vì vậy, mục đích của pháp chế là tạo lập đƣợc một trật tự pháp luật. Trật tự pháp
luật là hệ quả của pháp chế.... Pháp chế cần đƣợc đề cao thành nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc. Nó đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của bộ máy
Nhà nƣớc phải đƣợc tiến hành theo đúng quy định của pháp luật; mọi công chức Nhà
nƣớc phải nghiêm chỉnh và triệt để tôn trọng pháp luật khi thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình, mọi vi phạm pháp luật đều phải xử lý nghiêm minh... [10, tr.47].
Các tổ chức, chính trị, xã hội cũng có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật của Nhà nƣớc. Bảo
đảm và thực hiện tốt nguyên tắc pháp chế là cơ sở cho bộ máy Nhà nƣớc hoạt động,
phát huy đầy đủ hiệu lực và bảo đảm công bằng xã hội.
Hiện nay, các sách báo pháp lý ở nƣớc ta đề cập nhiều về Nhà nƣớc pháp
quyền XHCN của dân, do dân và vì dân, trong đó đề cao pháp luật, trƣớc hết là

11



Hiến pháp và các đạo luật, đề cao quyền con ngƣời trong đời sống xã hội, phân
công quyền lực trong tổ chức bộ máy nhà nƣớc. Điều này càng đƣợc thể hiện rõ nét
trong Hiến pháp năm 2013. Với phƣơng pháp tiếp cận ấy, rõ ràng pháp chế theo
quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, là một nội dung cơ bản của Nhà nƣớc pháp
quyền. Học thuyết về pháp chế XHCN của chủ nghĩa Mác - Lênin là sự kế thừa và
phát triển các tƣ tƣởng văn minh và tiến bộ trong lịch sử nhân loại trƣớc đó. Vì vậy,
định hƣớng xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam XHCN của dân, do dân và vì
dân ở nƣớc ta không thể tách rời kho tàng lý luận và giá trị của chủ nghĩa Mác Lênin về pháp chế XHCN.
Tóm lại, với tính chất là một nguyên tắc pháp luật, nguyên tắc pháp chế luôn
luôn giữ vai trò chỉ đạo, định hƣớng cho toàn bộ cơ chế điều chỉnh pháp luật, có
ảnh hƣởng rất lớn tới ý thức pháp luật, trật tự pháp luật và văn hóa pháp lý trong xã
hội và đƣợc thể hiện qua các nội dung nhƣ sau:
- Pháp chế là một trong những nguyên tắc cơ bản cho việc tổ chức và hoạt
động của bộ máy Nhà nƣớc XHCN.
- Pháp chế là một trong những nguyên tắc chủ yếu cho việc tổ chức và hoạt
động của các tổ chức xã hội.
- Pháp chế là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất trong xử sự giữa
các công dân với nhau.
- Pháp chế là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của việc bảo đảm
và phát huy dân chủ XHCN [31, tr.420-422].
Ngoài ra, xét dƣới góc độ chung, nguyên tắc pháp chế còn ảnh hƣởng sâu sắc
tới chất lƣợng và hiệu quả của pháp luật. Trong mỗi ngành luật khác nhau, xuất phát
từ các chức năng và nhiệm vụ mà mỗi ngành luật thực hiện, pháp chế XHCN có các
nội dung, yêu cầu, tiêu chí cụ thể riêng và là nguyên tắc của ngành luật ấy. Theo
đó, trong pháp luật TTHS, khi có hành vi phạm tội xảy ra, việc phát hiện, xác định
tội phạm và ngƣời phạm tội có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công cuộc đấu
tranh chống tội phạm. Về vấn đề này, trƣớc đây, V.I Lênin đã chỉ ra rằng - tác dụng
phòng ngừa của hình phạt... hoàn toàn không phải ở chỗ hình phạt đó phải nặng,

12



mà ở chỗ đã phạm tội thì không thoát khỏi sự trừng phạt. Điều quan trọng không
phải đã phạm tội thì phải trừng phạt nặng, mà là ở chỗ không tội phạm nào không
bị phát hiện [10, tr.57].
Nhƣ vậy, để bảo đảm cho việc phát hiện, xác định tội phạm và ngƣời phạm
tội đƣợc chính xác, xử lý nghiêm minh, không để lọt ngƣời phạm tội, không làm
oan ngƣời vô tội, đồng thời bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời dân,
Bộ luật TTHS Việt Nam đã quy định rõ ràng trình tự, thủ tục khởi tố, điều tra, truy
tố, xét xử và thi hành án hình sự. Thẩm quyền tiến hành xác minh, làm rõ tội phạm,
ngƣời phạm tội và xử lý chúng đƣợc nhà nƣớc giao cho các cơ quan nhà nƣớc gọi
là các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện. Hoạt động TTHS do các cơ quan Nhà
nƣớc này thực hiện là hoạt động thống nhất, thể hiện sự gắn kết không rời của các
cơ quan tiến hành tố tụng nhằm đạt tới mục đích phù hợp với chức năng của các cơ
quan tiến hành tố tụng là - “nhanh chóng, kịp thời phát hiện, xác minh và xử lý
nghiêm minh mọi hoạt động tội phạm và người phạm tội”.
Hoạt động TTHS do pháp luật TTHS điều chỉnh và đƣợc phân chia thành
năm giai đoạn tố tụng tƣơng ứng - khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án
hình sự với mỗi giai đoạn có các đặc điểm riêng về cơ quan tiến hành tố tụng, về
mục đích tiến hành các hành vi tố tụng, cũng nhƣ về tính chất của các mối quan
hệ tố tụng. Tuy nhiên, tất cả các giai đoạn TTHS này là hợp thành một hệ thống
cơ cấu thống nhất nhằm phục vụ mục đích chung của TTHS nhƣ đã nêu trên, qua
đó làm sáng tỏ vụ án hình sự. Do đó, nói một cách khác, TTHS là hoạt động do
pháp luật điều chỉnh nhằm chứng minh có hay không có tội phạm xảy ra trên
thực tế, ai là ngƣời phạm tội và xử lý chính xác, công bằng, đúng pháp luật,
không bỏ lọt tội phạm và ngƣời phạm tội, tránh làm oan ngƣời vô tội. Chính vì
xuất phát từ bản chất nhƣ vậy nên hoạt động TTHS cũng phải tuân theo những
nguyên tắc cơ bản nhất định. Đến lƣợt mình, những nguyên tắc này lại thể hiện
chính sách hình sự trong lĩnh vực pháp luật TTHS, quan điểm giải quyết vụ án
hình sự và yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm, tôn trọng và bảo vệ quyền

con ngƣời, quyền công dân.

13


Hiện nay, trong khoa học Luật TTHS Việt Nam, quan niệm về nguyên tắc
cơ bản của Luật TTHS đƣợc hiểu theo ba góc độ khác nhau nhƣ sau:
Một là, không có nguyên tắc của Luật TTHS, mà chỉ có nguyên tắc của
TTHS, vì các nguyên tắc của TTHS là những chế định pháp lý, đƣợc thể hiện bởi
những quy phạm pháp luật TTHS, thể hiện bản chất của TTHS và mang định
hƣớng cho hoạt động và hành vi TTHS [48, tr.373];
Hai là, nguyên tắc của Luật TTHS cũng chính là nguyên tắc của TTHS
(đồng nhất) [11, tr.60];
Ba là, nguyên tắc của Luật TTHS Việt Nam phản ánh trên ba lĩnh vực thể
hiện cơ bản của nó - trong pháp luật TTHS, trong việc giải thích và trong thực tiễn
áp dụng các quy phạm pháp luật TTHS trừu tƣợng [4, tr.12].
Nói chung, mỗi quan điểm tiếp cận dƣới một góc độ khác nhau, tuy nhiên,
theo quan điểm ngƣời viết thì nguyên tắc của TTHS đƣợc hiểu chính là nguyên tắc
của Luật TTHS, đƣợc thể hiện trong Bộ luật TTHS, nó chính là những tƣ tƣởng
chủ đạo và là định hƣớng cho việc xây dựng pháp luật TTHS, thực tiễn áp dụng
pháp luật TTHS và trong giải thích, hƣớng dẫn áp dụng pháp luật TTHS.
Hiện nay, trong khoa học Luật TTHS Việt Nam tồn tại một số quan điểm
khác nhau.
Có tập thể tác giả quan niệm:
Nguyên tắc của Luật TTHS đƣợc hiểu là phƣơng châm, định
hƣớng chi phối toàn bộ hay một số hoạt động TTHS và đƣợc ghi nhận
trong Hiến pháp, Bộ luật TTHS và các văn bản pháp luật khác có liên
quan, đồng thời, chúng là kim chỉ nam cho mọi hoạt động tố tụng và
đƣợc quy định trực tiếp trong Bộ luật TTHS [25, tr.5-6].
Chia sẻ quan điểm này, tác giả khác nêu tƣơng tự: “Nguyên tắc cơ bản

của Luật TTHS là những phương châm, định hướng chi phối toàn bộ hay một số
giai đoạn của hoạt động TTHS trong quá trình xây dựng và áp dụng pháp luật
TTHS” [7, tr.45-46].

14


Ngoài ra, các tác giả khác nêu cụ thể hơn nhƣ sau:
Nguyên tắc của Luật TTHS là những tƣ tƣởng và quan điểm
chủ đạo đƣợc thể chế hóa bằng pháp luật, có ý nghĩa quyết định đối
với việc xác định và thực hiện các hoạt động TTHS và các quan hệ
TTHS, đối với các hình thức và phƣơng pháp thực hiện các hoạt động
và quan hệ đó [49, tr.54].
Đặc biệt, tiếp cận một cách rõ ràng hơn ba khía cạnh thể hiện, có nhà khoa
học lại quan niệm nhƣ sau: “Nguyên tắc của Luật TTHS là tư tưởng chủ đạo và
định hướng cơ bản được thể hiện trong pháp luật TTHS, cũng như trong việc giải
thích và trong thực tiễn áp dụng pháp luật TTHS thông qua một hay nhiều quy phạm
(chế định) của nó - của nguyên tắc tương ứng mà ta nghiên cứu” [4, tr.12]; v.v...
Tóm lại, theo ngƣời viết, nguyên tắc của Luật TTHS Việt Nam không thể
chỉ dừng lại là các phƣơng châm, định hƣớng đơn thuần, mà nó đƣợc thể hiện tính
chất chỉ đạo, chi phối toàn bộ hay một số hoạt động TTHS, đồng thời đƣợc điều
chỉnh bằng Hiến pháp, Bộ luật TTHS và hệ thống các văn bản pháp luật TTHS.
Hơn thế nữa, các nguyên tắc này còn phải thể hiện đƣợc bản chất của hoạt động
TTHS là hoạt động pháp luật của các cơ quan nhà nƣớc đƣợc giao nhiệm vụ đấu
tranh phòng, chống tội pham, xác định việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan
nhà nƣớc trong việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.
Các nguyên tắc cơ bản của Luật TTHS bảo đảm cho việc tiến hành các vụ
án hình sự theo một thủ tục tố tụng thống nhất nhƣng không phải tất cả các nguyên
tắc tố tụng đều đƣợc thể hiện ở mức độ nhƣ nhau trong các giai đoạn của TTHS.
Có thể nói, sự thể hiện đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nhƣ: nhiệm vụ của

từng giai đoạn tố tụng, chức năng của TTHS, vai trò của cơ quan, ngƣời có thẩm
quyền trong việc tiến hành vụ án hình sự.
Trong hệ thống các nguyên tắc cơ bản của Luật TTHS Việt Nam, bảo đảm
pháp chế XHCN là một trong những nguyên tắc bao trùm và cơ bản nhất đƣợc thể
hiện trong tất cả các giai đoạn TTHS. Đây còn là nguyên tắc pháp lý xuyên suốt
trong mọi hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức xã hội và công dân đƣợc

15


Hiến pháp năm 2013 ghi nhận tại khoản 1 Điều 8 nhƣ sau: “Nhà nước được tổ chức
và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp
luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ...” [23, tr.14].
Còn xét riêng trong lĩnh vực TTHS, Điều 3 Bộ luật TTHS Việt Nam năm
2003 đã quy định rất rõ về tên gọi và nội dung nguyên tắc này nhƣ sau:
“Bảo đảm pháp chế XHCN trong TTHS
Mọi hoạt động TTHS của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố
tụng và người tham gia tố tụng phải được tiến hành theo quy định của Bộ luật
này” [21, Điều 3].
Nhƣ vậy, chỉ với ba dòng, nguyên tắc bảo đảm pháp chế XHCN không
những đòi hỏi tất cả các hoạt động TTHS của cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến
hành tố tụng và ngƣời tham gia tố tụng phải đƣợc tiến hành theo quy định của Bộ
luật TTHS, mà còn yêu cầu tất cả các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức xã hội, và mọi
công dân trong hoạt động của mình phải tuân thủ và chấp hành nghiêm chỉnh.
Hiện nay, trong các sách báo pháp lý, khái niệm nguyên tắc bảo đảm pháp chế
XHCN trong Luật TTHS Việt Nam còn đƣợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau và
thống nhất chung với tên gọi là “nguyên tắc pháp chế XHCN”. Chẳng hạn, trƣớc đây,
có tác giả quan niệm đơn giản và nêu rõ ba cơ quan tiến hành tố tụng và những ngƣời
tham gia tố tụng nhƣ sau: “Nguyên tắc bảo đảm pháp chế XHCN trong TTHS được xác
định bằng việc đòi hỏi các Cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và những người

tham gia tố tụng tuân theo pháp luật một cách chính xác và thường xuyên” [42, tr.29].
Tuy nhiên, các tác giả khác lại nêu các điều kiện của nguyên tắc này trên cơ
sở chung, pháp chế là sự tuân thủ pháp luật, vì vậy, nguyên tắc pháp chế XHCN
đƣợc thực hiện trong thực tế cuộc sống cần có ba điều kiện sau:
Thứ nhất, Nhà nƣớc phải có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đáp ứng
đƣợc yêu cầu mà xã hội đòi hỏi, bởi pháp luật là điều kiện vật chất của pháp chế, là
cơ sở, nền tảng của pháp chế. Trình độ phát triển của pháp chế phụ thuộc vào mức
độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật hiện hành;
Thứ hai, phải nâng cao trình độ hiểu biết của nhân dân đối với pháp luật,
tuyên truyền phổ biến pháp luật đến từng công dân và giáo dục công dân tự giác
chấp hành pháp luật;

16


Thứ ba, các cơ quan tiến hành tố tụng phải phát hiện kịp thời, xử lý
nghiêm minh các vi phạm pháp luật nhằm làm cho mọi công dân đều tuân thủ
pháp luật [25, tr.15-16].
Bên cạnh đó, một số sách báo pháp lý TTHS không nêu khái niệm mà cụ thể
hóa nội dung của nguyên tắc bảo đảm pháp chế XHCN trong Luật TTHS Việt
Nam. Tập thể các tác giả quan niệm: “Nguyên tắc bảo đảm pháp chế XHCN trong
TTHS yêu cầu mọi hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố
tụng và người tham gia tố tụng phải được tiến hành theo quy định của Bộ luật
TTHS năm 2003” [1, tr.14]; v.v...
Tóm lại, xuất phát từ cách hiểu nguyên tắc cơ bản của Luật TTHS là quy
định chung, mang tính chất chỉ đạo, định hƣớng đƣợc ghi nhận trong Bộ luật TTHS
Việt Nam, chi phối toàn bộ hoạt động TTHS, cũng nhƣ bản chất của nguyên tắc
này chính là sự tuân thủ pháp luật triệt để và thống nhất trong mọi hoạt động
TTHS. Cho nên, dƣới góc độ khoa học, theo ngƣời viết khái niệm nguyên tắc đang
nghiên cứu đƣợc định nghĩa nhƣ sau:

Nguyên tắc bảo đảm pháp chế XHCN trong Luật TTHS Việt Nam là quy
định cơ bản nhất, được ghi nhận trong Bộ luật TTHS, thể hiện tư tưởng chủ đạo
đối với toàn bộ hoạt động TTHS theo đó các cơ quan tiến hành tố tụng, những
người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng trong khi thực hiện
quyền và nghĩa vụ tố tụng phải triệt để tuân theo quy định của pháp luật TTHS.
1.1.2. Ý nghĩa của nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong
Luật tố tụng hình sự Việt Nam
Ý nghĩa của nguyên tắc bảo đảm pháp chế XHCN trong Luật TTHS Việt
Nam đƣợc thể hiện nhƣ sau:
* Phản ánh bản chất của Nhà nước ta, là cơ sở quan trọng cho việc bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân khi tham gia TTHS, góp phần đấu
tranh phòng, chống tội phạm
Nguyên tắc bảo đảm pháp chế XHCN trong Luật TTHS Việt Nam phản ánh
bản chất của Nhà nƣớc Việt Nam là Nhà nƣớc pháp quyền XHCN, của nhân dân,

17


×