Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG VĂN CƯỜNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG VĂN CƯỜNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số ngành: 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Điền


THÁI NGUYÊN - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất
phát từ yêu cầu trong công việc thực tế để hình thành hướng nghiên cứu. Các
số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc. Kết quả trình bày
trong luận văn được thu thập trong quá trình điều tra, đánh giá, nghiên cứu, có
tính trung thực và khách quan, chưa từng được công bố trước đây.
Tôi xin cam đoạn chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung khoa học của
công trình này.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Dương Văn Cường


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một quá trình học tập và nghiên cứu, luận văn của tôi đã được hoàn
thành. Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp
đỡ nhiệt tình của ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên,
Ban chủ nhiệm khoa sau Đại Học cùng sự tận tình giảng dạy của các thầy cô
trong khoa đã giúp tôi hoàn thành khóa học của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Trần Văn
Điền - Hiệu trưởng Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã rất tận tâm,
nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành

luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn trân thành tới gia đình, bạn bè và những người
đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, xin chúc các thầy cô mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công
trong sự nghiệp giảng dạy,trong nghiên cứu khoa học./.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Dương Văn Cường


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài ............................................................................. 4
1.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
1.2.1. Khái niệm chung về chất thải rắn sinh hoạt ........................................ 5
1.2.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường và sức
khoẻ cộng đồng ............................................................................................. 7

1.2.3. Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt................................. 10
1.3. Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới và ở Việt Nam ........... 13
1.3.1. Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên Thế giới ..................... 13
1.3.2. Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam ....................... 16
1.3.3. Hiện trạng cơ sở hầng và quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 19
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 23
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 23


iv
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
2.2.1. Điều tra, đánh giá về điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế-xã
hội của huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên............................................... 23
2.2.2. Điều tra, đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn
sinh hoạt tại các xã/thị trấn trên địa bàn huyện Phú Bình........................... 23
2.2.3. Đề xuất mô hình/giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ................................................ 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24
2.3.1. Phương pháp tiếp cận ........................................................................ 24
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................ 24
2.3.3. Phương pháp chuyên gia ................................................................... 25
2.3.4. Phương pháp phân tích tổng hợp và xử lý số liệu............................. 25
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 26
3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Phú Bình............. 26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ....................................... 26
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................. 30
3.2. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa

bàn huyện Phú Bình ........................................................................................ 32
3.2.1. Nguồn gốc, khối lượng CTRSH phát sinh ........................................ 32
3.2.2. Công tác thu gom chất thải rắn sinh hoạt.......................................... 38
3.2.3. Công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt............................................... 40
3.2.4. Nguồn kinh phí cho các hoạt động thu gom, vận chuyển và xử
lý chất thải rắn sinh hoạt ............................................................................. 42
3.2.5. Đánh giá nhận thức của cộng đồng địa phương về công tác
quản chất thải rắn thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình ................... 43
3.2.6. Đánh giá về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt ....................... 45


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất
phát từ yêu cầu trong công việc thực tế để hình thành hướng nghiên cứu. Các
số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc. Kết quả trình bày
trong luận văn được thu thập trong quá trình điều tra, đánh giá, nghiên cứu, có
tính trung thực và khách quan, chưa từng được công bố trước đây.
Tôi xin cam đoạn chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung khoa học của
công trình này.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Dương Văn Cường


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTR

Chất thải rắn

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

BVMT

Bảo vệ môi trường

EM

Chế phẩm vi sinh hữu hiệu

SH

Sinh hoạt

BTGPMB

Bồi thường giải phóng mặt bằng

UBND

Ủy ban nhân dân

VSMT


Vệ sinh môi trường

DV CN&MT

Dịch vụ cấp nước và Môi trường

WHO

Tổ chức y tế thế giới

SXKD

Sản xuất kinh doanh


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:

Phương tiện thu gom, vận chuyển rác thải ở cấp huyện .......... 19

Bảng 1.2:

Hiện trạng công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt cấp huyện ........ 21

Bảng 3.1:

Hiện trạng sử dụng đất tại huyện Phú Bình ............................. 27


Bảng 3.2:

Đặc điểm thổ nhưỡng huyện Phú Bình .................................... 28

Bảng 3.3:

Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các hộ
dân cư trên địa bàn huyện Phú Bình năm 2014....................... 34

Bảng 3.4:

Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ chợ, các
cơ quan công sở và các nguồn khác ......................................... 35

Bảng 3.5:

Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt từ các nguồn
phát sinh .................................................................................. 36

Bảng 3.6:

Khảo sát thành phần rác sinh hoạt huyện Phú Bình ................ 37

Bảng 3.7:

Cơ sở vật chất trong thu gom và vận chuyển rác thải
sinh hoạt ................................................................................... 39

Bảng 3.9:


Ý kiến của người dân về việc tham gia phân loại rác
thải tại nguồn ............................................................................ 44

Bảng 3.10:

Tỷ lệ số hộ gia đình, cơ quan tham gia vệ sinh môi trường ........... 45

Bảng 3.11:

Dự báo dân số huyện Phú Bình đến năm 2020 ........................ 47

Bảng 3.12:

Dự báo lượng CTR phát sinh của huyện Phú Bình đến
năm 2020 .................................................................................. 48

Bảng 3.13:

Các hoạt động ưu tiên………………………………………...56


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1:

Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ................................ 6

Hình 1.2:


Sơ đồ công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt của Hoa Kỳ............... 16

Hình 3.1:

Mô hình quản lý của trạm Dịch vụ cấp nước và Vệ sinh
môi trường huyện Phú Bình ....................................................... 38

Hình 3.2:

Bãi rác huyện Phú Bình ............................................................. 41

Hình 3.3:

Mục tiêu quản lý CTRSH........................................................... 53

Hình 3.4:

Mô hình quản lý CTRSH tại huyện Phú Bình ........................... 54


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn
trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội. Tốc độ GDP liên tục tăng, bình
quân đạt gần 6%/ năm, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân
dân. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về kinh tế - xã hội, tốc độ đô thị hóa
nhanh chóng cũng đã tạo ra sức ép về nhiều mặt, trong đó đáng lưu ý nhất là
sức ép về môi trường. Hiện nay, chất lượng môi trường tại nhiều thành phố

lớn, các khu công nghiệp, khu đô thị đang bị đe dọa nghiêm trọng, tác động
trực tiếp lên cuộc sống của người dân; Lượng chất thải rắn phát sinh tại các đô
thị và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề ngày càng nhiều với
thành phần ngày càng phức tạp.
Huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên là một huyện thuần nông phía nam
của tỉnh Thái Nguyên, cách thành phố 26 km. Huyện Phú Bình giáp huyện
Đồng Hỷ về phía Bắc; giáp Thành phố Thái Nguyên và huyện Phổ Yên về
phía Tây. Huyện có 21 đơn vị hành chính gồm 20 xã và 1 thị trấn. Huyện Phú
Bình đang trong quá trình xây dựng, phát triển và đang cố gắng trong công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong những năm qua, được sự
đầu tư, quan tâm của các cấp, ngành từ trung ương đến địa phương nên kinh
tế của huyện đã có những bước phát triển to lớn, xuất hiện các khu, cụm công
nghiệp lớn như khu công nghiệp Điềm Thụy, cụm công nghiệp Kha Sơn...đời
sống nhân dân được cải thiện, cơ sở hạ tầng được quan tâm, đầu tư xây dựng
khang trang. Tuy nhiên, sự phát triển của huyện Phú Bình hiện nay vẫn còn
trong tình trạng thiếu đồng đều. Sự phát triển chưa đồng bộ giữa tốc độ đô thị
hóa và việc nâng cấp cơ sở hạ tầng cùng với sự phát triển của các ngành dịch
vụ công cộng, du lịch, thương mại cùng với mật độ dân cư tập trung cao đã
tạo nên sức ép không hề nhỏ đối với môi trường; hàng ngày lượng chất thải
rắn thải ra môi trường ngày càng nhiều. Mặt khác, tỷ lệ rác thải được thu gom,


2
xử lý hợp vệ sinh trên địa bàn huyện Phú Bình hiện này vẫn còn thấp. Lượng
chất thải này không được thu gom, xử lý kịp thời sẽ gây ảnh hưởng xấu đến
môi trường xung quanh, làm ô nhiễm môi trường, gây mất cảnh quan, mỹ
quan cũng như gây tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng dân cư đang sinh
sống trên địa bàn và các vùng lân cận.
UBND huyện Phú Bình đã phối hợp với các ngành, các cấp có liên
quan trong việc xây dựng các giải pháp giải quyết vấn đề rác thải bảo vệ môi

trường trên địa bàn; thường xuyên tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc thu gom,
vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn, nhưng với nguồn kinh phí còn hạn
hẹp, còn có nhiều những khó khăn nên công tác đảm bảo môi trường trên địa
bàn huyện mới chỉ thực hiện được bước đầu, chưa đảm bảo đúng theo các quy
định về bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, vấn đề ý thức trách nhiệm của người
dân đối với công tác môi trường, đặc biệt là đối với quản lý chất thải rắn sinh
hoạt còn chưa cao, chưa thực sự đi vào trong đời sống hàng ngày của nhân
dân nên công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện còn gặp rất nhiều khó
khăn. Quy hoạch về quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt là nội dung rất cần
thiết cho giai đoạn hiện nay và trong tương lai đối với huyện Phú Bình nói
riêng và cho toàn tỉnh Thái Nguyên nói chung. Xuất phát từ thực trạng đó tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất mô hình quản
lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, đề xuất các giải pháp hợp lý để quản lý
hiệu quả nguồn chất thải rắn sinh hoạt và góp phần bảo vệ môi trường trên địa
bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, phân loại và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Dự báo khối lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa
bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.
- Đề xuất mô hình/giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho
việc xây dựng những chính sách về quản lý và bảo vệ môi trường ở huyện
Phú Bình nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung.
- Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, tạo điều
kiện tốt hơn để phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường sau này. Vận dụng
nâng cao kiến thức vào đời sống và thực tiễn.
- Kết quả của đề tài là nền móng cho các nghiên cứu tiếp theo về đánh
giá ảnh hưởng của chất thải rắn cũng như đề xuất các giải pháp phù hợp trong
bảo vệ môi trường.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu giúp cho công đồng người dân địa phương và
chính xây dựng mô hình quản lý với các biện pháp phù hợp nhất với điều kiện
của địa phương, đem lại hiệu quả cao.
- Góp phần nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi
trường cho nhân dân địa phương.


4
Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
- Nghị quyết số: 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về bảo vệ
môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
- Nghị định số: 19/2015/NĐ-CP, ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường;
- Nghị định số: 38/2015/NĐ-CP, ngày 24/4/2015 của Chính phủ về
quản lý chất thải và phế liệu;

- Nghị định: 179/2013/NĐ-CP, ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Quyết định số: 2149/2009/QĐ-TTg, ngày 17/12/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về Phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số: 2211/QĐ-TTg, ngày 14/11/3013 của Thủ tướng
Chính phủ về Phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn lưu vực sông cầu
đến năm 2020;
- Quyết định số: 525/QĐ-BXD, ngày 14/5/2014 của Bộ Xây dựng về
phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng kinh tế trong điểm
bắc bộ đến năm 2030;
- Quyết định số: 32/2014/QĐ-UBND, ngày 29/8/2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên quy định điều chỉnh mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Chỉ thị số: 21/CT-UBND, ngày 30/10/2012 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về tăng cường quản lý chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một quá trình học tập và nghiên cứu, luận văn của tôi đã được hoàn
thành. Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp
đỡ nhiệt tình của ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên,
Ban chủ nhiệm khoa sau Đại Học cùng sự tận tình giảng dạy của các thầy cô
trong khoa đã giúp tôi hoàn thành khóa học của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Trần Văn
Điền - Hiệu trưởng Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã rất tận tâm,
nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành

luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn trân thành tới gia đình, bạn bè và những người
đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, xin chúc các thầy cô mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công
trong sự nghiệp giảng dạy,trong nghiên cứu khoa học./.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Dương Văn Cường


6
Giao thông
xây dựng

Dịch vụ
thương mại

Cơ quan
trường học

Khu
Khu dân
dân cư,
cư, hộ
hộ gia
đình
gia đình

Công nghiệp


CTR SH

Bệnh viện, cơ
sở y tế

Nông nghiệp

Du lịch, giả trí

Hình 1.1: Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
1.2.1.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt rất khác nhau tùy thuộc vào
từng nguồn phát sinh, từng địa phương và phụ thuộc vào các mùa khí hậu,
vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Có rất nhiều thành phần chất thải
rắn trong các rác thải có khả năng tái chế, tái sinh. Mỗi nguồn thải khác nhau
lại có thành phần chất thải khác nhau như:[8]
- Từ sinh hoạt của hộ gia đình: Nguồn phát sinh từ hộ gia đình (nhà ở
riêng, khu dân cư); Chất thải phát sinh từ nguồn này bao gồm các loại như
thực phẩm thừa, thùng carton, hộp nhựa, vỏ chai, lọ thủy tinh… và các chất
độc hại được sử dụng trong gia đình như: dược phẩm thải bỏ, ắc quy, bóng
đèn hỏng, chất tẩy rửa, chất tẩy trắng, bột giặt, thuốc diệt côn trùng…
- Từ cơ quan, trường học, khu hành chính: Thành phần bao gồm: giấy,
báo, túi nilon, vỏ lon, hộp nhựa…
- Từ dịch vụ công cộng và du lịch giải trí như: Chất thải rắn là rác cành
cây, túi nilon, vỏ chai nhựa…
- Từ hoạt động công nghiệp: Phát sinh từ các hoạt động SH của công
nhân thành phần bao gồm: thực phẩm thừa, hộp nhựa, vỏ chai, lọ thủy tinh…



7
1.2.1.3. Phân loại
Có nhiều cách để phân loại chất thải rắn sinh hoạt:[8]
- Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong
nhà, ngoài nhà, trên đường phố, chợ…
- Theo thành phần hóa học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành
phần hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da ,
giẻ vụn, cao su, chất dẻo…
- Theo mức độ nguy hại phân ra thành chất thải nguy hại và chất thải
không nguy hại.
- Theo khả năng phân hủy chất thải rắn sinh hoạt được phân thành:
Chất thải hữu cơ dễ phân hủy và chất thải khó phân hủy.
Hiện nay trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt người ta thường phân
loại chất thải rắn sinh hoạt thành các loại như sau:
+ Chất thải hữu cơ dễ phân hủy: thực phẩm thừa, lá cây,…
+ Chất thải có khả năng tái chế, tái sử dụng: nhựa, kim loại, thủy tinh…
+ Chất thải nguy hại: bóng đèn, ắc quy, pin…
+ Các thành phần khác: đất, đá…
1.2.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường và sức khoẻ
cộng đồng
1.2.2.1. Lợi ích của chất thải rắn sinh hoạt
- Các CTRSH dễ phân hủy sinh học được (rác hữu cơ) thường là những
loại chất thải có nguồn gốc từ thực vật, động vật (thức ăn thừa, lá cây, xác
động vật…) và dễ bị phân hủy trong môi trường tự nhiên bởi các vi sinh vật.
Các loại chất thải dễ phân hủy sinh học có khả năng tái chế lại để sản xuất các
nguồn năng lượng như điện hay khí gas, phân bón… Việc tái chế chất thải
hữu cơ sẽ góp phần đáng kể vào trong công tác quản lý chất thải rắn sinh
hoạt; làm giảm tổng lượng rác thải phải đem đi đốt hay chôn lấp, hạn chế phát
sinh các khi độc hại…



8
- Nhiều loại CTRSH không thể phân hủy sinh học thường có khả năng
tái chế được hay tái sử dụng lại như các loại giấy, báo, đồ nhựa, thủy tinh, sắt,
thép phế, dầu thải, các thiết bị linh kiện điện, điện tử…
Do có các tính năng có thể tái sử dụng lại hay tái chế được của những
thành phần có trong CTRSH nên nếu được quản lý tốt và được phân loại ngay
từ nguồn phát sinh thì CTRSH sẽ trở thành nguồn tài nguyên quý giá phục vụ
sản xuất và đời sống. Hiện nay, các nước phát triển thường đẩy mạnh những
hoạt động nhằm tận dụng tối đa khả năng tái chế và tái sử dụng của các loại
chất thải để tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.[13]
1.2.2.2. Tác hại của chất thải rắn đối với môi trường và sức khỏe con người
- Môi trường đất:
+ Chất thải rắn sinh hoạt nằm rải rác khắp nơi không được thu gom sẽ
lưu giữ lại trong đất, một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon, vỏ lon,
hydrocacbon làm thay đổi cơ cấu và ảnh hưởng tới hệ vi sinh vật đất.
+ Nhiều loại chất thải như xỉ than, vôi vữa… làm cho đất bị đóng cứng,
khả năng thấm nước, hút nước kém, đất bị thoái hóa.
- Môi trường nước:
+ Lượng chất thải rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa các chất
thải này sẽ theo dòng nước chảy và hòa lẫn trong nước, qua cống rãnh, ra ao
hồ, sông ngòi, gây ô nhiễm nguồn nước mặt và các thủy vực. Khi các thủy
vực bị ô nhiễm hoặc chứa nhiều rác thải có nguy cơ ảnh hưởng đến các loài
thủy sinh vật, do hàm lượng oxy hòa tan trong nước giảm, khả năng nhận ánh
sáng của các tầng nước kém, dẫn đến ảnh hưởng tới khả năng quang hợp của
thực vật thủy sinh và làm giảm sinh khối của các thủy vực.
+ Ở các bãi chôn lấp rác thải chất ô nhiễm trong nước rác là tác nhân
gây ô nhiễm nguồn nước ngầm trong khu vực và các nguồn nước ao hồ, sông
suối lân cận. Tại các bãi rác, nếu không tạo được lớp phủ bảo đảm hạn chế tối
đa nước mưa thấm qua thì cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt.



9
- Môi trường không khí:
+ Các trạm hoặc bãi trung chuyển rác xen kẽ với khu vực dân cư là
nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí do mùi hôi từ rác, bụi cuốn lên khi
xúc rác, bụi khói, tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom, vận
chuyển rác.
+ Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn thì mùi hôi thối, mùi khí metan, các
khí độc hại từ các chất thải nguy hại gây ô nhiễm không khí.
- Đối với sức khỏe con người:
+ Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt lên sức khỏe con người thông qua
ảnh hưởng của chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm
tất yếu sẽ tác động đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn.
+ Tại các bãi rác, nếu không áp dụng theo đúng các quy định về kỹ
thuật chôn lấp và xử lý thì bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm
mống lan truyền dịch bệnh. Chưa kể đến chất thải độc hại tại các bãi rác có
nguy cơ gây các bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể người khi tiếp xúc, đe dọa
đến sức khỏe cộng đồng xung quanh.
- Rác thải còn tồn đọng tại các khu vực và bãi rác không hợp vệ sinh là
nguyên nhân làm phát sinh các ổ dịch bệnh, là nguy cơ đe dọa đến sức khỏe
con người. Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc
bệnh ung thư ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25 % dân
số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn
nước ô nhiễm chiếm tới 25 %.
- Làm giảm mỹ quan đô thị:
+ Chất thải rắn sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi
xử lý hoặc thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi
rác nhỏ lộ thiên… gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ
quan đường phố, thôn xóm.



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài ............................................................................. 4
1.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
1.2.1. Khái niệm chung về chất thải rắn sinh hoạt ........................................ 5
1.2.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường và sức
khoẻ cộng đồng ............................................................................................. 7
1.2.3. Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt................................. 10
1.3. Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới và ở Việt Nam ........... 13
1.3.1. Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên Thế giới ..................... 13
1.3.2. Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam ....................... 16
1.3.3. Hiện trạng cơ sở hầng và quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 19
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 23
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 23

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 23


11
- Hiện nay việc chôn lấp rác thải sinh hoạt được sử dụng chủ yếu ở các
nước đang phát triển nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường
một cách nghiêm ngặt. Các bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh phải đảm bảo các
điều kiện: cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước ngầm và nguồn nước
mặt, đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ các lớp chống thấm
bằng màn địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần phải thiết kế khu thu gom và xử
lý nước rác trước khi thải vào môi trường. Ưu điểm của phương pháp này là
công nghệ đơn giản, rẻ tiền và phù hợp với nhiều loại rác thải, chi phí vận
hành bãi rác thấp. Nhược điểm của phương pháp là: Chiếm diện tích đất
tương đối lớn, không nhận được sự đồng tình của người dân khu vực xung
quanh, gây nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí.
* Phương pháp ủ sinh học
- Ủ sinh học là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để hình
thành các chất mùn. Quá trình ủ rác hữu cơ (sản xuất phân vi sinh) là một
phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến ở các quốc gia đang phát
triển trong đó có Việt Nam và được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp. Sản
phẩm là hợp chất mùn không mùi, không chứa vi sinh vật gây bệnh. Quá
trình ủ áp dụng với chất hữu cơ không độc hại, độ ẩm và nhiệt độ được kiểm
tra thường xuyên trong quá trình ủ. Quá trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ quá
trình oxy hóa các chất thối rữa.
- Công nghệ ủ có thể là ủ đống tĩnh thoáng khí cưỡng bức, ủ luống có
đảo định kỳ hoặc vừa thổi vừa đảo. Xử lý rác làm phân hữu cơ là biện pháp
rất có hiệu quả, sản phẩm phân hủy có thể kết hợp tốt với phân người và phân
gia súc cho ta chất hữu cơ có hàm lượng dinh dưỡng cao, tạo độ tơi xốp, rất
tốt cho việc cải tạo đất phục vụ sản xuất nông nghiệp.
* Xử lý rác bằng công nghệ Seraphin

- Ban đầu rác thải được đưa tới nhà máy và đổ xuống kho tập kết (có hệ
thống phun vi sinh khử mùi cũng như ozone diệt vi sinh vật độc hại). Sau đó


12
rác sẽ được chuyển rác tới máy xé bông để phá vỡ mọi loại bao gói. Rác tiếp
tục đi qua hệ thống tuyển từ (hút sắt thép và các kim loại khác) rồi lọt xuống
sàng lồng. Sàng lồng có nhiệm vụ tách chất thải mềm, dễ phân huỷ, chuyển
rác vô cơ (kể cả bao nhựa) tới máy vò và rác hữu cơ tới máy cắt. Sau đó, rác
hữu cơ được đưa vào buồng ủ trong thời gian 7-10 ngày. Buồng ủ có chứa
một chủng vi sinh khác làm rác phân huỷ nhanh cũng như tiếp tục khử vi
khuẩn. Rác biến thành phân khi được đưa ra khỏi nhà ủ, tới hệ thống
nghiền và sàng. Phân trên sàng được bổ sung một chủng vi sinh đặc biệt nhằm
cải tạo đất và bón cho nhiều loại cây trồng, thay thế trên 50% phân hoá học.
Phân dưới sàng tiếp tục được đưa vào nhà ủ trong thời gian 7-10 ngày.
- Do lượng rác vô cơ khá lớn nên các nhà khoa học tục phát triển hệ
thống xử lý phế thải trơ và dẻo, tạo ra một dây chuyền xử lý rác khép kín. Phế
thải trơ và dẻo đi qua hệ thống sấy khô và tách lọc bụi tro gạch. Sản phẩm thu
được ở giai đoạn này là phế thải dẻo sạch. Chúng tiếp tục đi qua tổ hợp băm
cắt, phối trộn, sơ chế, gia nhiệt bảo tồn rồi qua hệ thống thiết bị định hình áp
lực cao. Thành phẩm cuối cùng là ống cống panel, cọc gia cố nền móng, ván
sàn, cốp pha... Cứ 01 tấn rác đưa vào nhà máy, thành phẩm sẽ là 300-350 kg
seraphin (chất thải vô cơ không huỷ được) và 250-300 kg phân vi sinh.
- Như vậy, qua các công đoạn tách lọc - tái chế, công nghệ seraphin làm
cho rác thải sinh hoạt được chế biến gần 100% trở thành phân bón hữu cơ vi
sinh, vật liệu xây dựng, vật liệu sản xuất đồ dân dụng, vật liệu cho công nghiệp.
* Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ ép kiện
- Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập
trung thu gom vào nhà máy xử lý. Đầu tiên rác thải được phân loại bằng
phương pháp thủ công trên băng tải, các chất trơ và các chất có thể tận dụng

được như: kim loại, nilon, giấy, thủy tinh, nhựa… được thu hồi để tái chế.
Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyền qua hệ thống ép nén rác bằng


13
thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện
với tỷ số nén rất cao. Các kiện rác đã nén ép này được sử dụng vào việc đắp
các bờ chắn hoặc san lấp các vùng đất trũng sau khi được phủ lên các lớp đất
cát. Trên diện tích này có thể sử dụng làm mặt bằng các công trình như: công
viên, vườn hoa, các công trình xây dựng nhỏ và mục đích chính là làm giảm
tối đa mặt bằng khu vực xử lý rác.
1.3. Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên Thế giới
Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải
rắn mang tính đặc thù của từng địa phương và phụ thuộc và mức sống, văn
hóa dân cư ở mỗi khu vực. Tuy nhiên, dù ở khu vực nào cũng có xu hướng
chung là mức sống càng cao thì lượng chất thải phát sinh càng nhiều. Mức đô
thị hoá cao thì lượng chất thải phát sinh tăng lên theo đầu người.
Theo báo cáo của Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
thì lượng phát sinh CTR ở một số quốc gia hiện nay như sau: Hoa Kỳ, Ôxtrâylia
là khoảng từ 600-700 kg/người/năm; Nhật Bản, Hàn Quốc là khoảng từ 300400kg/người/năm; Trung Quốc là khoảng 400-450kg/người/năm. Với sự gia
tăng của các loại chất thải nên việc phân loại, thu gom, xử lý rác thải là điều
mà mọi quốc gia cần quan tâm. Ngày nay, trên thế giới có nhiều cách xử lý
rác thải như: công nghệ sinh học, công nghệ sử dụng nhiệt, công nghệ
Seraphin. Đô thị hóa và phát triển kinh tế thường đi đôi với mức tiêu thụ tài
nguyên và tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tăng lên tính theo đầu người. Dân thành
thị ở các nước phát triển phát sinh chất thải nhiều hơn ở các nước đang phát
triển gấp 6 lần, cụ thể ở các nước phát triển là 2,8kg/người/ngày; ở các nước
đang phát triển là 0,5 kg/người/ngày.[12]
Theo Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia thì tình

hình xử lý chất thải rắn của một số nước trên thế giới như sau:


14
- Trung Quốc:
Mức phát sinh trung bình lượng chất thải rắn ở Trung Quốc là 0,41kg/người/ngày, ở các thành phố lớn là từ 1,12-1,2 kg/người/ngày. Ước tính
khoảng 20% chất thải rắn đô thị phát sinh ở Trung Quốc được thu gom và xử
lý phù hợp. Số chất thải không thu gom được đổ vào các sông, đốt thành
đống, đổ thành đống hoặc xử lý không theo quy định. Tuy nhiên, trong 10
năm qua Trung Quốc đã có những cải thiện đáng kể trong lĩnh vực quản lý
chất thải. Hầu hết các thành phố lớn đều chuyển sang chôn lấp hợp vệ sinh và
sử dụng nhiều hơn các công nghệ thiêu đốt. Ủ phân compost là một phương
pháp khả thi ở Trung Quốc, vì trên 50% lượng chất thải có chứa các chất hữu
cơ có thể phân huỷ sinh học. Tuy nhiên, những nỗ lực sản xuất compost bị
hạn chế bởi việc tách thuỷ tinh, nhựa và các hoá chất khác không phù hợp
trong nguyên liệu làm compost.
Chôn lấp chất thải là phương pháp xử lý phổ biến nhất ở Trung Quốc.
Hiện nay, 660 thành phố có khoảng 1.000 bãi chôn lấp lớn, chiếm hơn 50.000
ha đất và ước tính trong 30 năm tới Trung Quốc sẽ cần tới 100.000 ha đất để
xây dựng các bãi chôn lấp mới. Trong thập kỷ qua, Trung Quốc mới bắt đầu
xây dựng các bãi chôn lấp hợp vệ sinh và phần lớn chất thải rắn vẫn đang gây
ra các vấn đề nan giải về môi trường. Nhìn chung, chất lượng các bãi chôn lấp
của Trung Quốc không cao theo các tiêu chuẩn của phương Tây. Trên các bãi
chôn lấp có cả người , động vật hoạt động, đặc biệt các bãi chôn lấp không có
hệ thống xử lý nước rác, kiểm soát khí thải, không được phủ đất.
- Singapo:
Là một nước nhỏ, Singapo không có nhiều diện tích đất để chôn lấp
chất thải rắn như những quốc gia khác nên đã kết hợp xử lý rác bằng phương
pháp đốt và chôn lấp. Những thành phần chất thải rắn không cháy được chôn
lấp ở bãi rác ngoài biển. Bãi chôn lấp rác Semakau được xây dựng bằng cách



15
đắp đê ngăn nước biển ở một đảo nhỏ ngoài khơi Singapo. Rác thải từ các
nguồn khác nhau sau khi thu gom được đưa đến trung tâm phân loại rác. Ở
đây rác được phân loại ra những thành phần cháy được và thành phần không
cháy được. Những chất cháy được được chuyển tới các nhà máy đốt rác còn
những chất không cháy được được chở đến cảng trung chuyển, đổ lên xà lan
để chở ra khu chôn lấp rác. Ở đây rác thải lại một lần nữa chuyển lên xe tải để
đưa đi chôn lấp.
Các công đoạn trong hệ thống quản lý rác của Singapo hoạt động hết
sức nhịp nhàng và ăn khớp với nhau từ khâu thu gom, phân loại, vận chuyển
đến tận khâu xử lý bằng đốt hay chôn lấp. Xử lý khí thải từ các lò đốt rác
được thực hiện theo qui trình nghiêm ngặt để tránh sự chuyển dịch ô nhiễm từ
dạng rắn sang dạng khí. Xây dựng bãi chôn lấp rác trên biển sẽ tiết kiệm được
đất đai trong đất liền và mở rộng thêm đất khi đóng bãi. Tuy nhiên việc xây
dựng những bãi chôn lấp rác như vậy đòi hỏi sự đầu tư ban đầu rất lớn. Mặt
khác, việc vận hành bãi rác phải tuân theo những qui trình nghiêm ngặt để
đảm bảo sự an toàn của công trình và bảo vệ môi trường.
- Công nghệ xử lý chất thải làm phân bón của Hoa Kỳ
Một trong những công nghệ phổ biến của nhà máy xử lý rác thải ở Hoa
Kỳ là công nghệ xử lý trong thiết bị ủ kín nhưng không thổi khí. Phương pháp
ủ kỵ khí này tuân theo các trình tự sau: Rác được tiếp nhận và tiến hành phân
loại, chất thải hữu cơ được đưa vào các thiết bị ủ kín dưới dạng các lò ủ kín
có phối hợp các chủng loại men vi sinh vật khử mùi, thúc đẩy quá trình lên
men, sau đó đưa ra sấy khô, nghiền và đóng bao.
Công nghệ này có các ưu điểm là xử lý triệt để bảo vệ được môi
trường; thu hồi phân bón; cung cấp được nguyên vật liệu tái chế cho các
ngành công nghiệp; không mất kinh phí xử lý nước rác. Nhược điểm của
phương pháp này là: kinh phí đầu tư lớn, kinh phí duy trì cao, chất lượng

phân bón thu hồi không cao, công nghệ phức tạp.


×