Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THANH TÙNG

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THANH TÙNG

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI BÌNH
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HÀ VĂN HỘI

Hà Nội – 2015


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trƣờng
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đến quý thầy cô trong Khoa Tài
chính - Ngân hàng, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt bày tỏ lòng cảm ơn sâu
sắc đến PGS.TS Hà Văn Hội đã hƣớng dẫn tận tình, giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Ngân hàng, lãnh đạo các phòng
ban, các anh chị cán bộ công nhân viên tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần
Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình (VCB Thái Bình) đã nhiệt
tình giúp đỡ trong quá trình hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi cũng xin cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Nguyễn Thanh Tùng


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn với đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng đối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình” là công trình nghiên
cứu riêng của tôi.
Các số liệu trong luận văn đƣợc sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu
đƣợc trình bày trong luận văn này chƣa từng đƣợc công bố tại bất kỳ công
trình nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Tùng


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ..................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ................................................................................................. 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 5
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại .... 12
1.2.1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại ..................................... 12
1.2.2. Quản lý rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ....... 21
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................. 34
2.1. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp .......................................................... 35

2.1.1. Nội dung phƣơng pháp .................................................................... 35
2.1.2. Mục đích sử dụng phƣơng pháp ...................................................... 35
2.1.3. Cách thức luận văn sử dụng phƣơng pháp. ..................................... 35
2.2.Phƣơng pháp thống kê ............................................................................ 37
2.2.1 Nội dung phƣơng pháp ..................................................................... 37
2.2.2 Mục đích luận văn sử dụng phƣơng pháp ...................................... 37
2.2.3.Cách thức luận văn sử dụng phƣơng pháp ....................................... 38
2.3. Phƣơng pháp so sánh. .............................................................................. 38
2.3.1. Nội dung phƣơng pháp .................................................................... 38
2.3.2. Mục đích luận văn sử dụng phƣơng pháp ....................................... 38
2.3.3.Cách thức luận văn sử dụng phƣơng pháp ....................................... 39
2.4 Phƣơng pháp case study ......................................................................... 40
2.4.1. Nội dung phƣơng pháp .................................................................... 40
2.4.2.Mục đích luận văn sử dụng phƣơng pháp ........................................ 40


2.4.3. Cách thức luận văn sử dụng phƣơng pháp ...................................... 40
2.5 Phƣơng pháp chuyên gia ........................................................................ 41
2.5.1. Nội dung phƣơng pháp .................................................................... 41
2.5.2. Mục đích sử dụng phƣơng pháp ...................................................... 41
2.5.3. Cách thức luận văn sử dụng phƣơng pháp ...................................... 41
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CÁC DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI BÌNH ...................... 43
3.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng ngân hàng Vietcombank - Chi nhánh
Thái Bình ...................................................................................................... 43
3.1.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh
Thái Bình ................................................................................................... 43
3.1.2 Hoạt động tín dụng giai đoạn 2010-2014 ......................................... 43
3.1.3 Tỷ lệ nợ xấu ...................................... Error! Bookmark not defined.

3.1.4. Hiệu quả sử dụng vốn...................................................................... 48
3.1.5. Vòng quy vốn tín dụng .................................................................... 50
3.1.6. Tình hình sử dụng vốn tín dụng ...... Error! Bookmark not defined.
3.1.7.Tỷ lệ tài sản đảm bảo........................ Error! Bookmark not defined.
3.2 Thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình ........ 51
3.2.1. Các nội dung cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng .............................. 51
3.2.2. Thƣc trạng về công tác quản lý rủi ro tín dụng đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi
nhánh Thái Bình ........................................................................................ 53
3.3. Đánh giá công tác quản lý rủi ro tín dụng các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình ....... 66
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc. ................................................................. 66
3.3.2 Hạn chế của công tác quản lý rủi ro tín dụng các doanh nghiệp vừa
và nhỏ ........................................................................................................ 68
3.3.3 Nguyên nhân tồn tại hạn chế trong công tác quản lý rủi ro tín dụng71


Chƣơng 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
CÁC DNVVN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI BÌNH .................................... 76
4.1. Định hƣớng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh
Thái Bình ...................................................................................................... 76
4.2. Mô ̣t số gi ải pháp tăng cƣờng công tác quản lý rủi ro tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng
Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình. ................................................................ 78
4.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động cấp tín dụng phải đầy đủ và chuẩn mực ....91
4.2.2.Đặc biệt coi trọng công tác thẩm định khi cấp tín dụng đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ........................................................................... 78

4.2.3. Xây dựng, phân khúc nhóm khách hàng chiến lƣợc, tập trung đầu tƣ
mạnh vào các DNVVN có ngành nghề kinh doanh hiệu quả ................... 78
4.2.4. Đa dạng hóa các sản phẩm cấp tín dụng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu
cầu của các DNVVN ................................................................................. 79
4.2.5.Nâng cao chất lƣợng thông tin tín dụng, từ đó đánh giá đúng bản
chất của công tác xếp hạng tín dụng ......................................................... 80
4.2.6. Coi trọng công tác quản lý rủi ro tín dụng ...................................... 83
4.2.7 Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, năng lực của cán bộ tín dụng ........84
4.2.8. Ngăn ngừa, khắc phục và xử lý nợ quá hạn .................................... 85
4.2.9. Quản lý giám sát chặt chẽ, có hiệu quả công tác trƣớc, trong và sau
giai đoạn giải ngân, nhất là hoạt động kiểm tra sử dụng vốn vay ............. 88
4.2.10. Nâng cao chất lƣợng tài sản đảm bảo............................................ 89
4.3 Một số kiến nghị ..................................................................................... 92
4.3.1. Đối với ngân hàng Nhà nƣớc .......................................................... 92
4.3.2. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................................. 94
KẾT LUẬN ...........................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Nguyên nghĩa

Ký hiệu

Trung tâm thông tin phòng ngừa rủi
1.

CIC


ro và xử lý rủi ro của Ngân hàng Nhà
nƣớc

2.

3.

Vietcombank

Vietcombank
Thái Bình

Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần
Ngoại thƣơng Việt Nam
Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần
Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh
Thái Bình
Doanh nghiệp vừa và nhỏ

4.

DNVVN

5.

RRTD

Rủi ro tín dụng


6.

DPRR

Dự phòng rủi ro

7.

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

8.

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

9.

QHKH

Quan hệ khách hàng

10.

TCTD

Tổ chức tín dụng


11.

VCSH

Vốn chủ sở hữu

12.

TSĐB

Tài sản đảm bảo

13.

GHTD

Giới hạn tín dụng

14.

CBTD

Cán bộ tín dụng

i


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT


Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

Nội dung
Chi tiết doanh số cho vay, thu nợ tại
Vietcombank Thái Bình
Chi tiết doanh số cho vay, thu nợ doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Vietcombank Thái Bình

Trang
44

46

Tỷ trọng doanh số cho vay, doanh số thu nợ
3

Bảng 3.3

DNVVN so với tổng doanh số cho vay, thu nợ

46


tại Vietcombank Thái Bình
4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

Hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng

Vietcombank Thái Bình
Hiệu quả hoạt động sử dụng vốn vay tại
Vietcombank Thái Bình
Hiệu quả sử dụng vốn vay các DNVVN
tạiVietcombank Thái Bình
Vòng quay vốn tín dụng tại ngân hàng
Vietcombank Thái Bình
Tình hình nợ xấu của Vietcombank Thái Bình
Tình hình nợ xấu của các DNVVN
Vietcombank Thái Bình
Tỷ lệ nợ xấu trên địa bàn tỉnh Thái Bình

ii

48

49

50

50
63
64
64


DANH MỤC HÌNH VẼ
STT

Hình


Nội dung

Trang

1

Hình 3.1

Tỷ lệ cho vay các lĩnh vực trong nền kinh tế

57

của Vietcombank Thái Bình
2

Hình 3.2

Cơ cấu cho vay theo thời hạn của
Vietcombank Thái Bình

iii

58


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một trong những nhân tố quan trọng cấu thành nên nền
kinh tế. Đặc biệt trong xu hƣớng toàn cầu hóa hiện nay, ngân hàng càng thể

hiện rõ vai trò của mình. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có
nhiệm vụ bình ổn thị trƣờng tiền tệ, kiềm chế đẩy lùi lạm phát, là kênh dẫn
vốn chủ yếu cho nền kinh tế, tài trợ cho các nhà đầu tƣ, phát triền thị trƣờng
ngoại hối…
Trong các nghiệp vụ của ngân hàng thì tín dụng ngân hàng là hoạt động
quan trọng nhất, là đòn bẩy cho mọi hoạt động trong nền kinh tế quốc dân.
Không chỉ có ý nghĩa thiết yếu cho nền kinh tế mà tín dụng ngân hàng còn là
nghiệp vụ hàng đầu, nguồn sinh lợi chủ yếu quyết định sự tồn tại và phát triển
của từng ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro
nhất cho ngân hàng, theo đó là những hệ quả to lớn đối với toàn hệ thống
ngân hàng và cao hơn nữa là toàn bộ nền kinh tế. Chính vì vậy, củng cố và
nâng cao chất lƣợng tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng là nhiệm vụ rất khó khăn
nhƣng vô cùng bức thiết với các ngân hàng. Làm thế nào để quản lý rủi ro tín
dụng là điều đã và đang đƣợc các nhà quản lý, các nhà chính sách, nghiên cứu
quan tâm.
Trong nền kinh tế hiện nay các DNVVN đã và đang trở thành một bộ
phận quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Kết quả điều tra doanh nghiệp
năm 2011 cho thấy DNVVN chiếm tới 97,6% tổng số doanh nghiệp trên cả
nƣớc, các DNVVN sử dụng khoảng 50% lực lƣợng lao động của nền kinh tế
và đóng góp khoảng 40% GDP hàng năm. Tuy nhiên một trong số những khó
khăn lớn nhất của các DNVVN là thiếu vốn, số lƣợng các doanh nghiệp này
tiếp cận đƣợc vốn của các ngân hàng thƣờng chỉ chiếm khoảng 30%.

1


Ngân hàng thƣơng mại cổ phẩn Ngoại thƣơng Việt Nam - Vietcombank
cũng nhận thức đƣợc điều này. Trong những năm vừa qua, ngân hàng luôn
chú trọng tới hoạt động tín dụng, đặc biệt tín dụng dành cho các DNVVN,
từng bƣớc hoàn thiện quy trình hoạt động chuyên nghiệp, khoa học, giảm

thiểu rủi ro, mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Song, quá trình
hoàn thiện nâng cao chất lƣợng tín dụng để giảm thiểu rủi ro không thể thực
hiện trong một thời gian ngắn. Nó phải đƣợc tiếp diễn không ngừng, luôn đòi
hỏi những giải pháp mới để đáp ứng đƣợc sự phát triển của nền kinh tế trong
nƣớc và bắt kịp sự tiến bộ với ngành ngân hàng trên thế giới. Xuất phát từ
thực tiễn đó, em đã chọn đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
– Chi nhánh Thái Bình” nhằm đóng góp vào, có ý nghĩa thiết thực trong hoạt
động quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng.
2. Mục đích
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trình bày những cơ sở lý luận về tín dụng và rủi ro tín dụng.
Phân tích đánh giá thực trạng chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng
Vietcombank – Chi nhánh Thái Bình.
Đƣa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Vietcombank – Chi nhánh Thái Bình.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài : “Quản lý rủi ro tín dụng đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam
– Chi nhánh Thái Bình”, luận văn lần lƣợt đi vào giải quyết các câu hỏi sau:
+ Những chỉ tiêu nào đƣợc sử dụng để đo lƣờng và kiểm soát rủi ro tín
dụng của ngân hàng thƣơng ma ̣i đố i với các DNVVN?

2


+ Vietcombank chi nhánh Thái Bình đang phải đối mặt với những rủi ro
nào trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng là các DNVVN?
+ Làm thế nào có thể quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng
đối với các DNVVN tại Vietcombank chi nhánh Thái Bình nói riêng và tại

Vietcombank nói chung?
3.Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng tại ngân
hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Mô tả thực trạng, phân tích, đánh giá thực trạng của hoạt động tín dụng
hiện nay ở các ngân hàng Việt Nam nói chung cũng nhƣ tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình nói riêng.
Đề xuất các kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong tín dụng tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ
của ngân hàng Vietcombank - Chi nhánh Thái Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Quản lý rủi ro tín dụng đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân
hàng Vietcombank – Chi nhánh Thái Bình trong khoảng thời gian 2010- 2014.
5. Những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở phân tích tình hình hoạt động tín dụng của các DNVVN tại
chi nhánh Vietcombank Thái Bình, luận văn đã:
+ Làm rõ các nhân tố ảnh hƣởng và sự cần thiết của việc quản lý rủi ro
tín dụng
+ Đánh giá hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Vietcombank Thái Bình.

3


+ Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank
Thái Bình.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luân văn

gồm 4 chƣơng :
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý
rủi ro tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh
Thái Bình.
Chƣơng 4: Giải pháp tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Thái
Bình nói riêng và tại ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam nói chung.

4


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Quản lý rủi ro tín dụng các DNVVN là một trong những vấn đề nhận
đƣợc sự quan tâm rất lớn từ các ngân hàng thƣơng mại cũng nhƣ các nhà
nghiên cứu. Đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về đề tài này.
- Nghiên cứu về khái niệm rủi ro tín dụng
Nghiên cứu về khái niệm rủi ro tín dụng tác giả Lê Thị Hồng Điều
trong bài viết nghiên cứu "Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tƣ và
phát triển Việt Nam" năm 2008 cho rằng rủi ro tín dụng là các tổn thất phát
sinh từ việc khách hàng không trả đƣợc đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay
hoặc khách hàng thanh toán nợ gốc và lãi không đúng hạn sau khi đƣợc cấp
các khoản tín dụng. Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng tác động
đến hoạt động tín dụng thông qua bộ máy công cụ quản lý để phòng ngừa,
cảnh báo, đƣa ra các biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa việc không thu

đƣợc đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay hoặc thu gốc và lãi không đúng hạn.
Cũng về vấn đề này, tác giả Nguyễn Anh Dũng trong nghiên cứu " Quản trị
rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Bình Định'' cho
rằng rủi ro tín dụng là khả năng xẩy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của
tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây
dựng và thực thi các chiến lƣợc, các chính sách quản lý và kinh doanh tín
dụng nhằm hạn chế và giảm thấp nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, nâng cao
chất lƣợng và hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn
của NHTM.

5


- Nghiên cứu về các nhân tổ ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng
Trong bài viết của mình, tác giả Lê Thị Hồng Điều cho rằng có 2 nhân
tố ảnh hƣởng tới rủi ro tín dụng. Một là nguyên nhân chủ quan bao gồm
nguyên nhân từ phía khách hàng và nguyên nhân từ phía Ngân hàng. Hai là
nguyên nhân khách quan bao gồm các nhân tố nhƣ: tình hình kinh tế, chính
trị, chính trị, xã hội trong nƣớc, tình hình kinh tế, chính trị thế giới. Trong bài
nghiên cứu của tác giả Lê Nguyên Phƣơng Ngọc " Quản lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thƣơng mại
cổ phần kỹ thƣơng Việt Nam chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh" năm 2007,
tác giả cũng nêu ra 2 nguyên nhân chủ quan và khách quan. Nguyên nhân chủ
quan là do từ phía khách hàng vay vốn và từ phái ngân hàng. Nguyên nhân
khách quan là từ môi trƣờng kinh tế, môi trƣờng pháp lý và do thiên tai, hỏa
hoạn, chiến tranh, dịch bệnh.
- Nghiên cứu về vai trò nhiệm vụ của quản lý rủi ro tín dụng
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Danh Tuấn '' Quản trị rủi ro tín dụng tại
hệ thống Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp'' năm

2012 đã chỉ ra vai trò và nghiệm vụ của quản lý rủi ro tín dụng nhƣ sau:
+ Tổ chức nghiên cứu, dự báo rủi ro có thể xẩy ra đến đâu, trong điều
kiện nào, nguyên nhân dẫn đến rủi ro, hậu quả ra sao...
+ Hoạch định phƣơng hƣớng tổ chức phòng chống rủi ro có khoa học,
nhằm chỉ ra những mục tiêu cụ thể cần đạt đƣợc, ngƣỡng an toàn, mức độ sai
sót có thể chấp nhận đƣợc...
+ Tham gia xây dựng các chƣơng trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát phòng chống rủi ro, phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên; lựa
chọn các công cụ, kỹ thuật phòng chống rủi ro; xử lý rủi ro và giải quyết hậu
quả mà rủi ro gây ra một cách nghiêm túc.

6


+ Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch
phòng chống rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, sai sót khi
giao dịch... từ đó đƣa ra các biện pháp điều chỉnh, bổ sung nhằm hoàn thiện
hệ thống quản lý rủi ro tín dụng.
Trong bài nghiên cứu của tác giả Lê Nguyên Phƣơng Ngọc " Quản lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân
hàng thƣơng mại cổ phần kỹ thƣơng Việt Nam chi nhánh thành phố Hồ Chí
Minh" năm 2007 thì tác giả cũng nêu ra vai trò và nhiệm vụ quản lý rủi ro tín
dụng nhƣ sau:
+ Ngân hàng có các chính sách cho vay và các phƣơng thức kiểm tra sử
dụng vốn vay hiệu quả, đảm bảo quá trình thu hồi vốn vay có kết quả tốt nhất.
+ Các cơ quan chức năng có thẩm quyền nhƣ Ngân hàng Nhà nƣớc dễ
dàng kiểm soát hoạt động cho vay của các ngân hàng, cũng nhƣ kiểm soát
đƣợc thì trƣờng tài chính một cách tốt nhất.
+ Luồng vốn trong dân cƣ đƣợc luân chuyển một cách có hiệu quả từ
ngƣời dân đến ngân hàng và từ ngân hàng đến ngƣời dân có nhu cầu vay vốn.
+ Ngƣời đi vay có kế hoạch sử dụng vốn vay một cách có hiệu quả và

kịp thời điều chỉnh kế hoạch kinh doanh cho phù hợp với từng thời kỳ.
- Nghiên cứu về mô hình quản lý rủi ro tín dụng
Nghiên cứu về mô hình quản lý rủi ro tín dụng hiện nay, tác giải Nguyễn
Đào Tố trong bài viết đăng trên trang điện tử luattaichinh.wordpress.com ngày
25/11/2008 đã chỉ ra những tín hiệu mới trong mô hình quản trị rủi ro tín dụng
của các Ngân hàng Việt Nam. Giờ đây khi đến một số ngân hàng nhƣ
Vietinbank, ACB,BIDV... chúng ta không con thấy các Phòng tín dụng, là bộ
phận trƣớc đây tiếp xúc khách hàng và tiến hành thẩm định hồ sơ vay vốn để
xem xét quyết định cho vay. Chúng ta đƣợc làm quen với một khái niệm là
Phòng Quan hệ khách hàng, là đầu mối tiếp xúc và tiếp nhận đầy đủ các yêu

7


cầu của khách hàng để các bộ phận chức năng xem xet phê duyệt. Những thay
đổi cơ bản trong mô hình quản lý rủi ro tín dụng đang đƣợc thực hiện tại các
ngân hàng này là:
+ Hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro tín dụng từ Hội sở chính đến các
chi nhánh với sự phân cấp rõ ràng về mức phán quyết, chức năng nhiệm vụ
của từng bộ phận, đồng thời xây dựng các chính sách quản lý rủi ro tín dụng,
chính sách phân bổ tín dụng, chính sách khách hàng, xây dựng danh mục
đầu tƣ...
+ Chuyển mô hình quản lý chiều ngang sang mô hình theo chiều dọc.
Theo mô hình này, các nghiệp vụ kinh doanh chính, trong đó hoạt động cấp
tín dụng, đƣợc quản lý tập trung tại Hội sở chính, các chi nhánh chỉ yếu làm
chức năng bán hàng.
+ Phân tách bộ phận tín dụng thành các bộ phận chuyên môn khác
nhau nhƣ quan hệ khách hàng (tập trung vào các hoạt động tiếp thị, tiếp xúc
khách hàng, khởi tạo tín dụng), bộ phận quản lý rủi ro tín dụng (thẩm định
tín dụng độc lập và đƣa ra các ý kiến về cấp tín dụng cũng nhƣ giám sát quá

trình thực hiện các quyết định tín dụng của bộ phận quan hệ khách hàng), bộ
phận tác nghiệp (thực hiện lƣu trữ hồ sơ, nhập hệ thống máy tính và quản lý
khoản vay...)
Chi tiết hơn trong bài nghiên cứu: " Kinh nghiệm của ngân hàng các
nƣớc trên thế giới về quản lý rủi ro thông qua mô hình quản lý tín dụng và bài
học cho Việt Nam'', đăng trên khoahockiemtoan.vn ngày 25/7/2014 của tác
giả Tạ Thanh Huyền - Đỗ Thu Hằng đã cho chúng ta rõ hơn về sự chuyển đổi
mô hình quản lý rủi ro tín dụng qua 2 ngân hàng là Techcombank và
Vietinbank.
Thƣ́ nhấ t , Về mô hình quản trị tín dụng của ngân hàng Techcombank:
Tại Techcombank với việc ký kết hợp đồng hợp tác chiến lƣợc với ngân hàng

8


HSBC, Techcombank đã đƣợc đối tác giúp đỡ rất nhiều trong việc xây dựng
hệ thống quản trị tín dụng phù hợp với các điều kiện của riêng mình. Cụ thể:
tại chi nhánh chuyên viên khách hàng chịu trách nhiệm là đầu mối bán hàng,
tìm kiếm khách hàng, thu thập hồ sơ, lập báo cáo thẩm định, trình lãnh đạo
chi nhánh và gửi toàn bộ hồ sơ lên phòng thẩm định và phê duyệt tín dụng.
Tại phòng thẩm định và phê duyệt tín dụng, chuyên viên thẩm định tiếp
nhận hồ sơ gửi lên từ chi nhánh, thực hiện công tác thẩm định: trên bề mặt hồ
sơ, gọi điện kiểm tra thông tin khách hàng, trƣờng hợp phát hiện có dấu hiệu
không phù hợp sẽ chuyển cho bộ phận kiểm tra thực tế để đến tận nơi thẩm
định khách hàng. Sau đó tìm kiếm thông tin từ dữ liệu Ngân hàng tra cứu
CIC, chuyển bộ phận định giá tài sản đảm bảo (nếu có) tại phòng định giá hội
sở hay thuê định giá độc lập bên ngoài...nếu khách hàng không đủ điều kiện
vay sẽ ra thông báo từ chối trả lời chi nhánh. Nếu khách hàng đủ điều kiện
vay chuyên viên thẩm định sẽ đề xuất và trình chuyên gia phê duyệt tín dụng.
Trƣờng hợp vƣợt mức ủy quyền sẽ trình chuyên gia phê duyệt cấp cao hoặc

Hội đồng tín dụng Trụ sở chính.
Tại trung tâm hỗ trợ khách hàng sau khi hồ sơ khách hàng đƣợc phê
duyệt, phòng thẩm định và phê duyệt tín dụng sẽ thông báo cho chi nhánh và
chuyển kết quả phê duyệt cho trung tâm hỗ trợ kinh doanh. Cán bộ tại đây sẽ
thực hiện ký kết hợp đồng tín dụng, khế ƣớc nhận nợ, ký hợp đồng thế chấp,
đăng ký giao dịch bảo đảm, nhập kho tài sản bảo đảm và giải ngân cho
khách hàng.
Tại phòng quản lý nợ : sau khi hoàn tất việc phát tiền vay cho khách
hàng, phòng quản lý nợ sẽ là bộ phận thƣờng xuyên theo dõi tình hình trả nợ
của khách hàng. Nếu phát sinh nợ quá hạn sẽ gọi điện hoặc đến gặp khách
hàng để thông báo nhắc nợ, nếu khách hàng vẫn chây ỳ thì có thể phối hợp
với bộ phận xử lý nợ để xử lý tài sản đảm bảo.

9


Tại phòng quản trị rủi ro tín dụng : định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý
sẽ thực hiện công tác kiểm tra đánh giá diễn biến dƣ nợ của toàn bộ hệ thống
ngân hàng.
Thƣ́ hai, đố i với mô hình quản trị tín dụng của ngân hàng Vietinbank
Từ năm 2011 trở về trƣớc, Vietinbank thực hiện mô hình quản lý tín
dụng phân tán. Theo đó, các phòng khách hàng, phòng giao dịch tại chi nhánh
thực hiện tất cả các bƣớc của quy trình đối với khách hàng đủ điều kiện theo
mức ủy quyền phán quyết ( chi nhánh tìm kiếm, thẩm định, phê duyệt cấp tín
dụng, giải ngân, giám sát, thu nợ). Phòng quản lý rủi ro tại chi nhánh chỉ có
vai trò thẩm định rủi ro độc lập trong một số trƣờng hợp, chủ yếu ý kiến chỉ
để cảnh báo và có tính chất tham khảo. Trƣờng hợp vƣợt mức ủy quyền phán
quyết hoặc khách hàng không có đủ điều kiện, chi nhánh sẽ trình Hội sở tái
thẩm định. Phòng quản lý rủi ro tại Hội sở có vai trò nhƣ chi nhánh.
Năm 2012 Vietinbank có sự chuyển đổi mô hình quản lý rủi ro tín

dụng. Theo đó phòng khách hàng tại chi nhánh và trụ sở chính có chức năng
kinh doanh, thực hiện tìm kiếm khách hàng, lập báo cáo đề xuất tín dụng mà
không còn chức năng thẩm định nhƣ trƣớc. Trên cơ sơ thu thập thông tin do
phòng khách hàng cung cấp và các thông tin cần thiết khác, phòng Quản lý rủi
ro tại chi nhánh đóng vai trò chủ yếu trong việc thẩm định để trình Ban lãnh
đạo Chi nhánh/Hội đồng tín dụng cơ sở/ trình Hội sở chính quyết định. Đối
với trƣờng hợp vƣợt ủy quyền phán quyết hoặc khách hàng không đủ điều
kiện, chi nhánh trình Trụ sở chính, phòng đầu mối thực hiện tái thẩm định là
phòng Quản lý rủi ro tín dụng, đầu tƣ. Phòng khách hàng tại sở chính có vai
trò thu thập các thông tin cần thiết về khách hàng làm cơ sở lập báo cáo đề
xuất tín dụng gửi phòng Quản lý rủi ro tín dụng, đầu tƣ. Đây là bƣớc đệm để
tiến tới tách biệt hẳn chức năng quản lý rủi ro tín dụng với tác nghiệp trong
giai đoạn tiếp theo.

10


Từ tháng 1 năm 2013 Vietinbank một lần nữa có sự chuyển đổi trong
mô hình, tại đó sự tách biệt hoàn toàn 3 chức năng : Kinh doanh, tác nghiệp
và Quản lý rủi ro. Phòng khách hàng/ Phòng giao dịch tại chi nhánh chỉ có
chức năng kinh doanh: tìm kiếm và chăm sóc khách hàng, lập báo cáo đề
xuất, thu nợ. Việc kiểm soát thẩm định để cấp giới hạn tín dụng tập trung lên
phòng Đánh giá xếp hạng và phê duyệt Giới hạn tín dụng Trụ sở chính,
không còn phòng quản lý rủi ro và Hội đồng tín dụng cơ sở.Việc kiểm soát
thẩm định khoản tín dụng, giải ngân tập trung về phòng Kiểm soát và Phê
duyệt tín dụng.
Từ tháng 4 năm 2013 đến nay, toàn bộ việc kiểm soát thẩm định tập
trung về phòng Đánh giá xếp hạng và phê duyệt giới hạn tín dụng. Phòng
kiểm soát và phê duyệt tín dụng đổi tên thành Phòng kiểm soát giải ngân,
không còn chức năng kiểm soát thẩm định mà chỉ kiểm soát chứng từ và các

điều kiện trƣớc giải ngân.
Nhƣ vậy có thể thấy trong thời gian gần đây các ngân hàng đều đang
chuyển đổi mô hình quản lý rủi ro phân tán sang mô hình quản lý rủi ro tập
trung.Tuy nhiên quá trình chuyển đổi mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại các
ngân hàng đang diễn ra một cách khó khăn và theo các chuyên gia thì vẫn còn
một chặng đƣờng dài nữa thì các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam mới đạt
đƣợc một mô hình quản tri rủi ro hiện đại theo đúng nghĩa.
Các công trình luận văn trên đã đề cập khái quát về chất lƣợng công tác
quản lý rủi ro tín dụng DNVVN tại các NHTM cổ phần khác nhau trong hệ
thống ngân hàng tại Việt Nam. Tuy nhiên chƣa có luận văn, công trình nghiên
cứu nào đề cập tới công tác quản lý rủi ro tín dụng của các DNVVN tại ngân
hàng Vietcombank - Chi nhánh Thái Bình.

11


1.2. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo uỷ ban Basel (thuộc Ngân hàng Thanh toán quốc tế) thì: “Rủi ro
tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện
được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã cam kết. Rủi ro thất
thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của người giao ước trong hợp đồng,
trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào đối
với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả nợ và lãi''
Theo World Bank thì ''Rủi ro tín dụng là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc
tồi tệ hơn là không chi trả được toàn bộ, điều này gây ra sự cố đối với dòng
chu chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng''
Theo Quyết đinh 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 04 năm 2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam thì: “Rủi ro tín dụng trong hoạt

động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xẩy ra tổn thất trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết''.
Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng, nó thƣờng
chiếm phần lớn trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng kể cả về khối
lƣợng công việc cũng nhƣ mức độ tạo lợi nhuận. Rủi ro tín dụng phát sinh
trong trƣờng hợp ngân hàng không thu đƣợc đầy đủ cả gốc và lãi của khoản
vay. Nhƣ vậy RRTD phát sinh khi bên đi vay không thực hiện thanh toán
khoản vay theo thời hạn quy định của hợp đồng dẫn đến ngân hàng phải chịu
tổn thất về tài chính.
Rủi ro tín dụng có nhiều hình thái, cung bậc khác nhau, chúng tiềm ẩn
trong suốt quá trình trƣớc, trong và sau khi cho vay. Do đó rủi ro tín dụng cần
đƣợc hạn chế và kiểm soát chặt chẽ để ngân hàng phát triển bền vững.

12


1.2.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng của ngân hàng khá đa dạng và phức tạp, có thể nhận
diện qua nhiều tiêu chí khác nhau.
* Căn cứ vào tính chất của rủi ro chia rủi ro tín dụng thành 2 loại:
+ Rủi ro khả kháng: Rủi ro khả kháng là loại rủi ro tín dụng mà ngân
hàng có thể dự đoán đƣợc chủ thể gây ra rủi ro đó, ƣớc tính đƣợc mức độ ảnh
hƣởng và thời gian phát sinh của chúng ... để có thể có biện pháp hợp lý
phòng ngừa hạn chế ở mức độ thấp nhất có thể. Những loại rủi ro này thƣờng
do nguyên nhân chủ quan gây ra, thƣờng xuất phát từ bản thân ngân hàng.
+ Rủi ro bất khả kháng: Rủi ro bất khả kháng là loại rủi ro tín dụng mà
ngân hàng không thể dự đoán đƣợc hoặc không thể dự đoán một cách chính
xác nhất ảnh hƣởng của chúng. Loại rủi ro này thƣờng ro yếu tố khách quan
gây nên nhƣ yếu tố môi trƣờng tự nhiên, môi trƣờng xã hội, môi trƣờng chính

trị và chính khách hàng vay vốn của ngân hàng.
* Căn cứ vào nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng ngân hàng có thể
chia ra thành các loại sau:
+ Rủi ro giao dịch: là hình thức rủi ro mà nguyên nhân phát sinh do
những hạn chế trong quá trình đánh giá, phân tích và xét duyệt hồ sơ cho vay
khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm 3 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi
ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ. Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá
trình đánh giá, phân tích tín dụng để lựa chọn những phƣơng án vay vốn hiệu
quả nhất và đƣa ra những quyết định có cho hay không. Rủi ro đảm bảo là rủi
ro phát sinh từ những đánh giá về tài sản đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức
cho vay trên tài sản đảm bảo. Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác
quản lý khoản vay và hoạt động cho vay bao gồm cả công tác xử lý các khoản
vay có vấn đề.

13


+ Rủi ro danh mục: là hình thức rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng,
đƣợc chia thành hai loại rủi ro là rủi ro nội tại và rủi ro tâp trung. Rủi ro nội
tại là rủi ro xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng, mang tính riêng biệt
bên trong mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ
đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn. Rủi
ro tập trung là rủi ro mà ngân hàng tập trung quá nhiều vốn cho một đối tƣợng
khách hàng hoặc một ngành nghề, một khu vực nhất định.
Dù dùng các cách phân loại khác nhau nhƣng mọi loại rủi ro tín dụng
đều phải đƣợc quan tâm đặc biệt để từ đó đƣa ra các biện pháp quản lý hiệu
quả nhất nhằm hạn chế đến mức thấp nhất có thể những tổn thất mà ngân
hàng phải gánh chịu.
1.2.1.3. Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng

- Nguyên nhân dẫn đến RRTD
* Rủi ro từ phía khách hàng : Rủi ro từ phía khách hàng là nguyên nhân
chính gây nên rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Thông thƣờng rủi ro từ phía
khách hàng là do:
+ Năng lực quản trị yếu kém: Các doanh nghiệp sẽ không nắm bắt
đƣợc thông tin thị trƣờng, thiếu khả năng thích nghi và cạnh tranh. Ngoài ra
có thể do doanh nghiệp xây dựng và triển khai dự án đầu tƣ sản xuất kinh
doanh không khoa học, việc dự toán chi phí và xác định sản lƣợng không phù
hợp, quản lý vốn lỏng lẻo nên bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn kinh
doanh, đầu tƣ dàn trải dẫn đến làm ăn thua lỗ không có khả năng trả nợ cho
ngân hàng.
+ Khách hàng cung cấp số liệu không trung thực: thực tế hiện nay các
doanh nghiệp vay vốn luôn đối phó với ngân hàng thông qua việc cung cấp số
liệu không trung thực. Chế độ kế toán thống kê đã có nhƣng phần lớn các

14


doanh nghiệp thực hiện không nghiêm túc. Điều này gây khó khăn cho ngân
hàng trong việc kiểm soát tình hình hoạt động kinh doanh, quản lý vốn vay
của doanh nghiệp để có thể hỗ trợ cho việc sản xuất kinh doanh nhằm thu hồi
vốn cho ngân hàng.
+ Doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích: đa số doanh nghiệp khi vay
vốn đều có phƣơng án sản xuất kinh doanh hiệu quả, khả thi. Tuy nhiên vẫn
có các doanh nghiệp làm đẹp báo cáo tài chính, các phƣơng án số liệu của
công ty nhằm cố tình vay vốn của ngân hàng sử dụng vào những việc khác.
Nguy hiểm hơn có các doanh nghiệp làm giả mạo giấy tờ, chữ ký, con dấu,
hóa đơn, lập chứng từ mua bán khống hoặc sử dụng sử dụng giấy tờ giả để thế
chấp vay vốn...Nếu nhƣ cán bộ ngân hàng không có chuyên môn để thẩm
định thì khả năng gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng là rất cao.

* Rủi ro từ phía ngân hàng
+ Do sự yếu kém trong công tác điều hành, quản trị
Yếu tố con ngƣời từ các nhà lãnh đạo, quản lý là vô cùng quan trọng.
Trong môi trƣờng kinh doanh khốc liệt có sự cạnh tranh gay gắt không chỉ từ
các ngân hành nội địa mà còn có cả các ngân hàng nƣớc ngoài thì ngƣời lãnh
đạo càng phải thể hiện đƣợc các tố chất của mình nhiều hơn. Nhiều nhà điều
hành, quản trị có năng lực yếu kém, không đƣợc đào tạo bài bản, không nắm
bắt nhanh sự thay đổi của thị trƣờng, thiếu bản lĩnh trong điều hành, bố trí
nhân sự không phù hợp dẫn đến trình trạng ngân hàng làm ăn thua lỗ.
+ Do cán bộ không thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ tín dụng
Hiện nay tất cả các ngân hàng đều có các quy trình nghiệp vụ tín dụng
cho vay của mình. Quy trình nghiệp vụ tín dụng cho vay phải đảm bảo
nguyên tắc :
1. Vốn vay phải đảm bảo bằng giá trị vật tƣ, hàng hóa tƣơng đƣơng. Cho
vay phải hoàn trả vốn, trả lãi đúng kỳ hạn và sử dụng vốn vay đúng mục đích.

15


×