Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Đề án phân tích thiết kế hệ thống thư viện trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.2 KB, 29 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GTVT
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
==

==

BÀI PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
THÔNG TIN
ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ THƯ VIỆN TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG

Giảng viên hướng dẫn:

Vũ Thị Thu Hà

Nhóm sinh viên thực hiện:

Phùng Văn Quang

64DCTH3019

Nguyễn Đức Hải

64DCTH3029

Bùi Tuyên Hoàng

64DCTH3052

Đào Văn Bảo



64DCTH3042

Nguyễn Văn Bình (B) 64DCTH3009

LỜI NÓI ĐẦU


Ngày nay công nghệ thông tin là một ngành rất được phát triển nó có mặt ở khắp
mọi nơi trên đất nước, trên tất cả các lĩnh vực, áp dụng vào hầu hết mọi ngành nghề,
công việc. Để bắt gặp được sự ứng dụng của ngành nghề này vào thực tế đời sống là
không khó. Bởi xung quanh cuộc sống hằng ngày của chúng ta là những sản phẩm của
công nghệ. Nó sinh ra nhằm để đáp ứng được nhu cầu thực tế của con người, và cũng để
trợ giúp con người trong cuộc sống và trong công việc hằng ngày.
Đối với trường học cũng vậy, việc áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ
thông tin vào các công việc quản lý của trường cũng rất nhiều và quan trọng. Một trong
số đó ta có thể kể đến là hệ thống quản lý thư viện bằng điện tử. Nhằm thay thế cho việc
quản lý thư viện bằng cách thủ công, cũng như để giảm thời gian và tiền bạc cho công
việc quản lý.
Để đi sâu vào thực tế cùng với sự hướng dẫn của giảng viên là cô Vũ Thị Thu Hà
với đề tài là Phân tích và thiết kế hệ thống thư viện Trường THPT Hai Bà Trưng –
Thạch Thất thì chúng em đã tìm hiểu và nghiên cứu về hệ thống quản lý thư viện nhằm
tìm ra những hạn chế còn tồn tại và đưa ra những giải pháp mới cho hệ thống.
Và đây là lần đầu tiên nhóm chúng em thiết kế một hệ thống thực tế, với sự hiểu
biết và kinh nghiệm chưa nhiều nên chắc chắn không tránh khỏi những sai sót và điểm
chưa hợp lý. Chúng em mong nhận được sự góp ý của thầy cô để bài làm của chúng em
được hoàn thiện và tốt hơn.
Xin cảm ơn!

Quản lý thư viện Trường THPT Hai Bà Trưng


2


Mục Lục

Quản lý thư viện Trường THPT Hai Bà Trưng

3


PHẦN I
KHẢO SÁT VÀ XÁC LẬP DỰ ÁN QUẢN LÝ HỆ THỐNG
THƯ VIỆN
I.

Khái quát
I.1. Địa điểm khảo sát xây dựng và phát triển hệ thống
Tên trường: Trường THPT Hai Bà Trưng - Thạch Thất
Đại chỉ: Xã Tân Xã - Huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội
Email:
Website: c3hbt.edu.vn
I.2. Mục đích
Hiện nay nhu cầu độc giả nghiên cứu tài liệu tại thư viện của trường ngày càng
tăng lên. Vì vậy công tác quản lý thư viện là công việc quan trọng trong việc cung cấp
tài liệu cho độc giả. Nhưng với mô hình hiện tại thì hệ thống quản lý vẫn được tổ chức
bằng cách thủ công, việc quản lý như thế này sẽ gặp rất nhiều khó khăn từ việc độc giả
mượn sách, nhân viên thư viện cho mượn và quản lý sách mượn. Xuất phát từ nhu cầu
tạo điều kiện thuận lợi cho độc giả chũng ta cần thiết để xây dựng một hệ thống quản lý
mới đáp ứng hạn chế đó. Nhưng cũng cần đánh giá đụng hiện trạng của trường để xây

dựng hệ thống hợp lý.
I.3. Cơ cấu tổ chức của hệ thống
Cơ chế quản lý của thư viện hiện tại còn sơ sài, chỉ là thủ công trong quản lý. Là
sự làm việc giữa Thủ thư, Độc giả và Nhà quản lý.
Độc giả (User):
• Công tác mượn sách diễn ra một cách thủ công. Độc giả mượn sách phải tìm
tài liệu qua các phích sách. Dẫn đến việc độc giả không chủ động trong việc
mượn sách.
• Độc giả chưa nhận được các thông tin cập nhật nhanh nhất từ thư viện.
• Mặc dù nhu cầu lớn nhưng việc viết ý kiến phản hồi còn hạn chế.
Thủ thư:
• Thủ thư hiện tại vẫn phải quản lý công việc chủ yếu bằng giấy tờ và như vậy
độ chính xác không được đảm bảo.
• Thống kê thông tin rất mất thời gian
• Gửi thông tin đến người sử dụng mới chỉ có hình thức bảng thông báo trên
thư viện. Điều này chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng.
Nhà quản lý:

Quản lý thư viện Trường THPT Hai Bà Trưng

4


Quản lý nhân viên thư viện
Quản lý độc giả
Duy trì hoạt động của thư viện
Tóm lại, như vậy vai trò và vị trí của thư viện chưa đứng đúng chỗ của nó, vẫn
chưa khuyến khích độc giả trong việc tìm tài liệu tự nghiên cứu. Trong điều kiện hiện tại
rất nhiều trung tâm, nhà trường đang được trang bị cơ sở vật chất về thông tin rất hiện
đại mạng văn phòng được phát triển rộng rãi và chúng nên kết hợp quản lý thư viện với

hệ thống hiện có.
Phân tích khảo sát thực tế.
II.1. Quy trình nghiệp vụ và quy tắc quản lý.
Quy trình nghiệp vụ:




II.

Các hoạt động nghiệp vụ của thư viện trường THPT Hai Bà Trưng - Thạch
Thất có thể được tóm tắt như sau:















Khi thư viện có nhu cầu nhập sách thì thủ thư sẽ lập ra danh mục sách cần mua để
nhà quản lý duyệt, sau khi duyệt nhà quản lý liên hệ với nhà cung cấp để mua
sách. Khi sách về kho thì thủ thư thực hiện nhập và lưu trữ thông tin sách vào

kho.
Thư viện tạo các thẻ sách gồm các thông tin: mã sách, tên tác giả, tên nhà xuất
bản, năm xuất bản, số trang, giá tiền, tóm tắt nội dung. Các đầu sách có thể được
phân theo chuyên ngành hoặc tài liệu.
Mỗi độc giả sẽ được cấp một thẻ độc giả khi có yêu cầu làm thẻ đến thủ thư, thẻ
này bao gồm các thông tin: tên, ngày sinh, lớp, địa chỉ, số chứng minh nhân dân
để thực hiện mượn sách.
Độc giả muốn mượn sách thì tra cứu các phích sách rồi ghi vào phiếu mượn và
phải xuất trình thẻ khi mượn.
Sau khi kiểm tra đầy đủ thông tin phiếu mượn, thủ thư kiểm tra điều kiện mượn
của độc giả và xác nhận cho phép mượn sách. Một số thông tin trong phiếu mượn
sẽ được lưu lại để thuận tiện cho việc quản lý. Giao sách cho độc giả.
Khi độc giả trả sách: xác nhận thẻ độc giả, xác định phiếu mượn, việc trả sách
được ghi nhận với thời gian trả và tình trạng sách trả. Phiếu mượn được lưu lại.
Sách trả trễ hẹn hoặc là hỏng sẽ bị xử lý theo quy định của thư viện.
Quy tắc quản lý:
Thư viện hoạt động vào thời gian từ 8h00 - 11h00 buổi sang và từ 14h00 – 16h30
buổi chiều.
Đối với độc giả là giáo viên thì thời gian được mượn sách tối đa là 12 tháng. Và
số sách mượn tối đa là 35 cuốn / năm, và 5 cuốn /tuần (không tính số lượt mượn).
Đối với độc giả là học sinh thì thời gian mượn tối đã là 9 tháng (2 kì). Và số sách
mượn tối đa là 15 cuốn / năm, và 5 cuốn /tuần (không tính số lượt mượn).
Quản lý thư viện Trường THPT Hai Bà Trưng

5









Trong tuần, số lượng sách mà độc giả giữ đã đủ tiêu chuẩn thì sẽ không được
mượn thêm. Độc giả có thể trả sách để mượn tiếp. Nếu như độc giả tiếp tục gửi
yêu cầu mượn thì yêu cầu không hợp lệ.
Nếu quá hạn mà độc giả chưa trả thì sẽ bị lập phiếu nhắc nhở và phạt hoặc với
các trường hợp như làm hỏng nát hay đánh mất. Hình thức phạt như sau:
1.000VND/1ngay/1cuon; đối với hỏng nát tùy tình trạng của sách: 5%*giasach,
10%*giasach, 20%*giasach; với trường hợp mất: 200%*giasach.
Khi cho mượn sẽ lập phiếu và ghi rõ thời hạn mượn – trả (1 tháng, 2 tháng, 3
tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng). Nếu độc giả vi phạm thời gian và tình trạng
sách sẽ bị phạt. độc giả cũng có thể trả sách trước hạn.
II.2. Hoạt động hệ thống cũ.

Hệ thống cũ được thực hiện dựa trên quy trình nghiệp vụ trên và với các chức
năng cơ bản sau: quản lí thư viện, quản lí độc giả, quản lý mượn – trả, báo cáo thống kê.
Hầu hết các chức năng được thực hiện chủ yếu bằng thử công, tính tin học hóa chưa
được áp dụng.
Cơ cấu tổ chức của thư viện hiện tại :
Đứng đầu thư viện là giám độc thư viện có tất cả quyền hành, chịu trách nhiệm
trong việc xét duyệt yêu cầu mua, thanh lý các tư liệu và quyết định cơ cấu hoạt động
của hệ thống, quản lý nhân viên của thư viện.
Thủ thư có vai trò phục vụ việc tham gia sử dụng thư viện của độc giả như nhận
yêu cầu độc giả, phát sách cho độc giả mượn. Thực hiện chức năng quản lý các tư liệu
như phân loại các tư liệu mới, thanh lý các tư liệu quyết định của giám đốc. Thống kê
quá trình mượn và trả sách của độc giả.
II.2.1. Quản lí sách

Bộ phận chịu trách nhiệm chính cho việc bổ sung các nguồn tư liệu mới. Định kì

mỗi tháng thư viện sẽ được cung cấp khoảng 50 đầu sách mới tướng đương với khoảng
5000 ấn phẩm. Tại đây tất cả các thông tin sách còn và sách nhập mới sẽ được lưu lại
bằng văn bản sổ sách.
Sách mới được các nhân viên thư viện phân chia số đầu sách và số lượng sách
cho các kho. Sau đó thực hiện các công việc phân loại, làm nhãn, phích cho tư liệu.
Hàng năm thư viện có các đợt thanh lí tư liệu cũ nát hoặc ít được sử dụng.
II.2.2.

Quản lí độc giả

Quản lý thư viện Trường THPT Hai Bà Trưng

6


Mỗi năm thư viện có thêm khoảng hơn 1000 độc giả mới là các học sinh, các cán
bộ nghiên cứu giảng dạy của các trường. Thư viện có chức năng tiếp nhận các yêu cầu
làm thẻ độc giả từ đó làm và phân phát các thẻ độc giả mới đến các độc giả theo từng bộ
phận.
Ngoài ra, thư viện còn phải thường xuyên cập nhật các thông tin về độc giả cũng
như loại bỏ các thông tin về độc giả có thẻ hết hạn sử dụng.
II.2.3. Quản lí mượn – trả

Đây là chức năng chính của thư viện, quản lý các hoạt động mượn và trả sách của
thư viện của độc giả. Hàng tuần, hệ thống thư viện có khoảng 500 độc giả tham gia việc
mượn và trả tư liệu. Độc giả có thể mượn sách đọc tại chỗ hoặc là mượn đem về. Thủ
thư sẽ xử lý phiếu mượn sách để phục vụ yêu cầu của độc giả. Khi muốn trả sách, độc
giả đưa sách cho thủ thư, thủ thư kiểm tra mã sách và tình trạng sách rồi xác nhận thông
tin độc giả trả. Nếu vi phạm quy định sẽ bị xử phạt.
II.2.4. Báo cáo thống kê


Trong hoạt động của thư viện, việc thống kê hoạt động có vai trò rất quan trọng.
Nó cho biết biết tình trạng hoạt động của thư viện, từ đó giúp đỡ thư viện hoạt động
đúng phương hướng. Chức năng thống kê bao gồm thống kê về tư liệu, thống kê về quá
trình mượn trả của độc giả. Các chức năng này được nhân viên thư viện tổng hợp từ các
phiếu mượn và của độc giả.
Nhận xét:

+ Ưu điểm: Chi phí đầu tư cơ sở vật chất thấp.

+ Nhược điểm: Nhân viên phục vụ cho thư viện nhiều. Quản lý khó khăn,
phức tạp. Gây mất thời gian cho việc thống kê báo cáo.
II.3.Cơ cấu tổ chức hệ thống mới

Về quy trình nghiệp vụ và các quy tắc quản lý của hệ thống mới cũng sẽ tuân thủ
các bước như hệ thống có sẵn. Tuy nhiên các công việc sẽ có sự can thiệp của máy tính
và thiết bị chuyên dụng giúp giảm thời gian và dễ dàng quản lý.
II.3.1. Mục tiêu trước mắt

Hệ thống cần đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu nghiệp vụ của thư viện:




Quản lý độc giả
Quản lý sách
Quản lý mượn – trả

Quản lý thư viện Trường THPT Hai Bà Trưng


7





Quản lý thủ thư
Báo cáo thống kê

Quản lí sách: Yêu cầu không chỉ quản lý các tư liệu cùng các nguồn tư liệu sẵn
có của thư viện, còn cần phải có sự liên hệ cùng các thư viện liên kết. Dựa trên danh
mục các thống kê về sử dụng của tư liệu, hệ thống phải tự đưa ra được các báo cáo về
các danh mục sách còn, hết hay cần thanh lý, đưa ra các giả pháp xử lý tư liệu hợp lý.
Yêu cầu hệ thống cung cấp các giao diện thân thiện dễ dùng cho việc cập nhật tạo mới
và hủy bỏ các thông tin về tư liệu.
Quản lý độc giả: Cần phải chuẩn hóa các thông tin về độc giả. Hồ sơ độc giả phải
được lưu trữ một cách tập trung nhưng cần được xử lý một cách phân tán. Hệ thống cần
phải có các giao diện dễ sử dụng. Hệ thống cũng cần hoạt động tương thích với các thiết
bị phần cứng như các máy đọc thẻ (quét mã vạch).
Quản lý mượn – trả: Chủ yếu của chức năng này là quản lý quá trình mượn và trả
tư liệu của độc giả. Yêu cần phải xử lý thông tin tự động các quá trình như kiểm tra tính
hợp lệ của thẻ độc giả, khả năng sử dụng thẻ độc giả (có thế mượn được bao nhiêu tư
liệu). Hệ thống cần cung cấp chức năng cho phép đ ộc giả tìm kiếm trên máy tính các tư
liệu một cách nhanh chóng. Độc giả có thể sử dụng mạng máy tính nội bộ của thư viện
để đưa ra các yêu cầu mượn sách tới thủ thư mà không cần phải viết phiếu khai nhận.
Thủ tục cũng không cần phải xử lí thủ công các yêu cầu của độc giả, tất cả các nhiệm vụ
này phải được hệ thống đảm nhiệm. Việc xử lý đối với độc giả trong quá trình sử dụng
tư liệu cần phải được xử lý tự động.
Quản lý thủ thư: Thủ thư được quản lý bởi nhà quản lý, tất cả các thông tin về
nhân viên đều được quản lý. Các thủ thư được cấp quyền hạn của mình đối với hệ thống

(quyền cho mượn, quyền thay đổi thông tin, thêm, sửa...).
Báo cáo thống kê: nhiệm vụ rất quan trọng của hệ thống. Yêu cầu hệ thống phải
tự động thống kê các thông tin về tư liệu các quá trình mượn trả tư liệu của độc giả. Hệ
thống phải có chức năng đưa ra các báo cáo thống kê định kì về các tài liệu được sử
dụng thường xuyên, các tài liệu ít người tham khảo. Qua đó giúp cho người quản lý
trong việc duy trì và bổ sung nguồi tư liệu mới cho thư viện. Ngoài ra, hệ thống cần phải
thường xuyên đưa ra danh sách các độc giả vi phạm nội quy của thư viện (mượn trả quá
hạn) để thư viện có chính sách xử lý phù hợp.
II.3.2. Mục tiêu lâu dài

Xậy dựng hệ thống quản lý thư viện tiên tiến hiện đại có thể đáp ứng được

tất cả những yêu cầu cần có.
Quản lý thư viện Trường THPT Hai Bà Trưng

8






Sử dụng internet để cho phép hệ thống có thể trao đổi thông tin giữa các
thành phần con trong hệ thống.
Xây dựng trang web cho phép bạn đọc có thể tra cứu tài liệu trực tuyến.
Đào tạo đội ngũ nhân viên có khả năng tốt vè công nghệ thông tin , có hiểu
biết sâu sắc về nghiệp vụ để có thể vận hành hệ thống.

Nhận xét:
+ Nhược điểm: Chi phí cơ sở vật chất tốn kém.

+ Ưu điểm: Hiệu quả hoạt động nâng cao. Thực hiện quản lý, truy xuất
thông tin độc giả, sách nhanh chóng. Nhân viên phục vụ hoạt động thư viện giảm. Bắt
kịp thời đại công nghệ thế giới.
III. Các giai đoạn triển khai xây dựng hệ thống
III.1. Các giai đoạn triển khai
III.1.1. Đầu tư cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng CNTT đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống quản lý thư viện. Hạ
tầng cơ sở CNTT sử dụng cho hệ thống quản lý phức tạp, là tổ hợp các máy khách/máy
chủ,môi trường truyền thông ,thiêt bị mạng ,các trang thiết bị phục vụ cho quản lý độc
giả như thiết bị đọc thẻ. Ngoài ra, cơ sở hạ tầng ở đây còn bao gồm các phần mềm điều
khiển tạo thành cơ sở cho việc sử dụng, trao đổi và xử lý dữ liệu, thông tin trong toàn hệ
thống thư viện.
III.1.2. Xây dựng và triển khai các dữ liệu quan trọng

Cơ sở dữ liệu là hạt nhân của hệ thống quản lý thư viên, là nền tảng để các phần
mềm khai thác và cập nhật dữ liệu. Vì vậy cần thiết thiết kế và xây dựng cơ sở dữ liệu
một cách khoa học đảm bảo tính an toàn và bảo mật và phải được cập nhật thường xuyên
để phản ánh đúng tình trạng hoạt động của hệ thống.
Trong giai đoạn đầu để tiết kiệm kinh phí, hệ quản trị CSDL sử dụng là SQL
Server với công cụ phát triển chủ yếu là Visual Basic
III.1.3. Đầu tư kết nối internet trao đổi thông tin

Với như cầu của thư viện, nhằm để các độc giả có thể tìm kiếm tài liệu thộng qua
trang website thư viện điện tử có sự liên kết trực tiếp với thư viện, và việc liên kết thông
tin độc giả một cách thuận tiện thì việc phát triển một hệ thống kết nối Internet là vô
cùng quan trọng.

Quản lý thư viện Trường THPT Hai Bà Trưng

9



III.2. Kiểm tra hàng năm

Trong thời gian tới, dự trên các yêu cầu nhiệm vụ của công tác chuyên môn, quản
lý xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT cả về phần cứng và phần mềm. Hàng năm đều phải có
các đợt kiểm tra để nâng cấp hệ thống phù hợp với các yêu cầu trong từng giai đoạn
mới.
IV.

Dự trù kế hoạch triển khai phát triển hệ thống

Dự kiến hệ thống được phát triển và hoàn thành trong vòng 4 tháng kể từ tháng
8/2015 đến tháng 12/2015.
IV.1. Phân tích kế hoạch triển khai

Xây dựng phần mềm quản lý thư viện

Xây dựng cơ sở dữ liệu cho thư viện

Xây dựng cơ sở hạ tầng

Cài đặt, thử nghiệm và bàn giao hệ thống
IV.2. Kế hoạch chi tiết

Nghiên cứu tổ chức

Lập kế hoạch dự án

Phân tích


Xác định yêu cầu

Phân tích biểu đồ phân cấp chức năng

Phân tích biểu đồ luồng dữ liệu

Thiết kế logic

Thiết kế dữ liệu logic

Thiết kế giao diện

Thiết kế vật lý

Thiết kế file và CSDL

Thiết kế hệ thống phân tán

Triển khai
IV.3. Xây dựng cơ sở hạ tầng

Xây dựng, trang bị máy tính cho phòng tra cứu

Mua trang thiết bị mạng, thiết lập mạng LAN và kết nối Internet.

Quản lý thư viện Trường THPT Hai Bà Trưng

10



PHẦN II
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
I.

Phân tích hệ thống về mặt chức năng.
Mục đích: xác định rõ các chức năng cần được thực hiện trong hệ thống. Giải
thích từng chắc năng trong BPC.

I.1. Biểu đồ phân cấp chức năng.

Quản lý thư viện Trường THPT Hai Bà Trưng

11


I.2. Phân tích chức năng lá








Chức năng quản lý độc giả
Khi có độc giả đến yêu cầu làm thẻ thư viện để đọc sách hay mượn
sách, bộ phận nhân viên thư viện sẽ yêu cầu thông tin từ phía độc giả. Sau
đó thông tin sẽ được xử lí và hợp lệ sẽ được tạo thẻ. Tại chức năng này thì
thông tin độc giả được lưu lại và được quản lý trong cơ sở dữ liệu của hệ

thống. Khi có yêu cầu cập nhật thông tin độc giả ( thêm, sửa, xóa, gia hạn
thời hạn thẻ…) thì bộ phận quản lý thực hiện xử lý các yêu cầu.
Chức năng quản lý sách
Chức năng này sẽ quản lý tất cả các thông tin về sách như: quản lý
nhập sách vào kho, quản lý thông tin sách, quản lý thông tin tác giả, quản
lý thông tin nhà xuất bản.
Khi có sách mới, bộ phận thêm thông tin sẽ thêm thông tin về sách vào
kho. Khi thông tin sách muốn thay đổi, hoặc sách không còn thì sẽ tiền
hành sửa đổi, xóa thông tin sách đó.
Khi có thông tin sách mới từ nhà cung cấp, bộ phận quản lý sẽ tiến hành
xử lý thông tin sách, nếu trong kho còn sách ( hay hết sách ) đáp lại thông
tin với nhà cung cấp để từ chối nhập (hay nhập ) sách vào kho.
Khi thông tin sách về tác giả hay nhà xuất bản có sự thay đổi thì bộ phận
quản lý sẽ tiến hành công việc thêm ( cập nhật, sửa, xóa ).
Chức năng quản lý mượn – trả
Khi có độc giả đến yêu cầu mượn sách thì độc giả sẽ điền đầy đủ thông
tin về sách mượn vào phiếu yêu cầu mượn rồi chuyển thông tin yêu cầu
mượn sách và thẻ thư viện cho bộ phận kiểm tra thẻ thư viện. Sau khi kiểm
tra nếu thẻ không có vi phạm về sách mượn quá hạn thì sẽ kiểm tra sách
yêu cầu mượn trong kho. Nếu trong kho thư viện còn sách thì sẽ lập phiếu
cho mượn và ghi nhận thông tin về sách mượn vào cơ sở dữ liệu.
Khi độc giả trả sách, bộ phận thư viện ghi nhận tình trạng sách trả về
mặt hình thức sách và thời hạn trả sách. Nếu sách bị hư hỏng, bị mất hay
quá hạn thì sẽ lâp phiếu phạt đối với độc giả để áp dụng các hình thức
phạt đố với thành viên thư viện. Nếu sách quá hạn mà vẫn chưa trả sẽ lập
phiếu nhắc nhở yêu cầu trả.
Chức năng quản lý thủ thư
Khi có nhân viên mới thì bộ phận quản lý thư viện sẽ tiến hành thêm
thông tin nhân viên này vào và lập tài khoản cho nhân viện nhằm phân
quyền hạn cho nhân viên đó được đảm nhận những công việc nào trong hệ

thống.
Khi có nhu cầu thay đổi thông tin thì bộ phận quản lý sẽ tiến hành cập
nhật ( sửa, thêm, xóa ) thông tin của nhân viên.
Quản lý thư viện Trường THPT Hai Bà Trưng

12




Chức năng báo cáo thống kê
Tại chức năng này thì tất cả các hoạt động thông tin của thư viện được
báo cáo lại. Thông tin về sách còn trong kho, thông tin về số lượng sách đã
được mượn, thông tin độc giả mượn sách, thông tin về sách mượn quá hạn
trả - còn hạn trả, hay báo cáo về thông tin nhân viên cua thư viện.
II. Phân tích hệ thống về mặt dữ liệu.
II.1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh

Quản lý thư viện Trường THPT Hai Bà Trưng

13


II.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh.

Quản lý thư viện Trường THPT Hai Bà Trưng

14



II.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh.


Chứ năng quản lý độc giả

Quản lý thư viện Trường THPT Hai Bà Trưng

15




Chức năng quản lý sách

Quản lý thư viện Trường THPT Hai Bà Trưng

16




Chức năng quản lý mượn – trả

Quản lý thư viện Trường THPT Hai Bà Trưng

17





Quản lý nhân viên

Quản lý thư viện Trường THPT Hai Bà Trưng

18




Báo cáo thống kê.

Quản lý thư viện Trường THPT Hai Bà Trưng

19


II.4. Mô hình thực thể liên kết.

Quản lý thư viện Trường THPT Hai Bà Trưng

20


Tách liên kết n – n giữa PHIEUMUON và SACH

Tách liên kết n – n giữa PHIEUNHAP và SACH

II.5. Mô hình quan hệ.
SACH(Masach, Tensach, Theloai, MaTG, NamXB, Ngonngu)


THETHUVIEN(Mathe, TenDG, Nsinh, Gtinh, Dchi, SDT, Ngaytao, Ngayhethan, Chucvu)
PHIEUPHAT(SoPP, Ngaylapphat, SoPM, Lydophat, Dongiaphat, Mathuthu)
PHIEUNHACTRA(SoPNTS, Ngaylap, SoPM, Dongiaphat, Mathuthu)
PHIEUMUON(SoPM, Ngaymuon, Mathe, Mathuthu)
SACHMUON(SoPM, Masach, Sluongsach, Hantra)
THUTHU(Mathuthu, Tenthuthu, Nsinh, Gtinh, Dchi, SDT)
TACGIA(MaTG, TenTG, Dchi)
SACHNHAP(SoPN, Masach, Sluongnhap, Dongianhap)
PHIEUNHAP(SoPN, Ngaynhap, MaNXB, Mathuthu)
NHAXUATBAN(MaNXB, TenNXB, Dchi, SDT)
ADMIN(Taikhoan, Matkhau).

Quản lý thư viện Trường THPT Hai Bà Trưng

21


PHẦN III
THIẾT KẾ HỆ THỐNG
I.

Thiết kế cơ sở dữ liệu

I.1. Các bảng dữ liệu
Bảng THETHUVIEN:
STT Tên thuộc tính Kiểu (độ rộng) Ràng buộc
1
2
3
4

5
6
7
8
9

Mathe
TenDG
Nsinh
Gtinh
Dchi
SDT
Ngaytao
Ngayhethan
Chucvu

VarChar(10)
Nvarchar(30)
Datetime
Bit
Nvarchar(30)
Varchar(20)
Datetime
Datetime
Nvarchar(30)

Not Null
Null
Null
Null

Null
Null
Null
Null
Null

Khóa chính /
Khóa phụ
(PK/FK)
PK

Mô tả
Mã thẻ
Tên độc giả
Ngày sinh
Giới tính độc giả
Địa chỉ
Số điện thoại
Ngày tạo
Ngày hết hạn
Chức vụ (học sinh
– Giáo viên).

Bảng ADMIN:
ST
T

Tên thuộc tính Kiểu (độ rộng) Ràng buộc Khóa chính/
Khóa phụ
(PK/FK)


Mô tả

1

Taikhoan

Varchar(15)

Not Null

Tên đăng nhập

2

Matkhau

Nvarchar(20)

Not Null

Quản lý thư viện Trường THPT Hai Bà Trưng

PK

Mật khẩu

22



Bảng THUTHU:
ST Tên thuộc tính Kiểu (độ rộng) Ràng
T
buộc
1
2
3
4
5
6

Mathuthu
Tenthuthu
Nsinh
Gtinh
8Dchi
SDT

Varchar(10)
Nvarchar(30)
Datetime
Bit
Nvarchar(30)
Varchar(20)

Bảng SACH:
ST Tên thuộc tính Kiểu (độ
T
rộng)
1

2
3
4
5
6

Masach
Tensach
Theloai
MaTG
NamXB
Ngonngu

Varchar(10)
Nvarchar(30)
Nvarchar(30)
Varchar(10)
Datetime
Nvarchar(30)

Not Null
Null
Null
Null
Null
Null

Khóa chính /
Khóa phụ
(PK/FK)

PK

Ràng buộc Khóa chính /
Khóa phụ
(PK/FK)
Not Null
PK
Null
Null
Not Null
FK
Null
Null

Quản lý thư viện Trường THPT Hai Bà Trưng

Mô tả
Mã thủ thư
Tên thủ thư
Ngày sinh
Giới tính
Địa chỉ
Số điện thoại

Mô tả
Mã sách
Tên sách
Thể loại
Mã tác giả
Năm xuất bản

Ngôn ngữ

23


Bảng PHIEUPHAT:
STT Tên thuộc tính
1
2
3
4

SoPP
Ngaylapphat
SoPM
Lydophat

5

Dongiaphat

6

Mathuthu

Kiểu (độ
rộng)

Ràng buộc


Varchar(10)
Datetime
Varchar(10)
Nvarchar(30
)
Nvarchar(30
)
Varchar(10)

Not Null
Null
Not Null
Null

Khóa chính /
Khóa phụ
(PK/FK)
PK
FK

Null
FK

Bảng PHIEUNHACTRA:
STT Tên thuộc tính Kiểu (độ
rộng)

Ràng buộc

1

2
3
4

SoPNTS
Ngaylap
SoPM
Dongianhap

Not Null
Null
Not Null
Null

Khóa chính
/ Khóa phụ
(PK/FK)
PK

5

Mathuthu

Not Null

Quản lý thư viện Trường THPT Hai Bà Trưng

Số phiếu phạt
Ngày lập phạt
Số phiếu mượn

Lý do phạt
Dơn giá phạt

Not Null

Varchar(10)
Datetime
Varchar(10)
Nvarchar(30
)
Varchar(10)

Mô tả

FK
FK

Mã thủ thư

Mô tả
Số phiếu nhắc trả
Ngày lập
Số phiếu mượn
Đơn giá nhập
Mã thủ thư

24


Bảng PHIEUMUON:

ST Tên thuộc tính Kiểu (độ
T
rộng)
1

SoPM

2

Ngaymuon

3

Mathe

4

Mathuthu

Bảng SACHMUON:
STT Tên thuộc tính
1
2
3
4

SoPM
Masach
Sluongsach
Hantra


Bảng TACGIA:
STT Tên thuộc tính
1
2

MaTG
TenTG

3

Dchi

Bảng SACHNHAP:
STT Tên thuộc tính
1

SoPN

Ràng buộc Khóa chính /
Khóa phụ
(PK/FK)

Mô tả

Varchar(10
)
Datetime

Not Null


Số phiếu mượn

Varchar(10
)
Varchar(10
)

Not Null

FK

Mã thẻ

Not Null

FK

Mã thủ thư

PK

Null

Kiểu (độ
rộng)

Ràng buộc

Varchar(10)

Varchar(10)
Varchar(10)
Datetime

Not Null
Not Null
Null
Null

Ngày mượn

Kiểu (độ
rộng)

Ràng buộc

Varchar(10)
Nvarchar(30
)
Nvarchar(30
)

Not Null
Null

Kiểu (độ
rộng)

Ràng buộc


Varchar(10)

Not Null

Khóa chính /
Khóa phụ
(PK/FK)
FK
FK

Khóa chính /
Khóa phụ
(PK/FK)
PK

Null

Quản lý thư viện Trường THPT Hai Bà Trưng

Mô tả
Số phiếu mượn
Mã sách
Số lượng sách
Hạn trả

Mô tả
Mã tác giả
Tên tác giả
Địa chỉ


Khóa chính /
Khóa phụ
(PK/FK)
FK

Mô tả
Số phiếu nhập

25


×