Tải bản đầy đủ (.pdf) (197 trang)

KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG SẢN XUẤT CƠ KHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11 MB, 197 trang )

HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ
BỘ MÔN CHẾ TẠO MÁY-KHOA CƠ KHÍ

DƯƠNG QUỐC DŨNG - NGUYỄN TRUNG THÀNH

KỸ THUẬT AN TOÀN LAO
ĐỘNG VÀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TRONG SẢN
XUẤT CƠ KHÍ
(Sử dụng cho đào tạo đại học ngành cơ khí và chuyên ngành
công nghệ chế tạo máy)

HÀ NỘI - 2013

HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ


BỘ MÔN CHẾ TẠO MÁY-KHOA CƠ KHÍ

DƯƠNG QUỐC DŨNG - NGUYỄN TRUNG THÀNH

KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG
VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG SẢN XUẤT CƠ KHÍ
(Sử dụng cho đào tạo đại học ngành cơ khí và chuyên ngành
công nghệ chế tạo máy)

HÀ NỘI – 2013


MỤC LỤC


MỤC LỤC .................................................................................................... 3
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 7
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VÀ LUẬT PHÁP BẢO HỘ LAO
ĐỘNG ........................................................................................................... 9
1.1. Bảo hộ lao động(BHLĐ) ............................................................................ 9
1.1.1. Khái niệm cơ bản ................................................................................. 9
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa, tính chất .............................................................. 13
1.1.3. Thống kê, phân tích tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp .................. 15
1.2. Bảo hộ lao động và bảo vệ môi trường ................................................... 17
1.2.1. Quan điểm về môi trường .................................................................. 17
1.2.2. Đặc điểm môi trường ......................................................................... 21
1.2.3. Tầm quan trọng bảo vệ môi trường ................................................... 23
1.3. Nội dung khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động ......................................... 26
1.3.1. Nội dung khoa học kỹ thuật ............................................................... 26
1.3.2. Luật pháp về BHLĐ........................................................................... 33
1.4. Nội dung về ATVSLĐ .............................................................................. 38
1.4.1. Đối tượng và phạm vi áp dụng .......................................................... 39
1.4.2. Nghĩa vụ và quyền của các bên ......................................................... 40
1.4.3. Thời giờ làm việc, nghỉ ngơi ............................................................. 46
1.4.4. Quy định ATVSLĐ............................................................................ 47
1.4.5. Bảo hộ lao động đối với lao động đặc biệt ........................................ 48
Chương 2 KỸ THUẬT VỆ SINH LAO ĐỘNG ....................................... 51
2.1. Kỹ thuật vệ sinh lao động ......................................................................... 51
2.1.1. Đối tượng, nhiệm vụ .......................................................................... 51
2.1.2. Phòng chống tác hại nghề nghiệp ...................................................... 54
2.2. Vi khí hậu trong sản xuất.......................................................................... 54
2.2.1. Vi khí hậu ........................................................................................... 54
2.2.2. Biện pháp phòng chống....................................................................... 61
2.3. Tiếng ồn trong sản xuất ............................................................................ 62
3



2.3.1. Đặc trưng, phân loại ............................................................................ 62
2.3.2. Biện pháp phòng chống....................................................................... 66
2.4. Rung động trong sản xuất ......................................................................... 68
2.4.1. Thông số, nguồn rung ......................................................................... 68
2.4.2. Biện pháp phòng chống....................................................................... 72
2.5. Chiếu sáng trong sản xuất ....................................................................... 73
2.5.1. Tiêu chuẩn, yếu tố ảnh hưởng ............................................................. 73
2.5.2. Chiếu sáng hiệu quả ............................................................................ 76
2.6. Phòng chống bụi trong sản xuất ............................................................... 79
2.6.1. Bụi và ảnh hưởng của bụi.................................................................... 79
2.6.2. Biện pháp phòng chống....................................................................... 81
2.7. Thông gió trong sản xuất .......................................................................... 83
2.7.1. Mục đích thông gió ............................................................................. 83
2.7.2. Biện pháp thông gió ............................................................................ 84
2.8. Phòng chống nhiễm độc trong sản xuất ................................................. 84
2.8.1. Đặc tính, phân loại ............................................................................. 84
2.8.2. Tác hại của hoá chất........................................................................... 90
2.8.3. Biện pháp phòng chống ..................................................................... 93
2.8.4. Cấp cứu khi nhiễm hóa chất .............................................................. 98
2.9. Phòng chống bức xạ ion hoá .................................................................... 98
2.9.1. Phân loại và ảnh hưởng ....................................................................... 98
2.9.2. Biện pháp phòng chống..................................................................... 101
2.10. Ảnh hưởng của các điều kiện lao động khác ..................................... 102
Chương 3 KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG .................................. 103
3.1. Yếu tố nguy hiểm, vùng nguy hiểm ....................................................... 103
3.1.1. Nguyên nhân gây chấn thương ........................................................ 103
3.1.2. Biện pháp an toàn ............................................................................ 106
3.2. Kỹ thuật an toàn cơ khí .......................................................................... 111

3.2.1. Nguyên nhân .................................................................................... 111
3.2.2. Biện pháp an toàn ............................................................................ 116
4


3.3. Kỹ thuật an toàn điện ............................................................................. 145
3.3.1. Yếu tố ảnh hưởng............................................................................ 145
3.3.3. Biện pháp an toàn ............................................................................ 149
3.4. Kỹ thuật an toàn đối với thiết bị chịu áp lực ......................................... 157
3.4.1. Yếu tố nguy hiểm và nguyên nhân .................................................. 157
3.4.2. Biện pháp an toàn ............................................................................ 160
3.5. Kỹ thuật an toàn đối với thiết bị nâng chuyển ...................................... 162
3.5.1. Phân loại và thông số ....................................................................... 162
3.5.2. Biện pháp an toàn ............................................................................ 165
Chương 4 KỸ THUẬT AN TOÀN PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ ...... 172
4.1. Khái niệm về cháy, nổ ............................................................................ 172
4.1.1. Quá trình cháy.................................................................................. 172
4.1.2. Nguyên nhân gây cháy, nổ............................................................... 173
4.2. Phòng và chống cháy, nổ ....................................................................... 176
4.2.1. Biện pháp ......................................................................................... 176
4.2.2. Phương tiện chữa cháy..................................................................... 177
Chương 5 BẢO HỘ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ........... 180
5.1. Bộ máy tổ chức quản lý công tác BHLĐ trong doanh nghiệp ............. 180
5.1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức ...................................................................... 180
5.1.2. Công tác chuyên trách BHLĐ.......................................................... 183
5.1.3. Chức năng đơn vị liên quan ............................................................. 185
5.2. Nội dung công tác BHLĐ trong doanh nghiệp..................................... 189
5.2.1. Kế hoạch bảo hộ lao động ............................................................... 189
5.2.2. Công tác huấn luyện ATLĐ, VSLĐ ................................................ 190
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 196


5


6


LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, tình hình tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp trong cả nước có xu hướng gia tăng, trong đó có nhiều vụ tai nạn
lao động nghiêm trọng làm chết, bị thương nhiều người và thiệt hại nhiều
về tài sản. Các quy định của pháp luật về huấn luyện an toàn vệ sinh lao
động ngày càng được hoàn thiện và cụ thể hơn. Các cấp, các ngành và các
doanh nghiệp đó quan tâm, chú trọng việc huấn luyện về an toàn vệ sinh
lao động. Tuy nhiên, qua điều tra về nhu cầu huấn luyện an toàn vệ sinh
lao động trong những năm qua cho thấy công tác huấn luyện về an toàn vệ sinh
lao động cũng còn nhiều hạn chế, bất cập như tỷ lệ huấn luyện còn thấp và
mang tính hình thức, số lượng giảng viên cũng thiếu và chưa được đào tạo
bài bản, phương pháp huấn luyện chưa phù hợp, chưa có những bộ giáo
trình chuẩn về các nội dung huấn luyện để phục vụ cho từng đối tượng
huấn luyện...
Giáo trình môn học an toàn lao động trong sản xuất cơ khí được biên
soạn theo đề cương môn học của Bộ môn Chế tạo máy - Khoa cơ khí- Học viện
kỹ thuật quân sự. Nội dung biên soạn được xây dựng trên cơ sở các giáo trình đã
được giảng dạy tại các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp.
Một số nội dung mới được cập nhật và thay đổi nhằm đáp ứng được yêu cầu
nâng cao chất lượng học tập của sinh viên trong sự nghiệp công nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước.
Với những tiêu chí nêu trên tác giả đã đưa vào giáo trình các nội dung
nhằm cung cấp cho sinh viên, học viên trong nhà trường, cũng như những người

đang làm việc trong nhà máy, xí nghiệp những kiến thức cơ bản về khoa học bảo
hộ lao động, luật pháp, chế độ chính sách bảo hộ lao động, vệ sinh lao động, kỹ
thuật an toàn trong lao động và sản xuất, phòng chống cháy nổ và công tác bảo
hộ lao động trong doanh nghiệp. Nọi dung giáo trình gồm:
Chương 1: Những vấn đề chung và luật pháp bảo hộ lao động
Chương 2: Kỹ thuật vệ sinh lao động
Chương 3: Kỹ thuật an toàn lao động
Chương 4: Kỹ thuật an toàn phòng chống cháy nổ
Chương 5: Bảo hộ lao động trong doanh nghiệp

7


Trong quá trình biên soạn, mặc dù đã rất có gắng nhưng không thể tránh
khỏi thiếu sót. Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về Bộ môn Chế tạo máy - Khoa cơ
khí- Học viện kỹ thuật quân sự.
Các tác giả

8


Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VÀ LUẬT PHÁP BẢO HỘ LAO
ĐỘNG

1.1. Bảo hộ lao động(BHLĐ)
1.1.1. Khái niệm cơ bản
a, Điều kiện lao động
Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật,
kinh tế, tổ chức thể hiện qua quy trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng
lao động, môi trường lao động, con người lao động và sự tác động qua lại giữa

chúng tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động của con người trong quá trình sản
xuất.
Điều kiện lao động có ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính mạng con người.
Những công cụ và phương tiện có tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại gây khó
khăn nguy hiểm cho người lao động, đối tượng lao động. Đối với quá trình công
nghệ, trình độ cao hay thấp, thô sơ, lạc hậu hay hiện đại đều có tác động rất lớn
đến người lao động. Môi trường lao động đa dạng, có nhiều yếu tố tiện nghi,
thuận lợi hay ngược lại rất khắc nghiệt, độc hại, đều tác động rất lớn đến sức
khỏe người lao động.
b, Các yếu tố nguy hiểm và có hại
Yêú tố nguy hiểm có hại là trong một điều kiện lao động cụ thể, bao giờ
cũng xuất hiện các yếu tố vật chất có ảnh hưởng xấu, nguy hiểm, có nguy cơ gây
tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Cụ thể là:
- Các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, rung động, các bức xạ
có hại, bụi…
- Các yếu tố hoá học như hoá chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, các
chất phóng xạ…
- Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký
sinh trùng, côn trùng, rắn…
- Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi do không gian
chổ làm việc, nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh…
- Các yếu tố tâm lý không thuận lợi...

9


c, Tai nạn lao động
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức
năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao
động, gắn liền với việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ lao động. Nhiễm độc

đột ngột cũng là tai nạn lao động.
Tai nạn lao động được phân ra: Chấn thương, nhiễm độc nghề nghiệp và
bệnh nghề nghiệp
- Chấn thương: Là tai nạn mà kết quả gây nên những vết thương hay huỷ
hoại một phần cơ thể người lao động, làm tổn thương tạm thời hay mất khả năng
lao động vĩnh viễn hay thậm chí gây tử vong. Chấn thương có tác dụng đột ngột.
- Nhiễm độc nghề nghiệp: Là sự huỷ hoại sức khoẻ do tác dụng của các
chất độc xâm nhập vào cơ thể người lao động trong điều kiện sản xuất
- Bệnh nghề nghiệp: Là bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao
động có hại, bất lợi (tiếng ồn, rung...) đối với người lao động. Bệnh nghề nghiệp
làm suy yếu dần dần sức khoẻ hay làm ảnh hưởng đến khả năng làm việc và sinh
hoạt của người lao động. Tuy nhiên, các bệnh này thường xảy ra từ từ và mãn
tính. Bệnh nghề nghiệp có thể phòng tránh được mặc dù có một số bệnh khó cứu
chữa và để lại di chứng. Các nhà khoa học đều cho rằng người lao động bị bệnh
nghề nghiệp phải được hưởng các chế độ bồi thường về vật chất để có thể bù đắp
được phần nào thiệt hại cho họ khi mất đi một phần sức lao động do bệnh đó
gây ra. Cần thiết phải giúp họ khôi phục sức khoẻ và phục hồi chức năng trong
khả năng của y học.
Các quốc gia đều công bố danh mục các bệnh nghề nghiệp được bảo
hiểm và ban hành các chế độ đền bù hoặc bảo hiểm.
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) đã ban hành danh mục gồm 54 nhóm
bệnh nghề nghiệp, ở Pháp có 88 bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm, Trung Quốc
có 102 bệnh nghề nghiệp. Như vậy, danh mục bệnh nghề nghiệp ở Việt Nam
mới có 28 bệnh được bảo hiểm là còn thiếu. Nguyên nhân do ở nước ta, một
bệnh nghề nghiệp nếu được bổ sung vào danh mục bảo hiểm cần phải có nghiên
cứu thuyết minh về yếu tố nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp (có ở nghề gì? đặc
điểm sức khỏe của người lao động tiếp xúc với yếu tố độc hại như thế nào?...);
Sau đó mới đến việc xây dựng Tiêu chuẩn chẩn đoán và Tiêu chuẩn giám định
cho bệnh nghề nghiệp đó. Quy trình này đòi hỏi phải có thời gian, có kinh phí,
có năng lực cán bộ y tế lao động để nghiên cứu, có máy móc trang thiết bị phát

10


hiện yếu tố nguy cơ trong môi trường lao động… Chính vì vậy, số bệnh nghề
nghiệp hiện nay ở nước ta được giám định còn ít.
Cho đến nay, Việt Nam có 29.928 người lao động mắc bệnh nghề nghiệp
đã được cấp sổ bảo hiểm và được đền bù, trong đó hơn 75% là nhóm các bệnh bụi
phổi (bụi phổi – silic, bụi phổi bông, bụi phổi amiang, talc…), khoảng 12% là bệnh
nghề nghiệp do các yếu tố vật lý (điếc nghề nghiệp do tiếng ồn, bệnh nhiễm xạ tia
X), khoảng 5 – 7% là các bệnh nhiễm độc nghề nghiệp (nicotine, TNT, chì, benzen,
hóa chất trừ sâu…). Các bệnh nghề nghiệp trong nhóm nghề có tiếp xúc với yếu tố
vi sinh vật (viêm gan nghề nghiệp, lao nghề nghiệp…) được phát hiện và đền bù
còn rất ít. Thực tế số người mắc bệnh nghề nghiệp cao hơn rất nhiều, do đa phần
các cơ sở sản xuất không khám bệnh nghề nghiệp và hơn nữa lực lượng bác sĩ
chuyên ngành sức khỏe nghề nghiệp còn quá mỏng so với nhu cầu thực tế của nước
ta hiện nay.
Giai đoạn 2007 – 2010 Bộ Y tế đã nghiên cứu xây dựng 04 mô hình phòng
chống bệnh nghề nghiệp: Mô hình phòng chống bệnh bụi phổi – silic, bệnh điếc
nghề nghiệp do tiếng ồn, bệnh sạm da nghề nghiệp, bệnh viêm gan vi rút nghề
nghiệp và các mô hình này đã được áp dụng và nhân rộng trên nhiều tỉnh trên toàn
quốc và bước đầu thu được các kết quả khả quan.
Trong thời gian tới thực hiện chương trình Quốc gia về An toàn Vệ sinh
lao động gia đoạn 2012 – 2015, Cục Quản lý Môi trường Y tế hoàn thiện dự thảo,
trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quyết định bổ sung thêm 3 bệnh nghề nghiệp mới
cần đưa vào danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm, đó là bệnh sốt rét nghề
nghiệp, bệnh bụi phổi – Talc nghề nghiệp và bụi phổi than nghề nghiệp tăng cường
nghiên cứu. Bệnh da dị ứng nghề nghiệp do tiếp xúc với cao su tự nhiên và các hóa
chất phụ gia đã nghiên cứu xong và dự kiến xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán và tiêu
chuẩn giám định vào năm 2012.
Các bệnh nghề nghiệp được ưu tiên nghiên cứu là các bệnh có số lượng lớn

công nhân tiếp xúc với những yếu tố tác hại nghề nghiệp và các bệnh nghề nghiệp
này làm ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động, làm giảm năng suất lao động và
thường để lại di chứng và đã được ILO đưa vào danh mục bệnh nghề nghiệp được
bảo hiểm:
- Nhóm bệnh nhiễm độc nghề nghiệp do hóa chất như điếc nghề nghiệp do
dung môi hữu cơ, một số bệnh nhiễm độc nghề nghiệp như nhiễm độc
Formaldehyt…
11


- Nhóm bệnh da nghề nghiệp như: viêm da tiếp xúc với nilel, viêm da tiếp
xúc với dung môi hữu cơ…
- Nhóm bệnh nghề nghiệp do yếu tố vật lý như bệnh nghề nghiệp do tiếp
xúc với bức xạ điện từ siêu cao tần…
- Nhóm các bệnh phổi nghề nghiệp như: bệnh phổi do nhôm, bệnh bụi phổi
sắt…
Nhóm I: Các bệnh bụi phổi và phế quản
1. Bệnh bụi phổi do Silic
2. Bệnh bụi phổi do Amiăng
3. Bệnh bụi phổi bông
4. Bệnh viêm phế quản mãn tính nghề nghiệp
5. Bệnh hen phế quản nghề nghiệp.
Nhóm II: Các bệnh nghề nghiệp do yếu tố vật lý
1. Bệnh do quang tuyến X và các tia phóng xạ
2. Bệnh điếc nghề nghiệp
3. Bệnh rung chuyển nghề nghiệp
4. Bệnh giảm áp nghề nghiệp.
Nhóm III: Các bệnh nhiễm độc nghề nghiệp
1. Bệnh nhiễm độc chì và hợp chất chì
2. Bệnh nhiễm độc Benzen và đồng đẳng của Benzen

3. Bệnh nhiễm độc Hg và hợp chất của Thuỷ ngân
4. Bệnh nhiễm độc Mangan và hợp chất của Mangan
5. Bệnh nhiễm độc TNT (trinitrotoluen)
6. Bệnh nhiễm độc Asen và hợp chất Asen
7. Bệnh nhiễm độc Nicotin nghề nghiệp
8. Bệnh nhiễm độc hoá chất, thuốc trừ sâu nghề nghiệp
9. Bệnh nhiễm độc cacbon monoxit nghề nghiệp
10. Bệnh nhiễm độc Cadimi nghề nghiệp
11. Bệnh nghề nghiệp do rung toàn thân
Nhóm IV: Các bệnh về da nghề nghiệp
12


1. Bệnh sạm da nghề nghiệp
2. Bệnh loét dạ dày, loét vách ngăn mũi, viêm da, chàm tiếp xúc
3. Bệnh viêm loét da, viêm móng và xung quanh móng nghề nghiệp
4. Bệnh nốt dầu nghề nghiệp
Nhóm V: Các bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp
1. Bệnh lao nghề nghiệp
2. Bệnh viên gan do virus nghề nghiệp
3. Bệnh do xoắn khuẩn Leptospira nghề nghiệp.
4. Nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa, tính chất
a, Mục đích của công tác BHLĐ
Mục tiêu của công tác BHLĐ là thông qua các biện pháp về khoa học kỹ
thuật, tổ chức, kinh tế, xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại được
phát sinh trong quá trình sản xuất, tạo nên một điều kiện lao động thuận lợi.
Ngày càng được cải thiện tốt hơn để ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp, hạn chế ốm đau làm giảm sút sức khoẻ cũng như những thiệt hại khác đối
với người lao động, nhằm bảo vệ sức khoẻ, đảm bảo an toàn về tính mạng người

lao động và cơ sở vật chất, trực tiếp góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản
xuất, tăng năng suất lao động.
b, Ý nghĩa của công tác BHLĐ
Bảo hộ lao động trước hết là phạm trù của lao động sản xuất, do yêu cầu
của sản xuất và gắn liền với quá trình sản xuất. Bảo hộ lao động mang lại niềm
vui, hạnh phúc cho mọi người nên nó mang ý nghĩa nhân đạo sâu sắc. Mặt khác,
nhờ chăm lo sức khoẻ của người lao động mà công tác BHLĐ mang lại hiệu quả
xã hội và nhân đạo rất cao.
BHLĐ là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, là nhiệm vụ quan
trọng không thể thiếu được trong các dự án, thiết kế, điều hành và triển khai sản
xuất. BHLĐ mang lại những lợi ích về kinh tế, chính trị và xã hội. Lao động tạo
ra của cải vật chất, làm cho xã hội tồn tại và phát triển. Bất cứ dưới chế độ xã hội
nào, lao động của con người cũng là yếu tố quyết định nhất. Xây dựng quốc gia
giàu có, tự do, dân chủ cũng nhờ người lao động. Trí thức mở mang cũng nhờ lao
động (lao động trí óc) vì vậy lao động là động lực chính của sự tiến bộ loài người
13


c, Tính chất của công tác BHLĐ
BHLĐ Có 3 tính chất chủ yếu là: pháp lý, khoa học kỹ thuật và tính quần
chúng. Chúng có liên quan mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau.
1. BHLĐ mang tính chất pháp lý
Những quy định và nội dung về BHLĐ được thể chế hoá chúng thành
những luật lệ, chế độ chính sách, tiêu chuẩn và được hướng dẫn cho mọi cấp mọi
ngành mọi tổ chức và cá nhân nghiêm chỉnh thực hiện. Những chính sách, chế
độ, quy phạm, tiêu chuẩn, được ban hành trong công tác bảo hộ lao động là luật
pháp của Nhà nước. Xuất phát từ quan điểm: Con người là vốn quý nhất, nên luật
pháp về bảo hộ lao động được nghiên cứu, xây dựng nhằm bảo vệ con người
trong sản xuất, mọi cơ sở kinh tế và mọi người tham gia lao động phải có trách
nhiệm tham gia nghiên cứu, và thực hiện. Đó là tính pháp lý của công tác bảo hộ

lao động
2. BHLĐ mang tính khoa học kỹ thuật( KHKT)
Mọi hoạt động của BHLĐ nhằm loại trừ các yếu tố nguy hiểm, có hại,
phòng và chống tai nạn, các bệnh nghề nghiệp... đều xuất phát từ những cơ sở
của KHKT. Các hoạt động điều tra khảo sát phân tích điều kiện lao động, đánh
giá ảnh hưởng của các yếu tố độc hại đến con người để đề ra các giải pháp chống
ô nhiễm, giải pháp đảm bảo an toàn đều là những hoạt động khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, việc vận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào công
tác bảo hộ lao động ngày càng phổ biến. Trong quá trình kiểm tra mối hàn bằng
tia gamma (γ), nếu không hiểu biết về tính chất và tác dụng của các tia phóng xạ
thì không thể có biện pháp phòng tránh có hiệu quả. Nghiên cứu các biện pháp an
toàn khi sử dụng cần trục, không thể chỉ có hiểu biết về cơ học, sức bền vật liệu
mà còn nhiều vấn đề khác như sự cân bằng của cần cẩu, tầm với, điều khiển điện,
tốc độ nâng chuyển...
Muốn biến điều kiện lao động cực nhọc thành điều kiện làm việc thoải
mái, muốn loại trừ vĩnh viễn tai nạn lao động trong sản xuất, phải giải quyết
nhiều vấn đề tổng hợp phức tạp không những phải hiểu biết về kỹ thuật chiếu
sáng, kỹ thuật thông gió, cơ khí hoá, tự động hoá... mà còn cần phải có các kiến
thức về tâm lý lao động, thẩm mỹ công nghiệp, xã hội học lao động...Vì vậy công
tác bảo hộ lao động mang tính chất khoa học kỹ thuật tổng hợp.

14


3. BHLĐ mang tính quần chúng
Tất cả mọi người từ người sử dụng lao động đến người lao động đều là
đối tượng cần được bảo vệ. Đồng thời họ cũng là chủ thể phải tham gia vào công
tác BHLĐ để bảo vệ mình và bảo vệ người khác.
BHLĐ có liên quan đến tất cả mọi người tham gia sản xuất. Công nhân
là những người thường xuyên tiếp xúc với máy móc, trực tiếp thực hiện các qui

trình công nghệ... do đó họ có nhiều khả năng phát hiện những sơ hở trong công
tác bảo hộ lao động, đóng góp xây dựng các biện pháp về kỹ thuật an toàn, tham
gia góp ý kiến về mẫu mã, quy cách dụng cụ phòng hộ, quần áo làm việc…
Mặt khác dù các qui trình, quy phạm an toàn được đề ra tỉ mỉ đến đâu,
nhưng công nhân chưa được học tập, chưa được thấm nhuần, chưa thấy rõ ý
nghĩa và tầm quan trọng của nó thì rất dễ vi phạm.
Muốn làm tốt công tác bảo hộ lao động, phải vận động được đông đảo
mọi người tham gia. Cho nên BHLĐ chỉ có kết quả khi được mọi cấp, mọi ngành
quan tâm, được mọi người lao động tích cực tham gia và tự giác thực hiện các
luật lệ, chế độ tiêu chuẩn, biện pháp để cải thiện điều kiện làm việc, phòng chống
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
BHLĐ là hoạt động hướng về cơ sở sản xuất và trước hết là người trực
tiếp lao động. Nó liên quan với quần chúng lao động. BHLĐ bảo vệ quyền lợi và
hạnh phúc cho mọi người, mọi nhà, cho toàn xã hội, vì thế BHLĐ luôn mang tính
quần chúng sâu rộng.
1.1.3. Thống kê, phân tích tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
a, Tình hình tai nạn lao động (TNLĐ)
Theo báo cáo của 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong
những năm qua trên toàn quốc đã xảy ra rất nhiều vụ tai nạn lao động. Trong đó,
có các vụ tai nạn lao động chết người, người bị thương nặng, có cả nạn nhân là
lao động nữ. Những địa phương xảy ra nhiều vụ TNLĐ chết người đều nằm ở
các tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế cao, nhiều khu công nghiệp như TP Hồ Chí
Minh, Quảng Ninh, Hà Nội, Bình Dương, Hải Phòng, Đồng Nai, Bà Rịa -Vũng
Tàu, Long An, Hải Dương và Quảng Bình. Về cơ bản số lượng vụ tai nạn, số nạn
nhân và mức độ nghiêm trọng đều gia tăng.
Lĩnh vực xảy ra nhiều TNLĐ nghiêm trọng tập trung vào những ngành
nghề là khai thác mỏ, xây dựng, lao động giản đơn và thợ gia công kim loại, lắp
15



ráp cơ khí. Yếu tố gây chấn thương bao gồm rơi ngã, điện giật, vật rơi, vùi dập,
mắc kẹt giữa vật thể.
b, Nguyên nhân xảy ra các vụ TNLĐ
Theo thống kê của cục ATVSLĐ, tại thời điểm 6 tháng đầu năm 2010,
nguyên nhân xảy ra TNLĐ được đề cập đến.

Hình 1-1. Số ca tai nạn lao động trong sản xuất năm 2009
1. Về phía người sử dụng lao động
Bảng 1-1
Tỷ lệ, Tổng số vụ
TT
Nguyên nhân
Số vụ
báo cáo
Không huấn luyện về an toàn lao động cho
1
270
5,26%
người lao động
2
Thiết bị không đảm bảo an toàn
349
6,8%
3
Không có thiết bị an toàn
145
2,83%
Không có quy trình, biện pháp an toàn lao
4
225

4,39%
động
5
Do tổ chức lao động
114
2,22%
Không trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân
6
111
2,16%
cho người lao động

16


2. Về phía người lao động
TT

1
2
3

Nguyên nhân
Vi phạm các quy trình, biện pháp làm việc
an toàn về an toàn lao động
Không sử dụng các trang bị, phương tiện
bảo vệ cá nhân
Do người khác vi phạm quy định về an
toàn lao động


Số vụ

Bảng 1-2
Tỷ lệ/ Tổng số vụ
báo cáo

1514

29,54%

258

5,03%

177

3,45%

3.Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước
- Các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực Bảo hộ lao động, ATLĐ
hiện nay là khá đầy đủ. Tuy nhiên, nhiều quy định đặt ra nhưng không có chế tài
ràng buộc, xử lý hoặc chế tài chưa đủ mạnh dẫn đến tình trạng người sử dụng lao
động, người lao động cố ý không chấp hành.
- Trong những năm gần đây, mặc dù lực lượng thanh tra lao động đã
được bổ sung, nhưng chưa tương xứng với tốc độ phát triển của các doanh
nghiệp cả về số lượng lẫn quy mô sản xuất, kinh doanh, do vậy không thể thanh
tra việc chấp hành pháp luật về An toàn - Vệ sinh lao động ở nhiều cơ sở (nhất là
doanh nghiệp vừa và nhỏ), nên chưa kịp thời phát hiện và ngăn chặn các vụ
TNLĐ nghiêm trọng đã xảy ra.
- Một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh trong các doanh nghiệp vừa và

nhỏ, hợp tác xã, các hộ kinh doanh cá thể, các làng nghề, nông nghiệp chưa được
các cơ quan quản lý Nhà nước hướng dẫn đầy đủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật an toàn lao động, chưa tổ chức huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao
động cho người sử dụng lao động và người lao động nên việc vi phạm các quy
định về An toàn - vệ sinh lao động và nguy cơ TNLĐ và bệnh nghề nghiệp là
lớn.

1.2. Bảo hộ lao động và bảo vệ môi trường
1.2.1. Quan điểm về môi trường
Lý thuyết sản xuất và chi phí nguyên cứu sự phối hợp các yếu tố sản
xuất. Trong thuyết kinh điển của hệ thống Gutenberg trước đây chỉ phân biệt các
yếu tố cơ bản là: lao động, phương tiện sản xuất và nguyên liệu. Theo quan điểm
17


cận đại, người ta còn đưa thêm các yếu tố khác: yếu tố cá nhân và yếu tố cộng
đồng, yếu tố tự tin… Môi trường thiên nhiên trong hệ thống của Gutenberg chỉ
được lưu ý trong chức năng là nguồn cung cấp tài nguyên thiên nhiên. Ví dụ :
như vai trò của yếu tố nguyên liệu.
Trong định nghĩa về đặc điểm của một yếu tố sản xuất Gutenberg đã nêu
không thể thiếu được trong việc tạo nên sản phẩm. Điều đó không những đúng
với môi trường ở nội dung là nơi khai thác nguyên liệu và năng lượng ở các dạng
rắn, lỏng, khí thậm chí cả phóng xạ cũng như tiếng ồn. Nguyên nhân của sự
không lưu ý đến môi trường là một yếu tố sản xuất chủ yếu là ở chỗ người ta đã
coi môi trường thiên nhiên là một sản phẩm tự do. Với quan điểm đó là tự do nên
không tính đến như một yếu tố sản xuất, nếu như nó không phải là khan hiếm –
có nghĩa là nó không có giá trị kinh tế, việc khai thác và sử dụng nó sẽ gây nên
chi phí cho kinh tế doanh nghiệp. Vì lẽ đó môi trường đã không được đưa vào lý
thuyết sản xuất và lý thuyết chi phí.
Hiện nay nhu cầu về môi trường ngày càng tăng và môi trường đã trở

thành một ngành kinh tế với chi phí đáng kể thì sự khiếm khuyết trong lý thuyết
kinh điển ngày càng bộc lộ rõ nét. Tuy vậy, vấn đề này có thể xử lý từng phần
mà không cần đến sự thay đổi về lý thuyết, bởi vì nhu cầu về môi trường được
thể hiện bằng việc gia tăng giá cả các yếu tố sản xuất là “ phương tiện sản xuất”
và là “ nguyên nhiên vật liệu”. Ngay trong bản thân giá cả của một yếu tố sản
xuất như yếu tố lao động cũng có thể chứng minh một cách gián tiếp là hiệu ứng
“ môi trường”. Ví dụ : vì lý do ô nhiễm không khí trong nơi sản xuất cho nên số
người ốm đau tăng được thể hiện bằng việc tăng chi phí trong quĩ lương và do đó
giá thành sản phẩm tăng. Như vậy, hiệu ứng ngoại vi ở đâu ra phát sinh? Đó là
việc người không gây ô nhiễm không khí cũng phải gánh chịu sự tăng giá thành
của sản phẩm.
Hiệu ứng này cũng có giá trị đối với yếu tố sản xuất khác, bởi lẽ đó cũng
có hiệu ứng ngoại vi tác động đến. Giá cả tăng là do các điều kiện môi trường đã
đụng chạm đến tất cả những người có nhu cầu về “ đầu vào” và nó không phụ
thuộc vào mức độ và thể thức của nhu cầu về môi trường trong sản xuất mà do
các yếu tố đầu vào mang lại. Hiệu ứng ngoại vi càng lớn thì yêu cầu về môi
trường trong sản xuất sẽ là một yếu tố có trong xây dựng giá thành sản phẩm
càng tăng.

18


Hoặc càng làm giảm hiệu lực của ý nghĩa cải tiến sản xuất để giảm giá
thành. Điều này có giá trị ở mức độ tối thiểu là chi phí ngoại vi của yêu cầu môi
trường sẽ được thực hiện theo nguyên tắc “ cùng gánh chịu” và nó được phân bổ
cho các đối tượng có liên quan. Có một điều không dễ làm được đó là chi phí
ngoại vi của chủ thể kinh tế này gây tác động môi trường được phân bổ cho chủ
thể kinh tế khác mà từ đó dẫn đến sự thay đổi về kết cấu chi phí.
Đứng trên phương diện tổng thể của nền kinh tế thì các tài nguyên thiên
nhiên của môi trường đã từ lâu không còn là sản phẩm tự do nữa. Tuy vậy, để nó

được xem là một ngành kinh tế thì điều đó còn thiếu đặc tính về chi phí. Chỉ một
khi chi phí cho môi trường được phân bổ theo nguyên tắc “ ai gây nên, người đó
chịu” một cách công bằng thì nó mới đem lại sự thay đổi về tư duy trong lý
thuyết sản xuất và chi phí. Điều này sẽ được thực hiện một phần bằng sự thay đổi
yếu tố giá cả cho các yếu tố cơ bản kinh điển. Ngoài ra, cần phải coi tài nguyên
môi trường là một yếu tố sản xuất và đưa nó vào lý thuyết sản xuất và chi phí.
Khác với tất cả các mô hình về lý thuyết sản xuất và giá trị, thiên nhiên
đã được coi là một yếu tố sản xuất trong ngành nông nghiệp ở thế kỷ XVIII.
Hans Immler đã dẫn dắt trong sách của mình như sau: “ đó là một phát minh về
lý thuyết kinh tế và kinh tế chính trị của nhà canh nông mà đặc biệt là của
Wuesnays”. Theo họ, tài nguyên thiên nhiên là một sức sản xuất và họ đã khẳng
định rằng:
- Thứ nhất: Sức sản xuất của tài nguyên thiên nhiên chính là sức mạnh
vật lý và vật chất.
- Thứ hai: Sự tận dụng có hệ thống và kinh tế sức sản xuất của tài nguyên
thiên nhiên đã cho tiền đề để hình thành lý thuyết sản xuất.
- Thứ ba: Cần suy nghĩ về sự bảo tồn và chăm sóc các điều kiện sản xuất
từ tài nguyên thiênnhiên.
Tất cả các điều đó đã chứng minh cho lý thuyết cơ bản về tái sản xuất vật
chất. Nói một cách chặt chẽ theo quan điểm của nhà nông thì chỉ có ngoại cảnh
tự nhiên mới có thể “ sản sinh ra giá trị mới”, ngắn gọn mà nói là “ thiên nhiên
sản xuất và con người hỗ trợ vào”. Chìa khoá của lý thuyết sản xuất nằm trong tư
duy là phải sử dụng tất cả các phương tiện kinh tế sao cho thiên nhiên sẵn sàng
sản sinh và cung ứng sản phẩm. Kinh tế hoá thiên nhiên sẽ trở thành một quá
trình tổ chức của sản phẩm.
19


a, Môi trường là yếu tố đầu vào
Việc sử dụng sản phẩm hoá thạch và sản phẩm của môi trường thiên

nhiên trong quá trình kinh tế được giới thiệu trong hệ thống đầu vào kinh điển
như là nguyên liệu và phương tiện sản xuất.
Thế nhưng, nhu cầu về môi trường được tính đến trong giá thành sản
phẩm được lưu ý đến mức độ nào thì vẫn chưa có lời giải thoả đáng. Song có thể
mạn phép cho rằng xu hướng là tuỳ thuộc vào chi phí trong khai thác và nó được
coi như thang để tính giá thành chứ không phải là dự toán về sự khan hiếm hay
thực chất nó là nhu cầu của môi trường.
Việc sử dụng môi trường cho đến nay chủ yếu vẫn là không mất tiền (
không chi phí ). Chỉ có điều là chi phí cho việc khai thác ngày càng tăng do đã
mất sự dồi dào về nguồn dự trữ, chi phí cao lên do sự điều chỉnh đền bù và phần
nhiều do các yêu cầu trách nhiệm của các biện pháp phòng ngừa nhằm ngăn chặn
hay giảm thiệt hại. Ngoài ra, còn có chi phí cho nhu cầu môi trường là đất, là
cảnh quan, là không khí, là nước , v.v.. để tiếp nhận chất thải của sản xuất và tiêu
dùng. Tất cả các cái đó đã làm tăng các yêu cầu lên và với nó là chi phí. Ví dụ:
- Tăng yêu cầu về xử lý chất thải rắn trong đó có chất thải đặc biệt hoặc
nguy hại, kỹ thuật xử lý.
- Tăng yêu cầu về xử lý nước thải ( hệ thống kỹ thuật để xử lý, lệ phí xử
lý).
- Tăng yêu cầu trong việc xử lý khí thải và tiếng ồn.
Tuy nhiên, trong khai thác yếu tố đầu vào và trong việc tận dụng môi
trường là nơi tiếp nhận các loại chất thải vẫn chưa được đưa vào sổ sách kế toán
bởi vì còn sự chênh lệch giữa từng vùng lãnh thổ giữa các quốc gia.
b, Môi trường là nơi tiếp nhận đầu ra
Trong phần trước đã nêu lên chức năng của môi trường là “ Nguồn cung
cấp yếu tố đầu vào”, là phương tiện sản xuất và nguyên liệu thì đồng thời môi
trường cũng làm nhiệm vụ là nơi tiếp nhận đầu ra. Trong bảng cân đối về nguyên
nhiên vật liệu và năng lượng của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp thì phế
liệu và chất độc hại là đầu ra. Theo nhận thức của học thuyết kinh tế doanh
nghiệp thì phế thải và chất thải độc hại thuộc danh mục đầu ra không mong
muốn. Đó là : chất thải ở dạng rắn, lỏng, khí, phóng xạ, tiếng ồn, sự toả nhiệt và

tiếng động. Chúng luôn đi liền với quá trình tạo ra sản phẩm cũng như với quá
20


trình tái tạo giá trị. Trong khi những đầu ra mong muốn là những sản phẩm có thị
trường và mang lại doanh thu cho doanh nghiệp thì những đầu ra không mong
muốn lại trở thành gánh nặng cho môi trường thiên nhiên.
Quan sát trên khi mở rộng dưới góc độ sinh thái lại cho thấy, ngay bản
thân việc sử dụng hay tiêu dùng đầu ra mong muốn cũng tạo nên nhu cầu đối với
môi trường, song điều đó cho đến nay phần lớn vẫn nằm ngoài sự quan sát của
kinh tế doanh nghiệp, bởi lẽ nó nằm trong phạm trù của người tiêu dùng. Ngày
nay nhiều nhà sản xuất đã dần dần thức tỉnh về trách nhiệm của mình trước đòi
hỏi của môi trường trong giai đoạn tiêu dùng và sau tiêu dùng, thực chất thì giai
đoạn tiêu dùng chỉ là thời gian lưu lại tạm thời cho đến lúc đầu ra mong muốn trở
thành đầu ra không mong muốn.
Chính trong lĩnh vực này lại thể hiện sự khiếm khuyết lớn nhất trong
việc đưa môi trường là một yếu tố sản xuất với ý nghĩa là “ không thể thiếu được
trong việc tạo nên sản phẩm”, đối với đầu ra không mong muốn tại ngay trong
khâu sản xuất và phân phối thì môi trường đã trở thành nơi tiếp nhận cần thiết,
nhưng nó ngày càng khan hiếm hơn và bản thân đầu ra đó cũng trở thành một sản
phẩm mà chi phí của nó của nó cũng đáng kể ( khâu giải quyết phế liệu, khâu làm
sạch nước thải ). Yêu cầu môi trường đối với đầu ra mong muốn ở đây chưa được
lưu ý đến và nó chưa được phân bổ về chi phí. Ví dụ:
- Chất thải bao gói trong lĩnh vực tiêu dùng gia đình.
- Sự phát thải tất cả các loại ( dung môi, thuốc xịt….) mà do sử dụng
hàng tiêu dùng gây nên.
Tất cả các vật dụng đều thải ra từ lĩnh vực tiêu dùng dân dụng ( từ tủ
lạnh đến ô tô).
Yêu cầu của môi trường bao gồm các lĩnh vực cảnh quan, không khí, đất,
sinh vật ( trực tiếp và gián tiếp ). Ở đây có chiều hướng là có sự thay đổi về điều

kiện bảo hiểm trên cơ sở luật pháp và sự chịu trách nhiệm.
1.2.2. Đặc điểm môi trường
a, Môi trường là sản phẩm tự do
Ở góc độ kinh tế doanh nghiệp thì môi trường được coi là một sản phẩm
tự do, nếu như việc sử dụng nó không phải chi phí. Điều đó cũng có giá trị, nếu
như nó gây nên chi phí chung cho nền kinh tế và để điều chỉnh thiệt hại đó, nó
được điều tiết qua thuế và các loại lệ phí và như vậy, chi phí được phân bổ lại
21


cho các đối tượng chịu thuế và chi phí. Thế nhưng, như trong mục 1.4.2 để giải
trình giá thành của các yếu tố kinh điển cơ bản tăng lên với sự khan hiếm của yếu
tố môi trường, thì đó là kết quả của quá trình phân bổ chi phí. Nguyên nhân của
nó là chi phí cần thiết để bảo vệ môi trường, như lệ phí, chi phí theo yêu cầu cụ
thể và chi phí cho rủi ro ngày càng tăng.
b, Môi trường là sản phẩm của cộng đồng
Một thực tế là đại bộ phận sản phẩm của môi trường là sản phẩm của
cộng đồng. Điều đó dẫn đến việc sản phẩm đó không chia được và cũng không
bán được. Người ta có thể tự nguyện tham gia để tạo ra nó. Bởi lẽ, người nào
cũng có thể sử dụng sản phẩm cộng đồng đó, về nguyên tắc là không cấm đoán,
do đó người ta đã sử dụng tuỳ ý mà không cần phải đóng góp chi phí. Chính vì
thế môi trường không có nhu cầu và vì vậy nó cũng không có thị trường.
Đặc tính đầu vào của môi trường là nơi tiếp nhận đầu ra không mong
muốn, là sử dụng môi trường để tiếp nhận đầu ra không mong muốn cũng giống
như việc sử dụng môi trường làm đầu vào, bao gồm các chất hữu cơ và vô cơ và
các yêu cầu về đất, nước, không khí và cảnh quan cho sản xuất. Song cái đó là
một tiềm năng có hạn và như vậy, nếu xem nó là một sản phẩm thì đó cũng là
một sản phâm khan hiếm, điều mà cho đến nay người ta vẫn thường bỏ qua. Bên
cạnh thực tế là nó không gây nên chi phí cho một ngành kinh tế nào cho nên
người ta đã không nhìn nhận được đặc tính đầu vào của môi trường là nơi tiếp

nhận không thể bỏ qua được đối với chất thải của sản xuất và tiêu dùng.
c, Môi trường là yếu tố tiêu dùng và là yếu tố tiềm năng
Yếu tố tiêu dùng của môi trường bị mất đi đặc tính là một sản phẩm độc
lập với quá trình chuyển hoá của nó. Yếu tố tiềm năng của môi trường sẽ mất đi
giá trị từ thời điểm nó được khai thác và không còn giá trị nữa theo thời gian.
Nhu cầu về môi trường chỉ có trong sản xuất hay tiêu dùng và có khả năng tránh
né được từng phần, nếu như đầu ra không mong muốn tuy có tác hại cho môi
trường, song bằng phương pháp thích hợp ( tái sinh, chuyển hoá) các yếu tố tác
hại đó sẽ phần nào mất đi ảnh hưởng đến môi trường. Tuy nhiên sự phân định
môi trường là yếu tố sản xuất như vậy cũng còn phải kiểm định lại và phân hoá
lại. Qua phân tích tài nguyên thiên nhiên theo góc độ tiềm năng thì người ta đã đi
đến kết luận là : có nhiều tiêu chuẩn cho yếu tố tiềm năng đã đạt được ( không
phân chia được, không vận động, có giới hạn, sử dụng thay thế được).
22


d, Sự khan hiếm định suất và sự khan hiếm tích tụ
Một vấn đề tiêu biểu khi coi môi trường là yếu tố sản xuất ( kể cả khía
cạnh là nơi cung cấp đầu vào và cả khía cạnh là nơi tiếp nhận đầu ra ) đã dẫn đến
khái niệm mới về sự khan hiếm. Đối với những nguyên liệu tái tạo được ( như
cây và con) sẽ cho thấy sự khan hiếm về định suất. Điều đó có nghĩa là nhu cầu
đòi hỏi về mặt môi trường được coi là vấn đề, một khi định suất khai thác thường
xuyên vượt quá định mức tái tạo. Điều đó cũng có giá trị đối với môi trường là
nơi thu nhận lại đầu ra không mong muốn, ví dụ: Đất, không khí và nước chỉ có
khả năng hấp thụ một lượng ô nhiễm nhất định nào đó. Nếu như định suất ô
nhiễm không vượt quá mức giới hạn thì nó vẫn chưa bị ô nhiễm vĩnh cửu, mặc
dù có ô nhiễm. Trong trường hợp đó mặc dù môi trường vẫn được xem là yếu tố
sản xuất không thể bỏ qua được nhưng nó không gây nên chi phí gì cho nền kinh
tế chung hay cho từng đơn vị kinh tế riêng lẻ. Chỉ một khi sự ô nhiễm vượt quá
ngưỡng định suất khai thác hay định suất tiếp nhận, có nghĩa là vượt quá khả

năng tái tạo hô hấp của môi trường thiên nhiên, thì nó mới gây nên chi phí về sự
khan hiếm. Ví dụ: khai thác gỗ trong rừng, chất thải hữu cơ trong nước và đất,
đánh bắt cá, săn bắn...
Khác với sự khan hiếm định suất là nhu cầu về môi trường mà trong đó,
sự tái tạo thiên nhiên chỉ có thể thực hiện được trong một khoảng thời gian rất dài
và cũng có khi là không thực hiện đuợc, trong khan hiếm tích tụ thì yêu cầu của
môi trường có khác và về bản chất, nó là một quá trình không tái tạo lại được. Ví
dụ : ở đây là việc khai thác nguyên liệu khoáng sản và nguyên liệu hoá thạch (
kim loại, dầu mỏ, than) và trả lại thiên nhiên những chất thải trong đó có chất độc
hại như: kim loại nặng, tia xạ, …
1.2.3. Tầm quan trọng bảo vệ môi trường
a, Bảo vệ môi trường là tiêu chí của mục tiêu lợi nhuận
Các biện pháp nhằm tránh được ô nhiễm môi trường đối với các đơn vị
kinh tế được thể hiện là chi phí tăng lên về lâu dài là việc giảm doanh thu thì việc
thực hiện nó chỉ còn trông chờ vào việc lãnh đạo doanh nghiệp có mục tiêu kinh
tế là “ Giữ gìn môi trường”, hay thông qua chính sách về trách nhiệm của nhà
nước để hình thành các mục tiêu lợi nhuận khác.
Không kể trường hợp vi phạm luật pháp thì mục tiêu có thể được diễn
đạt là “ Sự trì hoãn các biện pháp bảo vệ môi trường”. Một giải pháp thay thế có
thể tránh né được nhưng không nhất thiết phải phù hợp hơn với môi trường. Như
23


vậy có thể áp dụng các biện pháp, ít có trong lĩnh vực qui phạm hay có thể tận
dụng được kẽ hở của luật pháp. Cụ thể thường là hình thức tránh né nấp dưới
dạng chuyển địa điểm, thay thế nguyên liệu- năng lượng và công nghệ, cũng như
qua quá trình chuyển hoá. Bên cạnh đó còn có sự lẫn tránh bằng cách chuyển
giao hình thức mục tiêu vật chất mang đặc tính sinh thái sang người thứ ba.
“Điều đó nói lên là các biện pháp kinh tế chất thải không được làm cho
môi trường về tổng thể của nó bị ô nhiễm nặng nề hơn so với sự ô nhiễm mà phế

liệu đó có thể gây nên”. Những ví dụ về hình thức tránh né như sau:
- Chuyển đổi địa điểm:
+ Trong phạm vi quốc gia: tận dụng các qui định pháp lý khác nhau của
từng vùng hay vận dụng luật pháp cho phù hợp với từng hoàn cảnh.
+ Trong phạm vi quốc tế tận dụng sự khác nhau rất lớn về mặt ban hành
luật pháp ở các quốc gia.
- Thay thế vật liệu- năng lượng và phương pháp công nghệ:
+ Thiêu đốt hay vứt bỏ xuống biển thay thế cho phương pháp công nghệ
xử lý tốn kém ở trên bờ.
+ Thông qua quá trình chuyển hoá - hoá lỏng chất thải rắn và như vậy từ
vấn đề chất thải rắn chuyển sang vấn đề nước thải, nếu như việc xử lý chất thải
rắn có những qui định nghiêm ngặt hơn hay với lệ phí cao hơn so với việc xử lý
nước thải thì việc hoàn thành mục tiêu lợi nhuận có thể được lẫn tránh dưới hình
thức của sự phát thải khác. Cách làm đó cũng có ý nghĩa cho trường hợp ngược
lại. Để né tránh lệ phí nước thải có thể làm hoá rắn chất thải lỏng nếu như cách
làm đó ít tốn kém hơn.
+ Việc thiêu đốt chất thải rắn hay lỏng trước tiên sẽ là sự cải thiện cho
doanh nghiệp ở góc độ giải quyết chất thải. Song việc thu đốt chất thải lại gây ra
một chất thải khác, đó là chất thải khí.
Theo qui định, chất thải khí này phải được xử lý trước khi phát thải ra
môi trường. Sau hệ thống xử lý chất thải khí này, chất thải mới được tồn tại dưới
hai dạng: khí và rắn, mà hiện nay việc phát thải chất khí sau hệ thống xử lý đang
là miễn phí.

24


b, Bảo vệ môi trường là cơ hội để cải thiện hiệu quả sản xuất
Việc đưa các mục tiêu môi trường vào hệ thống mục tiêu doanh nghiệp
ngày càng được xem xét như là một cơ hội để cải thiện khả năng đạt được các

mục tiêu kinh tế. Điều đó được thể hiện ở hai khía cạnh:
- Cải thiện doanh thu thông qua:
+ Thị trường mới.
+ Sản phẩm mới.
- Giảm bớt chi phí thông qua:
+ Tiết kiệm vật tư ( khối lượng ít hơn, giá cả thuận hơn), năng lượng.
+ Tiết kiệm phụ liệu.
- Cải tiến qui trình thao tác thông qua:
+ Phế liệu và phát thải, nội dung này đạt được thông qua: Chu trình, sự
thay thế, phương pháp và công nghệ mới. Ví dụ: Làm sạch nước thông qua lọc
nước thải trong chu trình công nghệ, chuyển đổi việc cung cấp năng lượng từ dầu
mỏ sang khí đốt, giảm định mức hư hao trong quá trình sản xuất, sử dụng lốp xe
cũ để tiết kiệm năng lượng trong sản xuất xi măng, có thiết bị tái sử dụng nhiệt
dư thừa, có phương pháp làm sạch khác không tiêu hao nước và không có nước
thải, có thiết bị đầu nối nhiệt lực với phế liệu của bộ phận chế biến gỗ.
Bên cạnh những biện pháp ngắn hạn chỉ nhằm tăng doanh thu và giảm
chi phí thì các biện pháp trung hạn và dài hạn cần phải quan tâm đến biện pháp
bảo vệ môi trường và nó cho thấy sự hữu hiệu của các biện pháp đó nằm trong kế
hoạch dài hạn.
Để có được một giải pháp tốt tạo nên một môi trường lao động phù hợp
cho người lao động, đòi hỏi sự tham gia của nhiều ngành khoa học, được dựa
trên 4 yếu tố cơ bản sau:
- Ngăn chặn và hạn chế sự lan tỏa các yếu tố nguy hiểm và có hại từ
nguồn phát sinh. Biện pháp tích cực nhất là thay đổi công nghệ sản xuất với các
nguyên liệu và nhiên liệu sạch, thiết kế và trang bị những thiết bị, dây chuyền sản
xuất không làm ô nhiễm môi trường...
- Thu hồi và xử lý các yếu tố gây ô nhiễm.
- Xử lý các chất thải trước khi thải ra để không làm ô nhiễm môi trường.
- Trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân.
25



×