Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

giải pháp nâng cao lực quản trị điều hành loại hình Ngân hàng Thương mại cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.82 KB, 38 trang )

Lời mở đầu

Cùng với sự đổi mới toàn diện nền kinh tế ở mọi lĩnh vực bắt đầu từ Đại
hội Đảng lần thứ VI, Loại hình Ngân hàng Thơng mại cổ phần ở nớc ta đã đợc hình thành và phát triển. Sự ra đời các Ngân hàng Thơng mại cổ phần là
nhân tố thúc đẩy tiến trình đổi mới nền kinh tế chuyển từ nền kinh tế tập
trung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa có
sự quản lý vĩ mô của nhà nớc. Tuy nhiên, sau một thời gian đi vào hoạt động,
loại hình Ngân hàng Thơng mại cổ phần đã và đang bộc lộ nhiều bất cập về
quản trị và điều hành và chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn.
Để lành mạnh hoá thị trờng tài chính, tiền tệ và hoạt động hệ thống
Ngân hàng, việc tăng cờng chấn chỉnh công tác quản trị và điều hành ở các
Ngân hàng Thơng mại cổ phần đang là một yêu cầu bức xúc nhằm từng bớc
tăng cờng tính hiệu quả trong quản trị và điều hành của loại hình Ngân hàng
Thơng mại này. Do vậy, việc chọn đề tài về các giải pháp nâng cao năng lực
quản trị và điều hành đối với loại hình Ngân hàng Thơng mại cổ phần hy
vọng sẽ góp phần vào việc thực hiện chơng trình lành mạnh hoá hoạt động
của hệ thống Ngân hàng Thơng mại Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là trên cơ sở những lý luận và thực
tiễn về quản trị, điều hành và những đặc trng của các Ngân hàng Thơng mại
cổ phần ở Việt Nam để đa ra các kiến nghị nhằm nâng cao năng lực quản trị
và điều hành của các Ngân hàng Thơng mại cổ phần ở Việt Nam hiện nay.
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là trên cơ sở những lý luận và thực
tiễn về quản trị, điều hành và những đặc trng của các Ngân hàng Thơng mại
cổ phần ở Việt Nam để đa ra các kiến nghị nhằm nâng cao năng lực quản trị
và điều hành của các Ngân hàng Thơng mại cổ phần ở Việt Nam hiện nay.

Kết cấu và bố cục của chuyên đề:

1



Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I: Cơ sở pháp lý về quản trị và điều hành Ngân hàng Thơng mại
cổ phần.
Chơng II: Thực trạng về quản trị và điều hành ở các Ngân hàng Thơng
mại cổ phần Việt Nam hiện nay.
Chơng III: Một số giải pháp nâng cao năng lực quản trị và điều hành
của Ngân hàng Thơng mại cổ phần Việt Nam hiện nay.

2


Chơng I:
Cơ sở pháp lý và điều hành Ngân hàng Thơng mại
cổ phần.

1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của loại hình Ngân hàng Thơng
mại cổ phần.
1.1.1. Ngân hàng Thơng mại cổ phần - một định chế trung gian tài
chính.
Cũng nh các Ngân hàng nói chung, Ngân hàng Thơng mại cổ phần là
một định chế trung gian tài chính, với chức năng thu hút, huy động các
nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế (từ các cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp) để đa đến cho những ngời có nhu cầu vốn. Phần lớn tiền gửi tiết
kiệm đợc thực hiện thông qua hệ thống Ngân hàng Thơng mại cổ phần và do
vậy, các Ngân hàng Thơng mại là bộ phận quan trọng nhất trong số những
trung gian tài chính. Với hoạt động tài chính trung gian, các Ngân hàng Thơng mại thực sự là "cầu nối" giữa những ngời có tiền nhng vì lý do nào đó
mà họ không (hoặc cha) thể sử dụng tiền của mình và hoạt động sinh lợi đến
những ngời có khả năng làm đợc điều đó nhng lại đang thiếu tiền và nó đã
góp phần giải quyết căn bản mâu thuẫn về cung - cầu tiền tệ xuất hiện trong
quá trình chu chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch

vụ phát triển.
1.1.2. Ngân hàng Thơng mại cổ phần - một loại hình Công ty cổ
phần, hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng.
Hoạt động của các Ngân hàng thơng mại nói chung và Ngân hàng Thơng mại cổ phần nói riêng là vì mục tiêu lợi nhuận. Các Ngân hàng Thơng
mại cổ phần thực hiện việc tập trung vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để đa
đến cho các doanh nghiệp, công chúng có nhu cầu vốn sử dụng không phải
là "hành động hảo tâm" mà chính là để phục vụ mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận
cho họ. Trong hoạt động huy động vốn, các Ngân hàng Thơng mại phải trả
3


cho ngời gửi tiền một khoản tiền, theo lãi suất nhất định, ngợc lại, trong hoạt
động cho vay vốn, các Ngân hàng Thơng mại lại nhận đợc từ ngời vay tiền
một khoản tiền với mức lãi suất cao hơn lãi suát mà họ trả cho ngời gửi tiền.
Tơng tự, các hoạt động cung cấp dịch vụ cho khách hàng (nh dịch vụ thanh
toán, ngân quỹ, bảo quản vật có giá) cũng đem lại thu nhập cho Ngân
hàng, do khách hàng phải trả một khoản phí sử dụng các dịch vụ đó.
Trong Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính đợc Nhà nớc ban hành tháng 5/1990 cũng nh quy định tại Nghị định số
49/2000/NĐ - CP của Chính phủ về Tổ chức và hoạt động của các Ngân
hàng Thơng mại (văn bản hớng dẫn thi hành Luật các Tổ chức tín dụng ban
hành tháng 12/1997) cũng quy định Ngân hàng thơng mại cổ phần là Ngân
hàng Thơng mại đợc thành lập dới hình thức Công ty cổ phần, trong đó một
cá nhân hoặc một tổ chức không đợc sở hữu số cổ phần của Ngân hàng quá
tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nớc quy định. Đây cũng là quy định mang tính chất
phổ biến trên thế giới, điều khác biệt theo quy định của Việt Nam so với các
nớc là theo Luật các Tổ chức tín dụng thì Ngân hàng thơng mại cổ phần của
Việt Nam là Ngân hàng Thơng mại cổ phần của nhà nớc và nhân dân. Trong
các cổ đông thành lập Ngân hàng cổ phần nhất thiết phải có sự tham gia của
doanh nghiệp nhà nớc hoặc tổ chức tín dụng nhà nớc ( điều này trớc đây
trong Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính không

quy định).
Tóm lại, Ngân hàng Thơng mại cổ phần là một loại hình định chế trung
gian tài chính, hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân
hàng, vì mục tiêu lợi nhuận, với hình thức Công ty cổ phần.
1.2. Quản trị điều hành ngân hàng thơng mại cổ phần.
1.2.1. Tổ chức bộ máy quản trị và điều hành trong Ngân hàng Thơng
mại cổ phần.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị và điều hành trong loại hình Ngân hàng
Thơng mại cổ phần bao gồm các cơ quan: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc). Đât là mô hình có
4


tính chất phổ biến của tất cả các nớc. Tuy nhiên, về các quy định cụ thể thì
từng nớc có những quy định khác nhau nhất định, tuỳ theo hệ thống pháp
luật, cách thức và mục tiêu quản lý của các nớc. Trong phạm vi đề tài này,
chỉ đề cập đến những vấn đề cơ bản, có tính chất pháp lý theo quy định của
Việt Nam.
1.2.1.1. Đại hội đồng cổ đông.
Đaị hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Ngân hàng
Thơng mại cổ phần, gồm:
* Đại hội đồng thành lập (đại hội cổ đông đầu tiên): đợc triệu tập để
tiến hành các thủ tục thành lập, thảo luận và thông qua điều lệ của Ngân
hàng, bầu Hội đồng quản trị, ban kiểm soát.
* Đại hội đồng thờng niên hoặc đại hội đồng cổ đông bất thờng:
Đợc triệu tập vào cuối mỗi năm tài chính hoặc bất kỳ lúc nào mà Hội
đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát thấy cần thiết, để giải quyết công việc
thuộc hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong khuôn khổ điều lệ của
ngân hàng. Theo quy định của Việt Nam, Đại hội đồng cổ đông giải quyết
các công việc:

- Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Ngân hàng;
- Thảo luận và thông qua báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị, kết
quả kinh doanh, quyết toán tài chính, phơng án phân phối lợi nhuận, chia lợi
tức cổ phần và trích lập, sử dụng các quỹ theo đề nghị của Hội đồng quản trị;
phơng hớng, nhiệm vụ của năm tài chính mới;
- Thảo luận và thông qua báo cáo hoạt động của Ban kiểm soát;
- Thành lập Công ty trực thuộc;
- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại, giải thể Ngân hàng và Công ty
trực thuộc của Ngân hàng;
- Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành của Ngân
hàng; quy chế nhân viên
- Thông qua phơng án góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức
tín dụng khác;
5


- Phát hành cổ phiếu mới;
- Chuyển nhợng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập trong ba năm
đầu kể từ ngày Ngân hàng đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Những thay đổi về tên gọi, mức vốn điều lệ, nội dung, phạm vi và thời
gian hoạt động của tổ chức tín dụng; tỷ lệ cổ phần của các cổ đông lớn. Tuy
nhiên, những vấn đề này phải trình Thống đôc Ngân hàng Nhà nớc chấp
thuận.
- Quyết định giải pháp khắc phục các biến động lớn về tài chính của
Ngân hàng;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệmthành viên Hội đồng quản trị, thành viên
Ban kiểm soát.
- Xem xét sai phạm và quyết định hình thức xử lý đối với thành viên
Hội đồng quản trị gây thiệt hại cho Ngân hàng và các cổ đông.
1.2.1.2. Hội đồng quản trị.

Quản trị hoạt động của Ngân hàng Thơng mại cổ phần là Hội đồng
quản trị. Hội đồng quản trị không trực tiếp liên hệ với các hoạt động hàng
ngày của Ngân hàng, vì đã uỷ quyền việc điều hành hoạt động của Ngân
hàng cho Tổng Giám đốc (Giám đốc), Nhng Hội đồng quản trị có trách
nhiệm cuối cùng đối với sự thành công trong hoạt động của Ngân hàng.
* Các tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản trị.
Các nớc đều có các quy định về tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng
quản trị các Ngân hàng thơng mại cổ phần, và nhìn chung các tiêu chí quyd
định của các nớc là tơng đối thống nhất, chẳng hạn, các thành viên Hội đồng
quản trị phải là cổ đông của Ngân hàng hoặc đại diện hợp pháp của pháp
nhân là cổ đông, các quy định về số lợng thành viên Hội đồng quản trị, thời
hạn nhiệm kỳ của Hội đồng quản trịTuy nhiên, các quy định cụ thể thì
mỗi nớc có những quy định khác nhau.
Theo quy định của Việt Nam, thành viên Hội đồng quản trị phải là
những ngời có uy tín, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết về hoạt động Ngân
hàng (trừ những ngời đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án về
6


các tội nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, các tội nghiêm trọng xâm
phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa, sở hữu công dân, các tội nghiêm trọng về
kinh tế; đã kết án về các tội phạm khác mà cha đợc xoá án; đã từng là thành
viên Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc, giám đốc của một Công ty đã bị
phá sản, trừ các trrờng hợp quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật phá sản doanh
nghiệp; đã từng là đại diện theo pháp luật của một Công ty bị đình chỉ hoạt
động do vi phạm pháp luật nghiêm trọng).
Hội đồng quản trị có số thành viên tối thiểu là 3 ngời và không vợt quán
11 ngời, nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị từ 2 đến 5 năm. Số lợng
thành viên Hội đồng quản trị, nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị do
Đại hội đồng cổ đông quyết định.

Hội đồng quản trị do Đại hoịo đồng cổ đông bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm. Hội đồng quản trị có Chủ tịch và các thành viên khác, Chủ tịch Hội
đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu, miễn nhiệm, bãi nhiễm. Việc bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị phải đợc Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc chuẩn y, trừ trờng hợp do Thủ tớng chính
phủ bổ nhiệm.
* Về nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị có quyền hạn đáng kể trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ của họ. Trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại họi đồng cổ
đông, hội đồng quản trị là cơ quan quyết định các vấn đề liên quan đến mục
đích, quyền lợi, việc thiết lập các chính sách của Ngân hàng, lựa chọn ngời
điều hành, quản lý Ngân hàng Tuy nhiên, Hội đồng quản trị cũng phải
chịu trách nhiệm trớc Đại hội đồng cổ đông và kết quả cũng nh những sai
phạm trong quản trị hoạt động Ngân hàng; những vi phạm điều lệ, vi phạm
pháp luật gây thiệt hại cho Ngân hàng.
Theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam, Hội đồng quản
trị của Ngân hàng Thơng mại cổ phần có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Trình Đại hội đồng cổ đông quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông nh đã nêu tại điểm 1.2.1.1.
7


- Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc các vấn đề:
+ Chuẩn y sửa đổi, bổ sung điều lệ Ngân hàng; việc bầu, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản
trị; Trởng ban và các thành viên khác trong Ban kiểm soát, Tổng giám đốc
(Giám đốc);
+ Chấp thuận việc thành lập Công ty trực thuộc; mở sổ giao dịch, chi
nhánh, văn phòng đại diện, thành lập đơn vị sự nghiệp của Ngân hàng; việc
góp vốn, mua cổ phần, liên doanh với các chủ đầu t nớc ngoài; việc chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại, giải thể Ngân hàng và sở giao dịch, chi

nhánh, văn phòng đại diện, Công ty trực thuộc, đơn vị sự nghiệp của Ngân
hàng; những thay đổi về tên gọi, mức vốn điều lệ; nội dung, phạm vi và thời
gian hoạt động của tổ chức tín dụng; tỷ lệ cổ phần của các cổ đông lớn; phát
hành cổ phiếu mới; tổ chức kiểm toán độc lập để kiểm toán các hoạt động
của Ngân hàng.
- Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành sở giao dịch, chi nhánh,
văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp và Công ty trực thuộc của Ngân hàng.
- Phê duyệt phơng án hoạt động kinh doanh do Tổng giám đốc (Giám
đốc) đề nghị.
- Quy định về lãi suất, tỷ giá, tỷ lệ hoa hồng, phí, mức tiền phạt đối với
khách hàng theo quy định của pháp luật.
- Trích lập và sử dụng các quỹ, chia lợi tức cổ phần theo nghị quyế của
Đại hội đồng cổ đông.
- Bổ nhiệm, miễn nhiện, bãi nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó
Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trởng Ngân hàng; Giám đốc sở giao
dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp. Quyết định tiền lơng,
tiền thởng cho Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám
đốc). Xem xét sai phạm của Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc
(Phó giám đốc) gây thiệt hại cho Ngân hàng mình và thực hiện các biện pháp
cần thiế để khắc phục.

8


- Quy định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản
lý ngoài các chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó
giám đốc), Kế toán trởng Ngân hàng; Giám đốc sở giao dịch, chi nhánh, văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp và ghi vào Điều lệ Ngân hàng.
- Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;
quy định về tổ chứ và hoạt động kiểm tra và kiểm toán nội bọ theo quy định

của pháp luật; quy chế hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại
diện, đơn vị sự nghiệp, Công ty trực thuộc, các văn bản hớng dẫn cụ thể việc
thực hiện các quy định của Nhà nớc và của Ngân hàng Nhà nớc về hoạt động
Ngân hàng.
1.2.1.3. Ban kiểm soát
* Các quy định về thành viên Ban kiểm soát
Ban kiểm soát của Ngân hàng Thơng mại cổ phần do Đại hội đồng cổ
đông bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm. Ban kiểm soát có Trởng ban và các thành
viên khác, Trởng ban do Ban kiểm soát bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm. Việc
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trởng ban và các thành viên Ban kiểm soát phải
đợc Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc chuẩn y.
Số lợng thành viên Ban kiểm soát tối thiểu là 3 ngời và ít nhất có một
nửa số thành viên là chuyên trách. Thành viên Ban kiểm soát phải là những
ngời có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp theo quy định của
Ngân hàng Nhà nớc (phải am hiểu nghiệp vụ Ngân hàng và ít nhất phải có
một kiểm soát viên có chuyên môn về kế toán Ngân hàng; Trởng ban Kiểm
soát phải là cổ đông). Số lợng thành viên Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ
đông quyết định. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát có cùng nhiệm kỳ với Hội
đồng quản trị.
Các đối tợng không đợc tham gia Hội đồng quản trị nh đã nêu tại điểm
1.2.1.2. cũng không đợc là thành viên Ban kiểm soát của tổ chứ tín dụng.
Ngoài ra, Luật các Tổ chức tín dụng cũng quy định những ngời là bố, mẹ,
vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Sứ Thanh

9


trìổng giám đốc (Giám đốc) không đợc là thành viên Ban kiểm soát của cùng
một tổ chức tín dụng.
* Về nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát

Ban kiểm soát có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Kiểm tra hoạt động tài chính của Ngân hàng; giám sát việc chấp hành
chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của
Ngân hàng.
- Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Ngân hàng; kiểm tra từng
vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động tài chính của Ngân hàng khi xét thấy
cần thiết theo quyết định của Đại họi đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ
đông lớn.
- Báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp
của việc ghi chép, lu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính, hoạt
động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng.
- Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến hoạt động tài chnhs của
Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
- Đợc sử dụng hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bố của Ngân hàng để
thực hiện các nhiệm vụ của mình.
1.2.1.4. Tổng giám đốc (giám đốc)
Điều hành Ngân hàng Thơng mại cổ phần là Tổng giám đốc (Giám
đốc), Tổng giám đốc (Giám đốc) chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị, trớc pháp luật về việc điều hành hoạt động hàng ngày của Ngân hàng.
* Các quy định về tiêu chuẩn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Tổng
giám đốc (Giám đốc).
Tổng giám đốc (Giám đốc) phải là ngời có trình độ chuyên môn, năng
lực điều hành một tổ chức tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nớc
(tốt nghiệp đại học kinh tế - tài chính, Ngân hàng hoặc tơng đơng trở lên; có
ít nhất 3 năm công tác trong ngành Ngân hàng; có kiến thức, kinh nghiệm về
hoạt động Ngân hàng) và phải c trú tại Việt Nam trong thời gian đớng

10


nhiệm. Tổng giám đốc (Giám đốc) không nhất thiết phải là cổ đông của

Ngân hàng.
Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Tổng giám đốc
(Giám đốc). Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Tổng giám đốc (Giám
đốc) phải đợc Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc chuẩn y.
Những ngời không đợc tham gia Hội đồng quản trị hoặc thành viên Ban
kiểm soát thì cũng không đợc bổ nhiệm làm Tổng giám đốc (Giám đốc) của
tổ chức tín dụng.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng giám đốc( Giám đốc).
Tổng giám đốc (Giám đốc) Ngân hàng thơng mại cổ phần có nhiệm vụ
và quyền hạn sau:
- Điều hành hoạt động hàng ngày của tổ chức tín dụng;
- Trình Hội đồng quản trị các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng
quản trị.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh thuộc thẩm quyền
bỏo nhiệm đợc quy định trong Điều lệ Ngân hàng. Tuyển dung, kỷ luật và
cho thôi việc các nhân viên Ngân hàng, quyết định lơng và phụ cấp đối với
ngời lao động kể cả cán bộ quản lý thuộc quyền bổ nhiệm của Tổng giám
đốc theo đúng pháp luật và quy chế do Hội đồng quản trị ban hành.
- Tổ chứ thực hiện phơng án hoạt động kinh doanh khi đợc Hội đồng
quản trị phê duyệt.
- Điều hành và quyết định các vấn đề có liên quan dến các hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng theo đúng pháp luật, Điều lệ Ngân hàng và quyết
định của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của
Ngân hàng.
- Đại diện cho Ngân hàng trong quan hệ quốc tế, tố tụng, tranh chấp,
giải thể, phá sản.
- Đợc quyết định áp dụng các biện pháp vợt thẩm quyền của mình trong
trờng hợp khẩn cấp (thiên tai, dịch hoạ, hoả hoạn, sự cố) và chịu trách nhiệm

11



về những quyết định đó, sau đó phải báo cáo ngay Hội đồng quản trị, và các
cơ quan Nhà nớc khác có thẩm quyền để giải quyết tiếp.
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Ngân hàng Nhà nớc và các cơ quan Nhà nớc khác có thẩm quyền đối với
việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình.
- Báo cáo hội đồng quản trị, Ngân hàng Nhà nớc và các cơ quan Nhà nớc khác có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kết quả hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng.
1.2.1.5. Mối quan hệ giữa các cơ quan trong tổ chức bộ máy quản trị
điều hành Ngân hàng Thơng mại cổ phần.
Nh nội dung đã trình bày ở phần trên, các cơ quan trong tổ chức quản
trị, điều hành Ngân hàng Thơng mại cổ phần có những nhiệm vụ, quyền hạn
khác nhau, nhng tựu ching lại hoạt động của các cơ quan này đều nhằm mục
tiêu là đảm bảo cho hoạt động của Ngân hàng đợc hiệu quả, an toàn và tuân
thủ đúng pháp luật, điều lệ của Ngân hàng, vì sự tồn tại và phát triển của
Ngân hàng và lợi ích của cổ đông, vì vậy, mối quan hệ trong hoạt động của
các cơ quan này là một đòi hỏi khách quan.
* Mối quan hệ giữa cơ quan quản trị và cơ quan điều hành:
Công việc, nhiệm vụ và quyền hạn của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị và của Tổng giám đốc (Giám đốc) Ngân hàng Thơng mại cổ phần là
một chuỗi thống nhất, trong đó có sự phân công, phân cấp rõ ràng. Đại hội
đồng cổ đông và Hội đồng quản trị là các cơ quan hoạch định, quyết định
các vấn đề có tính chất định hớng, chính sách, mục tiêu hoạt động và phát
triển của Ngân hàng. Tổng giám đốc (Giám đốc) là cơ quan điều hành hoạt
động hàng ngày của Ngân hàng để thực hiện chủ trơng, kế hoạch mà Đại
hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị đề ra.
* Mối quan hệ trong kiểm tra, giám sát.
Mối quan hệ trong kiểm tra, giám sát giữa các cơ quan quản trị, điều
hành hoạt động Ngân hàng Thơng mại cổ phần đợc thể hiện trên các mặt:


12


Thứ nhất, với chức năng là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất
của Ngân hàng Thơng mại cổ phần, Đại hội đồng cổ đông, thông qua các
hoạt động, nh xem xét sai phạm và quyết định hình thức xử lý đối với thành
viên Hội đồng quản trị, việc xem xét, thông qua báo cáo của Hội đồng quản
trị, ban kiểm soát cũng nh việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên các
cơ quan này đã thực hiện vai trò giám sát đối với hoạt động của thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát.
1.2.2. Quản trị, điều hành hoạt động Ngân hàng Thơng mại cổ phần.
1.2.2.1. Quản lý tài sản có của Ngân hàng Thơng mại cổ phần.
Quản lý tài sản có là việc Ngân hàng phân chia vốn vào các loại đầu t,
cụ thể đó là sự phân chia vốn giữa tiền mặt, đầu t chứng khoán và giấy tờ có
giá, tín dụng và các loại tài sản khác. Trong đó các lĩnh vực đặc biệt quan
trọng trong quản lý tài sản có của ngân hàng là tín dụng, đầu t chứng khoán
và các giấy tờ có giá khác và xử lý mâu thuẫn giữa khả năng chi trả và mục
tiêu lợi nhuận tối đa.
* Các loại tài sản có
Tài sản có của một Ngân hàng thơng mại có thể chia thành bốn loại cơ
bản: khoản mục ngân quỹ, đầu t chứng khoán, tín dụng và tài sản có khác.
- Khoản mục ngân quỹ
Tài sản có thuộc nhóm ngân quỹ bao gồm số d tiền gửi tại Ngân hàng
Trung ơng và tại các tổ chức nhận tiền gửi khác, tiền mặt (tiền giấy và tiền
kim loại) tồn quỹ tại Ngân hàng và tiền trong quá trình thu.
- Tiền gửi tại Ngân hàng Trung ơng và các tổ chức nhận tiền gửi khác:
Trong tiền gửi tại Ngân hàng Trung ơng bao gồm hai bộ phận: Tiền gửi dự
trữ bắt buộc và tiền gửi để thực hiện các nhucầu thanh toán của Ngân hàng
(nhu cầu rút tiền, thoả mãn các khoản cấp tín dụng và cung cấp cho các chi

phí hoạt động khác). Tiền gửi dự trữ bắt buộc của Ngân hàng là một phần
trong số vốn mà Ngân hàng huy đông đợc, phải gửi vào tài khoản tại Ngân
hàng Trung ơng, với một tỷ lệ nhất định do Ngân hàng Trung ơng quy định
(chẳng hạn quy định của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam hiện nay là 5%),
13


khoản tiền này không đợc Ngân hàng Trung ơng trả lãi tiền gửi. Tiền gửi tại
các tổ chức nhận tiền gửi khác chỉ đơn thuần là để đáp ứng các nhu cầu
thanh toán, chi tiêu của ngân hàng.
- Tiền mặt tại quỹ của Ngân hàng: Nhu cầu dự trữ tiền mặt của các
Ngân hàng thờng khác nhau. ở những nớc hoặc các khu vực mà sự giao dịch
bằng tiền mặt chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số giao dịch thanh toán thì nhu
cầu dự trữ tiền mặt sẽ cao hơn những nơi mà ở đó chủ yếu thanh toán bằng
hình thức không dùng tiền mặt. Mức dự trữ tiền mặt trong két của các Ngân
hàng cũng còn phụ thuộc vào các yếu tố có tính thời vụ hoặc vị trí của Ngân
hàng (thờng thì các Ngân hàng ở vùng nông thôn phải giữ số tiền mặt lớn
hơn so với các Ngân hàng ở khu vực thành thị
- Tiền trong quá trình thu: Đây là bộ phận tài sản đợc hình thành trong
trờng hợp giả sử có một tờ séc đợc phát hành theo một tài khoản ở một Ngân
hàng khác, đợc gửi vào Ngân hàng của mình và số tiền đó còn đang trên đờng đi (cha đến Ngân hàng mình). Trờng hợp này, tờ séc đó đợc coi là tiền
trong qúa trình thu, nó là một tài sản có vì nó có quyền đòi ở Ngân hàng kia
và thông thờng đợc thanh toán sau một vài ngày.
Nhóm ngân quỹ là bộ phận tài sản tạo ra thu nhập cho Ngân hàng (chỉ
có bộ phận tiền gửi tại các tổ chức nhận tiền gửi khác, tiền gửi tại Ngân hàng
Trung ơng, trừ tiền gửi dự trữ bắt buộc, là đợc nhận lãi tiền gửi, nhng với lãi
suất rất thấp).
- Đầu t chứng khoán
Các Ngân hàng đầu t chứng khoán vì mục đích thanh khoản và đa dạng
hoá hoạt động, để nâng cao lợi nhuận và phục vụ để ký quỹ cho các tài sản

nợ ký thác với Ngân hàng Trung ơng, các tổ chức tín dụng khác Các
chứng khoán là bộ phận tài sản có mang lại thu nhập quan trọng của một
ngân hàng. Nhìn chung các chứng khoán đợc chia làm hai loại: chứng khoán
Chính phủ và các chứng khoán khác. Trong đó, chứng khoán Chính phủ là
loại chứng khoán có tính lỏng cao nhất, chúng có thể chuyển đổi dễ dàng
sang tiền mặt, với chi phí thấp nhất và rủi ro nhất, do đó loại này thờng
14


chiếm tỷ lệ lớn của đầu t chứng khoán. Các chứng khoán khác, chủ yếu là
các chứng khoán nhằm cung cấp thanh khoản, nh hối phiếu chấp nhận thanh
toán, các trái phiếu công ty chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ.
- Tín dụng (tiền cho vay)
Hoạt động tín dụng, hay còn gọi là tiền cho vay là bộ phận tài sản có
đem lại thu nhập quan trọng nhất cho Ngân hàng. Tính lỏng của tiền cho vay
kém hơn so với các tài sản có khác, nhng mục tiêu chính trong hoạt động tín
dụng của Ngân hàng là lợi nhuận, do đó mức độ thanh khoản (tính lỏng) của
tiền cho vay ở vào vị trí thứ yếu trong việc quản lý bộ phận tài sản có này.
- Tài sản có khác
Tài sản có khác là các tài sản ở dạng hiện vật, nh trụ sở, máy móc, trang
thiết bị khác của Ngân hàng. Theo quy định của một số nớc, bộ phận
tài sản có này bị giới hạn trong một tỷ lệ nhất định so với vốn tự có của Ngân
hàng. Chẳng hạn, theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam, tổ
chức tín dụng chỉ đợc mua, đầu t vào tài sản cố định của mình không quá
50% vốn tự có.
* Quản lý tài sản có
Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Thơng mại cổ phần là lợi nhuận
tối đa, do đó, việc quản lý tài sản có luôn là vấn đề đợc quan tâm hàng đầu
của các Ngân hàng, trong đó chủ yếu là vấn đề bố trí hợp lý cơ cấu các bộ
phận tài sản có và chất lợng (khả năng thu nhập, rủi ro) của các khoản tiền

cho vay, đầu t chứng khoán.
- Về cơ cấu tài sản có: Trong cơ cấu tài sản có của Ngân hàng thì các
chứng khoán và tiền cho vay là hai bộ phận đem lại thu nhập chính cho Ngân
hàng, tuy nhiên, các Ngân hàng không thể cứ tăng tỷ lệ đầu t vào hai nhóm
tài sản có này mà không tính đến cân đối chung trong việc phân chia, bố trí
vốn sao cho vừa đạt đợc mục tiêu tăng lợi nhuận, vừa đảm bảo an toàn, hạn
chế rủi ro ở mức thấp nhất.
Thông thờng việc phân chia sử dụng tài sản có của các Ngân hàng đợc
thực hiện theo thứ tự u tiên nh sau:
15


Ưu tiên hàng đầu là việc xác định các quỹ cho dự trữ sơ cấp, bao gồm
các tài sản có thuộc nhóm ngân quỹ. Nó đợc coi là nguồn thành khoản chủ
yếu cho một Ngân hàng thơng mại.
Ưu tiên thứ hai trong phân chia, bố trí tài sản có là việc cung ứng các
tài sản có tính chất luân chuyển, dới hình thứ sinh lợi của Ngân hàng. Các tài
sản này bao gồm các tài sản sinh lời, có khả năng chuyển đổi cao, có thể đợc
chuyển thành tiền mặt nhanh chóng và ít rủi ro (gọi là dự trữ thứ cấp). Chức
năng chính của dự trữ thứ cấp và cung cấp bố trí cho dự trữ sơ cấp khi cần
thiết. Để đảm bảo chuyển đổi đợc thành tiền ngay và không thiệt hại, các tài
sản dự trữ thứ cấp phải đạt đợc 3 tiêu chuẩn: Chất lợng cao, thời gian đáo
hạn ngắn và khả năng có thể bán đợc trên thị trờng ngay lập tức.
Ưu tiên thứ ba là phân chia vốn cho các khoản mục tín dụng. Sau khi
đã đáp ứng các nhu cầu về dự trữ sơ cấp và thứ cấp, các Ngân hàng có quyền
tự do do khách hàng vay. Các khoản cho vay là phần quan trọng nhất trong
tổng tài sản có của Ngân hàng, và tiền lãi thu đợc từ bộ phận tiền cho vay
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong lợi nhuận của ngân hàng.
Ưu tiên thứ t là khoản mục đầu t. Các quỹ còn lại, sau khi các nhu cầu
hợp lệ về tín dụng cho khách hàng đã đợc đáp ứng, có thể dồn vào các chứng

khoán có chất lợng cao và tơng đối dài hạn. Chức năng của khoản mục đầu t
là mang lại thu nhập cho Ngân hàng, đa dạng hoá nghiệp vụ kd và bổ sung
cho các tài sản dự trữ thứ cấp khi các chứng khoán dài hạn đến hạn thanh
toán.
Đối với các tài sản khác (Trụ sở, trang thiết bị Ngân hàng) nhìn chung
các Ngân hàng phải tính toán bố trí một cách hợp lý, tiết kiệm nhất.
Vấn đề chất lợng tài sản có: vấn đề đợc các Ngân hàng quan tâm
nhiều nhất là chất lợng các khoản mục tín dụng và khoản mục đầu t. Để đảm
bảo hoạt động an toàn và hiệu quả, các Ngân hàng phải cố gắng tìm kiếm
các khoản cho vay có lãi suất cao và ít có khả năng vỡ nợ, tơng tự họ phải
lựa chọn mua những chứng khoán có lợi tức cao và rủi ro thấp. Tuy nhiên,
đây cũng là các tài sản có chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Đối với khoản mục
16


tín dụng, ngoài các rủi ro tín dụng, còn chịu ảnh hởng từ rất nhiều loại rủi ro
khác trong hoạt động Ngân hàng, nh rủi ro lãi suất, rủi ro thanh toán, rủi ro
ngoại hối, rủi ro quốc gia (các chính sách của Chính phủ), hoặc khoản mục
đầu t cũng chịu ảnh hởng của rủi ro thanh khoản, rủi ro ngoại hốiVì vậy
để đạt đợc mục tiêu thu nhập cao nhất và ít rủi ro nhất, đòi hỏi các Ngân
hàng phải có sự phân tích, đánh giá rất tỷ mỷ, kỹ lỡng và thận trọng trớc khi
quyết định cho vay và đầu t, đồng thời phải có sự quản lý, theo dõi chặt chẽ
trong suốt quá trình cho vay, đầu t.
1.2.2.2. Tài sản nợ
Quản lý tài sản nợ bao gồm các hoạt động liên quan đến việc nhận
vốn từ ngời gửi tiền và những ngời cho vay khác nhau và quyết định mức
góp vốn của mình vào một Ngân hàng nào đó. Quản lý tài sản nợvà quản lý
tài sản có có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và là một cặp yếu tố quyết định
quan trọng ảnh hởng đến doanh lợi của ngân hàng.
* Các loại tài sản nợ

Tài sản nợ và nguồn vốn hoạt động vốn của Ngân hàng, gồm các tài
khoản giao dịch (còn gọi là tiền gửi thanh toán), tiền gửi phi giao dịch và
vốn tự có của ngân hàng.
- Các tài khoản giao dịch
Các tài khoản giao dịch là tiền gửi có thể đợc thanh toán theo yêu cầu
của chủ tài khoản. Tức là, khi ngời gửi tiền có yêu cầu rút tiền mặt hoặc chi
trả cho một ngời khác, Ngân hàng sẽ phải thực hiện lệnh thanh toán đó ngay
lập tức. Tơng tự, nếu có một ngời nhận đợc một tấm séc phát hành theo một
tài khoản từ một ngân hàng, khi Ngân hàng nhận đợc tấm séc này thì lập tức
phải chuyển số tiền ấy vào tài khoản của ngời đó. Tài khoản giao dịch thờng
chỉ đợc hởng mức lãi suất rất thấp hoặc không có lãi, vì ngời gửi tiền đợc hởng dịch vụ thanh toán của Ngân hàng.
- Tiền gửi phi giao dịch
Tiền gửi phi giao dịch là nguồn vốn quan trọng nhất của Ngân hàng,
gồm tiền gửi kỳ hạn (còn gọi là chứng chỉ tiền gửi) và tiền gửi tiết kiệm.
17


Chúng có đặc điểm là đợc hởng tiền lãi và ngời sở hữu không đợc quyền
phát hành séc. Mức lãi của tiền phi giao dịch cao hơn tài khoản tiền gửi giao
dịch, vì những ngời gửi tiền không đợc hởng nhiều dịch vụ Ngân hàng nh đối
với tiền gửi giao dịch và tính khả năng lại thấp. Trong đó, tiền gửi tiết kiệm
có tính khả dụng thấp hơn so với chứng chỉ tiền gửi, vì chứng chỉ tiền gửi là
một loại giấy tờ có thể mua bán trên thị trờng thứ cấp trớc khi mãn hạn.
- Vốn tự có của Ngân hàng
Vốn tự có của Ngân hàng thơng mại cổ phần bao gồm hai thành phần:
Vốn tự có cơ bản và vốn tự có bổ sung. Vốn tự có cơ bản gồm có cổ phần thờng, cổ phần u đãi dài hạn, thặng d vốn, lợi nhuận không chia, dự phòng
chung, các khoản dự trữ vốn, vốn tự có bổ sung bao gồm cổ phần u đãi thời
hạn ngắn, các trái phiếu bổ sung và giấy nợ. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn có
những tranh luận về vai trò của công cụ nợ trong vốn tự có. Theo quy định
hiện hành của Việt Nam, vốn tự có của Ngân hàng chỉ bao gồm vốn điều lệ

và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, nh vậy nó không bao gồm các công cụ nợ.
* Quản lý tài sản nợ
Trớc những năm 1960, nhiều Ngân hàng coi tài sản nợ của họ là cóo
định nên chỉ chủ yếu quan tâm vào việc quản lý, điều hành tài sản cóm với
mục tiêu tạo ra thu nhập lớn và tránh đợc những rủi ro. Tuy nhiên, ngày nay,
các Ngân hàng đã quan tâm nghiên cứu những phơng pháp trong quản lý tài
sản nợ, với mục tiêu đem lại cho họ những khoản tiền dự trữ và trạng thái
lỏng. Điều này dẫn đến sự phát triển của những công cụ tài chính mới, nh
các chứng chỉ tiền gửi có thể mua bán lại đợc và cùng với nó là sự phát triển
của các thị trờng tiền tệ, qua đó giúp cho các Ngân hàng có thể nhanh chóng
có đợc tiền vốn và giảm đợc sự lệ thuộc vào những nhóm tiền gửi giao dịch
với t cách là nguồn vốn hàng đầu nh trớc đây, thay vào đó, các ngân hàng có
thể chủ động có đợc vốn bằng cách phát hành tài sản nợ phù hợp với nhu cầu
của mình.
Các tài khoản tiền gửi phi giao dịch là bộ phận cơ bản trong tài sản nợ
của Ngân hàng và chi phí về vốn của Ngân hàng cũng tập trung vào bộ phận
18


tài sản nợ này, vì vậy, vấn đề quan trọng trong quản lý tài sản nợ là phải tận
dụng đợc tối đa các nguồn vốn có chi phí rẻ (nh phải có các phơng thức để
thu hút khách hàng mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng mình), bên cạnh
đó, phải tính toán cân đối giữa tài sản có và tài sản nợ, đảm bảo việc huy
động vốn phù hợp với nhu cầu sử dụng, đầu t, tránh sự lãng phí vốn không
cần thiết.
1.2.2.3. Quản trị thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh.
Công tác quản trị thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh của các
Ngân hàng Thơng cổ phần phải đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt các quy định
có liên quan của pháp luật về hạch toán kế toán và quản lý tài chính. Ngân
hàng Thơng mại cổ phần phải hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các

khoản thu nhapạ trong hoạt động kinh doanh đúng quy định của cơ quan tài
chính; không đợc hạch toán vào chi phí các khoản chi không hợp lệ hoặc tự
ý trích lập, sử dụng các quỹ, vốn trái với quy định của Nhà nớc. Việc tôn
trọng các nguyên tắc trong thu, chi tài chính sẽ bảo đảm cho bảng cân đối và
quyết toán tài sản của các Ngân hàng Thơng mại cổ phần đợc rõ ràng, minh
bạch, phản ánh đúng thực trạng về vốn và quỹ của Ngân hàng.
Xét trên giác độ của từng Ngân hàng Thơng mại cổ phần, công tác
quản trị thu nhập, chi phí nhằm thực hiện mục tiêu là không ngừng nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng (thông qua các chỉ tiêu về lợi nhuận
ròng, tỷ suất sinh lời của vốn đầu t ), qua đó tăng cờng năng lực tài chính,
nâng cao sức cạnh tranh của Ngân hàng. Quản trị thu nhập, chi phí còn có
tác dụng tích cực đến việc nâng cao khả năng thanh khoản của Ngân hàng.
Để thực hiện có hiệu quả công tác quản trị thu nhập, chi phí và kết quả
kinh doanh, trớc hết Ngân hàng Thơng mại cổ phần phải làm tốt việc kế
hoạch hoá các khoản thu nhập và chi phí của Ngân hàng; trên cơ sở đó, có
biện pháp thích hợp để theo dõi, khai thác kịp thời, đầy đủ các khoản thu,
kiểm soát chặt chẽ các khoản chi, đảm bảo chi đúng nguyên tắc, có hiệu quả.
Tuy nhiên, công tác quản trị thu nhập, chi phí của các Ngân hàng Thơng mại
nói chung, của các Ngân hàng Thơng mại cổ phần nói riêng còn phụ thuộc
19


khá nhiều vào cơ cấu tài sản nợ, tài sản có của Ngân hàng cũng nh chất lợng
của công tác quản lý tài sản nợ, quản lý tài sản có. Vì vậy, nếu các Ngân
hàng Thơng mại cổ phần duy trì đợc một cơ cấu tài sản nợ, tài sản có tơng
đối hợp lý và thực hiện tốt công tác quản lý đối với các tài sản đó, thì sẽ tạo
nhiều khả năng thuận lợi để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu trong công
tác quản trị thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh của Ngân hàng.
Chơng 2: Thực trạng về quản trị và điều hành trong các Ngân hàng
Thơng mại cổ phần Việt Nam.

2.1. Quá trình hình thành loại hình Ngân hàng Thơng mại cổ phần ở
Việt Nam.
2.1.1. Giai đoạn trớc khi có hai pháp lệnh về Ngân hàng.
Với chính sách Đổi mới của Đảng và Nhà nớc, mọi thành phần kinh tế
trong xã hội đợc tự do đầu t sản xuất - kinh doanh và do đó tứ những năm
1986 - 1987, nền kinh tế có nhu cầu vốn rất lớn. Trong tình hình đó, các
Ngân hàng của Nhà nớc không đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu của nền kinh tế,
đã dẫn đến sự ra đời gần nh tự phát và có lúc, có nơi diễn ra một cách ồ ạt
các tổ chức tín dụng và đô thị. Đặc biệt, trong các năm 1988 - 1989 cùng với
bớc sơ khai chuyển Ngân hàng sang hạch toán kinh doanh, nhiều tổ chức
kinh tế đã thành lập các tổ chức tín dụng, dới những tên gọi khác nhau nh
hợp tác xã tín dụng, trung tâm tín dụng, Ngân hàng ngoài quốc doanh Đến
cuối năm 1989 đã có gần 500 quỹ tín dụng ở đô thị và 17 Ngân hàng ngoài
quốc doanh, cha kể khoảng 7000 hợp tác xã tín dụng đã có từ trớc.
Trong thời gian này các cơ chế quản lý cũng nh sự kiểm soát của
Ngân hàng Nhà nớc không theo kịp với thực tế, dẫn đến hoạt động của các tổ
hức này vốn đã chỉ biết chạy theo lợi nhuận lại càng trở nên thiếu lành mạnh,
huy động vốn và cho vay tràn lan và thậm chí một số trờng hợp còn có hành
vi lừa đảo, vi phạm pháp luật (với 862 tỷ đồng vốn hoạt động, trong đó vón
tự là 83 tỷ đồng, còn lại 741 tỷ là vốn huy động, các tổ chức này đã cho vay
với d nợ 791 tỷ là vốn huy động, các tổ chức này đã cho vay với d nợ 791 tỷ
đồng, trong đó 510 tỷ đồng là nợ quá hạn). Trong bối cảnh đó, tất yếu dẫn
20


đến tình trạng hàng loạt các tổ chức tín dụng này bị mất khả năng chi trả và
đổ vỡ. Đến cuối năm 1990 chỉ còn lại 18/500 đơn vị hoạt động bình thờng,
100 đơn vị có khó khăn, số còn lại đều mất khả năng chi trả hoặc vỡ nợ.
2.1.2. Sau khi có hai pháp lệnh về Ngân hàng.
Tình hình trên của các tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh đã tác động

xấu đến nền kinh tế va an ninh xã hội. Trong bối cảnh đó, 2 pháp lệnh về
Ngân hàng đợc ban hành, tạo khôn khổ pháp luật để xử lý các tổ chức tín
dụng nói trên, đồng thời tổ lại lại hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Nội dung
cơ bản của 2 pháp lệnh này là: (i) hình thành hệ thống Ngân hàng hai cấp:
Tách bạch chức năng quản lý nhà nớc và Ngân hàng Trung ơng của Ngân
hàng Nhà nớc, chức năng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng thuộc về
các Ngân hàng và tổ chức tín dụng; (ii) tạo lập hệ thống Ngân hàng Thơng
mại và các tổ chức tín dụng đợc phép kinh doanh tiền tệ và cạnh tranh trong
khuôn khổ pháp luật, đa dạng hoá về sở hữu (quốc doanh, cổ phần, hỗn hợp
quốc doanh và các thành phần kinh tế khác, đồng thời cho phép sự tham gia
của các Ngân hàng liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nớc ngoài". Nh vậy, với
việc ban hành hai pháp lệnh về Ngân hàng, loại hình Ngân hàng Thơng mại
cổ phần đợc thừa nhận chính thức tại Việt Nam. Tuy nhiên, trớc đó từ năm
1987 thực hiện chủ trơng của Chính phủ Ngân hàng Nhà nớc đã thống nhất
với uỷ ban nhân dân dân thành phố Hồ Chí Minh thành lập thí điểm Ngân
hàng cổ phần đầu tiên, với tên gọi là Ngân hàng công thơng thành phố Hồ
Chí Minh, (gọi tắt là Ngân hàng Sài gòn công thơng).
Với tinh thần trên của hai pháp về Ngân hàng, Chính phủ, Ngân hàng
Nhà nớc và các ngành hữu quan đã cùng các địa phơng tập trung xử lý các tổ
chức tín dụng, mà trọng điểm và giải quyết các hậu quả mà các tổ chức này
gây ra, chấn chính lại các tổ chức có khả năng tồn tại để phát triển, thực hiện
chuyển đổi thành các Ngân hàng Thơng mại cổ phần. Trong số này có 30 tổ
chức tín dụng đợc điều chỉnh thành các Ngân hàng Thơng mại cổ phần,
trong đó 18 Ngân hàng Thơng mại cổ phần đô thị, 12 Ngân hàng Thơng mại
cổ phần nông thôn.
21


Từ đó đến nay, hệ thống Ngân hàng Thơng mại cổ phần đã có những
bớc phát triển đáng kể về số lợng, với 52 ngân hàng thời điểm năm 1997 (32

Ngân hàng Thơng mại cổ phần đô thị, 20 Ngân hàng Thơng mại cổ phần
nông thôn), tuy nhiên đến thời điểm hiện nay, thực hiện chơng trình sắp xếp
lại các tổ chức tín dụng của Chính phủ, số Ngân hàng Thơng mại cổ phần
giảm xuống còn 39 Ngân hàng.
Bảng 1: Số lợng và sự phân bố các Ngân hàng Thơng mại cổ phần ở
Việt Nam đến 30/6/2000
Địa phơng
TP. HCM
Hà Nội
Hải Phòng
Hải Dơng
Ninh Bình
Nghệ An
Đà Nẵng
Đồng Tháp
Đồng Nai
Long An
Bà Rịa Vũng Tàu
Cần Thơ
An Giang
Kiên Giang

NHTMCP đô thị
15
5
2

NHTMCP nông thôn Tổng số
1
16

0
5
0
2
1
1
1
1
1
0
1
0
1
1
0
1
1
0
1
1
0
1
1
1
0
1
0
4
4
0

1
1
0
3
3
Nguồn: Báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nớc

2.1.3. Những đặc điểm cơ bản của loại hình Ngân hàng Thơng mại cổ
phần Việt Nam.
- Thứ nhất, Ngân hàng Thơng mại cổ phần ở Việt Nam là một loại
hình Ngân hàng còn non trẻ. Nh đã trình bày ở trên, cho tới năm 1990, khi
hai pháp lệnh về Ngân hàng đợc ban hành, loại hình Ngân hàng Thơng mại
cổ phần mới chính thức đợc thừa nhận. Ttong đó hơn một nửa các Ngân
hàng đợc thành lập trên cơ sở điều chỉnh từ các Ngân hàng ngoài quốc
doanh, hợp tác xã tín dụng, quỹ tín dụng ra đời trớc năm 1990.
- Thứ hai, quy mô của các Ngân hàng quá nhỏ bé. Hiện nay, tính đến
31/12/2002 Ngân hàng có mức vốn điều lệ cao nhất là Ngân hàng Thơng mại

22


cổ phần á Châu cũng chỉ trên 300 tỷ đồng. Đặc biệt là các Ngân hàng Thơng
mại cổ phần nông thôn, cho đến nay chỉ có 5/15 Ngân hàng có mức vốn điều
lệ từ 7 tỷ đồng trở lên, còn lại dới 7 tỷ đồng, có Ngân hàng vốn điều lệ chỉ có
3 tỷ.
- Thứ ba, các Ngân hàng chủ yếu tập trung tại hai thành phố lớn là
thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Trong số 24 Ngân hàng Thơng mại cổ
phần đô thị thì có tới 20 Ngân hàng ở hai thành phố này, và là các Ngân
hàng Thơng mại cổ phần điềulệ cao.
- Thứ t, trình độ công nghệ Ngân hàng, khả năng quản lý, kinh doanh

của các Ngân hàng Thơng mại cổ phần Việt Nam còn ở trình độ thấp so với
Ngân hàng các nớc trong khu vực ASEAN và thế giới, chủ yếu vẫn chỉ hoạt
động trên các hoạt động truyền thống nh nhận tiền gửi và cho vay, cha tiếp
cận đợc đầy đủ các dịch vụ Ngân hàng hiện đại.
- Thứ năm, một đặc điểm mang tính chất pháp lý là theo quy định tại
Luật các tổ chức tín dụng, Ngân hàng Thơng mại cổ phần Việt Nam là Ngân
hàng Thơng mại cổ phần của Nhà nớc và nhân dân, tức là trong các cổ đông
của Ngân hàng Thơng mại cổ phần Việt Nam bắt buộc phải có sự tham gia
của các doanh nghiệp nhà nớc. Đây cũng là điều mà luật pháp của các nớc
và trong hai pháp luật về Ngân hàng của ta trớc đây không quy định.
2.2. Thực trạng về tổ chức bộ máy quản trị và điều hành trong các
Ngân hàng Thơng mại cổ phần.
2.2.1. Hội đồng quản trị
Hầu hết các Ngân hàng Thơng mại cổ phần đã tổ chức Đại hội cổ
đông để bầu mới hoặc bổ sung thành viên Hội đồng quản trị theo tiêu chuẩn
quy định. Qua quá trình thực hiện việc củng cố và điều chỉnh, Hội đồng
quản trị của nhiều Ngân hàng Thơng mại cổ phần đã đợc tăng cờng cả về số
lợng cũng nh trình độ chuyên môn và năng lực quản trị, bớc đầu đã phát huy
đợc chức năng của cơ quan quản trị Ngân hàng hoạt động trong cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa.

23


Tuy nhiên, số Ngân hàng thực sự xây dựng đợc Hội đồng quản trị có
năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp cha nhiều, chỉ có một số Ngân
hàng nh Ngân hàng Thơng mại cổ phần á Châu, Ngân hàng Thơng mại cổ
phần Phơng Nam, Ngân hàng Thơng mại cổ phần Sài Gòn Công thơng
Thực trạng có tính chất phổ biến tại nhiều Ngân hàng Thơng mại cổ phần là
hoạt động của Hội đồng quản trị đang bất cập trớc yêu cầu phát triển, nâng
cao chất lợng, hiệu quả hoạt động của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng.

Biểu hiện cụ thể trên một số mặt:
- Trình độ chuyên môn, sự hiểu biết về pháp luật, về kinh tế thị trờng,
năng lực và kinh nghiệm quản trị hoạt động Ngân hàng còn hạn chế, bất cập,
nhất là đối với các Ngân hàng đợc điều chỉnh (ra đời trớc hai pháp lệnh về
Ngân hàng).
- ý thức trách nhiệm của một số thành viên Hội đồng quản trị còn có
mâu thuẫn, không gắn bó đoàn kết, thiếu sự nhất trí để hoạt động vì mục
đích, quyền lợi chung của Ngân hàng.
- Đặc biệt, một số ít trờng hợp còn thiếu cả đạo đức nghề nghiệp, làm
ăn không nghiêm túc, có một số Ngân hàng hoạt động chỉ để phục vụ các cổ
đông lớn, thành viên Hội đồng quản trị, gây những tổn thất không những chỉ
đối với Ngân hàng đó mà còn đe doạ đến cả sự an toàn của hệ thống ngân
hàng thơng mại, rõ nhất là Ngân hàng Thơng mại cổ phần Gia Định, Ngân
hàng Thơng mại cổ phần Nam Đô, Ngân hàng Thơng mại cổ phần Vũng
Tàu, Ngân hàng Thơng mại cổ phần Châu á - Thái Bình Dơng.
2.2.2. Ban kiểm soát
Nhiều ngân hàng đã đánh giá đúng và thấy rõ tầm quan trọng của Ban
kiểm soát trong công tác quản trị, điều hành hoạt động của Ngân hàng, hầu
hết các Ngân hàng Thơng mại cổ phần đã thực hiện việc bầu mới hoặc bổ
sung, thay thế thành viên Ban kiểm soát theo tiêu chuẩn quy định. Hoạt động
của các thành viên Ban kiểm soát nhìn chung đã có những bớc cải tiện tích
cực (có trách nhiệm và hiệu quả hơn).

24


Qua thực tế cho thấy, thờng thì ở những Ngân hàng mà thành viên Hội
đồng quản trị, cổ đông là những ngời có kiến thức về Ngân hàng, kinh
nghiệm quản lý tốt thì ở đó Ban kiểm soát đợc kiện toàn và hoạt động hiệu
quả.

Tuy nhiên, tình trạng chung, diễn ra ở nhiều Ngân hàng Thơng mại cổ
phần là hoạt động của Ban kiểm soát cha đợc quan tâm đúng mức, có nơi chỉ
hình thức; trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, kiến thức pháp luật của kiểm
soát viên còn hạn chế nên không phát hiện kịp thời những mặt yếu kém,
những vụ việc tiêu cực, làm trái pháp luật tại Ngân hàng. Có trờng hợp ý
thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp kém, nên mặc dùđã phát hiện nhng
xử lý thiếu kiên quyết, thậm chí đồng tình với nhữn quyết định, hành vi sai
trái của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc các bộ phận
nhân viên trong Ngân hàng.
2.2.3. Tổng giám đốc (Giám đốc)
Tơng tự nh hội đồng quản trị, cơ quan điều hành (Tổng Giám đốc)
hoặc Giám đốc) của các Ngân hàng Thơng mại cổ phần thời gian qua đã đợc
củng cố. Các Ngân hàng đã tích cực lựa chọn ngời điều hành có đủ khả năng
về chuyên môn, nghiệp vụ, pháp luật, có đạo đức nghề nghiệp. Tuy nhiên,
qua thực tế, chúng ta cũng có thể nhận thấy số Ngân hàng có ngời điều hành
giỏi, đảm bảo cho hoạt động của Ngân hàng an toàn, hiệu quả và có triển
vọng phát triển tốt không phải là nhiều và thờng cũng tập trung vào các
Ngân hàng mà ở đó có Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát hoạt động có hiệu
quả.
Những yếu kém của cơ quan điều hành (Tổng giám đốc hoặc Giám
đốc) của các Ngân hàng cũng thể hiện khá tơng đồng với những yếu kém của
Hội đồng quản trị, ban kiểm soát cụ thể:
- Một số trờng hợp Tổng giám đốc (Giám đốc) yếu về trình độ, thiếu
năng lực hoặc không có kinh nghiệm trong điều hành hoạt động Ngân hàng
trong cơ chế mới. Mặc dù một số Ngân hàng Thơng mại cổ phần đã lựa chọn
những ngời đã từng làm việc trong Ngân hàng Nhà nớc làm Tổng Giám đốc
25



×