Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Phân tích ma trận swot cho anpha petrol.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.95 KB, 22 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế nước ta vẫn trong giai đoạn đầu của nền kinh tế thị trường
có sự quản lý của Nhà Nước. Và việc chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã đánh dấu một bước phát
triển mới cho nước ta. Bên cạnh những cơ hội phát triển thì cũng đầy rẫy những thách
thức khôn lường từ thị trường đã khiến cho khơng ít doanh nghiệp phải gặp nhiều khó
khăn.
Một tất yếu của nền kinh tế thị trường là kéo theo sự cạnh tranh vơ cùng khốc
liệt trên thị trường. Đó không chỉ đơn thuần là sự cạnh tranh giữa các đối thủ cùng
ngành mà đó cịn là sự cạnh tranh của các đối thủ tiềm ẩn, đối thủ kinh doanh hàng thay
thế. Đứng trước sự cạnh tranh như vậy thì doanh nghiệp nào khơng có những biện pháp
chiến lược tốt thì sẽ bị loại bỏ ra ngồi thị trường. Mỗi doanh nghiệp nên lựa chọn một
chiến lược phù hợp với tình hình doanh nghiệp mình dựa trên những điểm mạnh để loại
trừ những đe dọa từ bên ngoài, đồng thời tranh thủ các cơ hội có được từ bên ngồi để
khắc phục điềm yếu của mình. Có như vậy doanh nghiệp mới đứng vững trên thị trường
và ngày càng phát triển hơn.
Cụ thể là hiện nay thị trường kinh doanh LPG trong nước ln có nhiếu biến
động khơn lường. Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, trong khoảng 10 năm trở
lại đây, chưa bao giờ thị trường gas dân dụng - khí hóa lỏng LPG, lại biến động bất
thường như ở thời điểm này. Sau nhiều tháng tháng liên tục tăng giá, và đạt mức giá
530 USD/tấn, cao nhất từ trước đến nay vào cuối tháng 2, đến tháng 3/ 2010 thì giá
LPG trên thị trường thế giới lại nhanh chóng hạ nhiệt: chỉ cịn 450 USD/tấn, và theo dự
báo, sẽ còn tiếp tục giảm trong những tháng sắp tới. Các nhà nhập khẩu và chế biến
LPG ở Việt Nam đang ở trong trạng thái phập phồng và chờ đợi.
Trước nhiều biến động cùng những khó khăn như vậy thì ANPHA PETROL
cũng khơng khỏi những đe dọa và thách thức tử bên ngoài ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt
động của cơng ty trong thời gian sắp tới. Chính vì thế việc phân tích mơ hình SWOT
của Anpha Petrol tại thời điểm nhiều biến động này là việc hết sức cần thiết. Nó giúp

1



Anpha Petrol có những chiến lược đúng đắn để thốt khỏi nguy cơ và tận dụng cơ hội
trước mắt.

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CHUNG VỀ AN PHA PETROL

An pha Petrol có tiền thân là Cơng ty TNHH DV –
TM Gia Đình được thành lập từ tháng 04/1999
chuyên kinh doanh gas dân dụng và gas công
nghiệp. Đến tháng 4/2004 trên thị trường có nhiều
biến động, đồng thời do nhu cầu phát triển nên Cơng
ty Cổ phần Dầu khí An Pha S.G được thành lập với
mục đích đầu tư và quản lý hệ thống cơ sở hạ tầng
đầu vào cũng như hệ thống kho dự trữ đầu mối và vận tải LPG cho đối tác chiến lược
và các công ty kinh doanh Gas dân dụng thương hiệu. Và thương hiệu Anpha Petrol tồn
tại cho đến ngày hôm nay.
Công ty Cổ phần Dầu khí An Pha S.G là một trong những cơng ty hàng đầu
trong lĩnh vực kinh doanh khí hóa lỏng (LPG) ở Việt Nam. Là một trong 3 công ty
chiếm lĩnh thị phần gas dân dụng lớn nhất cả nước bao gồm Sài Gòn Petro, An pha
Petrol và Petrolimex
Hơn thế nửa Anpha SG là một trong bốn công ty kinh doanh gas hàng đầu Việt
Nam có hệ thống kho chứa đầu mối ở cả hai miền Nam Bắc (Petrolimex Gas, Petronas
– Thăng Long Gas, Petro Vietnam Gas và An pha Petrol).
Đặc biệt là cơng ty gas duy nhất có hệ thống hoàn chỉnh từ khâu nhập khẩu,
vận tải, tồn trữ đến phân phối bán bn, bán lẻ trên địa bàn tồn quốc với qui mô lớn.

2



Hiện nay Anpha sở hữu cùng lúc 4 thương hiệu gas có mặt khắp ba miền Việt
Nam:
Ở miền Bắc thương hiu Gia dinh Gasđ thuc Cụng ty TNHH Khớ t

ã

Gia Định (Hà Nội) chiếm khoảng 10% thị phần, nằm trong Top 5 cơng ty có thị phần
lớn nhất miền Bắc.
Khu vực các tỉnh Tây Nguyên với thương hiệu Dakgas thuộc Cơng ty cổ



phần Dầu khí An Pha Tây Ngun chiếm trên 16% thị phần, riêng tỉnh Đăklăc nắm
giữ trên 28%.


Ở miền Nam, thương hiệu Gia dinh Gas® thuộc Cơng ty TNHH Dịch vụ

- thương mại Gia Đình (Quận 9, TPHCM) chiếm 5% thị phần, nằm trong Top 10 cơng
ty có thị phần lớn nhất miền Nam.


Khu vực các tỉnh miền Đơng Nam bộ có thương hiệu JP Gas thuộc

Cơng ty TNHH sàn xuất và thương mại LPG Minh Thông chiếm 40% thị trường Tây
Ninh
Nhìn chung, An pha Petrol nhanh chóng có được vị thế đó một phần rất lớn là
do thiết lập được mối quan hệ hợp tác bền vững và tin cậy với những tên tuổi lớn
trong ngành từ Bắc đến Nam như: Petro Vietnam, Petrolimex, Sài Gòn Petro, Thăng

Long Gas, VTGas …
Ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm: mua bán khí hóa lỏng, vật tưthiết bị dầu khí; đại lý kinh doanh xăng, dầu, nhớt; kinh doanh vận tải; kinh doanh vận
tải sản phẩm dầu khí theo đường bộ, đường biển; chiết nạp sản phẩm dầu khí; lắp đặt,
bảo dưỡng các cơng trình ngành dầu khí; cho thuê kho bãi, phương tiện vận tải chuyên
dụng ngành dầu khí đường bộ, đường thủy; mua bán gỗ, vật liệu xây dựng, máy mócthiết bị ngành cơng-nơng nghiệp và xây dựng... Trong đó, kinh doanh khí hóa lỏng
LPG vẫn là mảng hoạt động chính yếu của cơng ty và hàng năm chiếm một tỷ trọng
đáng kể trong doanh thu của công ty.

3


CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT CHO ANPHA PETROL
1. Mơi trường kinh doanh của Anpha Petrol
1.1 Môi trường vĩ mô
1.1.1 Yếu tố kinh tế.


Kinh tế thuận lợi
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh, môi trường
và chính sách đầu tư đã được lành mạnh hố, cùng với sự phát triển của xã hội nhiều
ngành nghề đòi hỏi phải nâng cao cả về lượng và chất. Gas là chất đốt sạch không
gây ô nhiễm môi trường, khơng ăn mịn và tiện lợi trong vận chuyển, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường so với các chất đốt khác do đó Gas đang dần trở thành mặt hàng
thiết yếu không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại trong dân dụng, thương mại, nơng
nghiệp và cơng nghiệp,... ngành dầu khí nói chung và kinh doanh khí hố lỏng nói
riêng đang là lĩnh vực rất phát triển ở Việt Nam. Tiêu dùng khí hố lỏng cho cả lĩnh
vực cơng nghiệp và dân dụng mỗi năm tăng 10% -15%.




Sự biến động mạnh mẽ của giá
Giá bán LPG khá cao và không ổn định do phụ thuộc vào giá thế giới và thuế
nhập khẩu đã đặt sức ép nặng nề lên các nhà kinh doanh và nhập khẩu LPG, tứ đó
gây ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của người tiêu dùng và quyền lợi hợp pháp của các
hội viên Hiệp hội Gas Việt Nam. Theo biểu thuế hiện tại của Bộ Tài chính, thuế nhập
khẩu mặt hàng LPG với thuế suất là 5%. Mức thuế này đã áp dụng hơn 10 năm nay,
từ lúc giá LPG để tính thuế là 200 USD/tấn LPG trong khi giá LPG tính thuế hiện
nay là 790 USD/tấn. hiện nay LPG nội địa sản xuất được trong nước chiếm 50 %
tổng nhu cầu của cả nước, nhưng giá LPG trong nước được bán cho các doanh
nghiệp cũng dựa trên công thức giá bán nhập khẩu bao gồm thuế nhập khẩu 5 %.
Việc này đã làm cho giá LPG tại thị trường Việt Nam lên qúa cao và chưa hợp lý.

4




Lạm phát
Tình hình lạm phát hiện nay ở Việt Nam lên tới mức báo động là 2 con số, vượt

qua ngưỡng lạm phát cho phép tối đa là 9% của mỗi quốc gia. Điều này sẽ dẫn đến
nhiều tiêu cực trong đời sống kinh tế của chính phủ: làm suy vong nền kinh tế quốc gia.
Bên cạnh đó là sự tác động mạnh tới đời sống của người dân, nhất là dân nghèo khi vật
giá ngày càng leo thang.
Lạm phát vượt qua mức tối đa cho phép 9% và lạm phát năm 2008 tình đến nay
là 22,3%. Lạm phát năm 2007 đã ở mức hai chữ số (12,63%), 3 tháng 2008 tiếp tục
lồng lên đến mức 9,19%, cao gấp ba lần cùng kỳ và bằng gần ba phần tư mức cả năm
2007, đã vượt qua mức theo mục tiêu đã đề ra cho cả năm 2008.
• Sự suy thối kinh tế và cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu năm 2008.

Những khó khăn do lạm phát để lại cho nền kinh tế nước ta chưa kịp hồi phục
thì suy thối kinh tế và khủng hoảng tài chính tồn cầu diễn ra vào đầu năm 2008 đã
ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tài chính của các nước trên thế giới trong đó có
Việt Nam.
• Tình hình GDP năm 2009
Theo Tổng cục Thống kê (GSO) thì nền kinh tế Việt Nam năm 2009 đã có
những bước về đích khá ngoạn mục: GDP tăng dần qua các quý và tính cả năm, mức
tăng này là 5,32%. Khu vực dịch vụ có mức tăng cao nhất (6,63%),kế đến là công
nghiệp và xây dựng (tăng 5,52%), nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,83%. Tuy tốc độ
tăng GDP năm 2009 tuy thấp hơn tốc độ tăng 6,18% của năm 2008 nhưng đã vượt mục
tiêu 5% đề ra. Trong bối cảnh kinh tế suy thoái, đó là một thành cơng lớn. Nó cịn cho
thấy nền kinh tế nước ta đã vượt qua thời kỳ suy giảm tăng trưởng, chứng tỏ các chính
sách, giải pháp ngăn chặn suy giảm triển khai trong năm là phù hợp với tình hình và có
hiệu quả tích cực.

5


• Xuất nhập khẩu suy giảm vào năm 2009
Trong bối cảnh suy giảm của kinh tế toàn cầu, xuất khẩu đã không thể tăng
trưởng 3% mà giảm 9,7% so với năm 2008. Kim ngạch xuất khẩu năm 2009 ước tính
đạt 56,6 tỉ đô la Mỹ trong khi hầu hết các mặt hàng xuất khẩu chủ lực đều tăng về
lượng. Nhập khẩu hàng hóa cả năm ước tính 68,8 tỉ đơ la Mỹ, giảm 14,7% so với năm
2008. Dù kim ngạch nhập khẩu giảm mạnh hơn kim ngạch xuất khẩu nhưng nhập siêu
hàng hóa năm nay ước tính vẫn ở mức 12,2 tỉ đô la Mỹ, giảm 32,1% so với năm 2008
và bằng 21,6% tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2009.
• Lãi suất
Ngày 25/11/2009, trước những diễn biến phức tạp của thị trường, Ngân hàng
Nhà nước (NHNN) đã công bố một loạt giải pháp điều hành chính sách tiền tệ mới:
tăng lãi suất cơ bản từ 7%/năm lên 8%/năm, tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng

5,44%, giảm biên độ tỷ giá xuống ±3%...
1.1.2 Yếu tố chính phủ và chính trị.


Chính trị ổn định.
Sự ổn định chính trị tại VN có sức hút quan trọng đối với các nhà đầu tư nước

ngồi. Và là một trong những yếu tố khơng thể thiếu, góp phần giúp Việt Nam có thể
kiên trì chính sách phát triển kinh tế. Nền chính trị ổn định tạo cho Việt Nam có được
một nền hồ bình và thịnh vượng. Nếu nhìn sang một số quốc gia trong khu vực, dễ
thấy rằng, trừ Singapore, thì từ năm 1990 trở lại đây, hầu hết các nước khu vực đều
trải qua các cuộc đảo chính hay khủng hoảng chính trị. Trong khi đó, nền chính trị của
Việt Nam ln ổn định, đây là một đảm bảo cho sự gắn kết để thực hiện chính sách
kinh tế nhất qn. Tơi cho rằng, thành công của sự nghiệp đổi mới của Việt Nam cũng
là dựa trên sự ổn định chính trị này.

6




Gói kích cầu cùa Chính phủ
Trong năm 2009 Chính phủ lần lượt tung ra 2 gói kích cầu nhằm mục tiêu giúp

nền kinh tế thoát khỏi cuộc khủng hoảng suy thối tồn cầu. Và sau một thời gian thì
gói kích cầu đã phát huy tác dụng mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần làm chỉ tiêu
tăng trưởng của chúng ta không ngừng tăng lên trong các quý của năm 2009 và dự
kiến cả năm đạt mức tăng trưởng 5,2%.
Quy định Chính Phủ về việc định giá LPG




Từ ngày 10/5/2010, thương nhân kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) đầu
mối ngoài việc được hưởng các quyền theo quy định tại Nghị định số 107/2009/NĐCP ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh khí dầu mỏ hố lỏng,
cịn được quy định giá bán bn, bán lẻ LPG trong hệ thống phân phối LPG thuộc
thương nhân quản lý. Đây là một trong những nội dung của Quy chế đại lý kinh
doanh khí dầu mỏ hố lỏng do Bộ Công Thương ban hành kèm theo Thông tư số
11/2010/TT-BCT ngày 29 tháng 3 năm 2010 có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 5
năm 2010.


Tiêu chuẩn xuất nhập khẩu LPG.
Theo Nghị định trên thì điều kiện xuất, nhập khẩu LPG địi hỏi thương nhân
phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký xuất khẩu, nhập
khẩu LPG; có cầu cảng thuộc hệ thống cảng biển Việt Nam dưới hình thức hợp đồng
sở hữu, liên doanh... ;có kho tiếp nhận LPG tối thiểu 3.000m3; có tối thiểu 300.000
chai LPG (thị trường vẫn gọi là bình gas) các loại (trừ chai mini); có trạm nạp LPG
và có hệ thống phân phối LPG đủ tiêu chuẩn.

7




Tiêu chuẩn kinh doanh LPG
Nghị định trên cũng quy định rất rõ trạm nạp LPG phải đáp ứng đủ 7 điều
kiện: có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký ngành nghề nạp
LPG vào chai; địa điểm nạp LPG phù hợp với quy hoạch và dự án; trạm nạp, thiết bị
nạp... phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành; máy, thiết bị có độ yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; trạm nạp LPG phải có hàng rào bảo vệ; có giấy

chứng nhận đủ điều kiện phịng cháy chữa cháy; có đầy đủ quy trình nạp LPG vào
chai, xe bồn, vận hành máy, thiết bị trong trạm, xử lý sự cố.



Thuế xuất nhập khẩu cao.
Theo biểu thuế hiện tại của Bộ Tài chính, thuế nhập khẩu mặt hàng LPG với

thuế suất là 5%. Mức thuế này đã áp dụng hơn 10 năm nay, từ lúc giá LPG để tính
thuế là 200 USD/tấn LPG trong khi giá LPG tính thuế hiện nay là 790 USD/tấn.
Hiệp hội Gas cũng cho rằng trước đây các doanh nghiệp kinh doanh gas phải
nhập khẩu LPG 100 % thì mức thuế trên là hợp lý, nhưng hiện nay LPG nội địa sản
xuất được trong nước chiếm 50 % tổng nhu cầu của cả nước, nhưng giá LPG trong
nước được bán cho các doanh nghiệp cũng dựa trên công thức giá bán nhập khẩu bao
gồm thuế nhập khẩu 5 %. Việc này đã làm cho giá LPG tại thị trường Việt Nam lên
qúa cao và chưa hợp lý.
1.1.3 Yếu tố tự nhiên.
• Thiếu hụt sản phẩm.
Do nguồn LPG sản xuất trong nước chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu nên
hàng năm Việt Nam vẫn phải nhập khẩu thêm LPG từ các quốc gia lân cận như Thái
Lan, Malaysia, Singapore, Đài Loan, Trung Quốc….và kể từ năm 2008 đã triển khai
nhập khẩu LPG bằng tàu lạnh. Tuy nhiên trong những năm gần đây, nguồn cung LPG
cho thị trường Việt Nam từ các nước trong khu vực Đông Nam Á ngày càng trở nên
khan hiếm và không ổn định do ảnh hưởng của dao động về giá cũng như chính sách
xuất khẩu của các nước trong khu vực.

8


Kể từ năm 2009, thị trường LPG Việt Nam có thêm nguồn cung LPG mới từ

Nhà máy Lọc dầu Dung Quất. Theo đó sản lượng LPG sản xuất nội địa trong năm
nay dự kiến sẽ đạt khoảng 400.000 tấn, đáp ứng khoảng 42% nhu cầu cả nước. Trong
tương lai, nguồn cung LPG cho thị trường Việt Nam sẽ tăng thêm khi các dự án xây
dựng nhà máy lọc dầu số 2, 3 và một số nhà máy lọc dầu khác được triển khai.
1.1.4 Yếu tố cơng nghệ


Hệ thống kho chứa
Nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu tiêu thụ LPG ngày càng tăng và để đảm bảo

nguồn cung LPG ổn định, lâu dài, nhất thiết cần có hệ thống kho chứa với cơng nghệ
hiện đại, có cơng suất lớn, có khả năng điều phối thị trường và góp phần đảm bảo an
ninh năng lượng nước nhà. Để đảm bảo sức chứa lớn và an toàn, kho lạnh LPG phải
được thiết kế sử dụng công nghệ tiên tiến làm lạnh LPG. Với tổ hợp các hệ thống thiết
bị hiện đại được kết nối chặt chẽ với nhau bao gồm cầu cảng tiếp nhận tàu lạnh trọng
tải lớn, đường ống dẫn khí, bồn chứa LPG lạnh chất lượng cao cùng các thiết bị điều
khiển, phụ trợ tuân thủ các tiêu chuẩn tiên tiến của thế giới sẽ đảm bảo cho hệ thống
kho hoạt động một cách hiệu quả và an tồn.


Ứng dụng cơng nghệ thông tin(CNTT) trong hoạt động sản xuất kinh

doanh
Từ vài năm trở lại đây, việc ứng dụng CNTT trong hoạt động sản xuất kinh
doanh đã trở thành nhu cầu tất yếu của các doanh nghiệp kinh doanh LPG. Với quyết
tâm mang lại hiệu quả và sự thay đổi toàn diện trên mọi lĩnh vực hoạt động nhiều doanh
nghiệp đã tập trung ứng dụng CNTT vào hoạt động của mình.
Hiểu được giá trị của thông tin và theo kịp với xu hướng làm việc di dộng, lãnh
đạo và nhân viên của doanh nghiệp cần làm việc và kết nối mạng về hệ thống chính của
doanh nghiệp từ bất cứ nơi đâu có Internet. Việc này giúp cho nhân viên của doanh

nghiệp làm việc rất linh động khi đi công tác mà vẫn có thể truy xuất được tài nguyên
tại trung tâm dữ liệu chính của doanh nghiệp.

Bảng tổng hợp mơi trường vĩ mô của Anpha Petrol
9


Mức độ quan
trọng của
ngành

Tác động đối với
Anpha petrol

Tính chất
tác động

Điểm

+ Kinh tế thuận lợi

3

3

+

+9

+ Biến động giá


3

3

-

-9

+Lạm phát

1

2

-

-2

+ Suy thoái và khủng hoảng
chính 2008

2

3

-

-6


+ Tình hình GDP 2009

1

1

+

+1

+ Xuất nhập khẩu suy giảm

2

2

-

-4

+ Lãi suất

2

2

-

-4


+ Chính trị ổn định

3

2

+

+6

+ Gói kích cầu Chính phủ

3

3

+

+9

+ Quy định Chính Phủ về việc
định giá LPG

3

3

+

+9


+ Tiêu chuẩn xuất nhập khẩu

2

2

-

-4

+ Tiêu chuẩn kinh doanh LPG

3

3

-

-9

+ Thuế xuất nhập khẩu cao

2

2

-

-4


3

3

-

-9

+ Hệ thống kho chứa

3

2

+

+6

+ Ứng dụng công nghệ thông
tin

2

2

+

+4


Môi trường
vĩ mô
Yếu tố kinh tế

Yếu tố chính trị

LPG

Yếu tố tự nhiên
+ Thiếu hụt sản phẩm

Yếu tố công nghệ

1.2 Môi trường tác nghiệp
10


1.2.1 Đối thủ cạnh tranh.


Tình hình cạnh tranh gay gắt
Hiện tại Việt Nam có khoảng 50 Cơng ty kinh doanh khí hố lỏng LPG với

nhiều thương hiệu khác nhau do đó, thị trường cung cấp LPG đang chịu sự cạnh tranh
gay gắt giữa các công ty tham gia thị trường, với sự góp mặt của các cơng ty nhiên
liệu hàng đầu trong nước và trên thế giới như Petrolimex Gas, Petronas – Thăng Long
Gas, Petro Vietnam Gas…


Mức độ tăng trưởng của ngành

Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) là một nguồn năng lượng cao cấp, có nhiều ưu

điểm nổi bật như an toàn, sạch và dễ sử dụng nên được nhiều đối tượng tiêu dùng ưu
tiên lựa chọn. Sản lượng LPG tiêu thụ ở nước ta sẽ đạt mức trên một triệu tấn trong
năm 2009 và dự báo sẽ còn tiếp tục tăng trong những năm tới. Cụ thể, theo số liệu dự
báo mới nhất của các chuyên gia, nhu cầu tiêu thụ LPG của Việt Nam đến những năm
2010 sẽ đạt khoảng 1,3 triệu tấn với mức tăng trưởng bình quân 1 năm đến 2010 là
10%; Đến năm 2015 nhu cầu khoảng 1,9 – 2 triệu tấn với tốc độ tăng trưởng khoảng
7,5 – 8%/năm.
1.2.2 Nhà cung ứng


Nguồn tài trợ vốn
Thời gian gần đây với sự phát triển mạnh mẽ và tiềm năng to lớn, An pha

Petrol đã thu hút được sự quan tâm của các tổ chức quốc tế và trong nước. Đó là sự
đầu tư của các tập đoàn nước ngoài và ngân hàng quốc doanh hàng đầu trong nước
như:
o Quỹ phát triển Việt Nhật (Japan-Vietnam Growth Fund L.P.): do Tập đoàn
Sojitz, Quỹ đầu tư Châu Á và một số ngân hàng Nhật Bản sáng lập vào tháng
9/2006. để đầu tư vào Việt Nam
o Tập đoàn Sojitz: là một tập đoàn lớn của Nhật, nổi tiếng trên lĩnh vực cung
ứng và xuất nhập khẩu LPG trên toàn thế giới.

11


o Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam (BIDV) – là ngân hàng thương
mại quốc doanh hàng đầu tại Việt Nam.
o


Cơng ty chứng khốn SK (SK Securities) thuộc tập đồn SK của Hàn Quốc.


Số lượng nhà cung cấp ít

Các nhà cung ứng là những đơn vị cung ứng dịng khí thiên nhiên khai thác từ
các mỏ dầu hoặc qua q trình xử lý dầu thơ để thu được LPG, hay là những đối tác
thuê tàu vận chuyển LPG. Trước sự cạnh tranh gay gắt giữa doanh nghiệp kinh doanh
PLG thì họ là những người có thể khẳng định quyền lực của mình bằng cách đe dọa
tăng giá LPG hay mặc cả về chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng. Do đó, họ có thể
chèn ép lợi nhuận từ doanh nghiệp kinh doanh LPG, họ đòi giá cao nhưng chất lượng
sản phẩm thì giảm dần nhằm bù đắp những chi phí tăng lên trong giá thành sản phẩm.
Điều này luôn là vấn đề nan giải cho nhiều doanh nghiệp PLG.
1.2.3 Khách hàng
• Áp lực từ phía khách hàng tăng cao.
Trong nền kinh tế phát triển, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao,
thu nhập bình quân cũng tương đối ổn định. Chính vì vậy, nhu cầu của khách hàng cũng
ngày càng được đòi hỏi cao hơn. Do đó, bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh LPG nào đều
phải chịu một áp lực mạnh mẽ từ phía khách hàng chính là nhu cầu của khách hàng địi
hỏi giảm giá hoặc yếu cầu chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng dịch vụ phải tốt
hơn và cao hơn. Chính điều này làm cho các nhà cạnh tranh chống lại nhau, tất cả
những điều đó đều làm tổn hao lợi nhuận của doanh nghiệp.

Bảng tổng hợp môi trường tác nghiệp của Anpha Petrol

12


Mức độ quan

trọng của
ngành

Tác động đối với
Anpha petrol

Tính chất
tác động

Điểm

+ Tình hình cạnh tranh gay gắt

3

3

-

-9

+ Mức tăng trưởng ngành

3

2

+

+6


+ Nguồn tài trợ vốn

3

3

+

+9

+ Số lượng nhà cung cấp ít

2

2

-

-4

2

2

-

-4

Mơi trường

Tác nghiệp
Yếu tố kinh tế

Nhà cung ứng

Khách hàng
+ Áp lực từ khách hàng

1.3 Mơi trường nội tại
1.3.1 Nguồn nhân lực
Có đội ngũ cán bộ am hiểu lãnh vực kinh doanh của cơng ty, có kiến thức, kinh
nghiệm làm việc trong ngành LPG tại các công ty trong nước cũng như nước ngồi.
Họ năng động, u nghề và có ý thức phấn đấu, khát khao chiến thắng, khả năng phối
hợp làm việc theo nhóm tốt.
Lãnh đạo cơng ty có nhiều năm kinh doanh trong nghành LPG, quá trình ấy đã
tạo dựng uy tín tốt cho cơng ty với các đối tác lớn trong nước và ngoài nước như Petro
Việt Nam, Petrolimex hoặc tập đoàn Sojitz của Nhật, E 1 của Hàn Quốc…
1.3.2 Yếu tố Marketing


Tạo dựng thương hiệu chưa hiệu quả
Mặc dù, Công ty sớm nhận thức được tầm quan trọng về sức mạnh của quảng
cáo thương hiệu trong giai đoạn thị trường hiện nay và đã thực hiện quảng bá thương
hiệu thường xuyên và trực tiếp đến khách hàng thông qua các nhân viên bán hàng và
nhân viên phát triển thị trường nhằm giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ của Cơng ty.

Chẳng hạn như chương trình dịch vụ chăm sóc khách hàng có tên ” AN TỒN
GIA ĐÌNH BẠN ”. Chương trình cam kết mang lại sự đảm bảo an toàn cho người

13



dùng Gas, bảo hành sử dụng sản phẩm, bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm, đảm bảo
quyền lợi ổn định cho hệ thống phân phối để sự gắn kết giữa : Công ty- Cửa hàng Người tiêu dùng, mục tiêu của chương trình là tập trung phát triển mạnh hệ thống
bán lẻ một cách bền vững .
Tuy nhiên thương hiệu Anpha vẫn chưa đi xa và chưa tới tai người tiêu dùng vì
khách hàng chủ yếu của Anpha vẫn là các cơng ty, tồ chức sử dụng LPG. Ớ khía cạnh
này thì Anpha Petrol phải chịu cạnh tranh mạnh nhất từ Petrol Vietnam Gas.


Thị phần tốt
Hiện An pha Petrol đang sở hữu 3 thương hiệu gas dân dụng, có thị phần gas

dân dụng khoảng 10%, nằm trong top 3 Công ty đứng đầu cả nước.
o

Thương hiệu Gia dinh Gas® có mặt tại thị trường của cả hai miền Nam

Bắc:


Phía Bắc: thương hiệu Gia dinh Gas® thuộc Cơng ty TNHH Khí đốt

Gia Định (Hà Nội) có thị phần gas lớn nhất tại Hà Nội chiếm 35%


Phía Nam: thương hiệu Gia dinh Gas® thuộc Cơng ty TNHH DV-TM

Gia Đình (Tp.Hồ Chí Minh), nằm trong Top 10 cơng ty có thị phần gas lớn nhất miền
Nam chiến 15% thị phần LPG.

o Thương hiệu

tỉnh Đăklăk

chiếm lĩnh thị trường các tỉnh Tây Nguyên. Riêng
có thị phần đạt tới 28% và trên toàn bộ khu vực Tây

Nguyên là 16%.
o

Thương hiệu JPGAS® chiếm lĩnh thị trường các tỉnh Miền Đông

Nam Bộ, thuộc Công ty TNHH SX & TM L.P.G Minh Thơng. JPGAS®
chiếm 40% thị phần tỉnh Tây Ninh.

1.3.3 Nghiên cứu và phát triển hạn chế

14


Ngành hàng LPG có tiềm năng phát triển rất lớn trong thời gian sắp tới nên
Công ty lập kế hoạch phát hành tăng vốn điều lệ để có cơ hội huy động thêm nguồn
vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh. Với nguồn lực tài chính của đợt phát hành tăng
vốn lần này, Công ty mua lại các công ty con để phát triển thị phần Gas dân dụng cho
nên Công ty chưa tập trung vào nghiên cứu sản phẩm mới trong thời điểm hiện nay
1.3.4. Yếu tố tài chính


Huy động vốn
Cùng với việc xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh, Công ty cũng


đẩy nhanh việc triển khai phương thức huy động vốn trên thị trường chứng khoán
nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh với chi phí sử dụng vốn rẻ
nhất.Với định hướng đa dạng hố ngành nghề kinh doanh, Cơng ty đã mở rộng đầu tư
trong lĩnh vực thuỷ điện, nhằm tranh thủ thêm các cơ hội để phát triển.
Ngồi ra cơng ty đã chủ động hơn trong việc sử dụng, điều tiết linh hoạt
nguồn tiền tạm nhàn rỗi giữa các công ty thành viên nên đã khắc phục được một
phần khó khăn về nguốn vốn cho Anpha Petrol.


Tỷ suất lợi nhuận khơng cao
Kết thúc năm tài chính 2009 thì tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của Anpha

Petrol chỉ khoảng 2,4%, với tỷ lệ này được đánh giá là khá thấp. Ngun nhân là do
cơng ty đã kh6ong có những chính sách kiểm sốt chi phí tốt. Tuy nhiên dự báo năm
2010 tỷ số nảy sẽ tăng thoe xu hướng thị trường.


Chi phí sử dụng vốn cao
Hàng năm cơng ty phải bỏ ra một số tiền khá lớn cho việc chi trả chi phí lãi

vay, do cơng ty sử dụng q nhiều địn bẩy tài chính, và điều này làm các chủ sở hữu
lo ngại. Để giải quyết tình troạng này, ban quản lý cơng ty nên có chính sách nhằm
cân bằng nợ vay và vốn chủ sở hữu để qua đó chủ sở hữu sẽ đặt niềm tin ở cơng ty.

1.3.5 Yếu tố sản xuất


Cơ sở vật chất
15



Công ty đã xây dựng được cơ sở vật chất và phát triển thương hiệu đồng thời
triển khai một số dự án phát triển theo chiều rộng và chiều sâu như xây dựng mạng
lưới bán lẻ, tham gia xây dựng tổng kho Gas lớn, xây dựng được dây chuyền khép kín
từ khâu nhập khẩu đến khâu phân phối đến người tiêu dùng đã là một nền tảng cho sự
phát bền vững của Cơng ty trong tương lai.


Trình độ cơng nghệ khá cao
So với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, Cơng ty có hệ thống sang

chiết và lưu trữ Gas khá hiện đại nhằm đảm bảo cung cấp cho khách hàng các thiết bị
theo công nghệ tiên tiến đảm bảo an tồn cao.
Cơng ty có hệ thống kho bể chứa đầu mối có sức chứa lớn ở các vị trí trọng
điểm như kho LPG Đình Vũ có sức chứa 1.800 Tấn nằm tại khu kính tế Đình Vũ - Hải
Phịng với hệ thống cầu cảng có thể tiếp nhận tàu trọng tải đến 10.000 tấn là kho chứa
LPG lớn nhất miền Bắc hiện tại. Kho LPG Bourbon- Bến Lức, Long An sức chứa 700
Tấn nằm tại khu cảng Bourbon - Bến lức Long An, có khả năng tiếp nhận tàu đến
5.000 tấn cung cấp nguồn LPG cho khu vực Đồng Bằng Sơng Cửu Long , Thành phố
Hồ chí Minh và các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Hệ thống kho chứa LPG đầu mối của
công ty được kiểm định bởi trung tâm kiểm định trong nước và đơn vị kiểm định quốc
tế DNV. Ngồi ra Cơng ty đang có kế hoạch xây dựng hệ thống kho nổi lớn nhất Việt
Nam.


Năng lực sản xuất tốt
Đối với gas bình, hiện nay tổng cơng suất sản xuất khoảng 250.000 tấn/năm, đủ

đảm bảo đáp ứng nhu cầu từ nay đến 2010, Hiện nay công ty đang tổ chức sản suất 1

ca làm việc một ngày, tương đương 100.000 tấn gas chiết nạp năm.

Bảng tổng hợp môi trường nội tại của Anpha Petrol

16


Mức độ quan
trọng của
ngành

Tác động đối với
Anpha petrol

Tính chất
tác động

Điểm

2

3

+

+6

+ Tạo dựng thương hiệu

3


3

-

-9

+ Thị phần

3

3

+

+9

2

2

-

-4

+ Huy động vốn

3

3


+

+9

+ Tỷ suất lợi nhuận khơng cao

3

3

-

-9

+ Chi phí sử dụng vốn cao

3

3

-

-9

+ Cơ sở vật chất

3

2


+

+6

+ Trình độ cơng nghệ

3

3

+

+9

+ Năng lực sản xuất tốt

2

3

+

+6

Môi trường
Nội tại
Nguồn nhân lực
+ Chuyên môn và tay nghề


Yếu tố Marketing

Nghiên cứu và phát triển
+ Mức độ đầu tư R&D

Yếu tố tài chính

Yếu tố sản xuất

2. Thiết lập mơ hình SWOT cho Anpha Petrol

17


Ma trận SWOT rút gọn của công ty Anpha Petrol
CƠ HỘI _ O

NGUY CƠ _ T

1. Kinh tế thuận lợi

MA TRẬN SWOT

1. Biến động giá

2. Quy định Chính Phủ về việc
định giá LPG

2. Tiêu chuẩn kinh doanh LPG


3. Gói kích cầu Chính phủ
4. Nhiều nguồn tài trợ, đầu tư vốn

ĐIỂM MẠNH _ S
1. Thị phần tốt
2. Chính sách huy động vốn hiệu
quả
3. Trình độ cơng nghệ cao
ĐIỀM YẾU _ W
1. Tạo dựng thương hiệu không
hiệu quả
2. Tỷ suất lợi nhuận khơng cao

Phối hợp S/O
S - Chính sách huy động vốn hiệu
quả

O - Nhiều nguồn tài trợ, đầu tư

3. Thiếu hụt sản phẩm
4. Tình hình cạnh tranh gay gắt

Phối hợp S/T
S - Trình độ cơng nghệ cao
T - Tình hình cạnh tranh gay gắt

vốn từ bên ngoài

Phối hợp W/O


Phối hợp W/T

W - Tỷ suất lợi nhuận không cao

W - Tỷ suất lợi nhuận không cao

O - Kinh tế thuận lợi

T - Tình hình cạnh tranh gay gắt

3. Chi phí sử dụng vốn cao

3. Chiến lược kết hợp SWOT

18


Dựa vào mơ hình phân tích SWOT trên ta thấy được các chiến lược lược kết
hợp hiệu quả, cụ thể:

3.1 Chiến lược phối hợp S/O
Trong thời kỳ ngoại nhập như ngày nay thì Anpha Petrol nên thường xuyên
củng cố và mở rộng mối quan hệ với các nhà đầu tư chiến lược hiện tại, đồng thời
tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ của các nhà đầu tư, tài trợ vốn tiềm năng trong và
ngoài nước nhằm sử dụng hết điểm mạnh của cơng ty là có chính sách huy động vốn
hiệu quả để phục vụ cho các dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
3.2 Chiến lược phối hợp S/T
Gia nhập WTO sẽ là cơ hội thuận lợi cho mọi doanh nghiệp Việt Nam trong việc
tiếp cận với những cơng nghệ tiên tiến nhất. Do đó, Anpha Petrol cần sử dụng tốt trình độ
cơng nghệ hiện tại của mình nhưng vẫn đặt chiến lược tiếp tục củng cố, hồn thiện , phát

triển cũng như tìm hiểu cơng nghệ mới, tiên tiến lên hàng đầu, đồng thời xem xét khả năng
ứng dụng vào sản xuất kinh doanh nhằm hạ giá thành sản phẩm, và tạo sự khác biệt của sản
phẩm Anpha Petrol so với các doanh nghiệp khác, từ đó sẽ giúp cơng ty nâng cao năng lực
cạnh tranh trên thị trường và tồn tại trong một thị trường cạnh tranh gay gắt như vậy.
3.3 Chiến lược phối hợp W/O
Trong những năm gần đây nền kinh tế ta đang có những bước phát triển rất
mạnh mẽ thể hiện qua việc gia nhập các tổ chức quốc tế như WTO, NAFTA…Điều
này tạo điều kiện mở rộng thị phần quốc tế cho các sản phẩm Việt Nam và thúc đẩy
thương mại phát triển đồng thời đem đến một thị trường tiêu thụ rộng lớn cho doanh
nghiệp Việt Nam trong đó có Anpha Petrol. Do đó Anpha Petrol cần tận dụng cơ hội
này nghiên cứu và phát hiện các lĩnh vực có triển vọng trong việc sử dụng gas phục vụ cho
công tác mở rộng và phát triển thị trường đồng thời mở rộng hoạt động sản xuất của
mình ra nước ngồi nhằm tìm kiếm nhiều lợi nhuận hơn nửa về cho doanh nghiệp
mình.

3.4 Chiến lược phối hợp W/T
Để kiểm sốt được đối thủ cạnh tranh, Anpha Petrol nên tiếp tục củng cố, hồn thiện
và phát triển kênh phân phối của mình, xây dựng lợi thế thông qua các kênh phân phối này
19


để tạo sức ép cạnh tranh với các đối thủ, đồng thời thường xuyên nghiên cứu thị trường để
đưa ra những sản phẩm khác biệt hóa trên thị trường, như vậy sẽ nâng cao năng lực cạnh
tranh của Anpah Petrol.
Mặt khác, Anpha Petrol cần đưa ra chính sách tài chính nhằm kiểm sốt tốt hơn chi
phí xác thực cho từng loại hình, phương thức và mặt hàng kinh doanh để đảm bảo chủ động
trong việc thực hiện và công tác đánh giá hiệu quả kinh doanh,đồng thời kiểm sốt cơng nợ
và thời hạn thanh tốn, linh hoạt trong chính sách bán hàng để khuyến khích khách hàng
thanh tốn nhanh.Nhờ đó công ty sẽ tăng được tỷ suất lợi nhuận trong năm tới.


PHẦN KẾT LUẬN

20


Nhìn chung, một doanh nghiệp muốn phát triển bền vững trong điều kiện thị trường
năng lượng thế giới biến động và đáp ứng được yêu cầu trách nhiệm xã hội cao về an tồn
cháy nổ của ngành kinh doanh mình thì họ cần phải thường xun phân tích mơi trường kinh
doanh trong ngành để từ đó có những chiến lược phù hợp hơn.
Do đó, triển vọng phát triển của ngành trong sự phát triển của Việt Nam và sự hội
nhập Quốc tế tất yếu dẫn đến trong thời gian tới chỉ tồn tại các Cơng ty Gas có định hướng
đúng, đủ mạnh cả về chất và lượng mới có thể tồn tại được trong thời gian sắp tới.
Và Công ty Cổ phần Dầu khí Anpha S.G đã khẳng định được hướng phát triển và
đón đầu phù hợp với định hướng của ngành, chính sách của Nhà nước và xu thế phát triển
chung trên Thế giới. Bên cạnh đó Anpha cần khơng ngừng phân tích mơi trường kinh doanh
ngành LPG để có những chiến lược tốt như trên nhằm phát huy hết điểm mạnh, tận dụng hết
cơ hội, đồng thời phải khắc phục điểm yếu và loại bỏ những mới đe dọa thách thức. Nếu làm
tốt điều này thỉ sẽ mang lại kết quả ngồi mong đợi cho chính Anpha Petrol.

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS Phạm Thế Tri, (1998), “Chiến lược và chính sách kinh doanh”,

Đại

học Cần Thơ.
2. PGS.TS Đào Duy Huân, (2007), “Quản trị chiến lược trong toàn cầu hóa kinh
tế”, NXB Thống kê.

3. PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp, (2006), “Chiến lược và chính sách kinh doanh”,
NXB Lao Động và Xã Hội.
4. Website www.anphapetrol.com.vn, “Lịch sử hình thành”, “Vị thế của công ty”,

“Linh vực kinh doanh”.
5. Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về

kinh doanh khí dầu mỏ hố lỏng.
6. …………

22



×