Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Thực trạng Giải pháp thu hút FDI vào Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.06 KB, 68 trang )

Lời nói đầu
Thực hiện đờng lối đúng đắn của Đảng và Nhà nớc đã đề ra từ Đại hội
Đảng lần thứ VI, nền kinh tế nớc ta đã có sự chuyển biến lớn từ một nền kinh
tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ
mô của Nhà nớc, theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Điều đó đã tạo ra một môi
trờng tốt để cho các thành phần kinh tế khác nhau hoạt động, phát triển và có
điều kiện để khẳng định vai trò của mình trong sự phát triển chung của đất nớc. Tuy nhiên, do Việt nam trong một thời kỳ dài phát triển kinh tế theo hình
thức kế hoạch hoá tập chung bao cấp nên khi chuyển sang cơ chế thị trờng thì
sự phát triển kinh tế gặp rất nhiều khó khăn do cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ
thuật.v.v.còn quá nghèo nàn, lạc hậu. Để giải quyết vấn đề khúc mắc đó Đảng
và Nhà nớc ta đã đề ra rất nhiều chủ trơng đờng lối sao cho sớm tạo ra đợc hạ
tầng cơ sở vật chất, kỹ thuật phát triển để đáp ứng nhu cầu phát triển chung
của nền kinh tế nớc ta. Dới nhiều hình thức khác nhau trong những năm qua,
Việt nam đã huy động đợc một khối lợng lớn vốn để đầu t phát triển cơ sở hạ
tầng nh huy động vốn trong nớc, vay u đãi của các chính phủ và các tổ chức
quốc tế nhng hiệu quả và u việt hơn cả là hình thức huy động đầu t trực tiếp nớc ngoài. Vì ở hình thức này, nớc sở tại sẽ đợc đầu t vốn xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật tiên tiến, không phải lo trả nợ những khoản nợ kếch sù và sự phụ
thuộc về chính trị. Trong thời gian qua ( khoảng 15 năm thu hút đầu t trực tiếp
nớc ngoài ) Việt nam đã đạt đợc kết quả đáng kể tuy nhiên nếu so với các nớc
trong khu vực và trên thế giới thì kết quả đó thật khiêm tốn. Nhận thức đợc vai
trò quan trọng của đầu t trực tiếp nớc ngoài ( FDI ) và thực tế hoạt động của
hình thức này ở Việt nam nên em đã chọn đề tài: Thực trạng và Giải pháp
thu hút FDI vào Việt nam để làm bài thu hoạch thực tập chuyên đề ( chuyên
đề thực tập ). Với ý tởng muốn góp phần nhỏ vào việc tổng kết đánh giá khách
quan vai trò ảnh hởng tác động cũng nh những ý nghĩa quan trọng của nguồn
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với Việt nam, một trong những nớc đang
trong quá trình thực hiện mở cửa, mở rộng hợp tác quốc tế, hội nhập khu vực
và thế giới. Đồng thời cũng muốn đa ra một số giải pháp nhằm góp phần vào
việc hoàn thiện chính sách để tích cực thu hút hơn nữa nguồn vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài vào Việt nam trong thời gian tới.
Trong khuôn khổ chuyên đề thực tập này, ngoài phần lời mở đầu, kết


luận, nội dung đợc kết cấu nh sau:
chơng I: lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài
chơng II: thực trạng của đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt nam giai
đoạn 2000-2003
1


chơng III: định hớng và giải pháp thu hút FDI vào Việt nam giai đoạn
2004
Mặc dù đã đợc cô tận tình hớng dẫn và bản thân Em cũng cố gắng nhiều
trong việc thu thập, phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu để đa ra một số giải
pháp mang tính chủ quan. Nhng do điều kiện nghiên cứu và trình độ của mình
có hạn nên có phần hạn chế và không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong tiếp
tục nhận đợc sự góp ý, giúp đỡ của cô .
Em xin chân thành cảm ơn cô!

Chơng I
lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài
I. Đầu t trực tiếp nớc ngoài và đặc điểm của đầu t trực tiếp
nớc ngoài

Cùng với việc mở rộng và đa dạng hoá các quan hệ hợp tác kinh tế
quốc tế, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài là một bộ phận chính sách kinh
tế đối ngoại của Nhà nớc ta. Trong những năm vừa qua, kể từ khi Luật đầu t
trực tiếp nớc ngoài đã đợc thừa nhận nh là một giải pháp quan trọng góp
phần thúc đẩy sụ phát triển nội sinh của nền kinh tế đất nớc.
1.Khái niệm.
Để hiểu đợc khái niệm đẩu t trực tiếp nớc ngoài phải hiểu :
Đầu t là một bộ phận cấu thành nên tổng cầu. Trong kinh tế học vĩ
mô, thuật ngữ đầu t có ý nghĩa là sự bổ sung vào t liệu sản xuất hàng hoá

vốn ( trang thiết bị, nhà xởng, hay hàng hoá vật lu kho ) hoặc sản xuất hàng
hoá dự trữ. Nói cách khác, đầu t là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để
2


tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu hút về các kết quả nhất định trong
tơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc kết quả đó ( Các nguồn
lực có thể tiền, t liệu sản xuất, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí
tuệ .. .)
Hoạt động đầu t là quá trình huy động và sử dụng mọi nguồn lực phục
vụ sản xuất, kinh doanh nhằm sản xuất ra sản phẩm hay cung cấp dịch vụ
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và xã hội. Đối với nền kinh tế nói
chung, toàn bộ việc đầu t đợc tiến hành ở một thời kỳ nhất định là nhân tố cơ
bản duy trì và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế, tạo ra sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ, giải quyết công ăn việc làm, đáp ứng nhu cầu của
nền kinh tế trong thời kỳ tiếp theo. Xét về lâu dài, khối lợng đầu t của ngày
hôm nay sẽ quyết định dung lợng sản xuất, tốc độ tăng trởng kinh tế, mức độ
cải thiện đời sống trong tơng lai.
Đầu t quốc tế là hình thức đầu t các nguồn lực ở nớc ngoài để tiến
hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với các mục đích tìm kiếm lợi nhuận và
những mục đích kinh tế xã hội. Về bản chất, đầu t quốc tế là hình thức xuất
khẩu t bản, một hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá. Đây là hai hình
thức xuất khẩu luôn bổ sung và hỗ trợ nhau trong chiến lợc thâm nhập chiếm
lĩnh thị trờng của các công ty, các tập đoàn nớc ngoài hiện nay. Nhiều trờng
hợp, việc buôn bán hàng hoá ở nớc sở tại là bớc đi tìm hiểu thị trờng, luật lệ
để đi đến sở tại là điều kiện xuất khẩu máy móc, vật t, nguyên vật liệu và
khai thác tài nguyên của nớc chủ nhà. Cùng với hoạt động thơng mại quốc
tế, hoạt động đầu t quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ, hợp thành những
dòng chính trong trào lu có tính quy luật trong liên kết kinh tế toàn cầu hiện
nay.

Đầu t quốc tế theo cách truyền thống thờng có hai hình thức chủ yếu
đó là đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp. Một đầu t đợc coi là đầu t trực tiếp
khi phần sở hữu của nhà đầu t đủ để cho phép kiểm soát công ty trong khi
đầu t mà cho nhà đầu t khoản thu nhập nhng không cho quyền kiểm soát
công ty nói chung là đầu t gián tiếp nớc ngoài. (UNCTAD 1999 Phạm vi và
định nghĩa LHQ New York & geneva Tr.7).
Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là hình thức đầu t quốc tế chủ yếu mà
chủ đầu t nớc ngoài đầu t toàn bộ hay một phần đủ lớn vốn đầu t của các dự
án nhằm giành quyền điều hành hoặc tham gia điều hành các doanh nghiệp
sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ, thơng mại mà mình đã bỏ vốn tại nớc sở
tại. Hay nói cách khác, FDI là một loại hình thức di chuyển vốn quốc tế,

3


trong đó ngời chủ sở hữu vốn đồng thời là ngời trực tiếp quản lý và điều
hành hoạt động sử dụng vốn.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài cũng có thể đợc xem xét theo các khía cạnh
sau:
1.1.Về mặt kinh tế
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một hình thức đầu t quốc tế đợc đặc trng bởi quá trình di chuyển t bản từ nớc này sang nớc khác. Nhìn chung ở các
nớc, đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc hiểu là một hoạt động kinh doanh, một
dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nớc ngoài. Nhân tố nớc ngoài ở đây, không
chỉ đợc thể hiện ở sự khác biệt về quốc tịch hoặc về lãnh thổ c trú thờng
xuyên của các bên tham gia vàhoặc quan hệ đầu t trực tiếp nớc ngoài mà còn
thể hiện ở việc di chuyển t bản bắt buộc phải vợt ra khỏi tầm kiểm soát của
một quốc gia. Việc di chuyển t bản này là nhằm phục vụ mục đích kinh
doanh tại nớc nhận đầu t và việc kinh doanh đó do chính các chủ đầu t thực
hiện hoặc kết hợp với chủ đầu t của nớc tiếp nhận đầu t thực hiện. Nh vậy,
hai điều kiện cơ bản cuả đầu t trực tiếp nớc ngoài là : có sự di chuyển t bản

trong phạm vi quốc tế và chủ đầu t ( pháp nhân, thể nhân) trực tiếp tham gia
vào hoạt động sử dụng vốn và quản lý đối tợng đầu t.
1.2. Về mặt pháp lý
Hiện nay quá trình đầu t trực tiếp nớc ngoài diễn ra tại hầu hết các nớc
trên thế giới. Nên khái niệm về đầu t trực tiếp nớc ngoài đã trở thành một
khái niệm phổ biến, đợc ghi nhận trong các đạo luật nh : Luật khuyến khích
đầu t của Thái Lan ( đầu t nói chung), luật khuyến khích đầu t của Hàn quốc
( cho từng ngành) , luật đầu t nớc ngoài của Inđônêxia, Luật đầu t nớc ngoài
của Việt Nam ( đầu t trực tiếp )...
Theo luật đầu t nớc ngoài của Inđônêxia, đầu t trực tiếp nớc ngoài là
nhằm mục đích thực hiện kinh doanh tại Inđônêxia, với điều kiện ngời chủ
sở hữu vốn, phải trực tiếp gánh chịu rủi ro của ngời đầu t. Do đó, cần phải
chỉ ra khả năng vốn nớc ngoài đợc sử dụng trong một doanh nghiệp có hợp
tác với vốn trong nớc. Vốn nớc ngoài không chỉ là ngoại tệ mà bao gồm cả
các tài sản cố định cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp.
Đối với xuất khẩu t bản, đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc xem nh việc di
chuyển t bản ra nớc ngoài nhắm thiết lập ở đó những hoạt động kinh doanh
nhất định để thu lợ nhuận. Còn đối với nớc tiếp nhận đầu t nó lại là việc tiếp

4


nhận vốn của ngời nớc ngoài để cho phép chủ đầu t nớc ngoài tổ chức các
hoạt động kinh doanh theo những hình thức mà pháp luật quy định.
Nh vậy, dù nhìn nhận dới góc độ nào đầu t trực tiếp nớc ngoài cũng
đều là hoạt động kinh doanh quốc tế dựa trên cơ sở của quá trình di chuyển
t bản giữa các quốc gia, chủ yếu do các pháp nhân và thể nhân thực hiện
theo những hình thức nhất định và trong đó chủ đầu t tham gia trực tiếp vào
quá trình đầu t.
ở Việt Nam, các văn bản pháp luật đầu tiên về đầu t trực tiếp nớc

ngoài là điều lệ về đầu t nớc ngoài ( ban hành kèm theo nghị định số 115/CP
ngày 18-04-1977 ). Điều lệ này không nên định nghĩa cụ thể về đầu t trực
tiếp nớc ngoài nhng trong t tởng của các quy phạm thì khaí niệm đầu t trực
tiếp nớc ngoài cũng nh khái niệm đợc ghi nhận sau này trong luật đầu t trực
tiếp nớc ngoài 1987: đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc các tổ chức, cá nhân
nớc ngoài trực tiếp đầu t vào Việt nam vốn bằng tiền nớc ngoài hoặc bất kỳ
tài sản nào đợc Chính phủ Việt nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên
cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh, hoặc xí nghiệp 100%
vốn nớc ngoài . ( khoản 3 điều 2 luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam ).
Nh vậy về mặt pháp lý, khái niệm đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc đề cập
trong pháp luật của các quốc gia chỉ giới hạn phạm vi nhìn nhận về đầu t
trực tiếp nớc ngoài dới con mắt của nớc tiếp nhận đầu t.
Để hiểu rõ hơn khái niệm đầu t trực tiếp nớc ngoài, việc so sánh đầu t
trực tiếp nớc ngoài với đầu t gián tiếp nớc ngoài và các quan hệ thơng mại
thông thờng có yếu tố nớc ngoài là hết sức cần thiết.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc hiểu là chủ đầu t trực tiếp kinh doanh
( sử dụng và quản lý vốn đầu t vào mục đích kinh doanh ), còn đầu t gián
tiếp thì ngợc lại, chủ đầu t không trực tiếp quản lý và sử dụng vốn. Việc quản
lý và sử dụng vốn trong đầu t gián tiếp đợc thực hiện theo một cơ chế khác.
Sự khác biệt về chủ thể đầu t đợc thể hiện ở chỗ trong đầu t gián tiếp,
chủ thể chủ yếu là các quốc gia và các tổ chức quốc tế. Trong khi đó, chủ thể
chủ yếu thực hiện các hoạt động đầu t trực tiếp là các pháp nhân và thể nhân.
Về mặt mục đích đầu t quan hệ đầu t trực tiếp nớc ngoài là quan hệ kinh
doanh theo cơ chế thị trờng nên lợi nhuận là mục tiêu cao nhất và là mục
tiêu cuối cùng của các chủ đầu t. Còn trong đầu t gián tiếp, kinh doanh và lợi
nhuận không phải là mục tiêu trực tiếp của chủ đầu t, bởi quan hệ này không
phải là quan hệ kinh doanh một cách thuần tuý. Quá trình đầu t gián tiếp thờng đợc diễn ra dới hình thức cho vay với lãi xuất u đãi hoặc viện trợ không

5



hoàn lại. Về tính chất của đầu t quan hệ đầu t trực tiếp nớc ngoài là quan hệ
có mục đích kinh doanh nên nó chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế
trong nền kinh tế thị trờng, ít chịu ảnh hởng của các quan hệ chính trị. Vì
vậy, đầu t trực tiếp nớc ngoài không thể biến nớc tiếp nhận đầu t thành con
nợ của nớc có t bản xuất khẩu qua đầu t trực tiếp. Còn quan hệ đầu t gián
tiếp là quan hệ mang màu sắc chính trị, ảnh hởng bởi quan hệ giữa các quốc
gia, ít chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế. Trong đầu t gián tiếp, quan
hệ cho vay u đãi là quan hệ phổ biến. Nh vậy đầu t gián tiếp biến nớc tiếp
nhận đầu t thành con nợ của nớc hay tổ chức quốc tế đã xuất khẩu t bản qua
đầu t gián tiếp. Hơn nữa, nớc tiếp nhận đầu t gián tiếp không chỉ bị biến
thành con nợ mà còn phải đảm bảo một số điều kiện khác mang tính chính
trị. Báo cáo của Bộ Kế hoạch và đầu t, tháng 3/1996 đã đề cập Bên cạnh
những thuận lợi to lớn ở trong nớc và quốc tế đối với việc thu hút và sử dụng
ODA, chúng ta còn nhiều khó khăn và thách thức. ODA trên thế giới là
nguồn vốn có hạn lại có sự cạnh tranh gay gắt giữa các nớc đang phát triển.
ODA và chính trị đi liền với nhau, các nớc cung cấp ODA thờng hay gắn các
điều kiện để mu tìm lợi ích kinh tế hoặc chính trị. Phần lớn ODA là vốn vay,
tuy có phần u đãi , song phải trả nợ nếu không tính toán đúng đắn sẽ có nguy
cơ mắc phải nợ nần .
Đầu t trực tiếp nớc ngoài cũng khác xa các quan hệ thơng mại thông
thờng nh quan hệ nhập khẩu, vay thơng mại, gia công hàng hoá... Bởi lẽ, vì
bản chất đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc di chuyển T Bản từ nớc này sang nớc khác để kinh doanh và chủ đầu t không bị tách rời khỏi vốn đầu t ( quản
lý và sử dụng vốn đầu t , hởng lợi nhận thu đợc và phải chịu rủi ro trực tiếp,
nếu có). Các quan hệ này chịu sự điều chỉnh của pháp luật về đầu t trực tiếp
nớc ngoài . Còn các quan hệ thơng mại thông thờng là các quan hệ thơng
mại trao đổi hàng tiền giữa các chủ thể trong từng việc cụ thể, dù có sự
chuyển dịch hàng tiền quan biên giới nhng không kéo theo sự quản lý của
chủ sở hữu và sự chuyển giao quyền quản lý và chịu trách nhiệm gánh chịu
rủi ro với đối tợng chuyển giao. Các quan hệ này chịu sự điều chỉnh của

pháp luật về thơng mại.
Có thể nói, trong pháp luật của các nớc, khái niệm đầu t trực tiếp nớc
ngoài đợc thể hiện dới sự nhìn nhận bằng con mắt của nớc tiếp nhận đầu t .
Hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài phát sinh từ các quan hệ đầu t trực tiếp
nớc ngoài , các quan hệ này đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh
tế của nớc tiếp nhận đầu t . Vì vậy, họ đã ban hành ra những quy phạm pháp

6


luật để điều chỉnh nhằm tạo cơ sở pháp lý cho sự phát sinh, phát triển của
quan hệ này theo hớng có lợi cho mình. Tổng thể các quy phạm pháp luật
nói trên hợp thành pháp luật về đầu t trực tiếp nớc ngoài . Nói cách khác,
pháp luật về đầu t trực tiếp nớc ngoài là tổng thể các quy phạm pháp luật do
Nhà nớc ban hành nhằm điều chỉnh những mối quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình đầu t trực tiếp nớc ngoài . Đây là khái niệm pháp luật về đầu
t trực tiếp nớc ngoài của bất cứ nớc tiếp nhận đầu t nào.
2. Đặc điểm của đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Đây là hình thức đầu t bằng vốn của t nhân do các chủ đầu t tự quyết
định đầu t , tự quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ
lãi . Hình thức này mang tính khả thi cao, không có những ràng buộc về
chính trị , không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế nớc sở tại.
Chủ đầu t nớc ngoài điều hành toàn bộ hoạt động đầu t nếu là doanh
nghiệp 100% vốn nớc ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp liên
doanh hay hợp đồng - hợp tác - kinh doanh theo tỷ lệ góp vốn của mình và
quy định của nớc sở tại.
Lợi nhuận của các chủ đầu t nớc ngoài thu đợc phụ thuộc vào kết qủa
hoạt độnh kinh doanh và đợc chia theo tỷ lệ góp vốn vào vốn pháp định hay
theo thoả thuận giữa các bên.
Thông qua FDI, nớc chủ nhà có thể tiếp nhận đợc công nghệ, kỹ thuật

tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý... là các mục tiêu mà các hình thức
đầu t khác không thể giải quyết đợc.
Nguồn vốn đầu t này không chỉ bao gồm vốn pháp định mà chủ đầu t
đóng góp, nó còn bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai hoặc
mở rộng dự án.
FDI đợc thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua
lại toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu
để thôn tính hay sát nhập các doanh nghiệp với nhau.
II. Vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài .

Thực tiễn hoạt động đầu t trên thế giới cũng nh ở Việt Nam đã cho
thấy đầu t trực tiếp nớc ngoài có vai trò hét sức to lớn đối với nớc tiếp nhận
đầu t , đặc biệt là những nớc đang phát triển.
Ngày nay, do vai trò quan trọng của đầu t trực tiếp nớc ngoài nên các
nớc đang phát triển và cả các nớc phát triển đều ra sức cạnh tranh để thu hút
đầu t trực tiếp nớc ngoài.

7


1. Vai trò của FDI đối với nhập khẩu FDI
1.1. Đối với các nớc công nghiệp phát triển.
Đây là những nớc xuất khẩu vốn FDI rất nhiều, nhng đồng thời cũng
là những nớc nhập khẩu vốn FDI lớn nhất hiện nay, tạo nên nguồn đầu t hai
chiều giữa các quốc gia, trong đó có các tập đoàn xuyên quốc gia (TNCs)
đóng vai trò chủ chốt.
Nguồn vốn FDI có tác động quan trọng đến sự phát triển kinh tế của
các nớc này và chiến lợc phát triển cuả các TNCs, đặc biệt là tăng cờng cơ sở
vật chất kỹ thuật, mở rộng nguồn thu của Chính phủ góp phần giải quyết nạn
thất nghiệp và kiềm chế lạm phát...Tính đến năm 1994 nguồn vốn FDI đã tạo

nên tài sản cố định ở nớc ngoài là 5.681 tỷ USD, tổng sản phẩm của các chi
nhánh nớc ngoài là 1.410 tỷ USD, tiêu thụ của chi nhánh nớc ngoài 6.100 tỷ
USD, tạo nên nguồn thu từ chi phí, các quyền có giá trị khác cho các nớc sở
tại là 41 tỷ USD chỉ tính riêng 100 TNCs nhng có khối lợng tài sản đầu t nớc
ngoài khoảng 1.400 tỷ USD, tiêu thụ khoảng 1.500 tỷ USD, sử dụng 12 triệu
lao động trong đó có 5 triệu lao động tại các chi nhánh nớc ngoài tơng đơng
với 16% toàn bộ TNCs.
1.2. Đối với các nớc đang phát triển.
Thực tế cho thấy 90% dòng vốn FDI đổ vào các nớc đang phát triển đợc thực hiện bởi các công ty đa quốc gia (MNC) số lợng các công ty này đã
tăng lên 50% năm 2000, nguồn FDI của các công ty này còn cung cấp kỹ
thuật, bí quyết công nghệ, kinh nghiệm quản lý...Các nớc nhập khẩu FDI
phải tạo cơ hội cho nớc này phát triển. Đồng thời phát huy lợi thế so sánh
của nớc mình về nguồn lao động dồi dào giá nhân công thấp.
Nguồn FDI là nguòn vổ sung quan trọng để các nớc đang phát triển
thực hiện công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nớc. So với toàn bộ vốn đầu t
phát triển toàn xã hội, vốn FDI ở Trung quốc chiếm khoảng 25% và ở Việt
Nam chiếm khoảng 29%. Do đó vốn FDI có đóng góp quan trọng vào tăng
trởng kinh tế của các nớc đang phát triển. Các nhà nghiên cứu cũng đã
chứng ming rằng vốn FDI có chiếm tỷ trọng càng lớn trong GDP thì tốc ddộ
tăng trởng GDP thực tế càng cao. Theo tính toán của các chuyên gia ngân
hàng thế giới các dự án FDI ở Việt nam đã đóng góp tới 7,4% GDP trong
năm 1996, tỷ lệ đóng góp của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài tăng dần qua
các năm : Năm 1992 : 2%, Năm 1993 : 3,6%, Năm 1998 : 10%, Năm 1999 :
11,8%, Năm 2000 : 12,7% ( Nguồn : Thời báo Kinh tế Việt Nam 2000-2001
8


Bộ kế hoạch và Đầu t ), năm 2002 khu vực FDI đóng góp GDP 13%,và năm
2003 đã tăng lên 14,3%.
Đầu t nớc ngoài góp phần phát triển nguồn nhân lực và tạo thêm nhiều

việc làm mới cho nớc nhập khẩu vốn FDI. Các dự án FDI có yêu cầu cao về
chất lợng nguồn lao động, do có sự phát triển của FDI ở các nớc sở tại đã đặt
ra yêu cầu khách quan, phải nâng cao chất lợng về đào tạo ngoại ngữ, trình
độ chuyên môn của các ngời lao động. Mặt khác, chính các chủ đầu t nớc
ngoài cũng góp phần tích cực bồi dỡng, đào tạo đội ngũ lao động ở các nớc
sở tại. Đó chính là đội ngũ nòng cốt trong việc học tập, tiếp thu kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến, năng lực quản lý điều hành tiên tiến cuả nớc ngoài. Các
dự án FDI cũng góp phần thu hút một lợng lớn lao động góp phần giải quyết
tình trạng thất nghiệp.
Bên cạnh những tác động tích cực đầu t trực tiếp nớc ngoài cũng tạo
nên sự cạnh tranh làm cho một số doanh nghiệp trong nớc phải giảm việc
làm hoặc khi các doanh nghiệp trong nớc liên doanh với nớc ngoài cũng phải
giảm bớt lao động không đủ tiêu chuẩn lựa chọn vào làm trong liên doanh.
Hoạt động của các dự án FDI tác động quan trọng đến hoạt động xuất
nhập khẩu của các nớc chủ nhà ( nớc xuất khẩu ). Tỷ lệ xuất khẩu của các
dự án FDI với tổng xuất khẩu của Singapore là 72%, Trung Quốc là 31 %,
Đài Loan 25,6%, Hàn quốc 25,66%, Thái Lan 22,7%, ở Việt Nam tỷ lệ này
là 18,5% và nếu tính cả dầu khí đạt 30%. Các dự án FDI cũng tác động quan
trọng nếu nhập khẩu của các nớc trong nhiều trờng hợp do quy mô nhập
khẩu để xây dựng cơ bản, trang bị máy móc rất lớn dẫn đến tiêu cực trong
can cân thơng mại gây ra sự thâm hụt thơng mại thờng xuyên. Do đó, cần
phải khuyến khích các dự án FDI mua nguyên liệu, phụ tùng trong nớc và
tăng cờng mở rộng các dịch vụ thu ngoại tệ tại chỗ để cải thiện cán cân
thanh toán.
Với chính sách thu hút vốn FDI theo các ngành nghề hợp lý đã định hớng, nguồn vốn FDI sẽ góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nớc
theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Chẳng hạn, vốn FDI đầu t vào
Thái Lan có trên 80% tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và Việt Nam hiện
nay tỷ lệ này chỉ đạt khoảng 66%. Các dự án FDI góp phần bổ xung quan
trọng cho ngân sách quốc gia. Các nguồn thu này từ các khoản cho thuê đất,
mặt nớc, mặt biển, từ các loại thuế doanh thu lợi tức, thuế xuất khẩu .


9


2. Vai trò của FDI đối với nớc xuất khẩu FDI .
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài giúp thị trờng tiêu thụ sản phẩm, tăng cờng bành chớng sức mạnh kinh tế về vai trò ảnh hởng trên thế giới. Phần lớn
các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài về thực chất hoạt động nh chi
nhánh của các Công ty mẹ ở chính quốc. Việc xây dựng các nhà máy sản
xuát, chế tạo hoặc lắp ráp ở các nớc sở tại sẽ mở rộng thị trờng tiêu thụ sản
phẩm, phụ tùng của các Công ty mẹ ở nớc ngoài , đồng thời còn là biện pháp
thâm nhập thị trờng , biểu hiện tránh đợc bảo hộ mậu dịch của các nớc, đặc
biệt là thị trờng tiêu thụ sản phẩm nội địa ủa các nớc lớn nh: Trung quốc, ấn
độ, Inđônêxia... có sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài .
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài giúp các Công ty nớc ngoài giảm chi phí
sản xuất, rút ngắn thời gian thu hồi vốnđầu t và thu lợi nhuận cao. Do sựphát
triển không đồng đèu về trình độ, phát triển sản xuất, mức sống và thu
nhập... giữa các nớc đã tạo ra chênh lệch về điều kiện và giá cả các yếu tố
đầu vào của sản xuất, do đó đầu t nớc ngoài cho phép lợi dụng các chênh
lệch này để làm giảm chi pí sản xuất tăng lợi nhuận. Trớc hết đó là chi phí
về lao động, tiền lơng của ngời lao động Nhật gấp 10 lần lơng bình quân của
ngời lao động trong khối ASEAN, lơng bình quân của các nớc NICS Đông á
cũng gấp 12 lần lơng của lao động Việt Nam. Do đó, trong thời gian qua các
nớc t bản phát triển và những nớc công nghiệp mới đã chuyển những ngành
sử dụng nhiều lao động sangt các nớc đang phát triển để giảm chi phí sản
xuất. Việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở các nớc sở tại cũng giúp
các chủ đầu t giảm chi phí vận chuyển hàng hóa tiết kiện chi phí quảng cáo,
tiếp thị... Do chạy theo lợi nhuận độc quyền cao, các nhà đầu t sẵn sàng bỏ
mặc nạn thất nghiệp ở các nớc phát triển để đầu t ở những nớc có chi phí rẻ,
lợi nhuận cao và nh vậy tạo công ăn việc làm cho nớc nhập khẩu vốn đầu t .

Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài giúp các chủ đầu t tìm kiếm đợc các
nguồn tài nguyên, nguyên liệu ổn định. Mục tiêu của nhiều dự án đầu t trực
tiếp nớc ngoài tìm kiếm nguồn nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ cho nhu cầu
phát triển sản xuất, kinh doanh của các chủ đầu t, chẳng hạn khai thác dầu
khí, khoáng sản, tài nguyên biển, tài nguyên rừng, sản phẩm cây công
nghiệp... Nguồn tài nguyên của các nớc đang phát triển có nhiều nhng không
có điều kiện khai thác, chế biến do thiếu vốn, công nghệ. Do đó, đầu t vào
lĩnh vực này sẽ thu đợc nhiều nguyên liệu giá rẻ và qua chế biến sẽ thu lợi
nhuận cao.
10


Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài giúp các chủ đầu t nớc ngoài đổi mới cơ
cấu sản xuất, áp dụng công nghệ mới, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đổi
mới thờng xuyên công nghệ là điều kiện sống còn trong cạnh tranh, do đó
các nhà đầu t nớc ngoài thờng chuyển những máy móc, công nghệ đã lạc hậu
so với trình độ chung của thế giới để đầu t sang các nớc khác. Điều đó một
mặt giúp các chủ đầu t thực chất bán đợc máy móc cũ để thu hồi vốn nhằm
đổi mới thiết bị công nghệ, kéo dài đợc chu kỳ sống của sản phẩm của hãng
ở thị trờng mới, di chuyển máy móc gây ô nhiễm môi trờng ra nớc ngoài và
trong nhiều trờng hợp còn thu đợc lợi do chuyển giao công nghệ đã lạc hậu
đối với chủ đầu t nớc ngoài.
3. Vai trò của FDI đối với việc phát triển kinh tế Việt Nam
3.1.Thu hút (huy động) vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài để bổ xung vốn
đầu t xã hội.
Với một nguồn vốn lớn, đầu t trực tiếp nớc ngoài 14 năm qua đã đóng
góp quan trọng cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nớc thể hiện:
vốn đầu t nớc ngoài trong các năm 1991 - 1995 chiếm 25,7% và từ năm
1996 đến nay chiếm gần 30% tổng vốn đầu t xã hội, đã góp phần đáng kể
vào tăng trởng kinh tế và bù đắp quan trọng cho thâm hụt cán cân vãng lai,

góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Tỷ lệ đóng góp của khu vực
có vốn đầu t nớc ngoài vào GDP tăng nhanh qua các năm từ 2% năm 1992,
đến 6,3% năm 1995 và 12,7% năm 2000, đến năm 2003 đã tăng lên 14,3%.
Giá trị sản xuất của khu vực đầu t nớc ngoài trong tổng giá trị xuất khẩu
công nghiệp 9,6% năm 1990, lên 25,1% năm 1995, 35,5% năm 2000 và
36,2% năm 2003. Nguồn thu ngân sách Nhà nớc từ khu vực đầu t trực tiếp nớc ngoài liên tục tăng: Năm 1994 đạt 128 triệu USD , đến 1998 đạt 370
triệu USD ( chiếm 6-7% tổng thu ngân sách Nhà nớc) nếu tính cả dầu khí thì
tỷ lệ này đạt 20%, tính đến hết năm 2003 thì ngành kinh tế có vốn đầu t nớc
ngoài đã đóng góp cho ngân sách Nhà nớc khoảng 2,3 tỷ USD. Kết quả xuất
khẩu đạt đợc trong 15 năm qua phải kể đến sự đóng góp có hiệu quả của các
doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài dẫn đến kim ngạch xuất khẩu
khu vực đầu t nớc ngoài tăng nhanh: Năm 1996 đạt 768 triệu USD, năm
1998 đạt 1.982 triệu USD và năm 1999 đạt đợc 2.550 triệu USD chiếm 22%
kim ngạch xuất khẩu cả nớc, năm 2000 đạt 3.320 triệu USD chiếm 32,2%
kim ngạch xuất khẩu cả nớc ( không tính dầu khí), năm 2002 kim ngạch
xuất khẩu của khối FDI đạt 4.602 triệu USD ( không kể dầu thô), chiếm
27,5% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nớc ( cả nớc là 16.706 triệu USD), riêng
năm 2003 đạt 6,34 tỷ USD, chiếm 31,4% tổng giá trị xuất khẩu cả nớc. Khu
11


vực đầu t nớc ngoài góp phần mở rộng thị trờng xuất khẩu và thị trờng trong
nớc, thúc đẩy các dịch vụ phát triển.

3.2.Đầu t nớc ngoài góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hớng CNH, HĐH, phát triển lực lợng sản xuất.
Thông qua đầu t nớc ngoài bớc đầu đã hình thành hệ thống các khu
công nghiệp , khu chế xuất. Đầu t nớc ngoài cũng đã đem đến những mô
hình quản lý tiên tiến, phơng thức kinh doanh hiện đại cho các ngành, các
đơn vị kinh tế.

Bên cạnh vai trò cung cấp vốn, đầu t trực tiếp nớc ngoài còn mang lại
cho nớc tiếp nhận đầu t những kỹ thuật công nghệ tiên tiến, góp phần phát
triển lực lợng sản xuất, cơ cấu lại nền kinh tế... Thực tế cho thấy rằng kỹ
thuật và công nghệ nớc ngoài đã giúp cho Malaysia từ chỗ là một nớc có cơ
cấu kinh tế lạc hậu, kỹ thuật thủ công, phân tán lực lợng sản xuất kém phát
triển, đến giữa những năm 1980 đã trở thành nớc xuất khẩu lớn nhất thế giới
về găng tay cao su, thứ hai thế giới về bán dẫn và tinh thể sơ đồ tích phân và
thứ ba thế giới về máy điều hoà nhiệt độ. Rõ ràng là chỉ có đầu t trực tiếp nớc ngoài với trình độ kỹ thuật cao, phơng pháp sản xuất tiên tiến và khả năng
xâm nhập thị trờng thế giới của các công ty xuyên quốc gia mới tạo thành
công ty nói trên. ở Việt Nam , qua đầu t trực tiếp nớc ngoài chúng ta đã tiếp
nhận đợc một số thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong nhiều ngành
kinh tế kỹ thuật quan trọng nh : thông tin viễn thông, thăm dò dầu khí, công
nghiệp,điện tử, sản xuất và lắp ráp ô tô, xe máy, hoá chất, công nghệ sinh
học...Phấn lớn các thiết bị đa vào nớc ta thuộc loại trung bình của thế giới
và tiên tiến hơn các thiết bị ta đã có.
Nguồn FDI là nguòn vổ sung quan trọng để các nớc đang phát triển
thực hiện công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nớc. So với toàn bộ vốn đầu t
phát triển toàn xã hội, vốn FDI ở Trung quốc chiếm khoảng 25% và ở Việt
Nam chiếm khoảng 29%. Do đó vốn FDI có đóng góp quan trọng vào tăng
trởng kinh tế của các nớc đang phát triển. Các nhà nghiên cứu cũng đã
chứng ming rằng vốn FDI có chiếm tỷ trọng càng lớn trong GDP thì tốc ddộ
tăng trởng GDP thực tế càng cao. Theo tính toán của các chuyên gia ngân
hàng thế giới các dự án FDI ở Việt nam đã đóng góp tới 7,4% GDP trong
năm 1996, tỷ lệ đóng góp của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài tăng dần qua
các năm : Năm 1992 : 2%, Năm 1993 : 3,6%, Năm 1998 : 10%, Năm 1999 :
11,8%, Năm 2000 : 12,7% ( Nguồn : Thời báo Kinh tế Việt Nam 2000-2001
12


Bộ kế hoạch và Đầu t ), năm 2002 khu vực FDI đóng góp GDP 13% ( thời

báo kinh tế Việt nam số 6 ngày 22/2/2003),và năm 2003 đã tăng lên 14,3%.
3.3.đầu t nớc ngoài góp phần phát triển nguồn nhân lực và tạo thêm
nhiều việc làm mới cho nớc nhập khẩu vốn FDI.
Các dự án FDI có yêu cầu cao về chất lợng nguồn lao động, do có sự
phát triển của FDI ở các nớc sở tại đã đặt ra yêu cầu khách quan, phải nâng
cao chất lợng về đào tạo ngoại ngữ, trình độ chuyên môn của các ngời lao
động. Mặt khác, chính các chủ đầu t nớc ngoài cũng góp phần tích cực bồi
dỡng, đào tạo đội ngũ lao động ở các nớc sở tại. Đó chính là đội ngũ nòng
cốt trong việc học tập, tiếp thu kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, năng lực quản
lý điều hành tiên tiến cuả nớc ngoài. Các dự án FDI cũng góp phần thu hút
một lợng lớn lao động góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp.
Bên cạnh những tác động tích cực đầu t trực tiếp nớc ngoài cũng tạo
nên sự cạnh tranh làm cho một số doanh nghiệp trong nớc phải giảm việc
làm hoặc khi các doanh nghiệp trong nớc liên doanh với nớc ngoài cũng phải
giảm bớt lao động không đủ tiêu chuẩn lựa chọn vào làm trong liên doanh.
3.4.hoạt động của các dự án FDI tác động quan trọng đến hoạt động
xuất nhập khẩu của các nớc chủ nhà ( nớc xuất khẩu ).
Tỷ lệ xuất khẩu của các dự án FDI với tổng xuất khẩu của Singapore
là 72%, Trung Quốc là 31 %, Đài Loan 25,6%, Hàn quốc 25,66%, Thái Lan
22,7%, ở Việt Nam tỷ lệ này là 18,5% và nếu tính cả dầu khí đạt 30%. Các
dự án FDI cũng tác động quan trọng nếu nhập khẩu của các nớc trong nhiều
trờng hợp do quy mô nhập khẩu để xây dựng cơ bản, trang bị máy móc rất
lớn dẫn đến tiêu cực trong can cân thơng mại gây ra sự thâm hụt thơng mại
thờng xuyên. Do đó, cần phải khuyến khích các dự án FDI mua nguyên liệu,
phụ tùng trong nớc và tăng cờng mở rộng các dịch vụ thu ngoại tệ tại chỗ để
cải thiện cán cân thanh toán.
Tóm lại, đầu t trực tiếp nớc ngoài có vai trò quan trọng và có ý nghĩa
to lớn đối với sự phát triển kinh tế của các nớc tiếp nhận đầu t. Ngời
Malaysia nhận xét rằng : Trong một trừng mực nhất định đầu t trực tiếp nớc
ngoài từ chỗ là nhân tố bên ngoài chuyển thành nhân tố bên trong

quyết định phần lớn tốc độ tăng trởng kinh tế, đặc biệt là cơ cấu kinh tế, tốc
độ và phơng hớng phát triển của ngành công nghiệp Malaysia. Theo tạp chí
kinh tế Viễn Đông thì sau khi có chính sách mở cửa và Luật đầu t nớc ngoài,
nền kinh tế của Inđônêxia đợc coi nhNgời khổng lồ của Đông Nam á đang
ngủ đã tỉnh dậy trở thành một quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế nhanh.
ở Việt Nam đầu t trực tiếp nớc ngoài trong những năm qua đã góp phần đẩy
13


nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế của đất nớc, khai thác tài nguyên, tạo việc
làm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sản xuất nhiều hàng hoá và dịch
vụ có hàm lợng kỹ thuật cao, đẩy mạnh xuất khẩu, đa nớc ta vào phân công
lao động quốc tế, tạo hình ảnh mới và vị thế mới với uy tín ngày càng tăng
của Việt Nam trên trờng quốc tế.
III. Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài.

Trong thực tiễn, FDI có nhiều hình thức khác nhau. Nhng những hình
thức đợc áp dụng phổ biến hiện nay là :
1. Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng ( hoặc hợp đồng-hợp táckinh doanh )
Đây là một hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài trong đó các cá nhân,
tổ chức nớc ngoài cùng hợp tác với các doanh nghiệp của các nớc sở tại trên
cơ sở hợp đồng-hợp tác-kinh doanh nh hợp đồng chia lợi nhuận hoặc phân
chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân mới.
2. Doanh nghiệp liên doanh
Đây là doanh nghiệp đợc thành lập do các chủ đầu t nớc ngoài góp
chung vốn với doanh nghiệp Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Các
bên cùng tham gia điều hành doanh nghiệp, chia lợi nhuận và chia rủi ro
theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên nớc ngoài không bị hạn chế về mức cao nhất
nh một số nớc khác nhng không đợc ít hơn 30% vốn pháp định. Đối với
những cơ sở sản xuất quan trọng do Chính phủ quyết định, các bên thảo

thuận tăng dần tỷ trọng góp vốn của bên Việt Nam trong liên doanh.
3. Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Đây là doanh nghiệp do chủ đầu t nớc ngoài đầu t 100% vốn tại nớc
sở tại, có quyền điều hành toàn bộ doanh nghiệp theo quy định của nớc sở
tại. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, đối với những cơ sở kinh tế quan
trọng do Chính phủ quyết định, doanh nghiệp Việt Nam trên cơ sở thoả
thuận với chủ doanh nghiệp mua lại phần vốn của doanh nghiệp để chuyển
thành doanh nghiệp liên doanh.
IV. Kinh nghiệm của một số nớc trong khu vực và trên thế
giới trong việc huy động và sử dụng FDI

FDI đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế, là
một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của quá trình Công nghiệp

14


hoá-Hiện đại hoá đất nớc. Do vậy, các nớc đi sau nếu có chính sách thu hút
và sử dụng hợp lý thì có thể tận dụng đợc thành quả của các nớc đi trớc, rút
ngắn thời gian CNH - HĐH. Dới đây là một số kinh nghiệm huy động và sử
dụng vốn của một số nớc trong khu vực:
1. Trung quốc: Từ năm 1979-1997, Trung quốc có trên 303.000 hợp
đồng tổng giá trị 520 tỷ USD, vốn thực hiện đạt 247 tỷ USD, tỷ lệ sử dụng
vốn đạt 47,5%; là nơi thu hút đợc 40% tổng vốn đầu t vào các nớc đang phát
triển. Năm 1999, vốn đầu t vào Trung quốc đạt 40 tỷ USD. Để đạt đợc thành
tựu trên, Trung quốc đã sử dụng một số biện pháp:
- Cải thiện môi trờng đầu t, tăng cờng bảo vệ quyền lợi của các nhà
đầu t thông qua các quy định của pháp luật. Cải tạo hành chính, tài chính,
thực hiện chế độ một cửa ( thành uỷ Uỷ ban đầu t nớc ngoài để tăng cờng
quản lý và thu hút FDI; ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng đều có cơ

quan quản lý đầu t nớc ngoài).
- Thực hiện chính sách u đãi, đặc biệt là thuế: Miễn thuế nhập khẩu và
VAT cho các thiết bị sản xuất đợc xuất khẩu, xây dựng danh mục hạn chế
đầu t và quan tâm đến lĩnh vực FDI ở vùng trung tâm và MiềnTây. Miễn thuế
thu nhập trong hai năm đầu có lãi và giảm 50% trong vòng 3 năm tiếp theo
cho các cơ sở sản xuất kinh doanh với thời gian trên 10 năm hoặc những xí
nghiệp sản xuất kinh doanh phục vụ xuất khẩu, nhập khẩu vật t đợc miễn
thuế hải quan từ 5-25%.
- Mở rộng địa bàn thu hút vốn đầu t và phạm vi tiêu thụ sản phẩm thị
trờng tăng cầu trong nớc.
- Đa dạng hoá các hình thức đầu t.
2. Inđônêsia: Từ năm 1967-1996, Inđônêsia đã thu hút đợc 173,6 tỷ
USD vốn FDI. Sở dĩ Inđônêsia đạt đợc kết quả đó là do:
- Không quốc hữu hoá các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
- Cải tiến thủ tục đầu t, bỏ thủ tục nghiên cứu, khảo sát, bỏ qua việc
giải trình về chủng loại và giá trị máy móc nhập khẩu và nhiều loại giấy
phép khác.
- áp dụng chính sách khuyến khích đầu t nớc ngoài quy định mức
thuế tối đa là 30% để tăng lợi nhuận và trừ thuế vào ngày nghỉ cho các nhà
đầu t nớc ngoài. Miễn thuế doanh thu đối với hàng hoá, vật t và dịch vụ xuất
khẩu, miễn thuế VAT trong vòng 5 năm kể từ khi sản xuất kinh doanh đối
với các lĩnh vực khách sạn, văn phòng, trung tâm thơng mại, giao thông
công cộng, giảm thuế thu nhập nếu dùng lợi nhuận để tái đầu t trong vòng 5

15


năm, giảm thuế doanh thu tối đa 5 năm đó, rút ngắn thời gian khấu hao tài
sản cố định.
- Khuyến khích thành lập các ngân hàng nớc ngoài tạo điều kiện thuận

lợi triển khai các dự án FDI.
- Một điểm đáng lu ý là ở Inđônêsia FDI đợc thực hiện dới hình thức
liên doanh là duy nhất và các xí nghiệp liên doanh đợc đối xử nh các doanh
nghiệp trong nớc. Tỷ lệ vốn pháp định của nhà đầu t nớc ngoài trong doanh
nghiệp liên doanh là 95,5% và vốn của Inđônêsia tăng dần lên 20%, sau 15
năm hoạt động Inđônêsia phải sở hữu ít nhất 51% vốn pháp định. Các nhà
đầu t nớc ngoài có thể tái đầu t , chuyển lợi nhuận rễ ràng và hoạt động của
các dự án có vốn đầu t nớc ngoài là 30 năm.
3. Singapore: Là một trong những quốc gia có tốc độ thu hút FDI cao
nhất trong khối ASEAN. Từ những năm 1981-1995, Singapore đã thu hút đợc 40.618 triệu USD, bình quân hàng năm đạt 2.702,8 triệu USD. Để đạt đợc
mức độ cao nh vậy, Singapore đã thực hiện chính sách:
- Đảm bảo sự ổn định về chính trị và hoàn thiện về dịch vụ.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ cho kinh doanh: Singapore có hệ
thống cơ cấu hạ tầng liên hoàn và phát triển nhất Châu á, có bến cảng hiện
đại đứng thứ ba trên thế giới sau Nhật Bản và Thái Lan, đào tạo công nhân,
liên kết xã hội với gia đình và giáo dục phổ thông.
- Phát triển nguồn nhân lực một cách toàn diện, đào tạo công nhân kỹ
thuật, lập quỹ phát triển tài năng, các doanh nghiệp đều có nghĩa vụ đào tạo
và tái tạo công nhân.
- áp dụng nhiều biện pháp khuyến khích đầu t: Nhà đầu t tự do di
chuyển vốn, lợi nhuận ra nớc ngoài, tự quyết định hình thức, phơng pháp và
lĩnh vực hoạt động. Miễn thuế lợi nhuận cổ phần đối với ngành công nghiệp
mũi nhọn và giảm thuế trong 5 năm, xí nghiệp xuất khẩu đợc giảm thuế 8
năm ( có nơi lên tới 15 năm) xí nghiệp thua lỗ không phải chịu thuế về chi
phí sản xuất 3 năm và chuyển số lỗ vào thời gian sau khi xí nghiệp làm ăn có
lãi, u đãi thuế về nhập khẩu thiết bị.
- Phát triển thị trờng chứng khoán.
4. Thái Lan: Để khuyến khích đầu t nớc ngoài vào nớc mình, Chính
phủ Thái Lan không quy định điều kiện bắt buộc tỷ lệ góp vốn liên doanh.
Tuy nhiên, các dự án cho phép Thái Lan góp vốn trên 50% thì đợc uỷ ban

đầu t cấp chứng chỉ bảo lãnh.

16


- Đối với lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, Thái Lan đã thoả thuận
miễn thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị.
- Thái Lan cũng đặc biệt quan tâm đến thủ tục hành chính nhằm tạo
thuận lợi cho nhà đầu t nớc ngoài bằng cách nhiều lần cải tiến thủ tục cấp
giấy phép, thủ tục triển khai dự án theo hớng khuyến khích các nhà đầu t nớc
ngoài.
5. Malaysia: Thời kỳ 1981-1995, Malaysia đã thu hút đợc 35.263 triệu
USD, bình quân 2.350,86 triệu USD/năm, làm đợc điều này là do Malaysia
đã thực hiện các biện pháp nh sau:
- Đảm bảo không quốc hữu hoá doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài,
ổn định chính trị, cơ sở hạ tầng hoàn thiện.
- Giảm bớt thủ tục hành chính tiến tới chế độ một cửa. Các nhà đầu t
chỉ phải đi qua một cửa là cơ quan phát triển đầu t của Malaysia ( MIDA),
giấy phép đợc nhận trong vòng từ 4-6 tuần, có những hớng dẫn cụ thể giúp
các nhà đầu t trong việc lựa chọn đối tác, ngành nghề, địa điểm đầu t.
- Có những chính sách u đãi, đặc biệt là thuế: nếu đầu t vào những
ngành, lĩnh vực khuyến khích thì đợc u đãi thuế về hoạt động xuất nhập
khẩu. Miễn thuế 5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất kinh doanh và kéo dài
trong 5 năm nữa nếu nhà đầu t đáp ứng đợc những tiêu chuẩn của cơ quan
đầu t nh giá trị kim ngạch xuất khẩu, tình hình thu hút và sử dụng lao động.
Miễn thuế hoặc giảm thuế lợi tức 5 năm kể từ khi có lãi suất đối với doanh
nghiệp xuất khẩu trên 50% sản phẩm đầu ra và trong sản phẩm sản xuất kinh
doanh sử dụng trên 50% nguyên liệu của họ.
- Thực hiện chính sách thuê lao động gắn với đào tạo, khuyến khích
các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài nâng cao tay nghề, đào tạo cán bộ

và công nhân Malaysia.
CHƯƠNG II
thực trạng của đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt
nam giai đoạn 2000-2003
I. Thực trạng của đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt nam giai
đoạn 2000-2003

Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt nam đợc tiến hành kể từ khi Luật
đầu t nớc ngoài đợc ban hành ngày 29/12/1987. Trải qua các lần sửa đổi bổ
sung vào các năm 1990, 1992, 1996 và năm 2000. Môi trờng đầu t của Việt
Nam đã đợc cải thiện hơn, thông thoáng hơn. Hoạt động đầu t nớc ngoài là
kết quả của công cuộc đổi mới, mở cửa nền kinh tế, thực hiện đờng lối mở
17


rộng và phát triển kinh tế đối ngoại, kết hợp chặt chẽ giữa sử dụng tối đa và
có hiệu quả nguồn lực trong nớc với việc tận dụng nguồn lực bên ngoài.
Qua 15 năm, trong lĩnh vực đầu t nớc ngoài nói chung và đầu t trực
tiếp nớc ngoài nói riêng chúng ta đã gặt hái đợc khá nhiều những kết quả mà
đầu t nớc ngoài mang lại.
1. Số dự án và số vốn đầu t.
Từ khi Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam có hiệu lực cho đến tháng
12/2003, Nhà nớc đã cấp giấy phép cho 5260 dự án FDI với tổng số vốn
đăng ký là 449144,5.Tính bình quân mỗi năm chúng ta cấp phép cho 288 dự
án với mức 2861,12 triệu USD vốn đăng ký . Cụ thể đợc thể hiện ở bảng 2.1

18


Bảng 1. số dự án FDI đợc cấp giấy phép đầu t phân theo năm

(1988-2003)
( Tính đến hết ngày 31/12/2003tính cả dự án tăng vốn, hết hạn và giải thể )
Năm
Số dự án
Tổng vốn đăng
Vốn pháp định

( triệu USD )
( triệu USD )
1988
37
371,8
288,4
1989
67
582,5
311,5
1990
107
839,0
407,5
1991
153
1.332,3
663,6
1992
198
2.165,0
1.418,0
1993

274
2.900,0
1.468,5
1994
373
3.765,6
1.729,9
1995
417
6.530,8
2.986,6
1996
371
8.497,3
4.462,5
1997
346
4.462,5
2.148,8
1998
283
4.058,6
1.807,9
1999
311
1.627,8
1.139,5
2000
328
1.476,8

989,6
2001
470
2.464,5
1.016,4
2002
745
1.490,0
690,9
2003
950
2.050,0
743,0
Tổng số

5260

44.614,5

20756,3

Nguồn: Vụ Quản lý Dự án - Bộ kế hoạch và đầu t
Qua bảng ta thấy giai đoạn 2000-2003 có 2493 dự án, với tổng số vốn
đăng ký cấp mới là 7481,3 triệu USD ( tăng 1,52 lần về số dự án nhng giảm
1,53 lần về tổng số vốn đầu t so với giai đoạn 1992-1996 ). Từ năm 1997 đến
nay, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực đã ảnh hởng mạnh đến
nguồn tài chính của các nhà đầu t và khu vực ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc
là những nớc đầu t nhiều vào Việt nam, đồng thời cuộc khủng hoảng cũng
gây ra những khó khăn cho thị trờng trong nớc và thế giới khiến cho đầu t
trực tiếp nớc ngoài vào Việt nam giảm sút đáng kể. Một trong những nguyên

nhân cũng phải kể đến là môi trờng đầu t vào Việt Nam vẫn còn những khó
khăn và trở ngại cho các nhà đầu t đã khiến cho đầu t trực tiếp nớc ngoài
giảm sút.
Nhìn tổng quát từ năm 1988-1996 đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt
nam tăng khá, số dự án đăng ký tăng bình quân 31,5% năm, vốn đăng ký
tăng 45%. Nhng từ năm 1997 đến nay, tốc độ đầu t giảm sút rõ rệt. Nguyên
nhân do cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực và môi trờng đầu t của
Việt nam không đủ hấp dẫn. Sang năm 1999, số dự án đợc cấp giấy phép đã

19


bắt đầu tăng trở lại. Tăng từ 12% so với năm 1998, riêng số vốn đăng ký mới
chỉ bằng 43% so với năm 1998. Năm 2000 tình hình có phần khả quan hơn,
số dự án đăng ký tăng 11%, số vốn đăng ký tăng 2,6 lần. Đặc biệt năm 2002
tuy số dự án đăng ký có tăng đáng kể nhng tổng vốn đăng ký lại giảm rõ rệt,
quy mô dự án nhỏ.
Năm 2003 ớc tính vốn đăng ký là 2050 triệu USD,chiếm gần 17%
tổng nguồn và tăng 5,8% so với năm 2002.Việc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài còn những khó khăn hạn chế. Tuy có tăng hơn so với năm 2002
,nhng FDI cha phục hồi đợc so với những năm có tốc độ huy động cao trớc
đây . Hầu hết các dự án có quy mô nhỏ , môi trờng đầu t còn nhiều vớng
mắc và thủ tục phứp tạp . Chính sách còn hay thay đổi và khó dự báo trớc ,
một số chính sách không đủ sức cạnh tranh thu hút vốn với các nớc trong
khu vực . Xuất hiện tình trạng cạnh tranh không hợp lý trong việc thu hút
vốn đầu t nớc ngoàI giữa các địa phơng; một số nơi có chính sách u đãi vợt
quá quy định hoặc hỗ trợ cha đúng.
Trong 2 tháng đầu năm 2004 có thêm 30 dự án đợc cấp giấy phép với
tổng số vốn đăng ký là 159,2 triệu USD ; tính chung 2 tháng cả nớc có 80 dự
án đợc cấp giấy phép đầu t mới với tổng số vốn đăng ký là 280 triệu USD ,
giảm 26,6% về số dự án và tăng 30,4% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm

2003.
2. Quy mô của các dự án
Nếu theo số lợng vốn đăng ký thì quy mô dự án bình quân của thời kỳ
1988-2003 là 9,92 triệu USD/1 dự án . So với một số nớc ở thời kỳ đầu thực
hiện chính sách thu hút FDI thì quy mô dự án đầu t vào nớc ta bình quân ở
thời kỳ này là không thấp . Nhng , có vấn đề rất đáng quan tâm , là quy mô
dự án theo vốn đăng ký bình quân của năm 1999 lại nhỏ đI một cách đột
ngột (5,04 triệu USD/1 dự án) và chỉ bằng 50,8% quy mô bình quân của thời
kỳ 1988-2002, bằng 28,5% quy mô dự án bình quân của các dự án cao nhất (
năm 1995 ).Quy mô vốn bình quân của năm 2000 tuy đẵ tăng lên ( bằng
107,5% mức bình quân của năm 1999 ) nhng sang năm 2001 , mặc dù có
thêm một số dự án với quy mô đầu t lớn ( nhà máy điện Phú Mỹ III có số
vốn đăng ký 412,9 triệu USD; dự án xây dựng mạng điện thoại di động có số
vốn đăng ký 230 triệu USD ; dự án chế biến nông sản tại thành phố Hồ Chí
Minh có số vốn đăng ký 120 triệu USD ) nhng quy mô vốn bình quân của
các dự án cũng chỉ đạt mức bằng 97,4% mức bình quân của năm 2000. Đến
năm 2002 và 2003, các dự án FDI chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ, không có

20


dự án nào có quy mô trên 50 triệu USD . Điều đó chứng tỏ , 3 năm 20012003 hầu hết các dự án FDI vào Việt Nam thuộc các dự án không lớn .
2 tháng đầu năm 2004 quy mô vốn FDI có tăng nhng không đáng kể . Trong
tháng 2 có thêm 30 dự án đợc cấp giấy phép vơI tổng số vốn đăng ký là
159,2 triệu USD ; tính chung 2 tháng , cả nớc có 80 dự án đợc cấp giấy phép
đầu t mới với tổng số vốn đăng ký là 280 triệu USD , giảm 26,6% về số dự
án và tăng 30,4% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2003 .
Trong tháng 2 , có 5 dự án tăng vốn với tổng số vốn tăng thêm là 9,8
triệu USD ; tính chung 2 tháng , có 17 lợt dự án tăng vốn với tổng số vốn
tăng thêm là 274,2 triệu USD , giảm 66% về số dự án nhng lại tăng hơn

300% về số vốn so với cùng kỳ năm trớc . Nh vậy , trong 2 tháng , tổng số
vốn cấp mới và tăng thêm đạt 554,2 triệu USD , tăng 98,1% so với cùng kỳ
năm 2003.
Cũng trong tháng 2 đã đa vào thực hiện đợc 150 triệu USD vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoàI ; tính chung 2 tháng đa vào thực hiện đợc khoảng 320
triệu USD, tăng 9,4%so với cùng kỳ năm 2003.
Hoạt động kinh doanh của khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoàI
(không kể nghành dầu khí ) trong 2 tháng năm 2004 phát triển khá . So với
cùng kỳ năm trớc, doanh thu của các doanh nghiệp thuộc khu vực này tăng
27,3%; kim ngạch xuất khẩu tăng 25,1%; nộp ngân sách đạt 81 triệu USD ,
tăng 3,7%. Đến nay , khu vực này đang tạo ra việc làm cho 667 nghìn lao
động , tăng 33,9% so với cùng kỳ năm trớc .
3. Cơ cấu đầu t của các dự án.
Xét về cơ cấu , vốn FDI chủ yếu tập chung vào lĩnh vực công nghiệp
và xây dựng, chiếm 66,9% về số dự án và 57,2% tổng vốn đầu t đăng ký .
Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ , chiếm 19,5% về số dự án và 35,8% về số vốn
đầu t đăng ký; lĩnh vực nông, lâm , ng nghiệp , chiếm 13,6%về số dự án và
7% về vốn đầu t đăng ký. Trong cơ cấu vốn đầu t của các dự án , ta có thể
xét theo hai khía cạnh:
3.1. Cơ cấu đầu t theo nghành.
Phân tích đầu t theo ngành ta thấy: Các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài
đã có mặt ở khắp mọi ngành của nền kinh tế quốc dân và đang có sự chuyển
dịch cho phù hợp với yêu cầu của công cuộc CNH - HĐH đất nớc: Nếu giai
đoạn đầu các dự án tập chung vào xây dựng khách sạn, nhà hàng, văn phòng
cho thuê thì nay tập chung vào các ngành công nghiệp. Cụ thể là trong giai
đoạn 1988-1999 công nghiệp nặng 16,7%, công nghiệp dầu khí 8,3%, công

21



nghiệp nhẹ 10,56%, công nghiệp thực phẩm 5,89%, xây dựng 9,75%, xây
dựng đô thị 9,14%... Cơ cấu đầu t theo ngành có thể coi là thích hợp.
Trong năm 1999, cơ cấu đầu t trực tiếp nớc ngoài tiếp tục chuyển dịch
phù hợp hơn nữa với nhu cầu CNH _ HĐH đất nớc. Trong 308 dự án đợc
cấp giấy phép có 255 dự án đầu t vào khu vực sản xuất vật chất chiếm
89,28% và vốn đăng ký đạt 1.245 triệu USD, chiếm 79,5% trong lĩnh vực
công nghiệp và xây dựng có 225 dự án đợc cấp giấy phép với tổng số vốn
đầu t đăng ký là 1.049 triệu USD chiếm 67% vốn đăng ký.
Trong năm 2002, đầu t trực tiếp nớc ngoài có sự chuyển biến lớn về
chất so với các năm trớc tập chung chủ yếu vào lĩnh vực sản xuất, chiếm
94% số vốn đăng ký, trong lĩnh vực công nghiệp chiếm 90,98%, nông lâm ng ngiệp chiếm 2,76%, dịch vụ du lịch chỉ chiếm 2,92%, đã có những dự án
đầu t vào lĩnh vực giáo dục - y tế chiếm 3,41%.
Cơ cấu ngành nghề đợc điều chỉnh theo hớng ngày càng hợp lý, những
năm đầu thu hút vốn đầu t số dự án quy mô nhỏ, đầu t vào khách sạn dịch vụ
là nhiều thì trong những năm gần đây, đã xuất hiện những dự án với số vốn
hàng chục triệu USD, chủ yếu đầu t theo chiều sâu vào lĩnh vực chủ đạo của
nền kinh tế.
Đến hết năm 2003 ,lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng
lớn nhất , chiếm 66,9% về số dự án và 57,2% tổng vốn đầu t đăng ký . Tiếp
theo là lĩnh vực dịch vụ chiếm 19,5% về số dự án và 35,8% về số vốn đầu t
đăng ký; kĩnh vực nông , lâm , ng nghiệp , chiếm 13,6% về số dự án và 7%
về vốn đầu t đăng ký.

22


Đầu t trực tiếp nớc ngoài theo ngành 1988-2004
(tính tới ngày 20/2/2004 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)

STT Chuyên ngành


Số dự án

Vốn pháp định

Đầu t thực hiện

2,950 23,882,756,055

10,761,529,268

16,736,957,973

Công nghiệp

TVĐT

I

II

III

CN dầu khí

27

1,891,583,340

1,389,583,340


4,420,983,294

CN nhẹ

1,205

6,233,293,928

2,863,728,057

2,777,013,872

CN nặng

1,236

9,793,519,434

CN thực phẩm

211

2,820,529,502

1,291,670,813

Xây dựng

271


3,143,829,851

Nông, lâm nghiệp

604

2,958,038,748

1,210,172,291
1,860,968,245
1,326,630,79
9
1,573,686,901

Nông-Lâm nghiệp

509

,695,234,095

Thủy sản

95

Dịch vụ

858

14,883,808,655


GTVT-Bu điện

122

2,600,158,396

Khách sạn-Du lịch

145

3,390,705,635

1,173,817,930

2,081,745,144

Tài chính-Ngân hàng

46

596,050,000

577,030,238

598,130,077

Văn hóa-Ytế-Giáo dục

149


628,966,412

279,246,947

232,428,346

XD Khu đô thị mới

3

2,466,674,000

675,183,000

6,294,598

XD Văn phòng-Căn hộ

99

3,460,209,381

1,215,813,400

895,625,046

403,434,602

XD hạ tầng KCX-KCN

Dịch vụ khác
Tổng số

19

262,804,653

275

845,419,785

4,412

41,724,603,458

4,006,374,767

1,204,851,672

5,894,954,677
1,783,037,885

1,446,074,478

121,779,127
127,612,423
6,750,475,07
2
6,356,469,429
2,040,577,624


1,040,071,951

1,592,075,529
524,655,571

385,371,331
281,068,213
18,838,635,13
9
24,667,114,303

Nguồn: Cục Đầu t nớc ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu t
Qua các số liệu trên có thể đánh giá tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài
vào Việt nam 15 năm qua nh sau:

23


Nhìn chung quy mô đầu t bình quân cho mỗi dự án trong ngành
Nông- Lâm - Ng nghiệp tơng đối nhỏ so với các ngành khác, trong đó các dự
án đầu t vào ngành thuỷ sản có quy mô nhỏ nhất, khoảng 3 triệu USD.
Ngành công nghiệp và xây dựng có quy mô đầu t trung bình khoảng 12 triệu
USD, trong đó vốn lớn nhất là các dự án thăm dò và khai thác dầu khí (93
triệu USD/dự án ). Ngành dịch vụ có quy mô đầu t lớn khoảng 25 triệu
USD/dự án. Nếu không tính đến hai dự án xây dựng khu đô thị mới tại Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh ( tổng số vốn đăng ký là 3,3 tỷ USD chiếm
6,5% vốn đăng ký của cả nớc và15% vốn đăng ký của ngành dịch vụ ) thì
quy mô bình quân dự án ngành dịch vụ là 21,7 triệu USD. Trong ngành dịch
vụ, vốn đầu t tập chung chủ yếu vào lĩnh vực xây dựng khách sạn, căn hộ,

văn phòng cho thuê và các dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp. Vốn
đầu t trung bình của các dự án này khá lớn, gần 30 triệu USD cho một dự án
xây dựng hạ tầng khu công nghiệp.
3.2. Cơ cấu đầu t theo vùng lãnh thổ
Hiện nay, hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nớc đều có các dự án
FDI. Tuy nhiên, cơ cấu đầu t theo vùng còn bất hợp lý do FDI tập chung chủ
yếu ở các vùng kinh tế trọng điểm. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đứng
đầu là thành phố Hồ Chí Minh với u thế vợt trội về cơ sở hạ tầng về sự thuận
lợi cho giao thông đờng thuỷ, đờng bộ, đờng hàng không và sự năng động
trong kinh doanh, là vùng thu hút đợc nhiều vốn đầu t nớc ngoài nhất trong
cả nớc. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ mà đứng đầu là Hà Nội, là vùng thu
hút đợc nhiều vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài thứ hai trên cả nớc. Vùng miền
núi trung du Bắc Bộ và Tây Nguyên là hai vùng thu hút đợc ít dự án FDI
nhất.

24


Bảng 3. cơ cấu FDI theo vùng lãnh thổ
( tính đến hết ngày31/12/2002-chỉ tính các dự án đang có hiệu lực)
Tỷ
Tỷ
Số dự Tỷ trọng Vốn
Vốn thực
Vùng lãnh thổ
trọng
trọng
án
(%)
đăng ký

hiện
(%)
(%)
Vùng KTTĐ Bắc Bộ
624
18,43
9.693 27,19
4.397
26,42
Miền núi phía Bắc
70
2,07
300
0,84
190
1,14
Vùng KTTĐ Trung Bộ
137
4,08
2.224
6,24
852
5,12
Vùng Tây Nguyên
67
1,97
915
2,56
155
0,93

Vùng KTTĐ Nam Bộ
2323 68,62 20.674
58
9.821
59
Vùng ĐBSCL
132
3,89
1.094
3,06
769
4,62
Vùng Bắc Trung Bộ
32
0,94
747
2,09
456
2,74
Tổng Số
335
100
35.67
100
16.640
100
Nguồn: Vụ Quản lý Dự án-Bộ Kế hoạch và Đầu
Nh vậy đầu t nớc ngoài vào các vùng kinh tế trọng điểm chiếm tỷ
trọng lớn, các dự án có quy mô lớn và quan trọng hầu hết tập trung vào các
vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc Bộ và Nam Bộ, nơi có cơ sở hạ tầng tơng

đối hoàn trỉnh, sức tiêu thụ lớn, điều kiện phát triển kinh tế thuận lợi hơn cả,
vốn đầu t còn hiệu lực của ba vùng kinh tế trọng điểm hiện đang chiếm
90,54% vốn hiệu lực của cả nớc. Trong đó vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ
chiếm 59% so với cả nớc, riêng vùng núi phía Bắc và Tây Nguyên tỷ lệ thu
hút vốn đầu t nớc ngoài còn quá ít ỏi, mặt khác ta cũng có thể thấy cơ cấu
vốn đầu t theo ngành tại các vùng kinh tế nh sau:

25


×