Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI DO TÍN DỤNG KHI CHO KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.54 KB, 46 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường thương mại hóa toàn cầu hóa hiện
nay xuât nhập khẩu là một ngành nổi trội và có ảnh hưởng rất lớn đến nền
kinh tế. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào ngành này. Trước
tình hình này các ngân hàng cũng lần lượt cho ra đời sản phẩm tín dụng
khách hàng doanh nghiệp xuất nhập khẩu để theo kịp sự thay đổi, phát
triển của nền kinh tế và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Kinh tế trong nước
phát triển mạnh đồng nghía với nhiều ngân hàng ra đời và các khách hàng
có nhiều sự lựa chọn cho khoản vay của mình, dẫn đến cạnh tranh giữa
các Ngân Hàng.
Trong thời gian thực tập tại phòng khách hàng doanh nghiệp, Chi
Nhánh Thăng Long thuộc NHTMCP Quân Đội em có tìm hiểu về nhiều
hình thức cho vay đối với các doanh nghiệp. Xét về tình hình kinh tế hiện
nay xuất nhập khẩu đang là ngành được các doanh nghiệp cân nhắc đầu tư
và có tiềm năng nên em chọn tín dụng cho vay khách hàng doanh nghiệp
nhập khẩu. Bởi Chi Nhánh chưa phát triển để cho ra đời dịch vụ khách
hàng doanh nghiệp xuất khẩu. Bản thân hoạt động nhập khẩu chứa đựng
nhiều rủi ro, nên hoạt động tín dụng trong ngân hàng về khách hàng doanh
nghiệp nhập khẩu cũng mang nhiều rủi ro hơn các hoạt động tín dụng
khác.
NHTMCP Quân Đội là 1 Ngân Hàng hàng đầu tại Việt Nam, và
Chi Nhánh Thăng Long lại là Chi Nhánh tăng trưởng mạnh, luôn được
đánh giá cao trong Ngân Hàng vì vậy Ngân Hàng có nhiều tiềm lực để
hoạt động trong lĩnh vực này tốt. Mặc dù Chi Nhánh có đưa ra các biện
pháp để giảm thiểu rủi ro tín dụng và đạt được một số kết quả, nhưng
trong quá trình thực tập em nhận thấy Chi Nhánh vẫn còn tồn tại những


hạn chế, vẫn còn gặp vướng mắc dẫn đến chất lượng tín dụng không tốt,
khả năng rủi ro cao. Mà thực tế với tiềm năng lớn Chi Nhánh có thể hoạt
động tín dụng này tốt hơn. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động


này đối với ngân hàng nên em đã chọn đề tài : “ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG KHI CHO KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP VAY TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH
THĂNG LONG “ để làm báo cáo thực tập cuối khóa của mình.
Kết cấu bài báo cáo của em chia làm ba chương lớn :
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN NHTMCP QUÂN ĐỘI - CHI
NHÁNH THĂNG LONG
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU TẠI
NHTMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH THĂNG LONG
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM
HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH THĂNG LONG
Trong quá trình nghiên cứu em đã cố gắng thu thập tài liệu, số liệu
và phân tích để hoàn thành bài báo cáo được tốt nhưng trong quá trình làm
em không tránh khỏi các thiếu sót. Mong cô góp ý để bài báo cáo của em
được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn cô Trần Hồng Ngân_Gi¶ng viªn
khoa KT&KDQT trêng ĐH Ngoại Thương, cïng c¸c anh chị tại


Chi Nhánh Thăng Long Ngân Hàng TMCP Quân Đội ®· tËn t×nh
gióp ®ì em hoµn thµnh báo cáo này.


CHƯƠNG I : TỔNG QUAN NHTMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH
THĂNG LONG
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHTMCP QUÂN

ĐỘI
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội ( Military Bank – MB ) được
hình thành 1994. Trải qua 15 năm hoạt động, MB liên tục kinh doanh có hiệu
quả và được Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam đánh giá là một trong những
ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Quân Đội là pháp nhân được hình thành từ vốn góp
của các doanh nghiệp Quân Đội và các cổ đông trong cả nước. Ngân hàng
được thành lập theo Quyết định số 00374/GP-UB ( 30/12/1994 ) của Ủy Ban
Nhân Dân Thành Phố Hà Nội và giấy phép hoạt động số 0054/NH-GP
( 14/09/1994 ) của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam với thời hạn hoạt động là
50 năm. Ngày 14/11/1994 Ngân Hàng chính thức được thành lập và đi vào
hoạt động với trụ sở chính đặt tại số 3 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội.
Sau 15 năm đi vào hoạt động, đến nay, vốn điều lệ của Ngân hàng Quân
đội (MB) là 5,300 tỷ đồng, tổng tài sản hơn 67,000 tỉ đồng, 110 điểm giao
dịch tại các đô thị trọng điểm như Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng. Hiện nay, Ngân Hàng có số lượng máy ATM: 450 cái, máy
POS : 2,100 máy ( tính đến tháng 3 năm 2010 ). Mạng lưới MB cho đến nay
cũng mở rộng tới hơn 500 Ngân Hàng ở trên 70 quốc gia, đảm bảo thanh toán
và giao dịch với tất cả các Châu Lục trên Thế Giới, hợp tác cung cấp các dịch
vụ ngân hàng toàn cầu.
Vị thế mà MB xây dựng 15 năm qua không chỉ khẳng định bằng kết
quả hoạt động kinh doanh tăng trưởng vững vàng mà còn thể hiện qua một


loạt giải thưởng uy tín trong và ngoài nước. Đặc biệt hơn cả là giải thưởng gần
đây :


Năm 2008: MB được đón nhận bằng khen của Thủ tướng Chính phủ




Năm 2008: MB nhận cờ thi đua của Chính phủ



Năm 2009: đón nhận Huân chương Lao động hạng ba



Năm 2009: Nhận danh hiệu NH có cổ phiếu OTC thanh khoản tốt nhất



......

1.2. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH
1.2.1. Khái quát về Chi Nhánh Thăng Long
Ngày 24/12/2009, Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) - chi nhánh Thăng
Long chính thức khai trương trụ sở mới tại địa chỉ 34 Láng Hạ, Quận Đống
Đa, Hà Nội. Với tiền thân là MB Lê Trọng Tấn, có trụ sở tại 164 Lê Trọng
Tấn, Quận Thanh Xuân, Hà Nội. Trước đây chi nhánh Lê Trọng Tấn là chi
nhánh cấp 2 của hệ thống ngân hàng TMCP Quân Đội, trực thuộc chi nhánh
cấp 1 Điện Biên Phủ. Từ tháng 11/2008 chi nhánh Lê Trọng Tấn đã có quyết
định trở thành chi nhánh cấp 1 trong hệ thống MB. Và hiện tại là chi Thăng
Long bây giờ. Chi nhánh có 65 cán bộ và nhân viên, đang quản lý 1 phòng
giao dịch Định Công và 1 phòng giao dịch Lê Trọng Tấn. Tính đến nay, MB
Thăng Long đang sở hữu tổng tài sản trên 4.500 tỷ đồng và trở thành chi
nhánh có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất MB. Trong gần 7 năm hoạt động chi
nhánh đã đạt nhiều thành tựu và một số thành tựu nổi bật là:



Tập thể tiềm năng 2003



Đơn vị xuất sắc toàn diện 2004



Cờ luân lưu quý 3 năm 2005




Đơn vị vững mạnh toàn diện 6 tháng năm 2006



Đơn vị vững mạnh toàn diện 2008



.....năm 2009

1.2.2. Mô hình tổ chức của chi nhánh
MB là một doanh nghiệp cổ phần quốc doanh với quy mô hoạt động
lớn, bao gồm nhiều chi nhánh và có các công ty hạch toán độc lập. Chi nhánh
Thăng Long hiện là đại lý cấp 1 trực thuộc hệ thống MB. Chi nhánh có 65
người trong đó có 1 Giám đốc, 1 Phó Giám đốc, và 63 nhân viên. Bao gồm 4

phòng ban chính là các phòng: quản lý tín dụng, phòng tín dụng, phòng kế
toán, và bộ phận văn phòng. Trong mỗi phòng ban lại được chia ra làm nhiều
bộ phận hoạt động nhỏ chuyên sâu từng lĩnh vực.


Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức của MB chi nhánh Thăng Long
GIÁM ĐỐC

Bộ phận quản
lý tín dụng

Bộ
phận
hỗ trợ
quan
hệ
khách
hàng

Thẻ

Bộ
phận
quan
hệ
khách
hàng
cá
nhân


Tín
dụng

Phòng kế
toán

Phòng tín
dụng

Phòn
g kho
quỹ

Bộ
phận
quan
hệ
khách
hàng
doanh
nghiệp

DN
vừa
và
nhỏ

DN
lớn


Kế
toán
giao
dịch

Bộ phận văn
phòng

Kế
toán
nội bộ

Bộ
phận
chăm
sóc
khách
hàng


1.3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA MB CHI NHÁNH
THĂNG LONG TRONG 3 NĂM 2007, 2008, 2009
Chi Nhánh MB Thăng Long là chi Nhánh cấp 1 trực thuộc hệ thống
NHTMCP Quân Đội. Được thành lập ngày 18/6/2003 và hoạt động gần 7
năm, hiện tại MB Thăng Long đang sở hữu tổng tài sản trên 4.500 tỷ đồng và
trở thành chi nhánh có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất MB. Đặc biệt chỉ riêng
hai năm 2008, 2009 tổng tài sản của chi nhánh đã tăng 4,5 lần.
1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Trong thời gian qua hoạt động huy động vốn luôn được xem là điểm
mạnh nhất của Chi Nhánh.

Chỉ tiêu

Năm
2007

So sánh

2008

2009

2008/2007 2009/2008

3,829.23

8,537.57

375.6%

222.95%

239.79

1,005.76

2,159.45

419.43%

214.70%


779.70

2,823.47

6,378.12

362.12%

225.89%

Tổng số dư tiền
gửi của khách 1,019.49
hàng
Tiền gửi không
kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ
hạn

Bảng 1 : Tình hình huy động vốn của MB Chi Nhánh Thăng Long trong
3 năm 2007, 2008, 2009.
Đơn vị tính : tỷ đồng

Dựa vào bảng số liệu về tình hình huy động vốn của MB qua 3 năm trở lại
đây ta có biểu đồ so sánh hoạt động huy động vốn của MB trong 3 năm qua là:


Biểu đồ 1 : Tổng vốn huy động của MB qua 3 năm 2007, 2008, 2009
Đơn vị tính: tỷ đồng


Hoạt động huy động vốn của Chi Nhánh Thăng Long không ngừng tăng
trưởng trong 3 năm qua và đạt được doanh số rất cao. Huy động năm 2007 đạt
1,019.49 tỷ đồng, năm 2008 đạt 3,829.23 tỷ đồng và đến năm 2009 doanh số
đã đạt rất lớn là 8,537.57 tỷ đồng. Ta thấy được năm 2008 mức huy động vốn
tăng 3.76 lần so với năm 2007 còn năm 2009 mức huy động vốn tăng 2.23 lần
so với năm 2008 và tăng rất nhiều lần so với năm 2007, với con số là 8.37 lần,
gấp gần chục lần, một kết quả khả quan và tốt. Để có được con số tăng trưởng
cao như vậy là nhờ MB Thăng Long đã áp dụng có hiệu quả các chính sách
huy động vốn như áp dụng các hình thức gửi tiết kiệm với lãi suất linh hoạt,
chính sách chăm sóc khách hàng tốt thu hút thêm nhiều khách hàng gửi tiết
kiệm...


Về cơ cấu tiền gửi thì nhìn chung tỷ lệ tiền gửi qua càng năm đều tăng
ổn định, đặc biệt năm 2009 tỷ lệ tiền gửi tăng đột biến. Ta nhận thấy số tiền
gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng nhỏ so với tiền gửi có kỳ hạn, nhưng có xu
hướng tăng. Việc gia tăng tiền gửi không kỳ hạn là do số lượng khách hàng
doanh nghiệp ngày càng nhiều, số dư trên tài khoản khá tốt. Bên cạnh đó các
khoản thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng tại Chi Nhánh cũng
tăng liên tục. Việc gia tăng tiền gửi không kỳ hạn giúp Chi Nhánh chủ động
hơn trong việc sử dụng vốn và gia tăng một khoản lợi nhuận đáng kể. Vì
nguồn vốn không kỳ hạn này Chi Nhánh chỉ phải trả với lãi suất rất thấp mà
lại cho vay với lãi suất cao hơn.
1.3.2 Hoạt động tín dụng
Đối với hoạt động tín dụng Chi Nhánh tập trung đẩy mạnh hoạt động
cho vay cá nhân và cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dư nợ cho vay là
phản ánh tổng số tiền ngân hàng cho khách hàng vay tại một thời điểm xác
định. Để nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của MB ta nghiên cứu
tình hình hoạt động tín dụng, ở đây chúng ta cùng đi tìm hiểu số dư nợ cho
vay ( cho khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân vay ) tại thời điểm

cuối mỗi năm để đánh giá tình hình hoạt động tín dụng tại NHTMCP Quân
Đội.


Bảng 2 : Tình hình dư nợ cho vay của MB Thăng Long trong 3 năm
2007, 2008, 2009
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm
2007

2008

2009

4,135

3,540

8,481

Khách hàng doanh nghiệp

2,265

2,540

5,431


Khách hàng cá nhân

1,870

1,000

3,050

Tổng dư nợ

Biểu đồ 2 : Cơ cấu dư nợ cho vay của MB Thăng Long
Đơn vị tính :Tỷ đồng

Dựa vào số liệu bảng số 2 ta có biểu đồ số 2 so sánh mức dư nợ cho
khách hàng doanh nghiệp vay với mức dư nợ cho khách hàng cá nhân vay
trong cùng 1 năm và trong 3 năm liên tiếp 2007, 2008, 2009. Và so sánh tỷ lệ
thay đổi giữa các năm.
Từ biểu đồ trên ta thấy dư nợ của doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng dư nợ và có xu hướng tăng dần đều qua các năm. Điều này cho


thấy Chi Nhánh khá quan tâm tới các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các
khách hàng doanh nghiệp phát triển. Dư nợ của khách hàng doanh nghiệp năm
2009 lên đến 5,431 tỷ đồng, gấp 1.78 lần so với dư nợ khách hàng cá nhân.
Bên cạnh đó ta cũng thấy dư nợ của cá nhân năm 2009 tăng khá cao so với
năm 2008, gần 3.05 lần. Là do Chi Nhánh đã thực hiện chiến lược quảng bá
thương hiệu rộng rãi cùng các chương trình khuyến mại, dịch vụ chăm sóc
khách hàng nhằm thu hút khách hàng, đặc biệt là các khách hàng cá nhân, tạo
cho khách hàng sự hài lòng khi đến với MB. Nhưng trước đó vào năm 2008
dư nợ cá nhân giảm so với năm 2007, giảm 0.53 lần. Năm 2007 dư nợ cá nhân

là 1,870 tỷ đồng còn năm 2008 dư nợ là 1,000 tỷ đồng. Mặc dù Chi Nhánh
luôn đưa ra các chiến lược quảng bá thương hiệu, các chương trình khuyến
mại, tuy nhiên là do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế vào năm 2008, dẫn đến
nhu cầu của người tiêu dùng giảm sút và dẫn đến nhu cầu vay của khách hàng
cá nhân cũng giảm sút, còn khách hàng doanh nghiệp tăng nhẹ.
1.3.3 Kết quả kinh doanh
Nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của Chi Nhánh Thăng Long
trong giai đoạn 2007 - 2009 tăng trưởng khá tốt. Dưới đây ta có biểu đồ thể
hiện sự gia tăng lợi nhuận trước thuế của Chi Nhánh.


Biểu đồ 3 : Lợi nhuận trước thuế của MB Thăng Long trong 3 năm 2007,
2008, 2009
Đơn vị tính: Tỷ đồng

L
ợ

i

nhuận trước thuế của Chi Nhánh tăng đều qua các năm và tăng nhanh trong
năm 2008,2009 lên đến con số hơn 4,500 tỷ đồng. Đây là một con số rất khả
quan đối với Chi Nhánh có tuổi đời hoạt động còn trẻ như Thăng Long. Với
tốc độ phát triển nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng như vậy Chi Nhánh đã
quyết định


CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU TẠI NHTMCP QUÂN
ĐỘI - CHI NHÁNH THĂNG LONG

2.1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG

2.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình
thái kinh tế xã hội. Tùy thuộc vào từng giác độ tiếp cận mà có nhiều định
nghĩa khác nhau về tín dụng. Nhưng nhìn chung tín dụng được hiểu là: Quan
hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi
vay phải trả cho người cho vay cả vốn gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
Trong thực tế tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng, nhưng ở bất kỳ
dạng nào tín dụng cũng thể hiện ở ba mặt cơ bản:


Có sự chuyển giao quyền sở hữu từ người này sang người khác.



Sự chuyển giao này mang tính tạm thời.



Đến thời hạn do hai bên thoả thuận, người sử dụng hoàn lại cho người

sở hữu một giá trị lớn hơn. Phần tăng thêm được gọi là phần lời hay nói theo
ngôn ngữ kinh tế là lãi suất.
Tín dụng Ngân Hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân Hàng, các tổ chức
tín dụng với các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư như: các doanh
nghiệp, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình… trong đó Ngân Hàng đóng vai trò
là tổ chức trung gian đứng ra huy động vốn và sử dụng số vốn huy động được

để cho vay đối với các đối tượng nêu trên. Như vậy trong mối quan hệ này,
Ngân hàng vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Phân loại tín dụng : Trong nền kinh tế thị trường thì hiện nay có rất
nhiều hình thức tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng như cho vay doanh


nghiệp, cho vay đối với cá nhân, cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất, đầu tư
xây dựng… Tuy nhiên, cách phân loại tín dụng chủ yếu và phổ biến nhất mà
chúng ta thường gặp là căn cứ vào thời gian để phân loại tín dụng. Theo
phương thức này thì tín dụng được chia làm hai loại: Tín dụng ngắn hạn, Tín
dụng trung hạn và dài hạn.


Tín dụng ngắn hạn: Là những khoản cho vay đối với các cá nhân,

doanh nghiệp… được thể hiện với thời gian hoàn trả dưới một năm.


Tín dụng trung hạn: là các khoản vay có thời hạn vay từ trên 12 tháng

đến 60 tháng ( nghĩa là từ 1 đến 5 năm )


Tín dụng dài hạn: là các khoản vay có thời hạn vay từ trên 60 tháng trở

lên.( trên 5 năm )
2.1.2. Khái niệm rủi ro
Rủi ro cũng có nhiều cách để định nghĩa và hiểu, tùy thuộc vào góc độ
tiếp cận trên từng lĩnh vực. Nhưng có thể hiểu đơn giản là rủi ro là những sự
việc xảy ra dẫn đến kết quả không như mong đợi, có thể gây tổn hại về vật

chất hoăc phi vật chất.
Trong hoạt động của Ngân hàng hàm chứa rất nhiều loại rủi ro như: rủi
ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro hối đoái, rủi ro môi
trường, rủi ro công nghệ và hoạt động, rủi ro quốc gia và rủi ro khác….Để
nhận dạng rủi ro, có một số rủi ro thường gặp trong hoạt động ngân hàng như
sau :


Rủi ro tín dụng: là thất thoát tài sản có thể phát sinh khi một bên đối

tác không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với
một Ngân hàng, bao gồm cả việc thực hiện thanh toán nợ cho dù đó là nợ gốc
hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn. Rủi ro này bao gồm cả rủi ro thanh toán khi


một bên thứ 3 (ví dụ một Ngân hàng thanh toán) không thực hiện các nghĩa vụ
của mình đối với Ngân hàng này.


Rủi ro lãi suất : là thể hiện rủi ro lỗ tiềm năng của một Ngân hàng do

các biến động của lãi suất. Rủi ro lãi suất có thể có một số hình thức khác
nhau, như rủi ro xác định lãi suất, rủi ro đường cong lãi suất thay đổi, rủi ro
tương quan lãi suất và rủi ro quyền chọn đi kèm.


Rủi ro giá cả: Đây là rủi ro về việc giá trị tài sản của một Ngân hàng có

thể biến động. Rủi ro này xuất hiện trong tất cả các chủng loại tài sản, từ bất
động sản đến cổ phiếu và trái phiếu…



Rủi ro thanh khoản : Phát sinh chủ yếu từ xu hướng của các Ngân

hàng là huy động ngắn hạn và cho vay dài hạn. Trường hợp này thường xảy ra
nếu như các khoản huy động về mặt kỹ thuật sẽ phải hoàn trả theo yêu cầu của
người gửi tiền , đặc biệt như chúng ta đã thấy trong bất cứ cuộc khủng hoảng
nào thì người gửi tiền sẽ rút tiền của mình ra nhanh hơn việc người đi vay sẵn
sàng trả nợ.


Rủi ro ngoại hối : Phát sinh khi có sự chênh lệch về kỳ hạn, về loại tiền

tệ của các khoản ngoại hối nắm giữ, và vì thế làm cho Ngân hàng có thể phải
gánh chịu thua lỗ khi tỷ giá ngoại hối biến động.


Rủi ro pháp lý : Các khách hàng và những người khác có thể khởi kiện

Ngân hàng. Lý do của việc khởi kiện có thể phát sinh từ quá trình hoạt động
kinh doanh bình thường, ví dụ việc Ngân hàng từ chối cấp lại hạn mức cho
vay mà theo khách hàng là vô lý.


Rủi ro uy tín: là rủi ro dư luận đánh giá xấu về Ngân hàng, gây khó

khăn nghiêm trọng cho Ngân hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn hoặc khách
hàng rời bỏ Ngân hàng.



2.1.3. Rủi ro tín dụng
Trong hoạt động của Ngân hàng hàm chứa rất nhiều loại rủi ro nhưng
đặc biệt và thường xuyên là rủi ro tín dụng. Doanh thu chủ yếu của Ngân hàng
là thu lãi từ hoạt động tín dụng nên rủi ro tín dụng được xem là rủi ro lớn nhất
của Ngân hàng, gây thiệt hại về vật chất lẫn uy tín của Ngân hàng.
Theo khái niệm cơ bản nhất: đó là khả năng khách hàng nhận khoản
vốn vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân
hàng, gây tổn thất cho ngân hàng. Từ đó, có nhiều tiêu chí phản ảnh rủi ro tín
dụng của NHTM như:


Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.



Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu.



Tỷ lệ nợ xấu trên qũy dự phòng tổn thất.



Nợ đáng nghi ngờ (nợ có vấn đề) – có khả năng chuyển thành nợ xấu

cao.


Nợ không có tài sản đảm bảo.


Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng :
Chi tiêu này được xác định thông qua công thức sau:
Rủi ro tín dụng = Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ.
Trong đó:
Nợ quá hạn: là số tiền gốc hoặc lãi của khoản vay, các khoản chi phí, lệ
phí khác đã phát sinh nhưng chưa được trả sau ngày đến hạn phải trả.
Tổng dư nợ: là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định tổng số tiền
Ngân hàng cho vay hiện khách hàng còn nợ.


Chỉ tiêu trên phản ánh chất lượng đầu tư tín dụng của Ngân hàng. Nếu
tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ càng nhỏ thì chất lượng tín dụng càng tốt còn
ngược lại thì phản ánh việc đầu tư tín dụng không tốt của Ngân hàng
2.2.

QUY TRÌNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU
Trước khi phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trong khách hàng doanh

nghiệp nhập khẩu tại chi nhánh, chúng ta cùng đi tìm hiểu quy trình tín dụng
của hoạt động này tại ngân hàng. Quy trình tín dụng tại ngân hàng được chia
làm 2 loại : Quy trình tín dụng ngắn hạn ; quy trình tín dụng trung và dài hạn.
Về cơ bản 2 loại quy trình tín dụng này đều trải qua 6 bước từ khi tiếp thị và
hướng dẫn thủ tục cho khách hàng đến khi tất toán thanh lý hợp đồng. Điều
đó được thể hiện qua sơ đồ thứ 2 sau :


Sơ đồ 2 : Quy trình tín dụng khách hàng doanh nghiệp nhập khẩu
TIẾP THỊ VÀ HƯỚNG DẪN
THỦ TỤC


THẨM ĐỊNH VÀ XÉT
DUYỆT HỒ SƠ

THẨM ĐỊNH TÀI SẢN
ĐẢM BẢO

HOÀN THIỆN HỒ SƠ VÀ
THỦ TỤC VAY VỐN
(QUYẾT ĐỊNH CHO VAY )

GIẢI NGÂN HỢP ĐỒNG TÍN
DỤNG

GIÁM SÁT KHOẢN VAY

TẤT TOÁN, THANH LÝ
HỢP ĐỒNG

Phân tích nghiệp vụ từng quy trình
1, Tiếp thị và hướng dẫn thủ tục
Đây là bước đầu tiên trong các quy trình cần thực hiện khi cho khách
hàng doanh nghiệp nhập khẩu vay. Tại bước này nghiệp vụ quan hệ khách
hàng ( NVQHKH ) cần thực hiện:


Tìm kiếm, tiếp thị, tiếp nhận nhu cầu khách hàng



Hướng dẫn các điều kiện, thủ tục, hồ sơ vay vốn cho khách hàng




Tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ vay vốn




Từ chối cho vay ( nêu rõ lý do ) hoặc yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ

vay vốn.
Nhân viên hướng dẫn hồ sơ vay vốn cho khách hàng, hồ sơ gồm:


Hồ sơ pháp lý.



Hồ sơ khoản vay.



Hồ sơ đảm bảo tiền vay.

Khi nộp hồ sơ vay phải có đầy đủ thủ tục hợp lý và nêu rõ mục đích vay
vốn, đồng thời phải có chữ ký hợp pháp của người đại diện xin vay hoặc đóng
dấu của cơ quan (nếu có) kể cả bảng kế hoạch hoạt động của đơn vị vay.
2, Thẩm định, xét duyệt khoản vay.
Sau khi đã hướng dẫn khách hàng các thủ tục cần thiết NVQHKH thực
hiện thẩm định, lập tờ trình tín dụng và chấm điểm tín dụng. Tiếp đó chuyển

hồ sơ vay vốn đến các cấp có thẩm quyền để xét duyệt khoản vay.
Nếu chấp thuận cho vay thì NVHTQHKH sẽ phối hợp với NVQHKH
hoặc bên thứ 3 có uy tín định giá TSBĐ, kiểm tra hồ sơ vay vốn và hỗ trợ
chấm điểm tín dụng hoặc chấm điểm tín dụng theo quy định của MB. Còn
QLTDCN/QLTDHS sẽ tái thẩm định khoản vay theo quy định của MB
TPĐVCV/GĐĐVCV/ban TGĐ/ CTHĐQT thực hiện kiểm soát các điều
kiện vay vốn và phê duyệt các khoản vay theo hạn mức phán quyết.
3, Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục vay vốn.
Sau các thẩm định, xét duyệt khoản vay quy trình tiếp theo là hoàn
thiện hồ sơ và thủ tục vay vốn cho khách hàng.
NVHTQHKH tiếp nhận hồ sơ đã được phê duyệt và lập thông báo gửi
khách hàng về việc chấp thuận hoặc từ chối cho vay. Các điều kiện cần bổ


sung trong trường hợp chấp thuận cho vay. ( soạn thảo các hợp đồng, văn bản
theo mẫu của Ngân Hàng phù hợp với nội dung đã được phê duyệt.)
PTHT hoặc TPĐVCV kiểm soát nội dung các hợp đồng, văn bản và ký
nháy vào cuối các trang tài liệu.
4, Giải ngân hợp đồng tín dụng.
Khi đã hoàn thiện hồ sơ và thủ tục vay vốn Ngân Hàng thực hiện giải
ngân hợp đồng tín dụng.
NVHTQHKH lập khế ước nhận nợ khi nhận được giấy đề nghị giải
ngân của khách hàng. Và trình các cấp có thẩm quyền ký phê duyệt giải ngân,
lập hạn mức thấu chi, đồng thời bàn giao hồ sơ TSBĐ cho KTTV để thực hiện
nhập kho TSBĐ.
KTTV kiểm tra các điều kiện giải ngân và giải ngân khoản vay, lưu hồ
sơ giải ngân theo quy định. Hoạch toán TSBĐ theo nội dung phiếu nhập kho
và nhập kho hồ sơ gốc TSBĐ.
Tiếp đó PTHT hoặc TPĐVCV kiểm soát hồ sơ giải ngân/ lập hạn mức
thấu chi.

TPĐVCV/ GĐĐVCV/ ban TGĐ/ CTHĐQT thực hiện kiểm soát các
điều kiện vay vốn và phê duyệt giải ngân khoản vay/ phê duyệt lập hạn mức
thấu chi.
5, Giám sát khoản vay đồng thời thu nợ, lãi, phí, và các xử lý phát sinh.
Sau tất cả các thủ tục được cho vay, giải ngân tín dụng đến khách hàng
Ngân Hàng tiếp tục quy trình giám sát khoản vay.
NVQHKH kiểm tra định kỳ tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng
và NVHTQHKH thông báo nợ cho khách hoặc thực hiện chuyển nợ quá hạn
và xử lý nợ quá hạn theo quy định của MB.


KTTV hạch toán giải ngân, định kỳ thu gốc, lãi, phí khoản vay theo quy
định và ghi chép đầy đủ.
6, Tất toán, thanh lý hợp đồng.
Bước cuối cùng trong các quy trình hoạt động cho hộ kinh doanh vay là
tất toán, thanh lý hợp đồng.
KTTV thực hiện thu tất toán khoản vay.Còn NVHTQHKH thực hiện
thông báo giải chấp TSBĐ và xóa đăng ký giao dịch bảo đảm đồng thời làm
thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng và hoàn trả hồ sơ TSBĐ cho khách hàng.
Đồng thời kho quỹ xuất kho hồ sơ gốc TSBĐ.
2.3.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG DOANH

NGHIỆP NHẬP KHẨU
Doanh số cho vay và dư nợ cho vay là 2 tiêu chí phản ánh hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Vì vậy để tìm hiểu thực trạng hoạt động tín dụng trong
khách hàng doanh nghiệp nhập khẩu của chi nhánh ta sẽ thông qua việc phân
tích các số liệu về doanh số cho vay và dư nợ cho vay của chi nhánh trong
hoạt động này.

2.3.1. Tình hình sử dụng vốn vào khách hàng doanh nghiệp nhập khẩu
“Doanh số cho vay là số tiền mà bạn cho vay trong 1 kỳ, tức là 1
khoảng thời gian, có thể là ngày, tuần, tháng, quý, năm...’’. Sau đây ta đi tìm
hiểu sô liệu doanh số cho vay khách hàng doanh nghiệp nhập khẩu trong thời
gian 3 năm 2007, 20008, 2009 của MB chi nhánh Thăng Long qua bảng số
liệu 3
Bảng 3 : Doanh số cho vay khách hàng doanh nghiệp nhập khẩu theo
thời gian.
Đơn vị tính : tỷ đồng


Năm
2008

2007

2009

So sánh
2008/2007
2009/2008
Tuyệt Tương Tuyệt Tương
đối
đối
đối
đối
(%)
(%)

Số

tiền

Ty
trọng
(%)

Số
tiền

Ty
trọng
(%)

Số
tiền

Ty
trọng
(%)

1,560

100

2,330

100

3,820


100

770

49.35

Dài hạn

0

0

350

15.69

850

19.64

350

-

Trung hạn

300

19.27


550

41.26

1,100

35.86

250

83.33

Ngắn hạn

1,260

80.76

1,430

43.15

1,870

44.50

170

13.50


Chỉ tiêu

Tổng doanh
số cho vay

Số khách
hàng vay

6

10

20

4

1590

71.30

500

143.86

550

100

440


30.76
10

Qua những số liệu thống kê ở bảng 3 về thực trạng hoạt động tín dụng
trong doanh số cho khách hàng doanh nghiệp vay tại chi nhánh ta thấy được
chi nhánh khá thành công trong hoạt động này. Tổng doanh số cho vay năm
sau luôn cao hơn năm trước. Con số thể hiện là: Năm 2007 tổng doanh số cho
vay đạt 1,560 tỷ đồng với 6 người vay, năm 2008 tổng doanh số cho vay đạt
2,330 tỷ đồng với 10 người vay và đến năm 2009 số người vay tăng gấp đôi là
20 người và doanh số cho vay là 3,820 tỷ đồng. Do kinh tế thị trường phát
triển mạnh đồng nghĩa với hoạt động nhập khẩu cũng tăng trưởng, dẫn đến
nhiều nhà kinh doanh nhập khẩu ra đời và cùng với nó thì doanh số cho vay
này tại chi nhánh Thăng Long cũng tăng. Tốc độ tăng năm 2008/2007 là 1.49
lần tương ứng với số tiền tăng là 770 tỷ đồng. Còn năm 2009/2008 là 1.71 lần,
tương ứng với số tiền chênh lệch là 1,590 tỷ đồng. Với tình hình kinh tế bất ổn
năm vừa rùi thì tốc độ tăng trưởng về doanh số cho vay của chi nhánh như vậy
được xem là lớn và hiệu quả kinh doanh tốt. Điều đó chứng tỏ chi nhánh tạo
được uy tín trong giới kinh doanh và thu hút được nhiều doanh nghiệp về phía
mình.


Tại MB thời hạn cho vay khách hàng doanh nghiệp nhập khẩu được
chia thành ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Trong đó chủ yếu là hoạt động cho
vay ngắn hạn, tiến dần lên trung hạn còn cho vay dài hạn mới 2 năm gần đây
có và chỉ dành cho khách hàng quen thuộc với hoạt động tín dụng của MB,
hoặc khách hàng được xem là tiềm năng lớn, kinh doanh lớn.
Nhìn bảng doanh số cho vay trên ta thấy sự chênh lệch giữa các năm
trong từng loại hình vay và sự khác nhau giữa các hình thức vay trong cùng 1
năm. Năm 2007 tỷ trọng cho vay ngắn hạn là 80.76%, trung hạn là 19.24%,
còn chưa phát triển đến cho vay dài hạn. Cho thấy lúc này cho vay ngắn hạn

chiếm ưu thế hơn hẳn cho vay trung hạn và dài hạn. Sang năm 2009 tỷ trọng
cho vay ngắn hạn là 44.5%, tỷ trọng cho vay trung hạn là 35.86 và tỷ trọng
cho vay dài hạn là 19.64%. Mức độ chênh lệch tỷ trọng năm 2009 không
nhiều nhưng cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao hơn 2 hình thức cho
vay còn lại. Chi nhánh cũng dần tiến triển mạnh và mạo hiểm hơn khi cho vay
dài hạn.
Năm 2008 tỷ trọng cho vay ngắn hạn giảm chỉ còn 43.15% tương ứng
với 1,430 tỷ đồng. Dù tỷ trọng cho vay so với tổng doanh số cho vay của năm
có giảm so với 2007 nhưng lượng tiền cho vay trong ngắn hạn năm 2008 vẫn
tăng so với năm 2007 là 170 tỷ đồng. Năm 2008 tỷ trọng cho vay dài hạn là
15.69% tương ứng với 350 tỷ đồng và tăng 350 tỷ đồng so với 2007. Đây là 1
hoạt động đột phá mới của chi nhánh. Đồng thời tỷ trọng cho vay trung hạn
2008 cũng cao hơn 2007. Điều đáng chú ý năm là năm 2009 tỷ trọng cho vay
dài hạn tiếp tục tăng, cho vay ngắn hạn và trung hạn giảm xuống 1 chút. Mặc
dù vậy số tiền cho vay của ngắn hạn và trung hạn vẫn lớn hơn cho vay dài
hạn.


Chi nhánh chủ yếu tập trung cho vay ngắn hạn nhiều hơn cho vay trung
và dài hạn, điều đó để dễ kiểm soát hơn và nhất là vòng quay vốn sẽ nhanh
hơn góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn. Nhưng càng ngày cùng với
sự phát triển thị trường chi nhánh đã bạo dạn cho vay mạnh vì thế cho vay
trung và dài hạn đang tăng. Nhìn chung tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay
khách hàng doanh nghiệp tại MB chi nhánh Thăng Long như vậy là mức cao.
2.3.2. Dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp nhập khẩu
Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định tổng số tiền Ngân
hàng cho vay hiện khách hàng còn nợ.
Công thức : Dư nợ = Tổng doanh số cho vay – tổng doanh số thu nợ
Bảng 4 : Dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp nhập khẩu theo thời
hạn

Đơn vi tính : tỷ đồng
Chỉ
tiêu

Tổng
dư nợ
Dài
hạn
Trung
hạn
Ngắn
hạn

2007

Năm
2008
Số
TT
tiền
(%)

2009
Số tiền
TT
(%)

Chênh lệch
2008/2007
2009/2008

Tuyệt
Tương
Tuyệt
Tương
đối
đối (%)
đối
đối ( % )


tiền

TT
(% )

1,610

100

2,748

100

4,950

100

1,138

70.68


2,202

80.13

0

0

350

13.26

1,200

24.24

350

-

850

243.00

310

22.98

858


28.40

1,750

35.35

548

176.77

1000

133.33

1,300

77.02

1,540

58.34

2,000

40.41

270

21.26


460

29.87

Ngày nay nền kinh tế thị trường đang tiến tới thương mại hóa, toàn cầu
hóa, thị trường Việt Nam tăng trưởng nhanh, mạnh, dẫn đến tình trạng nhập
khẩu tăng. Do không đủ vốn kinh doanh và không đảm bảo thanh toán tín
dụng nên hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nhập khẩu phát triển.
Doanh số cho vay qua các năm tăng, dẫn đến tổng dư nợ cho vay cũng tăng do


×