Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện an lão, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.04 KB, 95 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các thơng tin, dữ liệu mà tôi sử dụng trong luận văn này là hồn tồn trung thực
và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu sai sót hoặc khơng đúng sự thật tơi xin hồn tồn
chịu trách nhiệm.
Hải Phịng, ngày ... tháng ... năm 2014
Học viên

Đào Viết Ban


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, với tinh thần làm việc nghiêm túc, tơi đã
hồn thành cơng trình nghiên cứu với đề tài" Hạn chế rủi ro tín dụng tại chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nơng thơn huyện An Lão, thành
phố Hải Phịng".
Tơi xin chân thành cảm ơn các quý thầy, cô của trường Đại học Hải
Phịng đã tạo điều kiện, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập nghiên cứu và
hồn thành Luận văn của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cơ trong Hội đồng chấm luận văn đã có
những góp ý rất thiết thực và quý báu để Luận văn của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thơn huyện An Lão, thành phố Hải Phịng, các đồng chí, đồng nghiệp
đã hỗ trợ cho tơi nhiều thơng tin và những ý kiến thiết thực trong quá trình thu
thập thông tin Luận văn. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới TS.
Đinh Hữu Quý đã hướng đẫn tận tình, góp ý phê bình để tơi hồn thành Luận
văn này.


Trân trọng cảm ơn!
Hải Phòng, ngày ... tháng ... năm 2014
Học viên

Đào Viết Ban


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................i
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các thơng tin, dữ liệu
mà tôi sử dụng trong luận văn này là hồn tồn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu sai
sót hoặc khơng đúng sự thật tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.................................................i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................ii
Sau một thời gian nghiên cứu, với tinh thần làm việc nghiêm túc, tôi đã hồn thành cơng trình
nghiên cứu với đề tài" Hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện An Lão, thành phố Hải Phịng"...............................................................ii
(Nguồn: Báo cáo dợ tín dụng hàng năm tại chi nhánh Agribank An Lão)...............................48
...................................................................................................................................................48
Biểu đồ 2.2: Kết cấu dư nợ tại chi nhánh Agribank An Lão.....................................................48
Từ năm 2011 đến năm 2013 cơ cấu tín dụng theo thời hạn thay đổi theo hướng tăng cho vay
ngắn hạn và giảm cho vay dài hạn, nhưng sự thay đổi này là nhỏ. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn
luôn chiếm tỷ lệ cao luôn trên 70% và ngày càng tăng cả tuyệt đối lẫn tương đối, còn trung và
dài hạn chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng luôn tăng về mặt giá trị qua các năm.......................................48
Mặt khác, do tình hình kinh tế xã hội địa phương chủ yếu tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp,
khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản và một số ngành truyền thống như ngành mỹ nghệ,
may mặc, …đây là những ngành nghề có thời gian hồn vốn nhanh nhưng phụ thuộc vào điều
kiện tự nhiên như thời tiết, khí hậu,…Các doanh nghiệp vay vốn chủ yếu là phục vụ nhu cầu
vốn lưu động, và một phần lớn trong số này là doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phi

nông nghiệp, hỗ trợ nông nghiệp, … nên chỉ cần nhu cầu vốn trung và dài hạn khi mở rộng
sản xuất kinh doanh...................................................................................................................48
Thông thường, các khoản vay ngắn hạn tuy mang lại các khoản lãi vay thấp nhưng bù lại,
chúng lạ có rủi ro thấp hơn so với các khoản vay trung và dài hạn. Việc duy trì một cơ cấu dư
nợ theo thời gian một cách hợp lý là một vấn đề khó khăn và phức tạp của người quản lý, họ
phải tìm ra những biện pháp để đạt được lợi nhuận cao nhất mà rủi ro trong cho vay là thấp
nhất. Trong những năm qua, biến động về lãi suất ln có chiều hướng gây khó khăn cho các
ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nhà Nước thường đưa ra những quy định về lãi suất từng
thời kỳ với chênh lệch lãi suất huy động và lãi suất cho vay thấp hơn giai đoạn những năm
trước đó, đẩy các ngân hàng thương mại đứng trước khó khăn về lợi nhuận. Agribank An Lão
cũng khơng nằm ngồi tình trạng đó, để đạt được lợi nhuận đủ để hoạt động tốt, chi nhánh đã
chọn biện pháp đẩy mạnh cho vay trung hạn lên hơn một chút hàng năm nhằm mang lại
nguồn thu từ lãi vay cao hơn. Tuy nhiên, như là một quy luật, điều này chắc chắn sẽ ảnh
hưởng tới chất lượng tín dụng của chi nhánh do rủi ro của các khoản vay trung hạn là cao hơn
so với ngắn hạn. Điều này sẽ được thể hiện rõ hơn ở thực trạng chất lượng tín dụng của chi
nhánh tại phần tiếp theo............................................................................................................49
...................................................................................................................................................49
2.2.2.3. Thực trạng tín dụng theo tài sản đảm bảo....................................................................50
Đơn vị: Triệu đồng....................................................................................................................50
(Nguồn: Báo cáo dợ tín dụng hàng năm tại chi nhánh Agribank An Lão)...............................50
(Nguồn: Báo cáo dợ tín dụng hàng năm tại chi nhánh Agribank An Lão)...............................51
Ở huyện An Lão, các ngành nông, ngư nghiệp, thuỷ sản, tiểu thủ công nghiệp luôn là đối
tượng được quan tâm hàng đầu, dư nợ cho vay qua các năm tăng trưởng nhanh. Hàng năm,
chi nhánh Agribank An Lão ln bám sát các chương trình kinh tế, các dự án…nhằm mục
tiêu phát triển kinh tế địa phương như các dự án đóng tàu, dự án trồng cây lúa tám, cho vay
phát triển các trang trại chăn nuôi… Do vậy mà cho vay ngành nông nghiệp luôn chiếm tỷ
trọng cao nhất trong cơ cấu dư nợ tín dụng của chi nhánh, với tỷ lệ hằng năm luôn trên 40%.
...................................................................................................................................................52
Thêm vào đó là ở đây rất phát triển nhiều ngành nghề thủ công truyền thống như làm đá mỹ
nghệ, may mặc,…nên các khoản vay của ngành tiểu thủ công nghiệp cũng chiếm một tỷ lệ



iv
tương đối cao, như năm 2013 thì tỷ lệ này là 19,7%. Và ta cịn thấy xu hướng tín dụng của chi
nhánh đang thay đổi dần theo hướng: giảm tỷ trọng cho vay nông nghiệp (trên thực tế là tăng
về số lượng, song tốc độ tăng không bằng các ngành nghề khác), tăng cường cho vay các
ngành tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ, cụ thể là nông nghiệp giảm từ 46,5%(năm
2009) xuống cịn 42%(năm 2013), cịn cơng nghiệp dịch vụ tăng tư 16%(năm 2009) lên tới
30,5%(2013), điều này phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế của của vùng.......................52
(Nguồn: Báo cáo dư nợ tín dụng hàng năm tại chi nhánh Agribank An Lão).........................53
(Nguồn: Báo cáo tín dụng hàng năm tại chi nhánh Agribank An Lão)....................................55
(Nguồn: Báo cáo tín dụng hàng năm tại chi nhánh Agribank An Lão)....................................56
( Nguồn: Báo cáo tín dụng hàng năm tại chi nhánh Agribank An Lão )..................................58
KẾT LUẬN...............................................................................................................................87


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU
SỐ HIỆU
BẢNG

Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:

TÊN BẢNG

TRANG


Cơ cấu nguồn vốn huy động tại chi nhánh Agribank An Lão
Cơ câu dư nợ tại chi nhánh Agribank An Lão
Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Agribank An

34
36
39
42

Bảng 4:
Bảng 5:
Bảng 6:

Lão giai đoạn 2009-2013
Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế
Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời gian giai đoạn 2009-2013
Tổng dư nợ tín dụng phân theo tài sản đảm bảo giai đoạn

47
48
50

Bảng 7:
Bảng 8:
Bảng 9:
Bảng 10:
Bảng 11:

2009-2013

Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành nghề giai đoạn 2009-2013
Phân loại nợ quá hạn giai đoạn 2009-2013
Cơ cấu nợ xấu theo thành phần kinh tế giai đoạn 2009-2013
Nợ quá hạn theo thời gian cho vay giai đoạn 2009-2013
Tỷ lệ dự phòng tổn thất

51
53
55
56
58

Nguồn vốn tại chi nhánh Agribank An Lão giai đoạn 2009-2013


vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ

NỘI DUNG

TRANG

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phân loại rủi ro tín dụng
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức chi nhánh Ngân hàng No&PTNN Huyện

11
31


An Lão
Biểu đồ 1 Tình hình huy động vốn của chi nhánh NH No& PTNN

33

An Lão giai đoạn 2009 - 2013
Biểu đồ 2 Kết cấu dư nợ

48


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh
tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó, ngân hàng thương mại
thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mơ. Ngân hàng thương mại đã hình
thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự
phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan
trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng
hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trường – thì ngân
hàng thương mại cũng ngày càng được hồn thiện và trở thành những định chế
tài chính khơng thể thiếu được đóng vai trị quan trọng trong điều chuyển phân
phối sử dụng hiệu quả nguồn vốn, thúc đẩy đầu tư sản xuất kinh doanh, không
những thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn là trung gian điều tiết nền kinh tế
thơng qua chính sách tiền tệ quốc gia.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay tương đối phát triển với hơn 50
ngân hàng hoạt động rộng khắp cả nước. Trong điều kiện đất nước đang hội

nhập, hoạt động kinh doanh ngân hàng có những cơ hội và thách thức mới địi
hỏi mỗi ngân hàng nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung phải khơng ngừng
nỗ lực đổi mới nâng cấp cả về số lượng và chất lượng dịch vụ, về cơ sở hạ tầng,
bộ máy quản lý, trình độ chun mơn của đội ngũ cán bộ cơng nhân viên để có
thể đững vững trong mơi trường cạnh tranh gay gắt. Hoạt động ngân hàng luôn
phải đối mặt với nhiều rủi ro, đặc biệt trong xu thế tồn cầu hóa quốc tế là tất
yếu khách quan thì sự tiềm ẩn rủi ro càng cao. Nhất là trong bối cảnh nền tài
chính suy thối hiện nay và sự sụp đổ hàng loạt các ngân hàng lớn trên thế giới;
ở Việt Nam, hàng loạt những ngân hàng nhỏ mới được thành lập chưa lâu đã và
đang trên bờ vực phá sản và bị thơn tính bởi các đối thủ khác, mà nguyên nhân
chủ yếu là do sự tăng trưởng tín dụng q nóng dẫn đến mất khả năng thanh
tốn của các ngân hàng. Vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để giảm thiểu rủi ro
trong ngân hàng và các biện pháp giảm thiểu là gì? Muốn vậy các nhà quản trị


2

ngân hàng không thể không tập trung vào vấn đề quản trị rủi ro khi muốn tối đa
hóa lợi nhuận.Trên thực tế, rủi ro ngân hàng có thể xuất hiện ở tất cả các nghiệp
vụ của ngân hàng như: thanh tốn, tín dụng, tiền gửi, ngoại tệ … đặc biệt là rủi
ro trong tín dụng. Ảnh hưởng của rủi ro ngân hàng nói chung và rủi ro tín dụng
nói riêng tới nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng là rất lớn. Nó có thể
làm phá sản ngân hàng dẫn tới phá sản hệ thống tài chính sụp đổ nền kinh tế ,
ảnh hưởng tới chính trị-xã hội …
Trên thực tế, khơng khó để nói rằng tình hình nợ xấu tăng cao trong
những năm gần đây ở Việt Nam nói chung là do kinh tế tồn cầu sau khủng
hoảng phục hồi yếu, kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là thị
trường bất động sản trầm lắng. Cho dù một bức tranh toàn diện về thực trạng rủi
ro tín dụng ngân hàng chưa bao giờ được đưa ra, nhưng những gì diễn ra trên thị
trường về rủi ro của các ngân hàng đã được các cơ quan ngơn luận chính thức

của chính phủ phát ngơn cũng đã là một minh chứng mạnh mẽ để giải thích tại
sao tín dụng cho nền kinh tế rơi vào đình trệ, thanh khoản hệ thống ngân hàng
bất ổn và nền kinh tế chìm sâu hơn trong suy thối. Hàng loạt các doanh nghiệp
lớn, nhỏ và vừa – những khách hàng đang sử dụng vốn của ngân hàng sụp đổ,
phá sản; số còn lại hoạt động rơi vào điêu đứng, gắng gượng chống chọi lại sự
khắc nghiệt của suy thoái. Sự khó khăn của nền kinh tế, tình hình chính trị, xã
hội cũng có những chiều hướng đi xuống về trật tự và an toàn, các loại tội phạm
kinh tế - ngân hàng, tội phạm chính trị liên quan đến kinh tế, liên quan đến ngân
hàng lần lượt lộ diện, nhiều ngân hàng bị thơn tính…. Trước tình hình đó, các
nhà quản trị ngân hàng nhận thấy cách nhìn nhận và phản ứng của mình trước
rủi ro tín dụng cần phải được chú trọng hơn; nhằm đưa ra những quyết định
mang tính chất cả về thời điểm và về lâu dài, nhằm phục vụ mục đích cuối cùng
là tối đa hóa lợi nhuận trong an toàn.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề, em đã lựa chọn đề tài “Hạn chế rủi
ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nơng thơn huyện
An Lão, thành phố Hải Phịng” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
3. Phương pháp nghiên cứu


3

Trên cơ sở nghiên cứu định lượng với các phương pháp như thống kê,
diễn giải, phân tích là chính về đối tượng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Agribank
huyện An Lão trong thời gian từ năm 2009-2013, cùng với mong muốn tìm hiểu,
đánh giá chất lượng tín dụng tại chi nhánh để đưa ra những biện pháp, kiến nghị
về quản trị rủi ro tín dụng góp phần vào cơng cuộc xây dựng ngân hàng ngày
càng phát triển và tăng trưởng tín dụng ổn định tại chi nhánh.
4. Kết cấu của luận văn
Về kết cấu, ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,

luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện An Lão - Thành phố Hải Phòng
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện An Lão - Thành phố Hải Phòng


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Xuất phát từ ngơn ngữ La Tinh tín dụng được gọi Creditium có nghĩa là
sự tin tưởng, sự tín nhiệm, tiếng Anh gọi là Credit.
Ở Việt Nam, Tín dụng được hiểu là quan hệ vay mượn, sử dụng vốn tạm
thời của nhau dựa trên ngun tắc sự hồn trả và tin tưởng.
Với mục đích xem xét tín dụng như là một chức năng cơ bản của ngân
hàng thì Tín dụng có thể được hiểu như sau: Tín dụng là một giao dịch về tài sản
(bằng hiện vật hoặc tiền tệ) gữa bên vay (người đi vay gồm cá nhân, doanh
nghiệp, các chủ thể khác trong nền kinh tế) với bên cho vay ( ngân hàng hay các
định chế tài chính). Trong đó Bên vay sẽ được bên cho vay chuyển giao tài sản
từ bên cho vay để sử dụng trong một thời gian xác định theo thoả thuận. Bên vay
có trách nhiệm hồn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho Bên cho vay khi đến hạn
thanh tốn
1.1.2. Các hình thức tín dụng tại Ngân hàng thương mại
Tùy theo tiêu thức khác nhau mà chúng ta có thể phân loại tín dụng theo
những loại hình sau:

1.1.2.1. Theo hình thức tài trợ
Tín dụng được chia thành cho vay, bảo lãnh, cho thuê, chiết khấu, bao thanh
tốn.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục cấp tín dụng. Cho vay thường được
xác định theo hai chi tiêu: Doanh số cho vay trong kỳ và dư nợ cho vay cuối kỳ.
Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay ra trong kỳ.


5

Dư nợ cuối kỳ là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm
cuối kỳ hay số tiền mà khách hàng còn nợ ngân hàng qua các món vay.
Bao thanh tốn là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua
hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy địi các khoản phải thu hoặc
các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo
hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng khi khách hàng khơng thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ
chức tín dụng theo thỏa thuận. Mặc dù ngân hàng không phải xuất tiền ra, song
ngân hàng đã sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Bảo lãnh được ghi là tài sản
ngoại bảng, đó là phần giá trị mà ngân hàng cam kết trả cho khách hàng.
Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy địi các
cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến
hạn thanh toán.
Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản để cho khách hàng thuê

theo những thỏa thận nhất định. Sau thời gian đó thì khách hàng phải trả cả gốc
lẫn lãi cho ngân hàng. Cho thuê tài sản trung và dài hạn được ghi vào khoản
mục tài sản theo giá trị tài sản cho thuê trừ đi phần tiền thuê ngân hàng đã thu
được.
1.1.2.2. Theo hình thức bảo đảm
Theo hình thức đảm bảo thì tín dụng được chia ra: Tín dụng có tài sản đảm
bảo và tín dụng khơng có tài sản đảm bảo. Về ngun tắc thì mọi khoản tín dụng
ngân hàng đều phải có tài sản đảm bảo. Tuy nhiên, ngân hàng chỉ ghi vào hợp
đồng những loại đảm bảo mà ngân hàng có thể bán được tài sản đảm bảo hay có
thể thu hồi được nợ nếu khách hàng không trả được. Cam kết đảm bảo là cam kết
của người nhận tín dụng về việc dùng tài sản của mình đang sử dụng hoặc đang
sở hữu hoặc khả năng trả nợ của người thứ ba để trả nợ cho ngân hàng.


6

Tín dụng khơng cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho những khách
hàng có uy tín, thường là những khách hàng làm ăn thường xun có lãi, ít xảy
ra tình trạng nợ dây dưa, hoặc món vay có giá trị nhỏ so với nguồn vốn của
người đi vay và có quan hệ lâu dài với ngân hàng. Các khoản cho vay theo chỉ
thị của chính phủ cũng khơng cần có tài sản đảm bảo do nếu có sự khơng trả nợ
ở đây thì chính phủ sẽ là người đứng ra trả nợ. Các khoản cho vay các tổ chức
tài chính, các cơng ty lớn, hoặc những khoản cho vay ngắn hạn mà ngân hàng có
khả năng giám sát cũng khơng cần tài sản đảm bảo.
Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng
phải ký hợp đồng đảm bảo. Ngân hàng phải đáng giá được giá được tình trạng
của tài sản đảm bảo, giá trị thị trường, khả năng tài chính của khách hàng.
1.1.2.3. Phân loại khác
Theo rủi ro gồm có: Tín dụng lành mạnh, tín dụng có vấn đề, nợ q hạn
có khả năng thu hồi, nợ q hạn khó địi.

Theo thời gian có: Tín dụng ngắn hạn (từ dưới 1 năm đến 1 năm), tín
dụng trung hạn (từ trên 1 đến 5 năm), tín dụng dài hạn (trên 5 năm).
Theo đối tượng tín dụng: tài trợ cho tài sản lưu động hay tài sản cố định.
1.1.3. Chính sách tín dụng tại Ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Vai trị của chính sách tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của ngân hàng. Với tầm quan
trọng và quy mô lớn, hoạt động này được thực hiện theo một chính sách rõ ràng
được xây dựng và hồn thiện qua nhiều năm, đó là chính sách tín dụng. Chính
sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của ngân hàng, trở thành hướng dẫn
chung cho cán bộ tín dụng và nhân viên ngân hàng, tăng cường chun mơn hố
trong phân tích, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế
rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
1.1.3.2. Nội dung cơ bản của chính sách tín dụng
a) Chính sách khách hàng
Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng, có thể là cá nhân, hộ gia đình, xí
nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức xã hội hoặc các tổ chức tín dụng khác....Vì vậy,


7

ngân hàng cần có chính sách phù hợp để phân loại và ứng xử phù hợp với từng
đối tượng khách hàng.
Thơng thường ngân hàng thường phân loại thành các nhóm khách hàng
như sau:
Nhóm khách hàng truyền thống, quan trọng: Là những khách hàng có
quan hệ tín dụng lâu dài với ngân hàng, có tiềm lực tài chính và có uy tín với
ngân hàng. Với nhóm khách hàng này, ngân hàng thường áp dụng chính sách lãi
suất ưu đãi hoặc các chính sách ưu đãi khác tuỳ theo từng ngân hàng áp dụng.
Nhóm khách hàng đang có quan hệ tín dụng tại ngân hàng. Ngân hàng
dùng các biện pháp để duy trì mối quan hệ dư nợ của khách hàng tại ngân hàng.

Nhóm khách hàng tiềm năng. Ngân hàng cần có sự đa dạng hoá các sản
phẩm kết hợp với chiến lược marketing phù hợp để khách hàng này quan tâm tới
hiệu quả và những tiện ích trong việc sử dụng sản phẩm của ngân hàng.
Tuy nhiên, ngân hàng cũng cấm hoặc hạn chế cho vay đối với một số
khách hàng mà luật pháp quy định như: người chưa đến tuổi thành niên, mục
đích vay khơng rõ ràng.
b) Chính sách qui mơ và giới hạn tín dụng
Tuỳ mỗi ngân hàng mà quy mơ và giới hạn tín dụng khác nhau. Thơng
thường để giới hạn tín dụng ngân hàng thường dựa trên hợp đồng kinh tế, mục
đích sử dụng vốn, phần trăm trên giá trị tài sản bảo đảm, tỷ lệ thanh tốn của
khách hàng đối với mục đích vay vốn của khách hàng.
c) Lãi suất và phí suất tín dụng
Khi đưa ra lãi suất tín dụng ngân hàng phải tính đến các yêu tố như: lãi
suất cơ sở do ngân hàng nhà nước công bố, lãi suất huy động, lãi suất cạnh tranh
trên thị trường tài chính, các chi phí phát sinh…, vì vậy các ngân hàng thường
có các mức lãi suất tín dụng khác nhau tuỳ theo cách thức tính tốn của mỗi
ngân hàng. Có thể là lãi suất cố định (lãi suất khơng thay đổi trong suốt thời hạn
tín dụng), lãi suất thả nổi (lãi suất thay đổi tuỳ theo mỗi ngân hàng áp dụng có
thể là 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm, hoặc có sự điều chỉnh bất thường)..


8

Lãi suất tín dụng bị giới hạn bởi lãi suất cơ sở do ngân hàng nhà nước ban
hành. Thông thường lãi suất cơ bản của mỗi ngân hàng không được vượt quá
150% lãi suất cơ sở mà ngân hàng nhà nước ban hành.
Hiện nay, lãi suất tín dụng thường dựa trên sự chấm điểm tín dụng đối với
mỗi khách hàng.
Lãi suất tín dụng = Lãi suất cơ bản (do ngân hàng thương mại quy định) +
biên độ lãi suất cho vay.

Biên độ lãi suất cho vay tuỳ thuộc vào mỗi ngân hàng, tuỳ thuộc vào từng
thời kỳ và loại hình tín dụng mà ngân hàng sẽ quy định. Thơng thường, các
NHTM thường cho vay với biên độ lãi suất tối đa theo quy định của ngân hàng
nhà nước, sau đó, xét tới các yếu tố cạnh tranh dựa trên cơ sở mức chi phí hợp lý
mà hạ biên độ lãi suất thấp hơn tối đa một cách linh hoạt.
Khi được cam kết tài trợ một khoản tín dụng, khách hàng thường phải trả
cho ngân hàng một khoản phí (gọi là phí tín dụng). Phí tín dụng được tính bằng
tỷ lệ phần trăm trên hạn mức cam kết (phí suất tín dụng). Phí suất được xác định
chủ yếu dựa trên rủi ro (trong bảo lãnh), trên chi phí huy động vốn (phí cam kết
tài trợ), hoặc các chi phí khác.
d) Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ
Thời hạn tín dụng được tính từ khi khoản tiền đầu tiên được giải ngân đến
lúc khách hàng hoản trả cả gốc và lãi theo hợp đồng đã cam kết. Thời hạn tín
dụng có thể là ngắn hạn, trung hạn, hoặc dài hạn.
Đối với khoản vay có mục đích sử dụng vốn lưu động cho hoạt động, sản
xuất kinh doanh thương mại, thời hạn tín dụng có thể xác định dựa trên sự ln
chuyển của hàng, đối với các khoản tài trợ trung và dài hạn, thời hạn tín dụng có
thể chia thành thời gian đầu tư (thời gian ngân hàng giải ngân theo tiến độ xây
dựng), thời gian ân hạn (thời gian chưa phải trả gốc), thời gian trả nợ.
Kỳ hạn liên quan đến thanh khoản và rủi ro ngân hàng cũng như chu kì
kinh doanh của người vay, bởi vậy các vấn đề về kỳ hạn cho vay luôn được các
nhà quản lý ngân hàng chú ý. Bài toán thời hạn giải quyết mối quan hệ thời hạn
của nguồn và thời hạn cho vay (xuất phát từ yêu cầu của khách hàng do đặc


9

điểm luân chuyển vốn và quy mô thu nhập của ngân hàng quyết định). Từ đó,
ngân hàng xác định được kỳ hạn nợ cụ thể để đảm bảo kỳ hạn trung bình. Kỳ
hạn nợ được xác định dựa trên kỳ hạn của nguồn huy động, vì vậy việc chuyển

hốn nguồn huy động tốt nhất là nguồn trung dài hạn chính sách thời hạn tín
dụng và kỳ hạn tín dụng sẽ linh hoạt dễ đáp ứng được yêu cầu của người vay.
đ) Các khoản đảm bảo
Các khoản đảm bảo nhằm hạn chế bớt các thiệt hại cho ngân hàng khi
khách hàng gặp khó khăn khơng trả nợ được. Nó thường được áp dụng đối với
những khoản vay mà độ an toàn của người vay khơng chắc chắn, ngân hàng địi
hợp đồng bảo đảm. Các đảm bảo thường là giấy tờ có giá (sổ tiết kiệm, cổ phiếu
niêm yết…), bất động sản, thiết bị hoặc bảo lãnh của người thứ ba.
Ngân hàng chỉ chấp nhận những tài sản có thể đem bán, trao đổi được trên
thị trường (có giá trị chuyển nhượng). Riêng trường hợp đảm bảo bằng hàng hoá
ngân hàng sẽ kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng và để tránh rủi ro, ngân hàng
thường mua bảo hiểm vật chất đối với tài sản này.
Hợp đồng bảo đảm cũng được xem xét cẩn thận. Uy tín, khả năng trả nợ, tài
sản mang làm vật bảo đảm của người bảo lãnh là những nội dung phải xác định rõ.
Định giá vật bảo đảm là cơ sở để ngân hàng đưa ra mức phán quyết tín
dụng. Thơng thường các ngân hàng thường cho vay với dư nợ nhỏ hơn giá trị
định giá của tài sản đảm bảo, tỷ lệ phần trăm cho vay trên mỗi tài sản bảo đảm là
tuỳ thuộc vào cơ chế , chính sách của mỗi ngân hàng, tuỳ thuộc vào khả năng
bán và thay đổi giá trị thị trường của khách hàng, tuỳ thuộc vào mức độ tin cậy
của khách hàng đối với ngân hàng
e) Điều kiện giải ngân và điều kiện thanh tốn
Ngân hàng có thể giải ngân một lần hoặc nhiều lần tuỳ đối tượng. Trước
khi giải ngân, ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp bản gốc các chứng từ
chứng minh mục đích sử dụng vốn. Điều kiện giải ngân cho phép ngân hàng
thực hiện kiểm sốt trong khi cho vay, giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Điều kiện thanh toán bao gồm thanh toán tiền gốc và lãi. Ngân hàng có
thể trả lãi và gốc một lần khi đáo hạn, hoặc trả gốc lãi hàng tháng, hoặc hàng


10


tháng trả lãi - gốc trả theo định kỳ quý hoặc năm….Ngân hàng cần có chính
sách về các khoản thu, nguồn thu, phương thức thanh tốn.
g) Chính sách đối với tài sản có vấn đề
Các tài sản có vấn đề bao gồm các khoản nợ xấu (đã quá hạn, khó địi,
hoặc khơng có khả năng thu hồi được) và các tài sản biểu hiện đáng ngờ. Chính
sách đối với tài sản có vấn đề gồm qui định mức độ rủi ro có thể gánh chịu được
và chuẩn bị các điều kiện để chung sống cùng rủi ro, các yếu tố cấu thành các
khoản nợ có vấn đề, các mức độ “xấu” của khoản vay, trách nhiệm giải quyết,
phạm vi thanh lí và khai thác. Do hoạt động của ngân hàng ln gắn với rủi ro,
mức rủi ro có thể chấp nhận được cần hoạch định cho từng nhóm khách hàng,
từng ngành, hoặc từng vùng. Đây là điều kiện để ngân hàng có chính sách cho
vay cá biệt. Chính sách giải quyết nợ xấu liên quan đến nhiều bên: khách hàng,
ngân hàng, cán bộ ngân hàng, tồ án, chính quyền địa phương. Nhiều ngân hàng
thiết lập bộ phận chuyên trách giải quyết các tài sản có vấn đề.
1.2. Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng
Theo quyết định 493/2006/QĐ-NHNN ngày 22/4/2006 của thống đốc
NHNN “ Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng do khách hàng
khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Như vậy, rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi khả năng khách hàng không
trả được nợ theo hợp đồng gắn liền với khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho họ.
Nói một cách cụ thể , luồng thu nhập dự tính từ các tài sản có sinh lời của các ngân
hàng có thể khơng được hồn trả đúng về thời hạn và đầy đủ về số lượng. Rủi ro tín
dụng sẽ khơng xảy ra nếu khách hàng luôn trả lãi và gốc đúng hạn. Ngược lại, nếu
khách hàng gặp khó khăn về tài chính, thì cả lãi và gốc khoản vay sẽ chuyển sang
tình trạng khó thu hồi hoặc khơng có khả năng thu hồi.
Hạn chế rủi ro tín dụng là việc tìm ra các biện pháp, giải pháp nhằm hạn
chế khả năng gây ra những tổn thất cho ngân hàng từ hoạt động tín dụng của nó,

từ đó xây dựng chính sách tín dụng, cơ chế quản lý tín dụng cho hợp lý.


11

1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là loai rủi ro dễ xảy ra nhất và gây ảnh hưởng nghiêm
trọng tới hoạt động của ngân hàng.Trong danh mục tài sản của ngân hàng thì dư
nợ tín dụng chiếm tới trên 50% giá trị tổng tài sản và chiếm tới khoảng gần 70%
thu nhập của ngân hàng nên rủi ro tín dụng ln được ngân hàng quan tâm hàng
đầu. Để quản lý dễ hơn rủi ro tín dụng thì việc phân loại rủi ro tín dụng là rất cần
thiết. Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng bao gồm rủi
ro giao dịch và rủi ro danh mục:

Rủi ro tín dụng
(rủi ro mất
vốn)

Rủi ro danh
mục
(liên quan đến
các khoản cho
vay

Rủi ro giao
dịch
(liên quan đến
một khoản vay

Rủi ro xét

duyệt
(liên quan đến
dánh giá khoản
cho vay)

Rủi ro bảo đảm
(liên quan đến
chính sách và
hợp đồng cho
vay)

Rủi ro kiểm
sốt
(liên quan đến
việc theo dõi
khoản cho vay)

Rủi ro cá biệt
(liên quan đến
từng loại cho
vay)

Rủi ro tập
trung cho vay
(liên quan đến
đa dạng hóa
cho vay)

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phân loại rủi ro tín dụng.
a) Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà ngun nhân

gây ra nó là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay
khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm ba bộ phận:


12

Một là rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến q trình đánh giá phân
tích khách hàng của ngân hàng để lựa chọn ra phương án vay vốn có hiệu quả
nhất để ra quyết định cho vay.
Hai là rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều
khoản vể loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo cho vay dựa
trên giá trị của tài sản đảm bảo.
Ba là rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay,
bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý khi khoản
cho vay có vấn đề.
b) Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà ngun nhân
sinh ra nó là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng,
được chia ra làm hai loại:
Một, rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm tồn tại bên trong
mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ những đặc
điểm hoạt động và đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
Hai, rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều vào một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong
cùng một lĩnh vực kinh tế, hoặc là cho vay trong cùng một vùng địa lý nhất định
hoặc là áp dụng cùng một hình thức cho vay.
Nếu căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng, rủi ro tín dụng được chia
thành các loại sau: Rủi ro khơng hồn trả nợ đúng hạn và rủi ro khơng trả được nợ.
c) Rủi ro khơng hồn trả nợ đúng hạn: là rủi ro xảy ra trong trường hợp
khi đến thời hạn trả nợ mà khơng có đủ nguồn tiền để trả cho ngân hàng, khi đó
thì ngân hàng có thể gia hạn nợ cho khách hàng, chuyển nợ sang nhóm khác để

theo dõi tùy thuộc vào số ngày quá hạn.
d) Rủi ro khơng có khả năng trả nợ: là rủi ro xảy ra trong trường hợp
khách hàng đi vay đã mất khả năng chi trả, do vậy ngân hàng phải thanh lý tài
sản đảm bảo của khách hàng.
1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Đối với ngân hàng


13

Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng: đối với ngân hàng thì uy
tín là rất quan trọng và luôn được ngân hàng xây dựng và phát triển. Để có tiền
cho vay thì ngân hàng phải huy động nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế, các cá
nhân. Trong trường hợp xảy ra rủi ro tín dụng sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, do khả năng khơng thu được nợ từ đó sẽ ảnh hưởng tới
khả năng cho chi trả cho người gửi tiền. Chính điều này làm giảm uy tín của
ngân hàng khiến cho huy động của ngân hàng gặp khó khăn do người gửi tiền
cần sinh lợi nhưng cũng muốn sự an tồn.
Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh tốn của ngân hàng: với vai trị
là trung gian tài chính thực hiện việc huy động nguồn tiền nhàn rỗi của các tổ
chức cá nhân để cho vay nhằm tìm kiếm lợi nhuận cho nên ngân hàng sẽ gặp
khó khăn trong việc thanh toán khi xảy ra rủi ro tín dụng. Dù có phải chịu tổn
thất nhưng ngân hàng vẫn phải thanh toán đầy đủ cho người gửi tiền.
Rủi ro tín dụng sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng: Rủi ro tín dụng xảy
ra sẽ khiến ngân hàng phải chịu thêm một phần chi phí tổn thất tín dụng, tức
phải trích dự phịng rủi ro tín dụng để tính vào chi phí.Khi mà doanh thu khơng
thay đổi thì điều này sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng có thể dẫn tới phá sản ngân hàng: Khi uy tín giảm khơng thu
hút được nhiều vốn cùng với đó là nhu cầu thanh tốn cho người gửi tiền cao, giảm
lợi nhuận thì đến một lúc nào đó thì ngân hàng có thể rơi vào tình trạng phá sản.

1.2.3.2. Đối với nền kinh tế
Ngân hàng tài chính được coi là mạch máu của nền kinh tế có tác động
sâu sắc tới tất cả các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình,…Khi xảy ra rủi ro tín
dụng gây hậu quả xấu cho ngân hàng như trên thì nó cũng sẽ ảnh hưởng tới nền
kinh tế. Khi mà mạch máu có vấn đề thì sẽ khơng lưu thông được tốt, tức là hoạt
động kinh tế sẽ bị gián đoạn, người gửi tiền sẽ có thể khơng được chi trả đầy đủ,
doanh nghiệp sẽ khơng có vốn để duy trì và phục hồi sản xuất kinh doanh… Và
cuối cùng là nền kinh tế sẽ bị suy thoái. Thêm vào đó là quan hệ tín dụng hiện
nay mở rộng ra phạm vi tồn cầu, nên khi xảy ra tín dụng thì hậu quả xấu nhất
có thể xảy ra là tác động kinh tế của các nước trên toàn thế giới.


14

1.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng:
Ở đây ta có thể xem xét các chỉ tiêu chính đo lường rủi ro tín dụng là:
1.2.4.1. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đến hạn đã
thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng, hoặc ngân hàng phát hiện khách hàng sử
dụng sai mục đích, hoặc tài sản đảm bảo giảm giá trị, hoặc khách hàng phá sản.
• Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ phần trăm các khoản nợ quá hạn trên tổng dư
nợ thực tế.Tỷ lệ này phản ánh trực tiếp chất lượng tín dụng của ngân hàng, tỷ lệ
này càng cao thì mức độ rủi ro tín dụng càng lớn.
• Tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạn nợ = (nợ quá hạn+nợ gia hạn)/Tổng dư nợ
Về cơ bản thì chỉ tiêu này cũng giống như tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư
nợ nhưng với các khoản nợ quá hạn được gia hạn sẽ được ngân hàng quản lý
khác với nợ quá hạn do đây là các khoản nợ mà do một số nguyên nhân khách
quan hoặc nhu cầu sử dụng thêm vốn mà khách hàng không thể trả nợ ngân
hàng đúng hạn được. Và tỷ lệ này lớn hơn tỷ lệ trên đồng thời cũng phản ánh

mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng.
• Tỷ lệ rủi ro theo thời gian = Dư nợ có khoản thanh toán quá hạn/ Tổng dư nợ
Tỷ lệ này xét đến tồn bộ dư nợ cịn lại kể từ khi xuất khoản nợ quá hạn,
do đó tỷ lệ này phản ánh trung thực nhất và đầy đủ nhất về tình trạng rủi ro tín
dụng đang diễn ra. Giúp ngân hàng đánh giá được tình hình nợ quá hạn theo thời
gian hiện tại đang ở mức độ nào.
Nợ quá hạn biểu hiện đặc trưng nhất của rủi ro tín dụng. Xảy ra tình trạng
nợ q hạn là khó tránh khỏi, tuy nhiên nếu ở mức cao sẽ làm giảm khả năng
thanh toán của ngân hàng.Việc xác định nợ quá hạn là cần thiết, vì nó là cơ sở
để đánh giá chất lượng tín dung, mức độ rủi ro tín dụng. Theo quy định hiện
nay, tỷ lệ nợ quá hạn của một ngân hàng không được vượt quá 5% tổng dư nợ.
1.2.4.2. Khả năng mất vốn
Khả năng mất vốn =

Nợ quá hạn khơng có khả năng thu hồi
Dư nợ q hạn

*100%


15

Chỉ tiêu này trực tiếp phản ánh rủi ro, ảnh hưởng đến thu nhập của ngân
hàng. Nó cho thấy trong một đồng nợ q hạn thì có bao nhiêu đồng khơng có
khả năng thu hồi. Nói cách khác, chỉ tiêu này phản ánh mức độ có thể gây ra rủi
ro trong số nợ quá hạn của ngân hàng.
1.2.4.3. Tính đa dạng hóa trong tài sản của ngân hàng
Bên cạnh nợ quá hạn, nhà quản lý ngân hàng còn sử dụng các hình thức
đo rủi ro tín dụng khác, gắn liền với chiến lược đa dạng hóa tài sản, lập hồ sơ
khách hàng, đặt giá đối với các khoản cho vay…

Mất ổn định vĩ mơ: Chính sách thường xun thay đổi, lạm phát cao, tình
trạng chính trị mất ổn định, vùng hay bị thiên tai,… đều tạo nên mất ổn định vĩ
mô, tác đông xấu đến người cho vay. Do vậy mất ổn định vĩ mô được xem là
một nội dung phản ánh rủi ro tín dụng.
Tính kém đa dạng của tài sản: Nếu ngân hàng tập trung đầu tư vào một
nhóm khách hàng, của một ngành, hoặc một vùng hẹp thì sẽ đỡ rủi ro hơn so với
đa dạng hóa.
1.2.4.4. Sử dụng phương pháp chấm điểm
Đây là phương pháp hiện đại mới được áp dụng và đem lại hiệu quả tốt
nhưng đòi hỏi ngân hàng phải sử dụng phần mềm quản lý tập trung. Khách hàng
đi vay sẽ được chấm điểm dựa theo các tiêu chí như: tình hình tài chính, năng
lực sản xuất kinh doanh, hiệu quả dự án, mối quan hệ tài chính đã có với ngân
hàng, giá trị tài sản đảm bảo… mỗi ngân hàng sẽ đưa ra một mức điểm phù hợp
với sự quan trọng của từng tiêu chí rồi cộng tổng tất cả vào rồi xếp hạng. Các
hạng gồm có A,B,C,D… theo thứ tự rủi ro tăng dần. Và các ngân hàng thường
cho vay với các khách hàng có mức điểm là A,B.
Ngồi ra thì ngân hàng còn sử dụng các chỉ tiêu như: đảm bảo tiền vay,
môi trường hoạt động kinh doanh của người vay, nợ có vấn đề
1.3 Nguyên nhân xảy ra và biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng
1.3.1. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại


16

Để hạn chế rủi ro tín dụng ở các NHTM hiện nay thì cần thiết phải tìm ra
nguyên nhân phát sinh để có biện pháp giải quyết cho hiệu quả. Các nguyên
nhân chính gây ra rủi ro tín dụng là:
1.3.1.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng thương mại
a) Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng là quy định chung cho các
cán bộ tín dụng và nhân viên ngân hàng tuân theo, tạo sự thống nhất chung trong

hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Chính
sách tín dụng bao gồm các yếu tố về hạn mức cho vay đối với khách hàng, các
hình thức tín dụng được thực hiện, kỳ hạn tín dụng, lãi suất cho vay và lệ phí,
quy định về tài sản đảm bảo, cách thức giải quyết các khoản cho vay có vấn đề,
tranh chấp về tín dụng xảy ra … Các yếu tố này sẽ tác động trực tiếp và là nhân
tố chính quyết định tình trạng rủi ro tín dụng của ngân hàng. Do vậy, mỗi ngân
hàng sẽ đưa ra một chính sách tín dụng phù hợp với quy mơ, thực trạng của
ngân hàng mình trên cơ sở quy định của pháp luật. Khi chính sách tín dụng linh
hoạt, đúng đắn, đơn giản, rõ ràng và phù hợp với nhu cầu của khách hàng thì tạo
điều kiện thuận lợi trong việc cấp tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng. Tuy nhiên,
nếu các chính sách đó mà các chính sách mà cứng nhắc, khơng hợp lý hay là dễ
thay đổi, cịn lỏng lẻo,… thì sẽ gây ra các hậu quả vơ cùng nghiêm trọng. Vì vậy
mà mỗi ngân hàng nên đưa ra chính sách đúng đắn và linh hoạt nhất là trong
tình trạng đang thực hiện tái cấu trúc hệ thống ngân hàng.
b) Quy trình cấp tín dụng: Quy trình cấp tín dụng là tập hợp các nghiệp vụ
cơ bản và các bước trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an tồn vốn
tín dụng. Nó bao gồm các bước chính: lập hồ sơ xin cấp tín dụng, thẩm định tín
dụng, quyết định cấp tín dụng và quản lý tín dụng được cấp. Quy trình tín dụng
của ngân hàng mà linh hoạt, chủ động, thích hợp với mỗi khách hàng sẽ tăng
cường khả năng thu hút khách hàng, tăng tính cạnh tranh và quan trọng hơn cả
đó là có thể hạn chế được rủi ro tín dụng.
c) Thơng tin tín dụng: Cùng với sự đi lên của thị trường tài chính và sự
phát triển của cơng nghệ thơng tin thì vai trị của thơng tin ngày càng quan trọng
đối với mọi lĩnh vực. Và theo đó thì hệ thống thơng tin tín dụng sẽ ảnh hưởng


17

tới rủi ro tín dụng. Những thơng tin tín dụng có chất lượng cao và kịp thời sẽ
giúp nhà quản trị đưa ra những quyết định tín dụng đúng đắn, góp phần quản trị

rủi ro một cách hiệu quả. Các thông tin nhà quản trị ngân hàng cần phải nắm bắt:
Thứ nhất, thơng tin về tình hình tài chính của khách hàng: tình hình hoạt
động kinh doanh, cơ cấu vốn, chất lượng tài sản… được xem xét thông qua báo
cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,…
trong những năm gần đây nhất. Và phải đánh giá được giá trị tài sản đảm bảo
trên thị trường hiện nay,cũng như là giá trị còn lại khi mà đến thời điểm khách
hàng phải hoàn trả nợ và khả năng thanh khoản của tài sản đó.
Thứ hai, thông tin về dự án, phương án kinh doanh của khách hàng: Ngân
hàng phải nắm rõ được những nội dung chính của dự án này và tính tốn được
những chỉ số như NPV, IRR,… để từ đó đánh giá được khả năng trả nợ trong
tương lai của khách hàng.
Và một số thông tin gián tiếp khác như: năng lực lãnh đạo của bộ phận
quản lý, năng lực sản xuất kinh doanh, uy tín và quan hệ xã hội của khách hàng,
ngồi ra cịn phải xét đến xu hướng phát triển và khả năng cạnh tranh của ngành
nghề đó ở trong nước cũng như là ở nước ngoài
d) Chất lượng nhân sự: Cán bộ tín dụng và đội ngũ lãnh đạo là những
người tác động trực tiếp vào hoạt động tín dụng của ngân hàng nên sẽ là nhân tố
tác động tới rủi ro tín dụng.
• Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tham gia vào mọi giai đoạn trong
q trình tín dụng nên sẽ là một nhân tố quan trọng quyết định đến hoạt động tín
dụng cũng như là tình trạng rủi ro tín dụng của ngân hàng mình. Trình độ
chun mơn, nghiệp vụ và thái độ phục vụ của cán bộ tín dụng ảnh hưởng đến
hiệu quả và chất lượng cơng tác quản lý rủi ro tín dụng.Với những cán bộ
chuyên nghiệp và kinh nghiệm sẽ đánh giá tốt tình hình tài chính của khách
hàng, tính khả thi của dự án, những dấu hiệu rủi ro đạo đức
• Đội ngũ lãnh đạo: đây là cán bộ đưa ra những quy định của chính sách
tín dụng, quy trình tín dụng, và những đường lối cơ bản của ngân hàng mà
những nhân tố này có ảnh hưởng đáng kể tới rủi ro tín dụng của ngân hàng như



18

đã phân tích ở trên. Chỉ có lãnh quản giỏi thì cán bộ tín dụng mới có thể phát
huy hết tài năng của mình.
Ngồi ra, cịn có những nhân tố khác như: cơ sở vật chất kỹ thuật, khả
năng huy động vốn, bộ phận kiểm soát nội bộ.
1.3.1.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng
Khách hàng khi được ngân hàng chấp nhận cấp tín dụng sẽ trực tiếp sử
dụng vốn theo mục đích của mình để kinh doanh, do vậy khách hàng có sử dụng
hiệu quả nguồn vốn hay khơng sẽ tác động trực tiếp tới rủi ro tín dụng của ngân
hàng.Các yếu tố cần phải xem xét ở đây:
Một là, sử dụng vốn sai mục đích: Khách hàng có thể sử dụng vốn vay
khơng đúng với mục đích đã nêu trong đơn xin vay ví dụ như có thể sử dụng
vốn vay ngắn hạn để đầu tư các dự án trung, dài hạn, đầu tư vào ngành nghề
khác và dễ gặp rủi ro hơn. Khi đó thì khách hàng sẽ đẩy ngân hàng vào tình
trạng rủi ro hơn và thơng thường ngân hàng sẽ ngừng cấp tín dụng tiếp hoặc
buộc khách hàng sử dụng cho đúng mục đích.
Hai là, năng lực của khách hàng: Tình hình tài chính yếu kém, thiếu minh
bạch. Quy mô tài sản nhỏ, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ cao so với nguồn vốn tự
có là tình trạng chung của các doanh nghiệp Việt Nam. Ngồi ra sổ sách kế tốn
mà các doanh nghiệp cung cấp cho các ngân hàng cũng chỉ mang tính hình thức
hơn là thực tế. Khi cán bộ ngân hàng phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
thường dựa trên số liệu mà doanh nghiệp cung cấp. Đây là nguyên nhân tại sao
các ngân hàng coi trọng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để
phòng tránh rủi ro.
Ba là, rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng: Khách hàng có
thể để xảy ra những rủi ro kinh doanh do những nguyên nhân khách quan hay
chủ quan, những nguyên nhân chủ quan như khả năng quản lý, trình độ sản
xuất… nhưng những yếu tố này có thể kiểm sốt và hạn chế được, ngân hàng
cũng có thể kiểm tra được trước khi quyết định cho vay; còn những nguyên nhân

khách quan như thiên tai, sự thay đổi chính sách của nhà nước, tình trạng khủng
hoảng kinh tế,… sẽ khiến khách hàng rơi vào tình trạng khó khăn trong việc trả
nợ cho ngân hàng. Và những rủi ro này ngân hàng cũng như khách hàng không


19

thể dự đoán được nên dễ gây những hậu quả khơn lường.Tóm lại là việc kinh
doanh của khách hàng có thể gây ra rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Bốn là, khách hàng cố tình lừa tiền ngân hàng: Khách hàng cung cấp
thông tin sai lệch cho ngân hàng, lừa đảo để được cấp vốn. Sau khi được cấp
vốn, dùng sai mục đích dẫn tới thua lỗ khơng trả được nợ cho ngân hàng. Ngồi
ra có những doanh nghiệp có tiền nhưng vẫn cố tình chây ỳ khơng trả nợ cho
ngân hàng đúng hạn.
1.3.1.3 Nguyên nhân khách quan
a) Môi trường kinh tế: Tình hình kinh tế ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động
của ngân hàng. Sự biến động bất thường của một nhân tố kinh tế nào đó trong
nền kinh tế nói chung sẽ ảnh hưởng tới các ngành cịn lại, mà sự phát triển của
hoạt động ngân hàng phụ thuộc vào tình hình của các ngành kinh tế khác. Khi
nền kinh tế gặp khó khăn cụ thể như khi tình hình lạm phát gia tăng thì người đi
vay sẽ phải chịu một khoản chi phí lãi vay tăng, lợi nhuận của người đi vay sẽ
giảm hoặc có thể là lỗ, khi đó các doanh nghiệp sẽ giảm bớt khoản vay hay là
khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng. Từ đó sẽ ảnh hưởng rất lớn tới nguồn thu
nhập lớn nhất đó là thu nhập từ hoạt đơng tín dụng chiếm khoảng 2/3 tổng thu
nhập của ngân hàng. Mặt khác khi nền kinh tế có những dấu hiệu thể hiện trạng
thái hưng thịnh thì mọi hoạt động kinh tế có diễn biến tích cực như tốc độ tăng
trưởng cao, môi trường kinh doanh ổn định, nhu cầu vốn gia tăng… tạo điều
kiện cho tín dụng ngân hàng phát triển; và thêm vào đó hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp các khoản vay sẽ được hồn trả.
b) Tình hình chính trị xã hội: Các nhân tố xã hội như tình hình trật tự an

ninh, an tồn xã hội, trình độ dân trí…cùng vời tình hình chính trị của quốc gia
tác động trực tiếp vào hoạt động tín dụng của ngân hàng và mối quan hệ tín
dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Khi nơi nào có tình hình chính trị ổn định,
trật tự an ninh tốt, tệ nạn xã hội thấp thì các nhà đầu tư sẽ yên tâm mở rộng quy
mơ hoạt động kinh doanh, nhu cầu tín dụng sẽ tăng và tín dụng ngân hàng sẽ
phát triển. Ngược lại là nếu một nơi nào đó có tình hình chính trị biến động, an
tồn xã hội thấp… sẽ tạo tâm lý khơng an tồn cho nhà đầu tư và như vậy sẽ
giảm đầu tư vào, làm cho cầu về tín dụng giảm, ảnh hưởng tới hoạt động của


×