Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước bình gia tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 137 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HỨA LỊCH THIỆP

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC BÌNH GIA TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HỨA LỊCH THIỆP

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC BÌNH GIA TỈNH LẠNG SƠN

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN VĂN ĐỨC


THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân
tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn TS. Trần Văn Đức.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu được nêu trong luận văn là trung
thực và chưa từng công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Ngày

tháng 02 năm 2018
Tác giả luận văn

Hứa Lịch Thiệp


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ và động viên từ các thầy cô giáo, các ban ngành cùng toàn thể cán bộ nơi
tôi chọn làm địa bàn nghiên cứu, gia đình và bạn bè.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo và Ban
giám hiệu nhà trường Đại học kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Trần
Văn Đức, người đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình cho tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu đề tài này.

Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban Lãnh đạo Kho bạc Nhà
nước Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn, các phòng ban cùng các cán bộ công nhân
viên tại Kho bạc đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những
thông tin cần thiết cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người
đã động viên và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học
tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng 02 năm 2018

Tác giả luận văn

Hứa Lịch Thiệp


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................... x
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài ........................................ 3

5. Kết cấu của luận văn .................................................................................... 4
Chương 1. LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NSNN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC ........................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN ............ 5
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến kiểm soát chi thường xuyên
NSNN tại KBNN............................................................................................. 5
1.1.2. Vai trò và yêu cầu của kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN ....... 8
1.1.3. Đặc điểm của kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN ............ 10
1.1.4. Nguyên tắc kiểm soát và điều kiện chi thường xuyên NSNN tại KBNN... 11
1.1.5. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN .................. 12
1.1.6. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN ................. 13
1.1.7. Công cụ kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN .................. 17
1.1.8. Phương thức chi trả các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN..... 18
1.1.9. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên NSNN
tại KBNN ...................................................................................................... 23


iv
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN .......... 25
1.2.1. Kinh nghiệm về công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN của
KBNN Văn Quan tỉnh Lạng Sơn .................................................................. 25
1.2.2. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp
công lập của KBNN Cao Phong tỉnh Hòa Bình ............................................ 27
1.2.3. Bài học về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối
với Kho bạc nhà nước Bình Gia tỉnh Lạng Sơn ............................................ 30
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 32
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu đặt ra cần giải quyết ........................................ 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 32
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................. 32
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ......................................................... 35

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ........................................................ 35
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 36
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NSNN TẠI KBNN BÌNH GIA TỈNH LẠNG SƠN ...................... 38
3.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ............................................................ 38
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của Bình Gia tỉnh Lạng Sơn ......... 38
3.1.2. Khái quát về KBNN Bình Gia tỉnh Lạng Sơn .................................... 40
3.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà
nước tại KBNN Bình Gia tỉnh Lạng Sơn ...................................................... 47
3.2.1. Cơ sở pháp lý thực hiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn ................................................................... 47
3.2.2. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại
Kho bạc Nhà nước Bình Gia tỉnh Lạng Sơn ................................................. 49
3.2.3. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Gia ....... 53
3.2.4. Tình hình thực hiện các công cụ sử dụng trong kiểm soát chi ngân
sách thường xuyên tại KBNN Bình Gia tỉnh Lạng Sơn................................ 75
3.2.5. Nhận xét, kiến nghị từ các cơ quan kiểm tra, như: Thanh tra, kiểm
toán, kiểm tra tài chính cấp trên đánh giá về công tác kiểm soát chi ngân
sách thường xuyên tại KBNN Bình Gia tỉnh Lạng Sơn................................ 79


v
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN tại KBNN Bình Gia tỉnh Lạng Sơn ........................................ 82
3.3.1. Nhân tố khách quan ............................................................................. 82
3.3.2. Nhân tố chủ quan ................................................................................ 86
3.4. Đánh giá chung công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Bình Gia tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn 2014-2016 ........................ 91
3.4.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 91
3.4.2. Những hạn chế .................................................................................... 92

3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................... 94
Chương 4. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
KHO BẠC NHÀ NƯỚC BÌNH GIA TỈNH LẠNG SƠN ...................... 100
4.1. Mục tiêu, định hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN tại KBNN Bình Gia tỉnh Lạng Sơn ...................................... 100
4.1.1. Mục tiêu............................................................................................. 100
4.1.2. Định hướng........................................................................................ 102
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách Nhà nước tại Kho bạc nhà nước Bình Gia tỉnh Lạng Sơn ......... 104
4.2.1. Hoàn thiện cơ chế, chức năng kiểm soát chi NSNN qua KBNN
Bình Gia tỉnh Lạng Sơn .............................................................................. 105
4.2.2. Phân định trách nhiệm và phối hợp giữa các cơ quan để hoàn thiện
nghiệp vụ kiểm soát chi NSNN qua KBNN ............................................... 105
4.2.3. Hoàn thiện khâu phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên NSNN 106
4.2.4. Hoàn thiện khâu tổ chức, định mức chi ............................................ 107
4.2.5. Hoàn thiện quyền hạn, trách nhiệm của từng người trong mô kiểm
soát chi NSNN tại KBNN ........................................................................... 109


vi
4.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành và chuyên
môn tại KBNN Bình Gia tỉnh Lạng Sơn ..................................................... 111
4.2.7. Hoàn thiện công tác đối chiếu hàng tháng trên ứng dụng công
nghệ thông tin .............................................................................................. 113
4.2.8. Hoàn thiện Tăng cường thanh tra, kiểm tra trong nội bộ KBNN ..... 114
4.3. Kiến nghị .............................................................................................. 115
4.3.1. Đối với Bộ Tài Chính ........................................................................ 115
4.3.2. Đối với Kho bạc nhà nước Trung Ương ........................................... 115
4.3.3. Kho bạc nhà nước Bình Gia tỉnh Lạng Sơn ...................................... 116

4.3.4. Đối với chính quyền và các cơ quan chức năng địa phương ............ 117
KẾT LUẬN ................................................................................................ 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 120
PHỤ LỤC ................................................................................................... 123


vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNTT

:

Công nghệ thông tin

ĐVSDNS

:

Đơn vị sử dụng Ngân sách

IFMIS

:

Hệ thống thông tin quản lý tài chính tích hợp

KBNN

:


Kho bạc Nhà nước

KSC

:

Kiểm soát chi

MLNSNN

:

Mục lục Ngân sách Nhà nước

NSNN

:

Ngân sách Nhà nước

TABMIS

:

Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc

TTSPĐT

:


Thanh toán song phương điện tử


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1:

Bảng tổng hợp số liệu đơn vị thuộc phần kiểm soát tại
KBNN Bình Gia tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014-2016 .............. 54

Bảng 3.2:

Bảng tổng hợp số liệu dự toán và số kiểm soát chi
thường xuyên tại KBNN Bình Gia tỉnh Lạng Sơn giai
đoạn 2014-2016 ....................................................................... 55

Bảng 3.3:

Tổng hợp số liệu các món chi đã yêu cầu hoàn thiện hồ sơ
qua KSC thường xuyên tại KBNN Bình Gia tỉnh Lạng Sơn
giai đoạn 2014-2016 .................................................................. 56

Bảng 3.4:

Số liệu thực hiện dự toán chi thường xuyên tại KBNN Bình
Gia tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014-2016 ................................... 59

Bảng 3.5: Tổng hợp số liệu từ chối thanh toán do chi vượt dự toán

và sai nội dung chi so với dự toán được giao qua KSC
thường xuyên tại KBNN Bình Gia tỉnh Lạng Sơn giai
đoạn 2014-2016 ................................................................. 61
Bảng 3.6:

Số liệu chi NSNN đã kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước
Bình Gia tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014-2016 .......................... 63

Bảng 3.7:

Tình hình chi thường xuyên NSNN theo nội dung chi của
KBNN Bình Gia tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014-2016 .............. 65

Bảng 3.8:

Tổng hợp số liệu từ chối thanh toán do sai chế độ tiêu
chuẩn định mức qua KSC thường xuyên tại KBNN Bình
Gia tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014-2016 ................................... 73

Bảng 3.9:

Đánh giá của đối tượng điều tra về hệ thống cơ sở pháp lý
về KSC NSNN .......................................................................... 83

Bảng 3.10: Đánh giá của đối tượng điều tra về Ý thức chấp hành và
trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách ......................... 85


ix
Bảng 3.11: Đánh giá của đối tượng điều tra về cơ sở vật chất, hạ tầng,

truyền thông và việc áp dụng công nghệ thông tin ................... 87
Bảng 3.12: Đánh giá của đối tượng điều tra về thái độ, năng lực, kinh
nghiệm làm việc của cán bộ KSC ............................................. 89
Bảng 3.13: Thống kê một số văn bản thiếu đồng bộ và chưa chặt chẽ
qua KSC thường xuyên tại KBNN Bình Gia tỉnh Lạng Sơn
giai đoạn 2014-2016 .................................................................. 95
Bảng 3.14: Thống kê một số văn bản hệ thống tiêu chuẩn, định mức chưa
đáp ứng được yêu cầu quản lý qua KSC thường xuyên tại
KBNN Bình Gia tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014-2016 .............. 96


x
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1:

Tổ chức bộ máy KBNN Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn ................. 41

Sơ đồ 3.2:

Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ chi thường xuyên
NSNN tại Kho bạc Nhà nước Bình Gia tỉnh Lạng Sơn .......... 49

Biểu đồ 3.1: Số món chi đã yêu cầu hoàn thiện hồ sơ qua KSC thường
xuyên tại KBNN Bình Gia tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2014 - 2016 ............................................................................ 57
Biểu đồ 3.2: Số liệu thực hiện dự toán chi thường xuyên tại KBNN
Bình Gia tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014- 2016 ....................... 60
Biểu đồ 3.3: Số liệu từ chối thanh toán do chi vượt dự toán và sai nội
dung chi so với dự toán được giao qua KSC thường xuyên
tại KBNN Bình Gia tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014-2016........... 61

Biểu đồ 3.4: Số liệu chi thường xuyên NSNN đã kiểm soát chi qua
KBNN Bình Gia tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014-2016 ........... 63
Biểu đồ 3.5: Tình hình chi thường xuyên NSNN theo nội dung chi giai
đoạn 2014-2016 ...................................................................... 66
Biểu đồ 3.6: Số liệu từ chối thanh toán do sai chế độ tiêu chuẩn định
mức qua KSC thường xuyên tại KBNN Bình Gia tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn 2014-2016 ............................................... 74
Sơ đồ 4.1:

Quy trình luân chuyển hồ sơ, chứng từ kiểm soát chi
NSNN theo mô hình một cửa ............................................... 110


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước, lĩnh vực tài chính
công nói chung và quản lý quỹ ngân sách nhà nước nói riêng qua đó đã có sự
đổi mới căn bản, nhờ đó đã mang lại những kết quả đáng khích lệ. Chi ngân
sách Nhà nước (NSNN) đã trở thành công cụ đắc lực trong điều hành nền
kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Trong những năm qua, chi NSNN ngoài việc
đảm bảo hoạt động có hiệu quả của bộ máy nhà nước ổn định đời sống kinh tế
- xã hội, còn tạo tiền đề quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển,
tác động tích cực vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Chi NSNN là công
cụ chủ yếu của Đảng, Nhà nước, chính quyền cơ sở để thực hiện nhiệm vụ
chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và thúc đẩy
sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước. Chi NSNN nói chung và chi thường
xuyên NSNN nói riêng có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội nên việc hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN xuất phát
từ những yêu cầu khách quan.

Những năm gần đây trong khi nguồn thu Ngân sách nhà nước không có
bước đột phá thì tình hình bội chi lại lại liên tục tăng cao. Đáng ngại hơn nữa,
khi tốc độ tăng chi thường xuyên cao hơn tăng chi cho đầu tư phát triển. Vì
vậy, việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi nhằm đảm bảo các khoản chi
NSNN được sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm, và hiệu quả là
vấn đề thiết thực cấp bách. Kho bạc nhà nước cần phải thực sự trở thành một
trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc thực hiện công cuộc
cải hành chính mà đặc biệt cải cách hành chính công theo hướng công khai,
minh bạch, góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính của Nhà nước, giữ vững ổn định
và phát triển nền tài chính quốc gia.


2
Công tác kiểm soát chi của Kho bạc nhà nước Bình Gia tỉnh Lạng Sơn
theo hướng đó trong những năm qua đã có những chuyển biến tích cực, ngày
một chặt chẽ và đúng mục đích cả về quy mô và chất lượng, phát hiện và
ngăn chặn kịp thời nhiều khoản chi sai chế độ, chi không đúng tiêu chuẩn,
định mức, những vẫn còn đó những bất cập và hạn chế nhất định như: kiểm
soát chi thường xuyên chưa thực sự hiệu quả, vẫn còn tình trạng lãng phí
NSNN, chưa thực hiện nghiêm túc, đầy đủ quyải được thực
hiện ở tất cả các khâu lập, chấp hành và quyết toán NSNN. Việc kiểm soát là
các khoản chi phải đáp ứng đủ 4 điều kiện sau:
Thứ nhất, đã có trong dự toán chi NSNN năm được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Thứ hai, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu NSNN do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Thứ ba, đã được thủ trưởng ĐVSDNS hoặc người ủy quyền chuẩn chi.
Thứ tư, có đầy đủ các chứng từ liên quan.



108
Việc kiểm tra, kiểm soát điều kiện cấp phát đối với từng khoản chi
được thực hiện:
- Đối với khoản chi cấp bằng Lệnh chi tiền của cơ quan Tài chính, cơ
quan này có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất của từng
khoản chi đảm bảo các điều kiện cấp phát NSNN theo quy định, KBNN có
trách nhiệm thanh toán cho ĐVSDNS theo nội dung ghi trong Lệnh chi tiền
mà không phải kiểm tra các điều kiện khác. Thực tế sử dụng hình thức cấp
phát bằng Lệnh chi tiền chưa thể kiểm soát được đơn vị có sử dụng kinh phí
đúng mục đích hay không.
- Đối với các khoản chi thuộc nhóm chi khác: cần quy định đơn vị phải
gửi đầy đủ hồ sơ, chứng từ để KBNN kiểm soát chi, không thực hiện kiểm soát
chi theo bảng kê như hiện nay nhằm tránh tình trạng đơn vị lợi dụng để thanh
toán các khoản chi không đúng chế độ, không đúng với thực tế phát sinh.
- Đối với các khoản chi mua sắm, sửa chữa: cần phải quy định cụ thể
tính chất sửa chữa như thế nào, giá trị bao nhiêu là sửa chữa nhỏ hay giá trị
bao nhiêu được xem là sửa chữa lớn. Đồng thời quy định rõ hồ sơ, thủ tục các
khoản chi thường xuyên có tính chất đầu tư xây dựng.
- Đối với hồ sơ về đăng ký mẫu dấu, chữ ký của các ĐVSDNS lưu tại
KBNN cần cải tiến chuyên nghiệp hơn bằng cách quét mẫu dấu chữ ký vào
phần mềm tích hợp với hệ thống TABMIS, khi đánh mã đơn vị quan hệ ngân
sách là xuất hiện mẫu dấu chữ ký trên màn hình điện tử. Có như vậy, cán bộ
kiểm soát chi mới chủ động hơn trong việc kiểm soát mẫu dấu, chữ ký, hạn
chế tình trạng giả mạo chữ ký mà cán bộ kiểm soát chi không phát hiện ra.
- Tăng cường thanh toán trực tiếp từ KBNN cho người cung cấp hàng hóa,
dịch vụ và mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt: thanh toán trực tiếp bằng
hình thức chuyển khoản vừa an toàn vừa giảm được các chi phí liên quan đến
quản lý tiền mặt như in tiền, kiểm đếm, vận chuyển…đồng thời, góp phần kiểm



109
soát thu nhập cá nhân, hạn chế tiêu cực, lãng phí trong chi tiêu ngân sách, tránh
những sai sót trong quá trình chi tiền mặt như: thừa, thiếu, tiền giả, tiền không đủ
chất lượng lưu thông. Để làm tốt điều này cần thực hiện một số vấn đề sau:
+ Ban hành quy định cụ thể bắt buộc tất cả các cá nhân, đơn vị có đăng
ký sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải mở tài khoản thanh toán tại
ngân hàng.
+ Mở rộng thanh toán qua tài khoản thẻ ATM tất cả các khoản chi cho cá
nhân như: lương, phụ cấp lương, tiền công lao động, sinh hoạt phí, thanh toán
cho cá nhân…để làm tốt được điều này, cần có sự hỗ trợ của các cấp chính
quyền địa phương trong việc tuyên truyền đến các ĐVSDNS về việc thanh toán
qua tài khoản thẻ ATM. Đồng thời, tác động đến hệ thống ngân hàng mở rộng
mạng lưới cây ATM để tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng.
4.2.5. Hoàn thiện quyền hạn, trách nhiệm của từng người trong mô kiểm
soát chi NSNN tại KBNN
Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, cải cách và công khai hóa quy
trình kiểm soát chi NSNN với mục tiêu kiểm soát chi kịp thời, đúng thời gian
quy định cho các đơn vị sử dụng NSNN khi đã có đủ điều kiện, cần cải tiến và
áp dụng mô hình giao dịch “một cửa” trong kiểm soát chi của KBNN trong
thời gian càng sớm càng tốt, cụ thể như sau:
Kiểm soát chi NSNN qua KBNN theo Quy trình “một cửa” nhằm mục
tiêu tạo thuận lợi cho khách hàng giao dịch, chấp hành đúng chính sách, chế
độ, phòng ngừa và ngăn chặn các hiện tượng cửa quyền, gây phiền hà, sách
nhiễu đối với khách giao dịch; thực hiện công khai, minh bạch và phát huy
dân chủ, giám sát của người dân, khách hàng với hoạt động của KBNN.
Để đáp ứng mục tiêu đó có thể quy định lại phương thức giao dịch
“một cửa” trong kiểm soát chi NSNN theo hướng: khách hàng đến giao dịch
trực tiếp với một cán bộ Kho bạc, đó là cán bộ kiểm soát chi đối với đơn vị sử
dụng NSNN. Cán bộ kiểm soát chi có trách nhiệm trực tiếp nhận hồ sơ, xử lý



110
nghiệp vụ, trả kết quả cho khách hàng. Mô hình này sẽ khắc phục được những
bất cập nêu trên, khách hàng đến giao dịch sẽ được biết ngay kết quả: hồ sơ
đủ chưa, có hợp lệ, hợp pháp không, có đủ điều kiện thanh toán, giải ngân
không? Thời gian giao dịch, số lần giao dịch, thời gian thanh toán, giải ngân
sẽ nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Dự kiến mô hình giao dịch một cửa và quy trình luân chuyển hồ sơ,
chứng từ kiểm soát chi NSNN (cả chi thường xuyên và chi đầu tư XDCB)
được sửa đổi như sơ đồ 4.1:
(1)

Khách hàng

Chuyên viên
kiểm soát chi

Giám đốc
(2)

(7)
(3)

(6)

Kế toán viên

4


Kế toán trưởng

(8)
(5b)
(5a)

Thủ quỹ

Thanh toán viên

Sơ đồ 4.1. Quy trình luân chuyển hồ sơ, chứng từ kiểm soát chi
NSNN theo mô hình một cửa
(Nguồn: tác giả xây dựng mô hình)
Ghi chú :
(1) Chuyên viên kiểm soát chi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, chứng từ giấy
từ đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư dự án (khách hàng).


111
(2) Chuyên viên kiểm soát chi kiểm tra các điều kiện chi, sau đó trình
hồ sơ và chứng từ giấy lên Lãnh đạo KBNN duyệt. Lãnh đạo KBNN duyệt
chuyển lại cho chuyên viên kiểm soát chi.
(3) Chuyên viên kiểm soát chi nhập bút toán trên hệ thống TABMIS và
chuyển chứng từ giấy sang cho Kế toán viên.
(4) Kế toán viên thực hiện kiểm soát, đối chiếu chứng từ giấy và bút toán
trên hệ thống TABMIS; ký chứng từ giấy và trình Kế toán trưởng phê duyệt.
(5a) Sau khi kế toán trưởng kiểm soát, đối chiếu chứng từ giấy và bút
toán trên hệ thống TABMIS; ký chứng từ giấy và phê duyệt bút toán. Kế toán
viên áp thanh toán chuyển tiền cho đơn vị hưởng.
(5b) Kế toán viên hạch toán, chuyển chứng từ cho thủ quỹ theo đường

dây nội bộ để chi tiền mặt cho đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư trong
trường hợp được phép rút tiền mặt theo quy định.
(6) Kế toán viên trả các liên chứng từ cho chuyên viên kiểm soát chi;
(7) Chuyên viên kiểm soát chi tách chứng từ lưu 1 liên cùng hồ sơ
thanh toán và trả 1 liên chứng từ cho đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư
(đối với chứng từ chuyển khoản).
(8) Thủ quỹ chi tiền mặt cho đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư và
tách 1 liên chứng từ cho khách hàng.
4.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành và chuyên
môn tại KBNN Bình Gia tỉnh Lạng Sơn
Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi thường xuyên NSNN qua KBNN, đặc
biệt trong điều kiện hiện nay và sắp tới, điều hết sức cấp thiết là phải nâng cao
ý thức trách nhiệm của cán bộ công chức. Tình trạng “thoả hiệp” trong quản lý
hoặc “dĩ hoà vi quý” vẫn có, đặc biệt một số ít cán bộ công chức KBNN có thái
độ phục vụ không tốt, gây khó khăn cho đơn vị và cá nhân giao dịch với
KBNN. Để ngăn ngừa tiêu cực, tham ô, lãng phí trong chi tiêu NSNN, KBNN
Bình Gia đã tổ chức học tập, quán triệt đến toàn thể cán bộ công chức trong


112
ngành về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí... Tăng cường các biện
pháp triệt để trong quản lý thu, chi quỹ NSNN phục vụ các yêu cầu phát triển
kinh tế, văn hoá, xã hội trên địa bàn; bảo đảm từng đồng tiền của Nhà nước cấp
ra phải được các cơ quan, đơn vị sử dụng đúng mục đích, đạt hiệu quả. Hoàn
thiện chính sách và quy trình quản lý cán bộ theo hướng:
- Sắp xếp, hợp lý cán bộ phù hợp với từng chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị trong từng giai đoạn theo định hướng chung của KBNN .
- Thực hiện quản lý cán bộ theo khối lượng và chất lượng công việc
được giao; thực hiện đãi ngộ theo vị trí công tác và mức độ hoàn thành chức
trách, nhiệm vụ được giao.

Để thực hiện được tốt nhiệm vụ chức trách được giao cán bộ KBNN
Bình Gia tỉnh Lạng Sơn cần nắm vững tình hình kinh tế - xã hội của địa
phương và các chính sách chế độ của Nhà nước, phải hiểu được nội
dung, tính chất của từng khoản chi, từng bước phải nắm được định mức kinh
tế - kỹ thuật của ngành nghề, các quy định về đấu thầu... để cấp phát thanh
toán được chặt chẽ không để thất thoát tiền, tài sản của Nhà nước. Vì vậy cán
bộ công chức KBNN Bình Gia tỉnh Lạng Sơn phải thường xuyên học tập,
nghiên cứu nhằm nâng cao trình độ về mọi mặt để đảm bảo đáp ứng các
yêu cầu nhiệm vụ và của công tác quản lý chi NSNN.
KBNN Bình Gia tỉnh Lạng Sơn cần thường xuyên hơn nữa giáo dục
nâng cao phẩm chất đạo đức và tinh thần phục vụ, rèn luyện tư cách, đạo đức
và đề cao tinh thần trách nhiệm trong công tác chuyên môn; cần có cơ chế
thưởng phạt nghiêm minh. Thực hiện chế độ khen thưởng hợp lý, linh hoạt,
dưới nhiều hình thức, nhằm tạo ra động lực kích thích mọi cán bộ công
chức hăng say làm việc, phát huy tối đa trình độ, năng lực của mỗi
người, mặt khác bổ sung kịp thời những điều kiện vật chất, góp phần
giúp cán bộ yên tâm công tác. Bên cạnh đó, cần có cơ chế xử phạt
nghiêm minh đối với những cán bộ cố tình làm sai chính sách, chế độ, gây
phiền hà khó khăn với khách hàng.


113
4.2.7. Hoàn thiện công tác đối chiếu hàng tháng trên ứng dụng công nghệ
thông tin
Trong thời gian qua, việc ứng dụng cộng nghệ thông tin đã mang lại
một số kết quả đáng kể trong công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
như: chương trình TABMIS phục vụ hạch toán và khai thác báo cáo vừa
nhanh vừa chính xác; quản lý tồn quỹ ngân sách huyện và xã để đưa ra các
cảnh báo khi thực hiện các khoản chi vượt dự toán; chương trình thanh toán
song phương với Ngân hàng giúp thanh toán vừa an toàn vừa đẩy nhanh tốc

độ. Để công tác tin học hỗ trợ đắc lực hơn cho công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN, cần tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng sau:
Một là, cải tiến các phần mềm ứng dụng
Các chương trình phần mềm phải được xây dựng một cách thống nhất,
nó phải giống như các cành cây trên một thân cây, phải xây dựng trên cùng
một ngôn ngữ phần mềm, như vậy mới có thể dễ dàng trao đổi, sử dụng dữ
liệu của nhau giữa các nghiệp vụ khác nhau.
Hai là, áp dụng các công nghệ hiện đại
Công nghệ thông tin KBNN phải hướng đến khách hàng (đơn vị sử
dụng ngân sách), tức là phải mang đến cho khách hàng những dịch vụ hiện
đại thông qua kênh giao dịch đa dạng và thuận tiện, trước hết là hiện đại hóa
các kênh giao dịch trực tiếp như hiện nay, đồng thời dựa trên nền tảng sẵn có
phải nghiên cứu triển khai thực hiện các giao dịch từ xa; tiến tới cung cấp các
dịch vụ như truy vấn các giao dịch từ xa thông qua hệ thống Internet (khách
hàng không cần đến giao dịch mà vẫn biết được số dư trên tài khoản của
mình), gửi hồ sơ thanh toán qua dịch vụ công…Tạo lập hạ tầng công nghệ
thông tin hiện đại đáp ứng cho các ứng dụng trong điều kiện mới. Trang bị hệ
thống máy tính, máy chủ đủ mạnh và có hệ thống dự phòng để đảm bảo hoạt
động của KBNN không bị gián đoạn.
Ba là, tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ xử lý rủi ro phát sinh cho
các cán bộ tin học của KBNN


114
4.2.8. Hoàn thiện Tăng cường thanh tra, kiểm tra trong nội bộ KBNN
Các đơn vị sử dụng NSNN ngày càng được phân cấp nhiều trong việc
quyết định chi tiêu NSNN. Tuy nhiên, quyền hạn chưa đi đôi với ý thức và trách
nhiệm nên việc chấp hành chính sách chế độ quy định của các đơn vị nói chung
chưa được tốt, việc chi sai chế độ vẫn xảy ra, gây lãng phí tiền và tài sản của nhà
nước. Trước thực tế đó, KBNN đã được Chính phủ, Bộ Tài chính tin tưởng giao

thêm nhiệm vụ mới đó là thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành nhằm giám
sát hiệu quả hoạt động chi tiêu NSNN, đảm bảo chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả.
Theo đó, bên cạnh việc tiếp tục duy trì nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra
nội bộ trong hệ thống KBNN, CBCC làm công tác thanh tra, kiểm tra còn
phải tiến hành thanh tra chuyên ngành đối với các cơ quan, tổ chức, cá
nhân sử dụng NSNN có nghĩa vụ chấp hành quy định pháp luật trong các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của KBNN.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ: Việc thường xuyên
thanh tra, kiểm tra nội bộ cho phép kho bạc kịp thời phát hiện và chấn chỉnh
những sai phạm. Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ của KBNN
đó cũng là điều kiện tốt để cán bộ nâng cao chất lượng kiểm soát chi và đánh
giá chất lượng hoạt động, tình hình chấp hành chính sách, chế độ; quy chế,
quy trình nghiệp vụ; quy định nội bộ của đơn vị. Phát hiện và chấn chỉnh kịp
thời các tồn tại, sai sót, sai phạm trong hoạt động nghiệp vụ của các cá nhân,
các khâu tổ chức công việc để có biện pháp khắc phục, xử lý. Đồng thời kiến
nghị, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chế độ, chính sách, quy
trình nghiệp vụ, quy chế, quy định nội bộ của đơn vị nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả, tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống KBNN. Tăng cường
tính tự giác, tạo ý thức chấp hành thường xuyên chế độ, chính sách, quy trình
nghiệp vụ, quy chế, quy định nội bộ đơn vị của từng công chức, viên chức
trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Qua đó góp phần nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho công chức, viên chức.


115
Đối với các đơn vị có sai phạm trong quá trình thanh tra, kiểm tra giao
cho phòng Thanh tra chủ trì phối hợp với các phòng nghiệp vụ, đề xuất nội
dung cần chấn chỉnh, biện pháp khắc phục và các hình thức để xem xét đối
với đơn vị, cá nhân có sai phạm; đồng thời có văn bản thông báo cho tất cả
các KBNN trực thuộc để tránh các sai phạm tương tự xảy ra.

4.3. Kiến nghị
4.3.1. Đối với Bộ Tài Chính
- Chỉ đạo các cơ quan Tài chính địa phương trong việc phân bổ dự toán

cho các ngành, các cấp, địa phương, đảm bảo dự toán được giao phải trọng
tâm, trọng điểm, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội theo chiến
lược đề ra, tránh dàn trải như hiện nay.
- Chỉ đạo chỉ đạo các cơ quan Tài chính địa phương làm tốt việc đôn

đốc, hướng dẫn các đơn vị sử dụng NSNN thực hiện kịp thời việc quyết toán
vốn NSNN nhất là với các công trình, dự án hoàn thành, trong đó tập trung
thẩm định trình phê duyệt quyết toán dứt điểm các dự án chi từ nguồn NSNN
đã hoàn thành tồn đọng từ lâu chưa được phê duyệt quyết toán.
- Ban hành các chế độ, tiêu chuẩn, định mức kịp thời phù hợp với từng

thời kỳ cụ thể.
- Ban hành kịp thời, đầy đủ các văn bản hướng dẫn của các cấp, Bộ,

ngành, tạo điều kiện cho đơn vị sử dụng ngân sách chủ động thực hiện.
4.3.2. Đối với Kho bạc nhà nước Trung Ương
Trong công tác triển khai thực hiện giao dịch một cửa, đề nghị KBNN
trung ương cần nghiên cứu, tham khảo từ những kết quả thực tế của quá trình
thực hiện ông tác này để ban hành một quy trình giao dịch một cửa thực sự có
hiệu quả và đặc biệt thuận tiện cho khách hàng khi giao dịch, tránh những thủ
tục rườm rà ảnh hưởng đến hời gian thanh toán nhưng vẫn đảm bảo tính
chính xác và kiểm soát đầy đủ.


116
Trong giai đoạn hiện nay, hệ thống TABMIS được triển khai thành

công, các văn bản chế độ vì thế cũng phải thay đổi để phù hợp với hệ thống,
điều đó đòi hỏi KBNN trung ương cần nhanh chóng hoàn thiện quy trình
nghiệp vụ và các văn bản hướng dẫn kịp thời để KBNN Bình Gia tỉnh Lạng
Sơn cũng như các KBNN cấp huyện khác đạt được hiệu quả cao nhất trong
quá trình kiểm soát chi NSNN nói chung và kiểm soát chi thường xuyên
NSNN nói riêng.
Hệ thống hóa một cách có khoa học các văn bản liên quan đến từng
lĩnh vực chi tiêu NSNN từ đó hình thành một thư viện điện tử riêng để
KBNN địa phương có nguồn thông tin để tra cứu, tham khảo một cách thuận
tiện và đầy đủ nhất. Hình thành một trang thông tin trả lời trực tuyến các
vướng mắc liên quan đến quá trình kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
4.3.3. Kho bạc nhà nước Bình Gia tỉnh Lạng Sơn
Tham mưu, đề xuất với cấp ủy chính quyền địa phương trong quản lý
điều hành ngân sách trên địa bàn. Tham gia góp ý xây dựng các văn bản
hướng dẫn nghiệp vụ, quy định quản lý tài chính - ngân sách theo thẩm quyền
đúng chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước, phù hợp với tình hình thực
tế tại địa phương trình UBND cấp tỉnh phê duyệt.
Tăng cường phối hợp với các cơ quan liên quan như Phòng Tài chínhkế hoạch huyện, Chi cục thuế huyện… trong việc thực hiện chức năng nhiệm
vụ của mình. Từ đó tăng cường kiểm soát chi ngân sách thường xuyên qua
KBNN nhằm nâng cao chất lượng quản lý chi ngân sách thường xuyên, chống
thất thu NSNN và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Bình Gia.
Tăng cường kiểm tra thực hiện dự toán, quyết toán ngân sách chính
quyền địa phương các cấp, kiên quyết yêu cầu hoàn thiện hồ sơ, thủ tục hoặc
từ chối xuất toán đối với những khoản chi ngân sách thường xuyên chưa đầy
đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định đối với từng khoản chi hoặc vi phạm chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi NSNN.


117
4.3.4. Đối với chính quyền và các cơ quan chức năng địa phương

Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn, định mức chi NSNN được phân
cấp một cách nhanh chóng và không trái với những quy định của các cơ quan
chức năng cấp trên. Tổ chức triển khai đầy đủ và kịp thời các văn bản quy
định chế độ chi tiêu NSNN đến tất cả các đơn vị sử dụng NSNN.
Chỉ đạo các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện nghiêm chỉnh các chế
độ quy định về chi tiêu NSNN, chế độ thanh toán không dùng tiền mặt nhất là
việc chi trả lương qua tài khoản thẻ ATM. Có biện pháp tác động đến các
ngân hàng thương mại trên địa bàn để các ngân hàng này mở rộng các điểm
chi trả qua máy ATM nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng và dần
dần hình thành thói quen không dùng tiền mặt.


118
KẾT LUẬN
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là một trong những nội
dung quan trọng nhằm hướng tới xây dựng một cơ chế quản lý vốn NSNN
công khai, minh bạch góp phần tiết kiệm thời gian, nhân lực và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực tài chính để phát triển đất nước. Mặc dù vấn đề kiểm
soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là một vấn đề không phải là mới,
nhưng phức tạp có phạm vi rộng và liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành từ
trung ương đến địa phương. Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã giải quyết
cơ bản các yêu cầu đặt ra, thể hiện trên các nội dung:
1. Hệ thống hoá và làm rõ thêm các vấn đề lý luận về NSNN, chi
NSNN, kiểm soát chi thường xuyên NSSN qua KBNN và vai trò của KBNN
trong kiểm soát thanh toán các khoản chi từ NSNN.
2. Nghiên cứu, phân tích, đánh giá một cách tổng quan, có hệ thống thực
trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Gia tỉnh
Lạng Sơn từ năm 2014 đến 2016; những kết quả đạt được, những hạn chế tồn tại
và nguyên nhân của những hạn chế đó.
3. Đề xuất các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chi thường

xuyên NSNN qua KBNN Bình Gia tỉnh Lạng Sơn hiện nay.
Trên cơ sở các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, luận
văn đã đưa ra những kiến nghị, đề xuất những vấn đề mang tính định
hướng; những vấn đề cụ thể về hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN; những vấn đề liên quan đến tình hình sử dụng NSNN
của các đơn vị thụ hưởng NSNN. Từ đó có biện pháp để giải quyết những
bất cập trong quá trình thực hiện kiểm soát chi NSNN hiện nay, đảm bảo
kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN ngày càng đúng mục đích
và mang lại hiệu quả cao nhất.


×