Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Nghiên cứu các giải pháp bảo quản tài liệu lưu trữ ở văn phòng chính phủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.35 KB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN HÀ NHƢ

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP BẢO QUẢN TÀI LIỆU LƢU
TRỮ Ở VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LƢU TRỮ

Hà Nội-2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN HÀ NHƢ

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP BẢO QUẢN TÀI LIỆU LƢU
TRỮ Ở VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ

Chuyên ngành:Lƣu trữ
Mã số:60 32 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LƢU TRỮ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐÀO XUÂN CHÚC

Hà Nội-2015




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………...

05

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ VÀ
CÔNG TÁC LƢU TRỮ TẠI VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ……………..

13

1.1. Về chức năng,nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, Thủ Tƣớng
Chính phủ………………………………………………………………… .

13

1.2. Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Chính phủ..…

16

1.2.1. Vị trí và chức năng…………………………………………………...

19

1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn…………………………………..…………..

19

1.2.3. Cơ cấu tổ chức……………………………………………..…………


24

1.3. Khái quát về Lƣu trữ ở Văn phòng Chính phủ………..……………

25

1.3.1.Tổ chức Lưu trữ ở Văn phòng Chính phủ……………….……………

25

1.3.2. Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác lưu trữ của Văn phòng
Chính phủ………………………………………………………….………..

27

1.3.3.Đặc điểm tài liệu lưu trữ ở Văn phòng Chính phủ..............

29

1.4. Thành phần, số lƣợng tài liệu lƣu trữ Văn phòng Chính phủ…...…

30

1.4.1. Tài liệu hành chính……………………………………………..…….

30

1.4.1.1.Tài liệu từ nguồn văn thư…………………………………………


31

1.4.1.2.Tài liệu từ các Vụ, Cục, đơn vị thuộc Văn phòng Chính phủ…..…..

31

1.4.2. Tài liệu ghi âm……………………………………………..…………

33

1.4.3.Tài liệu khoa học kỹ thuật………………………………...…………..

34

1.4.4.Tài liệu điện tử……………………………………………..………….

35

1.5. Ý nghĩa của tài liệu Lƣu trữ tại Văn phòng Chính phủ…………...

36

1.6 Tình trạng vật lý của tài liệu lƣu trữ tại Văn phòng Chính phủ…...

39

1.6.1. Tài liệu giấy…………………………………………..………………

40


1.6.2. Tài liệu ghi âm.......................................................................

40

1.6.2.1. Ghi âm từ tính………………………………………..……………..

40

1.6.2.2. Ghi âm Laser (đĩa compact)…………………………...…………...

41

1


1.6.3. Tài liệu khoa học kỹ thuật……………………………...…………….

41

1.6.4. Tài liệu điện tử………………………………..………………………

42

1.6.5 Nhận xét về tình trạng vật lý của tài liệu trong Kho Lưu trữ của Văn
phòng Chính phủ…………………………………………………..………..

42

1.7. Nguyên nhân hƣ hỏng tài liệu…………..…………………………….


43

1.7.1.Nguyên nhân do điều kiện tự nhiên…………………………………...

43

1.7.2. Nguyên nhân do điều kiện bảo quản và sử dụng………….………….

45

1.8. Sự cần thiết phải có những giải pháp về bảo quản tài liệu lƣu trữ
tại Văn phòng Chính phủ…………………………………………………

46

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VÀ THỰC TRẠNG
CÔNG TÁC BẢO QUẢN TÀI LIỆU LƢU TRỮ Ở VĂN PHÒNG
CHÍNH PHỦ..................................................................................

50

2.1.Một số vấn đề lý luận, pháp lý về công tác bảo quản tài liệu
lƣu trữ.............................................................................................

50

2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nội dung về công tác bảo quản...............

50


2.1.2. Quy định của Nhà nước về công tác bảo quản........................

52

2.1.3. Quy định của Văn phòng Chính phủ về bảo quản tài liệu lưu
trữ...................................................................................................

55

2.2. Thực tế tình hình bảo quản tài liệu lƣu trữ ở Văn phòng
Chính phủ......................................................................................

59

2.2.1.Về kho tàng và trang thiết bị bảo quản tài liệu........................

59

2.2.2. Về trang thiết bị phục vụ bảo quản tài liệu.............................

66

2.2.3 Về sắp xếp tài liệu trong kho lưu trữ.........................................

67

2.2.4. Về thực hiện các biện pháp, kỹ thuật bảo quản..........................

74


2.3. Nhận xét về ƣu điểm, hạn chế trong công tác bảo quản tài
liệu tại VPCP..................................................................................

75

2.3.1. Ưu điểm................................................................................

75

2.3.2. Nhược điểm..........................................................................

76

2


2.4. Nguyên nhân...........................................................................

77

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC BẢO QUẢN TÀI LIỆU LƢU TRỮ Ở VĂN PHÒNG
CHÍNH PHỦ........................................................................................

80

3.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản chỉ đạo và hƣớng dẫn công tác
bảo quản tài liệu lƣu trữ................................................................

80


3.1.1. Giải pháp đối với các cơ quan quản lý.....................................

80

3.1.2. Đối với Văn phòng Chính phủ..................................................

80

3.2. Nghiên cứu và xây dựng các chế độ bảo quản phù hợp với tài
liệu lƣu trữ......................................................................................

84

3.2.1. Yêu cầu về mua văn phòng phẩm................................

84

3.2.2. Các yêu cầu về kho bảo quản tài liệu.......................................

86

3.2.2.1. Đối với kho tài liệu điện tử.....................................................

87

3.2.2.2. Xây dựng kho bảo quản tài liệu nghe nhìn...........................

87


3.2.2.3.Đối với kho bảo quản tài liệu hành chính(tài liệu giấy)........

88

3.2.3.Vị trí xây dựng kho bảo quản tài liệu..........................................

88

3.2.4.Lắp đặt thiết bị..............................................................................

89

3.2.5. Biện pháp duy trì môi trường tối ưu cho việc bảo quản tài
liệu..........................................................................................................

90

3.2.5.1. Nhiệt độ và độ ẩm thích hợp đối với bảo quản tài liệu.............

90

3.2.5.2.Chống bụi................................................................................

92

3.2.6.Hệ thống thiết bị an toàn.........................................................

92

3.2.7.Trang thiết bị bảo quản tài liệu.................................................


93

3.2.8. Xây dựng và tổ chức luyện tập các phương án cháy nổ, khủng
bố.......................................................................................................

94

3.3.Tăng cƣờng số lƣợng,nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ làm
công tác văn thƣ lƣu trữ(đặc biệt là cán bộ chuyên trách công tác
bảo quản tài liệu)..................................................................................

96

3


3.4. Nghiên cứu và xây dựng các quy trình nghiệp vụ bảo quản
nhằm hạn chế những tác hại do côn trùng, nấm mốc gây nên........

97

3.5. Nghiên cứu xây dựng và thực hiện các quy trình tu bổ và
phục chế tài liệu bị hƣ hại...................................................................

98

3.5.1. Khử trùng.....................................................................................

99


3.5.2. Tu bổ tài liệu................................................................................

99

3.6. Kinh phí cho công tác lƣu trữ.....................................................

99

3.7. Xây dựng Bảng thời hạn bảo quản..............................................

101

3.8. Thực hiện giải mật tài liệu đang bảo quản tại kho Lƣu trữ
Văn phòng Chính phủ.........................................................................

102

KẾT LUẬN........................................................................................

104

TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................

106

PHỤ LỤC............................................................................................

113


4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn phòng Chính phủ là cơ quan ngang Bộ, cơ quan tham mưu, giúp
việc cho Chính phủ, lãnh đạo Chính phủ. Tài liệu lưu trữ được bảo quản tại
kho lưu trữ của Văn phòng Chính phủ là những tài liệu phản ánh quá trình
hoạt động của Chính phủ và Văn phòng Chính phủ qua các thời kỳ.Tại đây
bảo quản toàn bộ tài liệu hình thành trong hoạt động của Chính phủ Việt Nam
từ năm 1950 đến nay, chưa kể đến một số văn bản trước 1950 cũng đang được
bảo quản tại đây ( trừ những hồ sơ vụ việc đã nộp về Trung tâm Lưu trữ Quốc
gia III). Khối tài liệu này có ý nghĩa rất quan trọng về nhiều mặt như kinh tế,
chính trị, văn hóa - xã hội, an ninh, quốc phòng… Việc quản lý, sử dụng có
hiệu quả khối tài liệu đó góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng và bảo vệ
tổ quốc. Thực tế đã chứng minh rằng tuổi thọ của tài liệu dài hay ngắn tùy thuộc
phần lớn vào điều kiện bảo quản chúng, áp dụng các biện pháp tiên tiến, các chế
độ bảo quản chặt chẽ có thể giữ cho tài liệu lưu trữ tồn tại được bền lâu.
Tuy nhiên, công tác bảo quản tài liệu lưu trữ ở Văn phòng Chính phủ
còn nhiều hạn chế:
- Văn bản, hồ sơ hình thành hàng năm trong quá trình hoạt động của
Chính phủ, Văn phòng Chính phủ với một khối lượng rất lớn, nhưng hiện nay
tại Văn phòng Chính phủ chưa có kho tàng bảo quản tài liệu đúng quy chuẩn.
Trong khi đó khối lượng hồ sơ, tài liệu ngày càng tăng. Tài liệu lưu trữ hiện
đang bảo quản ở các kho đại đa số được ghi trên giấy, nhưng cũng có một
phần không nhỏ là tài liệu ghi âm. Trải qua bề dày thời gian, dưới tác động
của điều kiện khí hậu nên đến nay tình trạng vật lý của tài liệu đã bị xuống
cấp nghiêm trọng ở mức độ khác nhau. Trước tình trạng này, nếu không có sự
quan tâm đầu tư kịp thời thì chỉ trong một thời gian không xa thì số tài liệu
quý giá này sẽ tiếp tục bị huỷ hoại và không thể phục hồi lại được.

5


- Bước đầu công nghệ tin học đã được ứng dụng vào công tác bảo quản
tài liệu lưu trữ, đặc biệt từ năm 2012 Văn phòng Chính phủ bắt đầu ứng dụng
công nghệ thông tin trong quá trình xử lý công việc và lập hồ sơ trên môi
trường mạng. Trách nhiệm đối với việc quản lý, bảo quản tài liệu điện tử
thuộc về Phòng Lưu trữ và Trung tâm Tin học. Việc sử dụng phần mềm tin
học trong xử lý công việc đã tạo nên khối lượng lớn hồ sơ điện tử có giá trị
cùng với hệ thống lưu trữ hồ sơ giấy. Việc thu thập, quản lý, khai thác và sử
dụng hồ sơ, văn bản điện tử là vấn đề mới và khó khăn đối với cán bộ Phòng
Lưu trữ vì hiện nay. Văn phòng Chính phủ chưa ban hành được quy định về
bảo quản, thu thập tài liệu điện tử và chưa có nơi bảo quản tài liệu điện tử
đúng quy định.
- Văn phòng Chính phủ chưa xây dựng bảng thời hạn bảo quản cho tài
liệu. Vì vậy cán bộ lưu trữ không có cơ sở để lựa chọn chính xác văn bản có
giá trị để lưu giữ , gây tốn kém công sức, kinh phí để bảo quản những tài liệu
không còn giá trị .
Từ thực trạng này, đã xuất hiện nên một yêu cầu cấp thiết hiện nay là
phải có những giải pháp cụ thể và đồng bộ nhằm tổ chức và thực hiện tốt các
biện pháp bảo quản tài liệu lưu trữ tại Văn phòng Chính phủ.
Với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác bảo quản tài liệu ở lưu
trữ của Văn phòng Chính phủ, tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu các giải pháp
Bảo quản tài liệu Lưu trữ ở Văn phòng Chính phủ” làm luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài được thực hiện với các mục tiêu chính sau:
Một là: Nghiên cứu, phân tích đặc điểm và giá trị của tài liệu hình
thành trong hoạt động của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Văn phòng
Chính phủ đang được bảo quản tại Kho lưu trữ Văn phòng Chính phủ.
Hai là: Qua khảo sát thực tế, phân tích thực trạng, những kết quả đạt

được, những tồn tại và nguyên nhân của công tác bảo quản tài liệu lưu trữ tại
Văn phòng Chính phủ.
6


3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
- Công tác bảo quản tài liệu lưu trữ ở Văn phòng Chính phủ( các quy
định,quy chế, biện pháp…).
- Cơ sở hạ tầng, kho tàng, các trang thiết bị phục vụ công tác bảo quản
các loại tài liệu lưu trữ.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi đề tài đuợc nghiên cứu tại Kho lưu trữ tài liệu hiện hành tại
Văn phòng Chính phủ.
- Nghiên cứu phương pháp bảo quản của một số cơ quan như Kho Lưu
trữ Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ Tịch nước để so
sánh, đối chiếu, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp với đặc thù của khối tài
liệu đang bảo quản tại kho lưu trữ Văn phòng Chính phủ. Đồng thời tham
khảo một số phương pháp bảo quản của một số nước trên thế giới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đich trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài được xác
định là:
Một là: Tìm hiểu số lượng , thành phần, nội dung tài liệu hình thành
trong hoạt động của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ
đang được bảo quản tại kho lưu trữ Văn phòng Chính phủ.
Hai là: Khảo sát và phân tích ưu điểm và hạn chế của công tác bảo quản
tài liệu lưu trữ tại Văn phòng Chính phủ ( Kho tàng, trang thiết bị, xây dựng
chế độ bảo quản, các biện pháp bảo quản…).
Ba là: Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo
quản tài liệu lưu trữ tại Văn phòng Chính phủ.

5. Lịch sử nghiên cứu
- Các văn bản, quy định, Luật, pháp lệnh về bảo quản tài liệu hiện hành.
7


- Về mặt lý luận: Công tác bảo quản đã được đề cập trong các sách
chuyên khảo, giáo trình như: “Công tác Lưu trữ Việt Nam” của Cục Lưu trữ
Nhà nước do Vũ Dương Hoan làm chủ biên, của Nhà xuất bản Khoa học xã
hội Hà Nội năm 1987; “Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ” của các tác giả
Đào Xuân Chúc - Nguyễn Văn Hàm - Vương Đình Quyền - Nguyễn Văn
Thâm, năm 1990 của Nhà xuất bản Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp Hà
Nội; Giáo trình Nghiệp vụ lưu trữ cơ bản cho Trường Cao đẳng Nội vụ Hà
Nội do Nhà xuất bản Hà Nội ấn hành năm 2006.
Bên cạnh đó, về mặt thực tiễn các luận văn thạc sỹ và khoá luận tốt
nghiệp của sinh viên Khoa Lưu trữ học và Quản trị Văn phòng đã đề cập và
nghiên cứu với một số đề tài liên quan như:
- “Nghiên cứu ứng dụng các biện pháp kỹ thuật để bảo quản tài liệu
giấy tại các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia” luận văn thạc sỹ của Phạm Thị Đát
năm 2003.
- “Tổ chức và quản lý tài liệu phim ảnh ghi âm ở nước ta hiện nay”
khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Lê Thị Vân Anh.
- “ Nghiên cứu các phương pháp bảo quản tài liệu nghe nhìn tại Trung
tâm Lưu trữ Quốc gia III” khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Trần Thị Thu
Hà năm 2007.
Các đề tài nghiên cứu của các tác giả trên chủ yếu tập trung nghiên
cứu, tìm hiểu và đánh giá về quản lý tài liệu giấy. Đối với công tác thu thập
và bảo quản tài liệu ghi âm và tài liệu điện tử mới được đề cập một phần
trong đề tài nghiên cứu.
Ngoài ra, trên Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam đã có nhiều chuyên
luận, bài viết của một số tác giả đề cập cũng liên quan ít nhiều tới nội dung

của luận văn cũng như khảo sát một số công trình khoa học cấp ngành, cấp bộ
đã bảo vệ thành công của Cục Văn thư Lưu trữ Nhà nước.
8


Theo quan điểm của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, tài liệu lưu
trữ được xem là tài sản của toàn dân, vì vậy cần có các giải pháp tổ chức, bảo
quản tài liệu lưu trữ trong các cơ quan.Chính vì vậy để góp phần thiết thực
vào quá trình đổi mới quản lý Nhà nước nói chung và quản lý ngành văn thư,
lưu trữ nói riêng Cục Văn thư Lưu trữ đã xây dựng Đề án “ Quy hoạch phát
triển ngành Văn thư, lưu trữ đến năm 2020” nhằm hoàn thiện hệ thống tổ
chức bộ máy, nhân lực, cơ sở vật chất... nhằm phát huy giá trị tài liệu lưu trữ
phục vụ có hiệu quả sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Có thể nói, các giáo trình, bài giảng đã đưa ra những vấn đề cơ bản
nhất về lý luận công tác lưu trữ. Các bài viết trên báo, tạp chí, các luận văn
thạc sỹ, khóa luận và các công trình nghiên cứu khoa học đã đi sâu nghiên
cứu công tác lưu trữ ở một số Bộ để đưa ra các giải pháp nhằm đổi mới công
tác lưu trữ. Tuy nhiên chưa có một đề tài nào nghiên cứu chi tiết và đưa ra các
giải pháp về công tác bảo quản tài liệu lưu trữ tại Văn phòng Chính phủ.
Như vậy, từ những khái quát trên đây có thể khẳng định đề tài tác giả lựa
chọn không trùng lặp với bất cứ đề tài nào đã được nghiên cứu và công bố.
6. Nguồn tƣ liệu tham khảo
Nguồn tư liệu tham khảo chính khi thực hiện đề tài bao gồm:
- Các văn bản của Nhà nước về công tác lưu trữ như: Pháp lệnh Lưu
trữ Quốc gia do Ủy ban Thường Vụ Quốc hội ban hành năm 2001;Luật Lưu
trữ do Quốc hội ban hành năm 2011; Nghị định 01/2013/NĐ- CP ngày 03
tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Lưu trữ; Nghị định số 110/2004/NĐ–CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của
Chính phủ về công tác Văn thư; Nghị định 111/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004
của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Lưu trữ Quốc

gia; Chỉ thị số 05/2007/CT-TTg ngày 02/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ….
9


- Các văn bản quy định cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ và quy chế làm
việc của Văn phòng Chính phủ nói chung và của từng đơn vị trực thuộc Văn
phòng Chính phủ: Luật Tổ chức Chính phủ số 33/2001/QH10 ngày
25/12/2001 Quy định trách nhiệm và quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ; Nghị định số 74/2012/NĐ-CP ngày 29/9/2012 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính
phủ; Quyết định số 1368/QĐ-VPCP ngày 19 tháng 11 năm 2012 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Cục thuộc Văn phòng Chính phủ;
Quyết định số 26/QĐ-VPCP ngày 9/1/2012 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ quy định về việc tiếp nhận, xử lý, phát hành, quản lý văn
bản tại Văn phòng Chính phủ; Quyết định số 716/QĐ-VPCP ngày 14/6/2013
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Quy định về việc lập, nộp,
bảo quản và sử dụng hồ sơ, văn bản, tài liệu lưu trữ tại Văn phòng Chính phủ…
- Các giáo trình về công tác lưu trữ, lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ.
- Các luận văn thạc sỹ chuyên ngành Lưu trữ học và quản trị văn
phòng, các bài viết, khóa luận, các công trình nghiên cứu khoa học có liên
quan đến tổ chức công tác lưu trữ.
- Đề tài nghiên cứu khoa học về bảo quản tài liệu tại Trung tâm Nghiên
cứu khoa học Cục Văn thư Lưu trữ Nhà nước.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp luận về nhận thức khoa học Mác- Lê nin. Sử dụng phương
pháp này để nhìn nhận, đánh giá các vấn đề, sự kiện liên quan đến đề tài nghiên
cứu theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm tìm ra nhưng ưu điểm để kế
thừa phát triển và đưa ra những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế
trong công tác bảo quản tài liệu lưu trữ tại Văn phòng Chính phủ.
10


- Phương pháp khảo sát thực tế: Khảo sát về công tác bảo quản, cơ sở
vật chất, các biện pháp bảo quản, chế bộ bảo quản, nhân lực làm công tác
bảo quản…
- Phương pháp thống kê: Thống kê đầy đủ, chính xác về số lượng,
thành phần, nội dung, đặc điểm của tài liệu hình thành trong quá trình hoạt
động của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Văn phòng Chính phủ đang
bảo quản tại kho lưu trữ Văn phòng Chính phủ.
- Phương pháp phỏng vấn: được thực hiện đối với hầu hết các đơn vị và
chuyên viên ở đơn vị. Việc phỏng vấn sẽ cho tác giả nắm bắt được vấn đề bảo
quản hồ sơ tài liệu của từng chuyên viên tại các Vụ, Cục, đơn vị để từ đó có
giải pháp chung cho công tác bảo quản hồ sơ, tài liệu tại Văn phòng Chính phủ.
Ngoài các phương pháp trên, trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả
còn sử dụng kết hợp một số phương pháp khác như mô tả, so sánh công tác
bảo quản tài liệu lưu trữ lịch sử với tài liệu lưu trữ hiện hành.
8. Đóng góp của đề tài
- Trên cơ sở nghiên cứu những cơ sở pháp lý và thực trạng của công tác
bảo quản tài liệu lưu trữ hiện nay tại Văn phòng Chính phủ, tác giả có thể đưa
ra các giải pháp cụ thể cho công tác bảo quản tài liệu lưu trữ Văn phòng
Chính phủ, cùng với yêu cầu đặt ra phải có một giải pháp lớn hơn nhằm giữ
gìn , bảo vệ an toàn và kéo dài tuổi thọ của tài liệu, phục vụ tốt nhất cho việc
sử dụng khối tài liệu hình thành trong hoạt động của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và Văn phòng Chính phủ.
- Nghiên cứu các nguyên nhân dẫn đến sự hư hỏng, mất mát tài liệu ở
Văn phòng Chính phủ để từ đó đưa ra các giải pháp cho công tác bảo quản tài

liệu lưu trữ hiện hành tại Văn phòng Chính phủ và trong các cơ quan hành
chính nhà nước. Cụ thể tại các Bộ, ngành, Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
- Tăng năng suất lao động, tiết kiệm thời gian công sức cho cán bộ lưu
trữ làm công tác bảo quản tài liệu lưu trữ.
11


- Trong quá trình nghiên cứu đã góp phần bồi dưỡng , nâng cao trình
độ, khả năng phân tích, đánh giá để lựa chọn phương pháp tối ưu trong quá
trình bảo quản tài liệu.
9. Bố cục
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung chính của luận
văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về Văn phòng Chính phủ và công tác lưu trữ tại
Văn phòng Chính phủ
Chương 2: Cơ sở lý luận, pháp lý và thực trạng công tác bảo quản tài
liệu lưu trữ ở Văn phòng Chính phủ
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bảo quản tài liệu
lưu trữ ở Văn phòng Chính phủ.

12


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ VÀ CÔNG TÁC LƢU
TRỮ TẠI VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
1.1. Về chức năng,nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, Thủ Tƣớng
Chính phủ
Theo Điều 94 Hiến pháp năm 2013 ,Chính phủ là cơ quan hành chính

Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thống nhất
quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc
phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực của bộ máy nhà
nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến
pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân.
- Lãnh đạo công tác các bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan thuộc Chính
phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, xây dựng và kiện toàn hệ thống thống nhất bộ
máy hành chính nhà nuớc; hướng dẫn kiểm tra tạo điều kiện cho Hội đồng
nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định; đào tạo, bồi dưỡng,
sắp xếp và sử dụng đội ngũ công chức, viên chức nhà nước.
- Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật trong các cơ quan nhà
nước, tổ chức kinh tế, xã hội, đơn vị vũ trang và công dân; tổ chức và lãnh
đạo công tác tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân.
- Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội.
- Thống nhất quản lý việc xây dựng nền kinh tế quốc dân, chính sách
tài chính, tiền tệ quốc gia; quản lý và bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản
thuộc sở hữu toàn dân; phát triển văn hoá giáo dục, y tế, khoa học và công
nghệ, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước.
13


- Thi hành biện pháp bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của công dân, tạo
điều kiện cho công dân sử dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình, bảo vệ
tài sản, lợi ích của Nhà nước và của xã hội, bảo vệ môi trường.
- Củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân;
bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; xây dựng các lực lượng
vũ trang nhân dân; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp

và mọi biện pháp cần thiết khác bảo vệ đất nước.
- Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước, công
tác thanh tra và kiểm tra nhà nước chống quan liêu, tham nhũng; công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Thống nhất quản lý công tác đối ngoại; đàm phán, ký kết điều ước
quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường
hợp quy định tại khoản 14 Điều 70 Hiến pháp năm 2013; đàm phán, ký kết,
phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ; chỉ đạo việc thực
hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập; bảo vệ lợi ích của nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và
công dân Việt Nam ở nước ngoài.
- Thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, tôn giáo.
- Quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính duới cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Theo Luật Tổ chức Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có những nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
- Lãnh đạo công tác Chính phủ, các thành viên Chính phủ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp.
- Quyết định các chủ trương, biện pháp cần thiết để lãnh đạo điều hành
hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ Trung ương đến
cơ sở.
14


- Chỉ đạo việc xây dựng các dự án Luật trình Quốc hội, các dự án pháp
lệnh trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
- Quy định chế độ làm việc của Thủ tướng với các thành viên Chính
phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Chỉ đạo phối hợp với các thành viên Chính phủ quyết định những vấn

đề có ý kiến khác nhau giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
- Triệu tập và chủ toạ các phiên họp của Chính phủ.
- Đề nghị Quốc hội thành lập hoặc bãi bỏ các bộ, cơ quan ngang bộ;
trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
cho từ chức do sức khoẻ hoặc lý do khác đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng…
- Thành lập hội đồng, uỷ ban thường xuyên hoặc lâm thời khi cần thiết
để giúp Thủ tướng nghiên cứu, chỉ đạo phối hợp giải quyết những vấn đề
quan trọng liên ngành.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức thứ trưởng và chức vụ tương đương;
phê chuẩn việc bầu cử thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương. Miễn nhiệm, điều động, cách chức Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân
tỉnh thành phố trực thuộc trung ương.
- Quyết định các biện pháp cải tiến lề lối làm việc hoàn thiện bộ máy
quản lý nhà nước đề cao kỷ luật ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống
tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong bộ máy và trong
cán bộ công chức viên chức nhà nước.
- Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quyết định chỉ thị, thông tư
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, quyết định, chỉ thị của Uỷ ban
nhân dân và chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trái với Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên.
15


- Đình chỉ việc thi hành những nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và các văn bản của
các cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội
bãi bỏ.

- Thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân về những vấn đề quan trọng
thông qua các báo cáo của Chính phủ trước Quốc hội, trả lời của Chính phủ
đối với chất vấn của đại biểu Quốc hội và ý kiến phát biểu với cơ quan thông
tin đại chúng.
1.2. Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Chính phủ
Ngày 2 tháng 9 năm 1945, Chính phủ Lâm thời của nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu tuyên cáo trước quốc
dân đồng bào và toàn thế giới về việc thành lập Chính phủ nước Việt Nam
mới. Cũng trong thời gian đó, một cơ quan đầu não giúp việc cho Chính phủ
Lâm thời và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã được thành lập. Do lúc bấy giờ, chính
quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chưa ổn định, áp lực nội ngoại xâm rất
lớn, nên tổ chức cũng như nhân sự của cơ quan này được giữ bí mật. Việc
thành lập cơ quan này cũng không có văn bản thành lập chính thức.
Từ khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập năm 1945
đến nay với tên gọi Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,tên gọi của
Văn phòng Chính phủ đã được thay đổi nhiều lần qua các thời kỳ như Phủ
Thủ tướng, Văn phòng Chủ tịch Chính phủ, Thủ tướng phủ, Văn phòng Hội
đồng Bộ trưởng và Văn phòng Chính phủ.
Hơn 8 tháng sau ngày Quốc khánh 2-9-1945, ngày 3-5-1946, Chủ tịch
Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 57 về cơ cấu tổ chức các cơ quan Chính phủ,
trong đó có Mục I về Văn phòng. Đây là văn bản pháp luật đầu tiên của Chính
phủ quy định về tổ chức và hoạt động của các Văn phòng trong bộ máy hành
chính Nhà nước. Đây là bộ máy giúp việc đầu tiên phục vụ Chính phủ và Chủ
tịch Hồ Chí Minh. Ngày 02 tháng 8 năm 1949 Chủ tịch Hồ chí Minh đã ra sắc
lệnh số 87/SL về việc Văn phòng Chủ tịch Chính phủ đổi tên thành Văn
phòng Thủ tướng phủ.
16


Đáng chú ý là tên gọi Văn phòng Phủ Thủ tướng đã tồn tại trong một

thời gian dài (1955-1980) ngay cả trong thời gian trước 1960 là lúc chưa ban
hành đạo luật đầu tiên về tổ chức và hoạt động của Chính phủ và cho đến khi
thành lập Hội đồng Bộ trưởng thay thế Hội đồng Chính phủ vào năm 1980
theo quy định của Hiến pháp 1980.
Tuy nhiên xét về địa vị pháp lý của Văn phòng Phủ Thủ tướng thì vấn
đề không chỉ dừng lại ở tên gọi của cơ quan này mà điều quan trọng hơn cả
chính là chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy và mối quan hệ của Văn
phòng Phủ Thủ tướng với các cơ cấu khác của Chính phủ.
Cơ cấu tổ chức thuộc bộ máy có ít nhiều thay đổi nhưng tựu chung đều
là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ trong
công tác lãnh đạo, điều hành, bảo đảm tính thống nhất, liên tục trong hoạt
động của Chính phủ. Là cơ quan có chức năng mang tính tổng hợp cao, đã
cùng các Bộ, ngành đề xuất, tư vấn những vấn đề mang tầm vĩ mô, giúp
Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ đạt nhiều thành
tích trong việc hoạch định chính sách, pháp luật và điều hành các Bộ, ngành
và địa phương hoạt động phù hợp với pháp luật.
Đến tháng 9 năm 1955, Chính phủ của Thủ tướng Phạm Văn Đồng
được thành lập, ông Phạm Hùng được cử làm Bộ trưởng Phủ Thủ tướng. Mặc
dù vậy, mãi đến 26 tháng 7 năm 1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh mới ban hành
Lệnh số 18-LCT công bố Luật Tổ chức Hội đồng Chính phủ nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa, trong đó chính thức thành lập Văn phòng Phủ Thủ tướng
và quy định chức năng như sau:
"Bộ máy làm việc của Hội đồng Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ là
Phủ thủ tướng. Phủ Thủ tướng gồm có:
- Văn phòng Phủ Thủ tướng, đứng đầu là Bộ trưởng Phủ Thủ tướng có
một hoặc nhiều Thứ trưởng giúp việc.

17



- Các Văn phòng nghiên cứu và theo dõi từng khối công tác của Chính
phủ, đứng đầu là các Chủ nhiệm Văn phòng có một hoặc nhiều Phó chủ
nhiệm giúp việc. Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ có hàm là một Bộ trưởng.
Ví dụ:
Năm 1971, bên cạnh Bộ trưởng Phủ Thủ tướng còn đặt thêm một Chủ
nhiệm Văn phòng Phủ Thủ tướng có hàm Bộ trưởng. Ngày 18 tháng 12 năm
1980, Quốc hội Khóa 6 Kỳ họp thứ 7 đã nhất trí thông qua Hiến pháp mới,
trong đó quy định cơ cấu tổ chức mới của bộ máy lãnh đạo Nhà nước.
Văn phòng Phủ Thủ tướng đổi tên thành Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng.
Trên cơ sở Hiến pháp năm 1992, Quốc hội đã thông qua 4 luật tổ chức
bộ máy mới của Nhà nước ( Quốc hội, Chính phủ, Tòa án, Viện kiểm sát)
trong đó có Luật tổ chức Chính phủ. Từ đó, Hội đồng Bộ trưởng chuyển lại
thành Chính phủ,Văn phòng Phủ Thủ tướng đổi sang tên gọi mới là Văn phòng
Chính phủ. Ngày 31 tháng 12 năm 1992, Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết
định số 212/TTg của Thủ tướng Chính phủ về cơ cấu tổ chức của Văn phòng
Chính phủ.
Ngày 19 tháng 4 năm 2001, Thủ tướng Phan Văn Khải đã ký
Quyết định số 489/QĐ-TTg, chọn ngày 28 tháng 8 làm “Ngày truyền thống
Văn phòng Chính phủ”.
Cơ cấu tổ chức thuộc bộ máy tổ chức của Văn phòng Chính phủ còn ít
nhiều thay đổi nhưng đều là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Chính phủ và
Thủ tướng Chính phủ trong công tác lãnh đạo, điều hành, bảo đảm tính thống
nhất, liên tục trong hoạt động của Chính phủ. Văn phòng Chính phủ là cơ
quan có chức năng tổng hợp cao, đã cùng các Bộ, ngành đề xuất, tư vấn
những vấn đề mang tầm vĩ mô, giúp việc cho Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

18


1.2.1. Vị trí và chức năng

Căn cứ Nghị định số 74/2012/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2012 của
Chính phủ thì chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Chính phủ được quy định như sau:
Văn phòng Chính phủ là cơ quan ngang Bộ, là bộ máy giúp việc của
Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
Văn phòng Chính phủ có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Chính
phủ tổ chức các hoạt động chung của Chính phủ; giúp Thủ tướng Chính phủ
(bao gồm các Phó Thủ tướng Chính phủ) lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt
động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ Trung ương đến cơ
sở; bảo đảm thông tin, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ và cung cấp thông tin cho công chúng theo quy định
của pháp luật; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Văn phòng Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan
ngang Bộ. Và thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn cụ thể được quy định tại
Nghị định số 74/2012/NĐ-CP ngày 29/9/2012 quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ.Theo đó, nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể như sau:


Tham mưu tổng hợp, giúp Chính phủ:

Trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước, Văn
phòng Chính phủ có chức năng tham mưu, tổng hợp, giúp Chính phủ tổ chức
các hoạt động chung của Chính phủ; tham mưu tổng hợp giúp Thủ tướng
Chính phủ lãnh đạo chỉ đạo điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống
hành chính nhà nước từ Trung uơng đến cơ sở.


19


- Xây dựng, quản lý chương trình công tác của Chính phủ theo quy
định của pháp luật.
- Theo dõi, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ (sau đây gọi tắt là Bộ, ngành), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), các cơ quan,
tổ chức liên quan thực hiện chương trình công tác của Chính phủ và Quy chế
làm việc của Chính phủ.
- Phối hợp thường xuyên với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình chuẩn bị và hoàn chỉnh các đề
án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ trình
Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
- Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập
đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo
quan trọng theo chương trình công tác của Chính phủ và các công việc khác
do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan
trình Chính phủ.
- Xây dựng các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và
các báo cáo khi được Chính phủ giao.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ
quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội dung, phục vụ phiên họp thường kỳ, đột
xuất của Chính phủ, các cuộc họp của Chính phủ với lãnh đạo địa phương,
các cuộc họp và hội nghị chuyên đề khác của Chính phủ .


Tham mưu tổng hợp, giúp Thủ tướng Chính phủ:


- Giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc xây dựng và thực hiện chương
trình công tác năm, 6 tháng, quý, tháng, tuần của Thủ tướng Chính phủ, kiến
nghị với Thủ tướng Chính phủ những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm để tập
trung chỉ đạo, điều hành các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ
quan, tổ chức liên quan trong từng thời gian nhất định.
20


- Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, các
đề án, dự án, dự thảo văn bản pháp luật để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối
với các đề án, dự án, dự thảo văn bản pháp luật, báo cáo theo chương trình công
tác của Thủ tướng Chính phủ và các công việc khác do các Bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan trình Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ
quan, tổ chức liên quan hoàn chỉnh nội dung, thủ tục, hồ sơ và dự thảo văn
bản để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với những công
việc thường xuyên khác.
- Xây dựng các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khi
được Thủ tướng Chính phủ giao.
- Chủ trì làm việc với lãnh đạo cơ quan, các tổ chức, cá nhân liên quan
để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ mà
các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh còn có ý kiến khác nhau theo ủy
quyền của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì soạn thảo, biên tập hoặc chỉnh sửa lần cuối các dự thảo báo
cáo, các bài phát biểu quan trọng của Thủ tướng Chính phủ .
- Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện các Quy chế phối hợp
công tác giữa Chính phủ với các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước,
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan Trung ương của

các tổ chức chính trị - xã hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao.
- Giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra thực hiện những công việc thuộc
thẩm quyền kiểm tra của Thủ tướng Chính phủ đối với các Bộ, ngành, Hội
đồng Nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan để
báo cáo và kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ các biện pháp cần thiết nhằm
đôn đốc thực hiện và bảo đảm chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính.
21


- Đề nghị các Bộ, ngành, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các
văn bản pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
- Được yêu cầu các Bộ, ngành, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp tài liệu, số liệu và văn bản
liên quan hoặc tham dự các cuộc họp, làm việc để nắm tình hình, phục vụ
công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ .
 Bảo đảm thông tin:
- Bảo đảm thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, quản lý và duy trì hoạt động liên tục mạng
tin học diện rộng của Chính phủ .
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Thủ tướng
Chính phủ, thông tin để các Thành viên Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức liên quan về tình
hình kinh tế-xã hội của đất nước, hoạt động của Chính phủ, công tác chỉ
đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ.
- Cung cấp thông tin cho công chúng về các hoạt động chủ yếu, những
quyết định quan trọng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, những sự kiện

kinh tế, chính trị, xã hội nổi bật mà dư luận quan tâm theo quy định pháp luật
và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của Chính phủ theo quy định.
- Quản lý, xuất bản và phát hành Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
- Quản lý tổ chức và hoạt động của Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.
- Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
22


- Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền của Văn phòng Chính phủ theo quy định của
pháp luật.
- Tổ chức việc phát hành và quản lý các văn bản của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ.
- Tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác văn phòng
đối với Văn phòng các Bộ, ngành, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
 Về cán bộ, công chức:
- Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật, quản lý nguồn nhân lực
phục vụ hoạt động của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác văn phòng
đối với Văn phòng các Bộ, ngành, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Cán bộ, công chức Văn phòng Chính phủ phải là những người có
phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao,
am hiểu về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, theo dõi, được áp dụng
chế độ, chính sách đãi ngộ theo quy định của pháp luật.
- Văn phòng Chính phủ được đề nghị quyết định điều động cán bộ,
công chức đang công tác ở các Bộ, ngành, cơ quan, địa phương về làm việc
tại Văn phòng Chính phủ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

- Các Bộ, ngành, cơ quan, địa phương có trách nhiệm tạo điều kiện để
cán bộ, công chức được thuyên chuyển công tác về Văn phòng Chính phủ.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các
chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức Văn phòng
Chính phủ và các tổ chức tư vấn, chỉ đạo, phối hợp liên ngành do Thủ tướng
Chính phủ giao.
- Quản lý tài chính, tài sản, các dự án, công tác nghiên cứu khoa học.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.
23


×