Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Tổ chức khoa học và khai thác, dùng tài liệu phông lưu trữ ủy ban kiểm tra trung ương đảng cộng sản việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (929.61 KB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------

BẢN TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỀ TÀI:
"TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU
PHÔNG LƯU TRỮ ỦY BAN KIỂM TRA TRUNG ƯƠNG
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM"
CHUYÊN NGÀNH: LƯU TRỮ HỌC
MÃ SỐ : 60 32 24

Người thực hiện: Nguyễn Thị Út Trang
Người hướng dẫn khoa học: PGS. Nguyễn Văn Hàm

HÀ NỘI - 2008
22


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
ĐG

Đánh giá

ĐT

Đối tượng

NXB

Nhà xuất bản


QTVP

Quản trị văn phòng

TW

Trung ương

1


MỤC LỤC
Trang
Phần mở đầu

04

Chƣơng 1. Tổng quan về Uỷ ban Kiểm tra TW và phông lƣu trữ Uỷ ban
Kiểm tra TW
1.1. Khái quát về Ủy ban Kiểm tra TW
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ủy ban Kiểm tra TW
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Kiểm tra TW
1.1.3. Về quy chế làm việc của Uỷ ban Kiểm tra TW
1.1.4. Tình hình tài liệu của Uỷ ban Kiểm tra TW
1.2. Phông lưu trữ Uỷ ban Kiểm tra TW
1.2.1. Điều kiện thành lập phông
1.2.2. Giới hạn thời gian tài liệu phông lưu trữ Uỷ ban Kiểm tra TW
1.2.3. Khối lượng tài liệu thuộc phông Uỷ ban Kiểm tra TW
1.2.4. Thành phần và nội dung của tài liệu
1.2.5. Ý nghĩa tài liệu phông lưu trữ Uỷ ban Kiểm tra TW

1.3. Một số vấn đề chung về công tác tổ chức khoa học tài liệu
1.3.1. Công tác thu thập, bổ sung tài liệu
1.3.2. Công tác phân loại tài liệu
1.3.3. Công tác xác định giá trị tài liệu
1.3.4. Công tác thống kê và xây dựng công cụ tra cứu tài liệu
Chƣơng 2. Công tác tổ chức khoa học và khai thác, sử dụng tài liệu phông
lƣu trữ Uỷ ban Kiểm tra TW
2.1. Đặc điểm, tình hình công tác lưu trữ Uỷ ban Kiểm tra TW
2.2. Công tác tổ chức khoa học tài liệu phông lưu trữ Ủy ban Kiểm tra TW
2.2.1. Công tác thu thập, bổ sung tài liệu
2.2.2. Tình hình công tác phân loại tài liệu phông lưu trữ Uỷ ban Kiểm tra TW
2.2.3. Công tác xác định giá trị tài liệu
2.2.4. Công tác thống kê và xây dựng công cụ tra cứu tài liệu lưu trữ
2.3. Nhận xét về công tác tổ chức khoa học tài liệu phông lưu trữ Uỷ ban Kiểm
tra TW
2.3.1. Ưu điểm
2.3.2. Hạn chế
2.4. Khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
2.4.1. Đối tượng và các nhóm tài liệu được khai thác

11

2

11
11
13
15
16
17

17
18
18
20
21
25
25
26
28
30
32
32
34
40
44
53
56
56
58
60
60


2.4.2. Mục đích khai thác, sử dụng tài liệu
2.4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài liệu lưu trữ
2.4.4. Nhận xét chung về công tác khai thác, sử dụng tài liệu

63
65
66


2.5. Nguyên nhân
Chƣơng 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác tổ chức
khoa học và khai thác, sử dụng tài liệu phông lƣu trữ Uỷ ban
Kiểm tra TW
3.1. Về công tác lãnh đạo, quản lý
3.2. Về các khâu nghiệp vụ lưu trữ
3.2.1 Lập hồ sơ
3.2.2. Công tác thu thập, bổ sung tài liệu
3.2.3. Công tác phân loại tài liệu
3.2.4. Công tác xác định giá trị tài liệu
3.2.5. Xây dựng công cụ tra cứu

69
73

Kết luận

94

Tài liệu tham khảo

97

Phụ lục

101

3


73
77
77
81
83
89
91


Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Di s lónh o ca ng Cng sn Vit Nam, dõn tc ta ó ginh
nhiu thng li trong thi k khỏng chin. n nay, t nc ta ang trong
giai on phỏt trin, tin trỡnh hi nhp quc t v khu vc l yu t sng còn
đối với s phỏt trin t nc. Trc tỡnh hỡnh ú, cụng tỏc xõy dng, chnh
n ng, cụng tỏc kim tra, giỏm sỏt v thi hnh k lut ng ngy cng
úng vai trũ quan trng, gúp phn gi vng quan im chớnh tr, ng li,
chớnh sỏch ca ng.
Cụng tỏc kim tra, giám sát v vn k lut cú v trớ quan trng i
vi s lónh o ca ng v cụng tỏc xõy dng ng. Vỡ vy, k t khi
thnh lp n nay, ng ta luụn luụn chỳ ý n cụng tỏc kim tra, giỏm sỏt
v vic gi gỡn k lut trong ng. Uỷ ban Kiểm tra Trung -ơng là cơ quan
chyờn trỏch ca Ban Chp hnh Trung ng, tham mu giúp Bộ Chính trị,
Ban Bí th- trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi h nh kỷ
luật trong ảng.
Trong quỏ trỡnh thc hiện chức trách, nhim v của mình, mt khi
lng ln ti liu ó c sn sinh ti c quan U ban Kim tra Trung ng
Nhng ti liu ny thuc phụng lu tr U ban Kim tra TW; phn ỏnh
chc nng, nhim v ca c quan, ng thi cng phn no phn ỏnh quỏ
trỡnh hot ng ca ng ta. Do vy, ti liu phụng lu tr c quan U ban

Kim tra TW c xỏc nh l mt trong nhng thnh phn quan trng ca
Phụng lu tr ng Cng sn Vit Nam.
Ti liu lu tr, một trong nhng ngun cung cp thụng tin vụ cựng
quan trng, nó có giá trị nhiều mặt nh- kinh tế, chính trị, văn hoá, lịch sử
Nó phc v c lc khụng ch cho hot ng qun lý hàng ngày ca c quan,
m cũn phc v cho nhiu mc ớch quan trng khác nh phc v cụng tỏc
4


chun b nhõn s i hi ng ton quc, cụng tỏc xõy dng, chnh n
ng...
Khối l-ợng tài liệu l-u trữ ngày một tăng lên, trong khi ú cụng tác lu
tr ca c quan U ban Kim tra TW cũn tn ti mt s hn ch nht nh nh
chất l-ợng công tác phân loại còn thấp, việc xác định thời hạn bảo quản cho tài
liệu còn gp mt s vng mc , công cụ tra cứu còn thiếuNhững tồn tại trên
đã dẫn đến việc khai thác, sử dụng tài liệu l-u trữ phục vụ những hoạt động của
cơ quan cha t hiu qu cao. Chớnh vỡ vy, cht lng cụng tỏc lu tr ti c
quan l mt trong nhng vn cn c quan tõm, nghiờn cu sm.

Bi vy, vic tỡm hiu v tỡnh hỡnh thc t cụng tỏc lu tr ti c quan
U ban Kim tra Trung ng mt cỏch cú h thng, tỡm ra nhng u im,
hn ch trong công tác tổ chức khoa học và khai thác, sử dụng tài liệu phông
l-u trữ U ban Kim tra TW s cú ý ngha cp thit.Qua vic tỡm hiu ú
ra nhng gii phỏp nhm gúp phn nõng cao hn na cht lng cụng tỏc lu
tr ti c quan U ban Kim tra TW, t ú gúp phn nõng cao hn na cht
lng cụng tỏc kim tra, k lut trong ng, nõng cao cht lng cụng tỏc
xõy dng ng.
ng thi, cng vi mong mun nõng cao hn na trỡnh nghip v
ca bn thõn trong cụng tỏc thc t ti c quan U ban Kim tra TW, tỏc gi
đã lựa chọn vn "T chc khoa hc v khai thỏc, s dng ti liu

Phụng lu tr U ban Kim tra Trung ng - ng Cng sn Vit Nam"
lm ti lun vn thc s ca mỡnh.

2. Nhiệm vụ, mục tiêu của đề tài:
ti ny nhm hng ti mt s mc tiờu nh sau:
- Kho sỏt thc trng cụng tỏc t chc khoa hc v khai thỏc, s dng ti
liu phụng lu tr U ban Kim tra TW. T ú ỏnh giỏ nhng u im, hn
ch trong cụng tỏc t chc khoa hc ti liu, ng thi ỏnh giỏ c hiu qu
trong vic khai thỏc, s dng ti liu lu tr phc v cỏc hot ng ca c quan.

5


- Trờn c s nhng kt qu kho sỏt, ra nhng gii phỏp c bn
nhm nõng cao hơn nữa chất l-ợng cụng tỏc t chc khoa hc ti liu, v
nõng cao hiu qu khai thỏc, s dng ti liu phụng lu tr U ban Kim tra
TW phc v hot ng ca c quan núi riờng v ca ng núi chung.
t c nhng mc tiờu ra, ti cần thực hiện một số nhiệm vụ
nh- sau:
- Nghiờn cu về chc nng, nhim v, c cu ca U ban Kim tra TW.
- Tin hnh thc t i vi nhng khõu nghip v trờn nhng khi ti
liu c th thuc U ban Kim tra TW.
- Tỡm hiu tỡnh hỡnh s dng v mc ớch s dng ti liu ca cỏc i
tng c gi khi khai thỏc ti liu lu tr v ỏnh giỏ ca h v hiu qu ti
liu lu tr em li trong cụng vic.
- xut mt s gii phỏp c th thc hin cỏc mc tiờu núi trờn.

3. Đối t-ợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- i tng nghiờn cu:
+ Ti liu giy thuc phụng U ban Kim tra TW.

+ Cỏc ni dung nghip v lu tr ti U ban Kim tra TW.
- Phạm vi nghiên cứu: V ni dung: ti ch yu tp trung tỡm hiu
v những khâu ni dung ca công tác tổ chức khoa học tài liệu; công tác khai
thác, sử dụng tài liệu s c cp khng nh vai trũ ca cụng tỏc t
chc khoa hc ti liu v nhm ỏnh giỏ nhng hiu qu ca ti liu lu tr
mang li i vi hot ng ca U ban Kim tra TW.
V thi gian: ti nghiờn cu khi ti liu t khúa IX tr v trc.

4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Ti liu lu tr ng l mt trong nhng thnh phn ti liu quan trng
thuc Phụng lu tr Quc gia Vit Nam. ó cú nhiu nh khoa hc, nhiu
cỏn b cụng tỏc trong ngnh ó quan tõm, nghiờn cu v cụng tỏc lu tr
6


§ảng. Có những công trình nghiên cứu mang tính lý luận, và cũng có những
công trình đi vào tìm hiểu thực tiễn công tác lưu trữ tại một số cơ quan đảng
như Đề tài cấp bộ mã số KHBĐ (2005)-21 – Nghiên cứu, xây dựng mẫu
khung phân loại tài liệu các tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp
tỉnh, Chủ nhiệm đề tài Vũ Hồng Mây – Văn phòng TW Đảng; đề tài luận án
tiến sỹ "Xây dựng công cụ tra tìm thông tin sử liệu Kho Lưu trữ Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam" của tác giả Chu Thị Hậu, mã số 50311, năm
2000; đề tài luận văn thạc sỹ “Tổ chức khoa học tài liệu của Ban Kinh tế
Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam” của tác giả Đỗ Thị Huấn, mã số
51002, năm 1998, được bảo vệ thành công tại Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội,...
Bên cạnh đó, về phía lưu trữ nhà nước, công tác lưu trữ nói chung và
công tác tổ chức khoa học tài liệu nói riêng đã được nhiều nhà khoa học
nghiên cứu, cả về lý luận và thực tiễn. Có thể khái quát những kết quả
nghiên cứu đó với một số công trình sau:

- Về mặt lý luận có giáo trình bậc đại học " Lý luận và thực tiễn công
tác lưu trữ" của nhóm tác giả Đào Xuân Chúc, Nguyễn Văn Hàm, Vương
Đình Quyền, Nguyễn Văn Thâm do NXB Đại học và Giáo dục chuyên
nghiệp phát hành năm 1990; sách chuyên khảo như " Phương pháp lựa chọn
và loại hủy tài liệu ở các cơ quan" của tác giả Dương Văn Khảm do NXB
Chính trị Quốc gia phát hành năm 1998; "Về thời hạn và nơi bảo quản hồ sơ
nhân sự trong các cơ quan Nhà nước" của tác giả Nguyễn Văn Hàm - đăng
trên Kỷ yếu Hội nghị khoa học về xác định giá trị tài liệu của Cục Lưu trữ
Nhà nước phát hành năm 1994; bài viết "Muốn làm tốt công tác chỉnh lý tài
liệu lưu trữ cần phải có phương án phân loại cụ thể" của tác giả Đỗ Ngọc
Phác đăng trên Tập san Công tác lưu trữ hồ sơ1 số 4 năm 1971...
- Về mặt thực tiễn đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về tình hình
thực tiễn công tác lưu trữ của các cơ quan như đề tài "Xác định giá trị tài liệu
và xây dựng bảng thời hạn bảo quản tài liệu tại Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam" của tác giả Nguyễn Trọng Thư ( Chủ nhiệm đề tài),
1. tức Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam ngày nay.

7


mó s 94-98-108, nm 1996; Bi vit " T chc khoa hc Kho lu tr trung
ng ng cng sn Vit Nam - thc trng v gii phỏp" ca tỏc gi Nguyn
Quc Dng ng trờn Tp chớ Du n thi gian2 s 3 nm 2007; bi vit
"Mt s kinh nghim v cụng tỏc su tm, thu thp, b sung ti liu lu tr"
ca tỏc gi Nguyn Th Tr ng trờn Tp chớ Vn th Lu tr Vit Nam s 3
nm 2005,...
Nh vy, nhng vn ó c nghiờn cu bi cỏc cụng trỡnh nờu trờn
khỏ phong phỳ, a dng. T nhng vn lý lun chung v cụng tỏc lu tr,
lý lun v cỏc nghip v lu tr nh phõn loi, xỏc nh giỏ tr ti liu... n
nhng vn thc tin ca cụng tỏc lu tr mt s c quan, t chc cng

ó c nghiờn cu tng i nhiu. Cú th núi, kt qu nghiờn cu ca cỏc
cụng trỡnh trờn õy ó cho chỳng tụi cỏi nhỡn khỏ tng quan v tỡnh hỡnh lý
lun v thc tin cụng tỏc lu tr nc ta núi chung v cụng tỏc lu tr
ng núi riờng.
Tuy nhiờn, t chc khoa hc v khai thỏc, s dng ti liu cỏc c
quan ng l nhng ni dung cha c nghiờn cu nhiu. c bit, cha cú
ti no tin hnh nghiờn cu tng hp c hai ni dung trờn mt c quan
ng c th, trong ú cú U ban Kim tra TW. Nh- vậy, có thể nói, đề tài
của chúng tôi va mang tính kế thừa, va cú nhng ni dung mi, ni dung
ti khụng b trựng lp, v cú nhng nghiờn cu mi.

5. Ph-ơng pháp nghiên cứu:
thc hin ti ny, trong quỏ trỡnh kho sỏt, ỏnh giỏ, phõn tớch
tỡnh hỡnh thnh phn, ni dung ti liu v thc t cụng tỏc lu tr ti U ban
Kim tra Trung ng, ngoi vờc s dng nhng nguyờn tc phng phỏp
lun khoa hc chung nh nguyờn tc chớnh tr, nguyờn tc lch s, nguyờn tc
ton din, tng hp chúng tôi cũn s dng mt s phng phỏp nghiờn cu
nh phng phỏp phõn tớch, mụ t, kho sỏt thc t, h thng...
- Phng phỏp mụ t v kho sỏt thc t c s dng trong vic tỡm hiu v

chc nng, nhim v, b mỏy giỳp vic ca U ban Kim tra TW. ng thi
2. Tp chớ Du n thi gian l Tp chớ ca Hi Vn th Lu tr Vit Nam.

8


phng phỏp ny cng c dựng miờu t thc trng cụng tỏc t chc
khoa hc v tỡnh hỡnh khai thỏc s dng ti liu ti U ban Kim tra TW.
c bit, trong quỏ trỡnh thc hin ti, phng phỏp thc t c th hin
rt rừ qua vic tin hnh thc t trờn ti liu ca nhúm tỏc gi ti.

- Phng phỏp phõn tớch c s dng trong vic phõn tớch chc nng,
nhim v, tỡnh hỡnh c cu t chc ca c quan hỡnh thnh phụng. T ú lm
cn c xõy dng cỏc gii phỏp phự hp vi c im ca c quan, cng
nh c im, tỡnh hỡnh ca ti liu phụng lu tr U ban Kim tra TW.
- Phng phỏp h thng: trong quỏ trỡnh tỡm hiu v cụng tỏc lu tr
ca mt c quan ũi hi cn xem xột, ỏnh giỏ mt cỏch cú h thng i vi
cỏc vn cú liờn quan, cng nh i vi cỏc khõu nghip v cn tỡm hiu.
ng thi, phng phỏp h thng cng c s dng khỏi quỏt v cỏc
nhúm ti liu trong phụng.

6. Nguồn t- liệu tham khảo:
Khi nghiên cứu vấn đề này, tôi đã khai thác, sử dụng một số nguồn tliệu tham khảo nh- sau:
- Cỏc ngun t liu lý lun chung v ph-ơng pháp luận khoa học và
cụng tỏc lu tr.
- Các văn bản của Đảng và Nhà n-ớc quy định về công tác l-u trữ nói
chung, và công tác l-u trữ t i liu ng núi riờng.
- Các văn bản quy định về hoạt động của U ban Kim tra Trung ng
v nhng vn bn ch o ca c quan v cụng tỏc lu tr.
- Cỏc cụng trỡnh, ti, bi vit v v thc t cụng tỏc lu tr ti cỏc c
quan, n v, t chc cú liờn quan n ti nghiờn cu ny.

7.Đóng góp của đề tài:
- V mt lý lun: ti gúp phn lm sỏng t hn v lý lun nghip v
cụng tỏc lu tr núi chung v cụng tỏc lu tr cỏc c quan ng núi riờng.
- V mt thc tin: kt qu nghiờn cu ca ti gúp phn gii quyt mt s
9


tn ti hin nay trong cụng tỏc tổ chức khoa học tài liệu lu tr ti c quan
UBKTTW. T ú gúp phn nõng cao hiu qu cụng tỏc t chc khoa hc và

hiệu quả sử dụng ti liu phụng lu tr UBKTTW. ng thi, ti cng l
mt ngun ti liu tham kho c quan tin hnh xõy dng nhng quy nh
mi v cụng tỏc lu tr.

8 Bố cục của đề tài:
Ngoi cỏc phn m u, kt lun, ti liu tham kho v ph lc, ti
gm 3 chng:
Chng 1: Tng quan v U ban Kim tra Trung ng v phụng lu tr
U ban Kim tra TW
Chng 2: Cụng tỏc t chc khoa hc v khai thỏc, s dng ti liu
phụng lu tr U ban Kim tra TW .
Chng 3: Mt s gii phỏp nhm nõng cao cht lng cụng tỏc t chc
khoa hc v hiu qu khai thỏc, s dng ti liu phụng lu tr U ban Kim
tra TW .
Để hoàn thành đ-ợc đề tài này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, trong quá
trình thực hiện, tụi ó nhn c s giỳp rt tn tỡnh ca PGS Nguyn
Vn Hm, ca cỏc thy cụ trong Khoa Lu tr hc v Qun tr vn phũng,
ca Lónh o Vn phũng v lónh o phũng Hnh chớnh U ban Kim tra
Trung ng, ni tụi ang cụng tỏc.
Tuy nhiờn, trong quỏ trỡnh nghiờn cu, do còn có những khó khăn nhất
định từ phía chủ quan và khách quan nên ti khụng trỏnh khi nhng hn
ch nht nh. Chỳng tụi rt mong nhn c s úng gúp, tham gia ý kin
ca cỏc thy cụ, cỏc ng nghip, các cán bộ trong ngành v bn c
ti ca chỳng tụi c hon chnh hn.

10


CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN KIỂM TRA TRUNG ƢƠNG VÀ

PHÔNG LƢU TRỮ ỦY BAN KIỂM TRA TRUNG ƢƠNG
1.1. Khái quát về Uỷ ban Kiểm tra TW .
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Uỷ ban Kiểm tra TW.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Chính sách đúng là nguồn gốc
của thắng lợi. Khi đã có chính sách đúng, thì sự thành công hoặc thất bại của
các chính sách đó là do nơi cách tổ chức công việc, nơi lựa chọn cán bộ và
do nơi kiểm tra"[ 3 , 7 ].
Thấy rõ được tầm quan trọng của công tác kiểm tra đối với sự lãnh đạo
của Đảng, từ ngày 15 - 17/01/1948, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương đã
họp để kiểm điểm tình hình sau một năm kháng chiến và đề ra nhiệm vụ
mới. Trong đó, về công tác xây dựng Đảng, Hội nghị đã đề ra vấn đề chấn
chỉnh bộ máy chỉ đạo và chuyên môn các cấp, nhất là tuyên huấn, tổ chức và
kiểm tra. Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ kiểm tra, thời gian này Trung ương
đã phân công một số cán bộ mới được điều động về làm công tác kiểm tra.
Trên cơ sở đó, ngày 16/10/1948, tại chiến khu việt Bắc, Ban Thường vụ
Trung ương Đảng ( khóa I ) đã ra Quyết nghị số 29-QN/TW thành lập Ban
Kiểm tra Trung ương. Ngay từ khi thành lập, chức năng của Uỷ ban Kiểm tra
TW đã được xác định là cơ quan chuyên trách về công tác kiểm tra của Đảng.
* Về chức năng, nhiệm vụ:
Trải qua gần 60 năm hình thành và phát triển, Uỷ ban Kiểm tra TW là
cơ quan tham mưu, giúp Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí
thư trong công tác kiểm tra và thi hành kỷ lụât Đảng.
60 năm đó, chức năng của Uỷ ban Kiểm tra TW gần như không thay
đổi. Và để thực hiện tốt chức năng được giao, nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban
Kiểm tra TW đã được sửa đổi, bổ sung để phù hợp hơn với bối cảnh lịch sử
của từng thời kỳ và đáp ứng tốt hơn những yêu cầu lãnh đạo của Đảng.
11


Cụ thể như sau:

- Ở nhiệm kỳ Đại hội III ( từ 9/1960 - 12/1976) đã bổ sung một số
nhiệm vụ, quyền hạn sau:
+ Xử lý thư tố cáo, khiếu nại của đảng viên
+ Kiểm tra tài chính đảng
+ Có quyền quyết định kỷ luật, chuẩn y hoặc xoá bỏ kỷ lụât đối
với đảng viên.
+ Có quyền chuẩn y hoặc thay đổi nghị quyết của uỷ ban kiểm
tra cấp dưới và của các tổ chức cơ sở về cácvụ kỷ luật đảng viên.
- Ở nhiệm kỳ IV (từ 01/1977 - 02/1982), có một sự sửa đổi nhỏ, từ
nhiệm vụ “kiểm tra những đảng viên vi phạm Điều lệ Đảng” thành “kiểm tra
những đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng”.
Sau 3 nhiệm kỳ, đến nhiệm kỳ VII (từ 6/1991 - 7/1996), Uỷ ban Kiểm
tra TW được bổ sung 02 nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới chấp hành nguyên tắc tổ
chức và sinh hoạt đảng,
- Nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng cấp dưới.
Đến nhiệm kỳ Đại hội VIII (từ 6/1996 - 4/2001), nhiệm vụ của Uỷ ban
Kiểm tra TW được sửa đổi từ “kiểm tra chấp hành Điều lệ Đảng” thành
“kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với đảng viên và tổ chức đảng. Những
qui định về chức năng, nhiệm vụ của Uỷ ban Kiểm tra TW khóa VIII được
giữ nguyên trong nhiệm kỳ Đại hội IX (từ 4/2001 - 4/2006).
* Về cơ cấu tổ chức:
Lịch sử gần 60 năm về tổ chức bộ máy giúp việc của Uỷ ban Kiểm tra
TW đã chứng minh, cơ cấu tổ chức của cơ quan này thiếu tính ổn định, hầu
như ở mỗi nhiệm kỳ đều có những sự thay đổi nhất định.
Sau khi thành lập năm 1948, tổ chức của Uỷ ban Kiểm tra TW chỉ với
một số uỷ viên phụ trách, thì đến nhiệm kỳ II, bộ máy giúp việc của Uỷ ban
Kiểm tra TW đã có Văn phòng và 02 vụ chức năng là Vụ xét xử kỷ luật và
Vụ kiểm tra dân chủ và kỷ luật.
12



Đến nhiệm kỳ III, tổ chức của Uỷ ban Kiểm tra TW đã được bổ sung
thêm 03 vụ chức năng mới như Vụ xét thư tố cáo và tiếp dân; Phòng kiểm
tra tài chính; Phòng tổ chức cán bộ.
Ở một số giai đoạn, bộ máy giúp việc của Uỷ ban Kiểm tra TW còn có
những thay đổi rất lớn, cụ thể như ở khóa III, từ 06 đầu mối thì đến khóa IV,
bộ máy đó đã lên tới 12 đầu mối. Và ở khóa III, các vụ được tổ chức hoạt
động theo chuyên đề như tố cáo, kỷ luật... thì sang khóa IV, nhiệm vụ của
các vụ chức năng cũng được thay đổi căn bản, đó là chuyển sang hoạt động
theo địa bàn, theo khu vực quản lý.
Ví dụ: - Vụ kiểm tra các tỉnh miền núi phía Bắc
- Vụ kiểm tra các cơ quan Trung ương và Hà Nội
- Vụ kiểm tra các tỉnh miền Tây Nam Bộ
.....
Từ 12 đầu mối và hoạt động theo địa bàn thì đến khóa V (từ 3/1982 12/1986), bộ máy giúp việc của Uỷ ban Kiểm tra TW đã rút xuống còn 08
đầu mối và lại quay về họat động theo chuyên đề.
Sang khóa VI (từ 12/1986 - 6/1991), các vụ không hoạt động theo
chuyên đề nữa mà phụ trách theo khu vực hành chính; và từ 08 đầu mối đã
được tăng lên thành 11 đầu mối các vụ, đơn vị. Tên gọi của các vụ cũng
được thay đổi thành Vụ I, Vụ II, Vụ III...
Sau một thời gian hoạt động, cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Kiểm tra TW
lại tiếp tục có sự thay đổi, sáp nhập giữa các vụ, đơn vị. Và đến khóa VII, bộ
máy đó chỉ còn 09 đầu mối các vụ, đơn vị.
Có một số thay đổi nhỏ trong cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Kiểm tra TW
khóa VIII. Và đến khóa IX, bộ máy giúp việc của Uỷ ban Kiểm tra TW lại
trở về với 11 vụ, đơn vị.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Kiểm tra TW.
Trải qua 8 nhiệm kỳ họat động, Uỷ ban Kiểm tra TW đã có những bước
phát triển lớn và ngày càng hoàn thiên hơn về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu

tổ chức. Đến nay, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ
13


ban Kim tra TW c qui nh c th ti Quy nh s 07-Q/TW ngy
22/8/2001 ca Ban Chp hnh TW v vic ban hnh Quy ch lm vic ca
U ban Kim tra TW khúa IX, c th nh sau:
1. Chc nng:
U ban Kim tra TW là cơ quan kiểm tra chuyên trách của Ban Chấp
hành TW; tham m-u, giúp Ban Chấp hành TW, Bộ Chính trị, Ban Bí th- thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra và thi hành kỷ luật trong Đảng.
2.Nhim v:
- U ban Kim tra TW có nhiệm vụ kiểm tra đảng viên, tổ chức đảng
khi có dấu hiệu vi phạm; xem xét những tr-ờng hợp vi phạm kỷ luật, quyết
định hoặc đề nghị cấp uỷ thi hành kỷ luật; giải quyết tố cáo đối với tổ chức
đảng và đảng viên; giải quyết khiếu nại kỷ luật trong đảng; kiểm tra tài chính
của cấp uỷ cấp d-ới và của cơ quan tài chính cấp uỷ cùng cấp.
- Chuẩn bị hoặc tham gia chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Chấp
hành Trung -ơng, Bộ Chính trị, Ban Bí th- bàn về công tác kiểm tra và công
tác xây dựng đảng có liên quan đến nhiệm vụ của U ban Kim tra TW .
- Giải thích, h-ớng dẫn và kiểm tra các tổ chức Đảng, các Uỷ ban kiểm
tra cấp d-ới và đảng viên thực hiện những quy định tại ch-ơng VII, VIII Điều
lệ Đảng. V chỉ đạo, h-ớng dẫn về nghiệp vụ công tác kiểm tra, về xây dựng
bộ máy và bồi d-ỡng cán bộ cho uỷ ban kiểm tra các cp;
- Theo dõi việc thực hiện quy chế làm vịêc của Ban Chấp hành Trung
-ơng và kiến nghị với Ban Bí th-, Bộ Chính trị và Ban Chấp hành Trung -ơng
nhằm đảm bảo thực hiện đúng quy chế đó.
3. C cu t chc :
- Ch nhim
- Các Phó Chủ nhiệm và Uỷ viên, Phái viên

- B mỏy giỳp vic ca U ban:
+ V I: ph trỏch 6 ng b khi c quan Trung ng v ng b trc
thuc Trung ng.

14


+ Vụ IA: phụ trách 5 đảng bộ khối cơ quan Trung ương và đảng bộ
trực thuộc Trung ương.
+ Vụ II: phụ trách các tỉnh miền núi và trung du phía Bắc.
+ Vụ III: phụ trách các tỉnh, thành phố đồng bằng phía Bắc và khu IV
cũ.
+ Vụ V: phụ trách các tỉnh, thành phố miền Trung và Tây Nguyên.
+ Vụ VII: phụ trách các tỉnh, thành phố phía Nam.
+ Vụ Nghiên cứu.
+ Vụ Tổ chức.
+ Vụ Kiểm tra Tài chính.
+ Tạp chí Kiểm tra.
+ Văn phòng Uỷ ban.
1.1.3. Về quy chế làm việc của Uỷ ban Kiểm tra TW.
Uỷ ban Kiểm tra TW do Ban Chấp hành TW bầu ra, họat động trên cơ
sở nguyên tắc chung của Đảng. Cụ thể tại Quy định số 07-QĐ/TW đã ghi rất
rõ: "Uỷ ban Kiểm tra TW thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, làm việc
theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số".
Uỷ ban Kiểm tra TW họp thường kỳ mỗi quý 2 lần.
Trong quá trình công tác, Uỷ ban Kiểm tra TW có mối quan hệ với
nhiều cơ quan, tổ chức khác như:
- Với các ban của Đảng, Bán cán sự Đảng, Đảng đoàn cơ quan Nhà
nước và các tổ chức chính trị - xã hội của Trung ương: đây là mối quan hệ
liên kết, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ do Điều lệ Đảng qui định và những

nhiệm vụ do Ban Chấp hành TW, Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao về công tác
kiểm tra và kỷ luật đảng.
- Với các cấp ủy trực thuộc Trung ương: mối quan hệ này được thể hiện
ở việc hướng dẫn, kiểm tra và chủ trì của Uỷ ban Kiểm tra TW trong các vấn
đề liên quan đến công tác kiểm tra và kỷ luật đảng.

15


- Với ủy ban kiểm tra của cấp ủy cấp dưới: đây là mối quan hệ lãnh đạo,
chỉ đạo. Uỷ ban Kiểm tra TW chỉ đạo, hướng dẫn ủy ban kiểm tra của cấp ủy
cấp dưới trong công tác kiểm tra và kỷ luật đảng.
1.1.4. Tình hình tài liệu của Uỷ ban Kiểm tra TW.
1.1.4.1. Văn bản chỉ đạo về công tác văn thư.
Văn thư của Uỷ ban Kiểm tra TW được tổ chức và thực hiện theo chế
độ tập trung. Để công tác văn thư được thực hiện tốt, Uỷ ban Kiểm tra TW
đã ban hành một số văn bản chỉ đạo sau:
-Quy định số 179-QĐ/KTTW ban hành ngày 07/10/2002 của Uỷ ban
Kiểm tra TW về chế độ công tác văn thư của Ủy ban.
- Quy định số 105-QĐ/KTTW ban hành ngày 01/12/2000 của Uỷ ban
Kiểm tra Trung ương về việc lập hồ sơ, nộp lưu, quản lý và khai thác tài liệu
lưu trữ.
Với việc ban hành các văn bản chỉ đạo, công tác văn thư của Uỷ ban
Kiểm tra TW đã dần đi vào nền nếp và đã đạt được những kết quả nhất định.
1.1.4.2. Công tác quản lý văn bản "đi" - "đến".
Được thực hiện nghiêm túc theo các quy trình quản lý, từ tiếp nhận, vào
máy, chuyển xử lý, và cuối cùng là chuyển văn bản đến nơi xử lý cuối cùng
là các vụ, đơn vị đối với văn bản đến.
Đối với văn bản đi, việc tiếp nhận, rà soát văn bản, lấy số, ký hiệu t rên
máy, đóng dấu và chuyển giao văn bản cũng được thực hiện khá tốt. Chính

vì vậy, văn bản đi - đến tại Uỷ ban Kiểm tra TW được quản lý, theo dõi chặt
chẽ, đảm bảo thông tin kịp thời cho các nhu cầu khác nhau.
1.1.4.3. Lập hồ sơ hiện hành.
Đây là nhiệm vụ của các đơn vị, bộ phận, các chuyên viên giải quyết vấn
đề, vụ việc. Việc lập hồ sơ hiện hành đã được qui định tại các văn bản, và
trên thực tế cũng đã được thực hiện nhưng chưa triệt để và chưa thật tốt. Cụ
thể như sau:

16


- Khối tài liệu quản lý chung: hầu như chưa được lập hồ sơ, tài liệu còn
ở tình trạng rời lẻ, gây ra việc thất lạc tài liệu. Các vụ, đơn vị cũng hầu như
chưa có ý thức trong việc nộp lưu khối tài liệu này.
- Khối tài liệu nhân sự, vụ việc: đây là khối tài liệu chuyên môn của cơ
quan. Các chuyên viên đã có ý thức được vai trò của việc lập hồ sơ hiện
hành. Theo đúng qui định, sau khi giải quyết xong vụ việc, các chuyên viên
tiến hành thu thập đầy đủ tài liệu của vụ việc và lập hồ sơ. Tuy nhiên, do
kiến thức về việc lập hồ sơ còn thấp, nên chất lượng các hồ sơ được lập còn
chưa cao, thể hiện ở việc sắp xếp tài liệu chưa khoa học, biên mục tài liệu
chưa đầy đủ...
Theo qui định, sau khi vụ việc kết thúc được 01 tháng thì Tổ kiểm tra
phải nộp lưu hồ sơ về kho lưu trữ cơ quan. Trên thực tế, công tác nộp lưu
khối hồ sơ này được thực hiện khá tốt, bên cạnh đó vẫn còn tình trạng nộp
chậm, thậm chí rất chậm của một số chuyên viên, đã gây ảnh hưởng không
tốt tới kết quả chung.
Mặc dù vậy, có thể nói rằng với với những kết quả đã đạt được cho thấy
sự chuyển biến tích cực trong công tác lập hồ sơ của Uỷ ban Kiểm tra TW
trong những năm gần đây. Giúp khối tài liệu nhân sự, vụ việc được đưa vào
bảo quản tại Kho lưu trữ ngày càng đầy đủ hơn, đảm bảo chất lượng hơn.

1.2. Phông lƣu trữ Uỷ ban Kiểm tra TW .
1.2.1. Điều kiện thành lập phông:
Với những nội dung đã trình bày về lịch sử đơn vị hình thành phông
như trên, chúng ta có thể nhận thấy rằng những điều kiện cơ bản để thành lập
Phông lưu trữ Uỷ ban Kiểm tra TW là rất rõ ràng. Cụ thể như sau:
- Uỷ ban Kiểm tra TW được thành lập bởi một văn bản có giá trị pháp
lý cao, đó là quyết nghị số 29-QN/TW ngày 16/10/1948 của Ban Chấp hành
TW về việc thành lập Ban Kiểm tra TW.
- Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban
Kiểm tra TW:

17


Ngay từ khi thành lập, tại Quyết nghị số 29-QN/TW, chức năng, nhiệm
vụ của Uỷ ban Kiểm tra TW đã được qui định rõ ràng, cụ thể. Có thể nói,
Quyết nghị số 29 của Ban Chấp hành TW là cơ sở pháp lý cho sự ra đời của
Uỷ ban Kiểm tra TW; và những qui định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được qui định trong văn bản đó đã thể hiện sự độc lập trong hoạt động của
cơ quan nói riêng và vị trí, vai trò của cơ quan trong công tác lãnh đạo của
Đảng nói chung.
- Uỷ ban Kiểm tra TW là cơ quan có tổ chức biên chế và con dấu riêng.
1.2.2. Giới hạn thời gian tài liệu phông lưu trữ Uỷ ban Kiểm tra TW.
Uỷ ban Kiểm tra TW được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 16/10/1948. Đến nay, Uỷ ban Kiểm tra TW vẫn tiếp tục hoạt động, theo
chức năng, nhiệm vụ được giao.
Từ khi Uỷ ban Kiểm tra TW được thành lập, tài liệu của cơ quan cũng
bắt đầu được sản sinh ra. Theo thống kê, thời gian sớm nhất của tài liệu
thuộc phông lưu trữ Uỷ ban Kiểm tra TW là ngày 16/10/1948. Do Uỷ ban
Kiểm tra TW vẫn đang tiếp tục họat động, phông lưu trữ Ủy ban còn tiếp tục

được bổ sung, do vậy, chưa có thời gian kết thúc của phông. Như vậy, giới
hạn thời gian phông lưu trữ Uỷ ban Kiểm tra TW là từ ngày 16/10/1948 đến
nay. Vì đơn vị hình thành phông vẫn đang hoạt động nên phông lưu trữ Uỷ
ban Kiểm tra TW là phông lưu trữ hiện hành.
1.2.3. Khối lượng tài liệu thuộc phông lưu trữ Uỷ ban Kiểm tra TW.
Gần 60 năm hình thành và phát triển, trong quá trình hoạt động của Uỷ
ban Kiểm tra TW, một số lượng lớn tài liệu đã được sản sinh ra. Những tài
liệu có giá trị thuộc phông lưu trữ cơ quan, được đưa vào bảo quản có thể
tạm chia thành hai khối chính. Đó là khối tài liệu quản lý chung và khối hồ
sơ nhân sự, vụ việc. Tài liệu phông lưu trữ Uỷ ban Kiểm tra TW từ khi thành
lập đến nay tổng số đã lên tới 11.800 đơn vị bảo quản, trong đó một phần đã
được nộp về Cục Lưu trữ Văn phòng TW Đảng, và một phần còn bảo quản
tại Kho lưu trữ cơ quan. Cụ thể như sau
* Khối lượng tài liệu nộp lưu về Cục Lưu trữ - Văn phòng TW Đảng:
18


- Đợt 1: từ ngày 22/8/1989 - 15/9/1989
- Đợt 2: từ ngày 06/4/1990 - 12/4/1990
Tổng số tài liệu nộp trong hai đợt trên là 489 cặp, tương ứng với 7250
hồ sơ, đơn vị bảo quản. Trong đó:
+ Tài liệu chung: có 2657 hồ sơ, đơn vị bảo quản, thuộc khoảng thời
gian từ năm 1948 đến năm 1986.
+ Hồ sơ khiếu nại khóa III, IV, V gồm 2951 hồ sơ.
+ Hồ sơ tố cáo khóa III, IV, V gồm 1642 hồ sơ.
- Đợt 3: từ ngày 07/11/1994 - 13/11/1994: giao nộp 152 cặp tài liệu
khóa VI, tương ứng với 1.304 đơn vị bảo quản:
+ Tài liệu chung: 63 cặp, tương ứng với 604 đơn vị bảo quản
+ Hồ sơ nhân sự: Khiếu nại: 439 hồ sơ
Tố cáo: 261 hồ sơ

- Đợt 4: từ ngày 20/10/2005 - 27/10/2005: giao nộp 16 cặp tài liệu khóa
VII với 1103 đơn vị bảo quản:
+ Tài liệu chung: 412 đơn vị bảo quản
+ Hồ sơ khiếu nại: 351 hồ sơ
+ Hồ sơ tố cáo: 332 hồ sơ
+ Hồ sơ kiểm tra khác: 05 hồ sơ
* Khối lượng tài liệu hiện bảo quản trong Kho lưu trữ Cơ quan:
Tài liệu chung:
- Khóa IV, V, VI: 250 đơn vị bảo quản, tương đương 37 cặp
- Khóa VIII: 681 đơn vị bảo quản, tương đương 105 cặp
- Khóa IX: khoảng 40 mét giá tài liệu của các đồng chí lãnh đạo Ủy
ban (chưa lập hồ sơ )
Hồ sơ nhân sự, vụ việc:
- Khóa III: + Hồ sơ kỷ luật: 437 hồ sơ
+ Kiểm tra tài chính: 57 hồ sơ
- Khóa IV: + Hồ sơ kỷ luật: 100 hồ sơ
+ Kiểm tra (theo chỉ đạo của Trung ương): 102 hồ sơ
19


+ Kiểm tra tài chính: 07 hồ sơ
- Khóa V: + Kỷ luật: 180 hồ sơ
+ Tố cáo: 15 hồ sơ
+ Khiếu nại: 10 hồ sơ
+ Kiểm tra tài chính: 12 hồ sơ
- Khóa VI: + Kỷ luật: 100 hồ sơ
+ Tố cáo: 20 hồ sơ
+ Khiếu nại: 15 hồ sơ
- Khóa VII: +Kỷ luật: 57 hồ sơ
+ Các cuộc kiểm tra khác: 35 hồ sơ

- Khóa VIII: + Kỷ luật: 50 hồ sơ
+ Tố cáo: 294 hồ sơ
+ Khiếu nại: 201 hồ sơ
+ Các cuộc kiểm tra: 15 hồ sơ
- Khóa IX: + Kỷ luật: 50 hồ sơ
+ Tố cáo: 158 hồ sơ
+ Khiếu nại: 120 hồ sơ
+ Kiểm tra dấu hiệu vi phạm: 15 hồ sơ
+ Kiểm tra tài chính: 20 hồ sơ
+ Các cuộc kiểm tra khác: 95 hồ sơ
1.2.4. Thành phần và nội dung của tài liệu.
Hiện nay, thành phần tài liệu phông lưu trữ Uỷ ban Kiểm tra TW gồm
02 khối chính, đó là khối tài liệu chung và khối hồ sơ nhân sự, vụ việc. Hai
khối tài liệu này phản ánh các chức năng, nhiệm vụ của cơ quan trên các mặt
hoạt động:
- Về công tác kiểm tra
- Về công tác giải quyết tố cáo
- Công tác giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng
- Công tác thi hành kỷ luật đảng
- Công tác kiểm tra tài chính đảng
20


- Công tác kiểm tra dấu hiệu vi phạm đối với đảng viên và tổ chức đảng
- Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và thi hành kỷ luật đảng
- Kiểm tra theo chỉ đạo của Ban Bí thư và Bộ Chính trị
- Hoạt động nội bộ của cơ quan
* Nhóm tài liệu chung gồm:
- Các văn bản của Trung ương như: nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy
định... Nhóm văn bản này có nội dung phản ánh những quan điểm, chủ

trương, đường lối của Đảng ta về công tác kiểm tra và kỷ lụât đảng. Chúng
mang tính chất chỉ đạo chung về công tác kiểm tra của Đảng.
- Các văn bản của Uỷ ban Kiểm tra TW, gồm những văn bản do cơ
quan ban hành như quyết định, tờ trình, thông báo, báo cáo, công văn.... Nội
dung của nhóm tài liệu này phản ánh về hoạt động quản lý chung của cơ
quan trong công tác kiểm tra, về công tác giải quyết tố cáo, công tác giải
quyết khiếu nại, công tác kiểm tra tài chính và công tác kỷ luật đảng, cũng
như trong quá trình giải quyết các công việc nội bộ của cơ quan.
- Các văn bản do ủy ban kiểm tra các cấp gửi đến như: báo cáo, công
văn... nhằm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ về công tác kiểm tra và kỷ
lụât của cấp mình, cũng như có những đề xuất, kiến nghị... với Uỷ ban Kiểm
tra TW.
- Văn bản do các cơ quan, tổ chức khác gửi tới nhằm phối hợp về công
tác kiểm tra và kỷ luật đảng.
* Khối hồ sơ nhân sự, vụ việc: khối này bao gồm toàn bộ những hồ sơ,
tài liệu về các cuộc kiểm tra, các cuộc giải quyết tố cáo, giải quyết khiếu nại
kỷ luật đảng và thi hành kỷ luật đảng.
1.2.5. Ý nghĩa tài liệu phông lƣu trữ Ủy ban Kiểm tra TW.
1.2.5.1. Ý nghĩa chính trị.
Đảng cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, Đảng lãnh đạo mọi họat
động của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong đó, công
tác kiểm tra là một trong những chức năng quan trọng trong hoạt động lãnh

21


đạo của Đảng, nhằm làm cho Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh, xứng
đáng với sứ mệnh cao cả mà lịch sử và dân tộc giao phó. Uỷ ban Kiểm tra
TW là cơ quan chuyên trách về công tác kiểm tra của Đảng. Chính vì vậy, tài
liệu được sản sinh ra từ hoạt động của Uỷ ban Kiểm tra TW sẽ phản ánh toàn

bộ những quan điểm, chủ trương của Đảng ta về công tác kiểm tra đảng. Và
ý nghĩa chính trị trong tài liệu phông lưu trữ Uỷ ban Kiểm tra TW được thể
hiện sâu sắc ở chính những quan điểm, chủ trương đó. Đồng thời, nội dung
của tài liệu lưu trữ phông Uỷ ban Kiểm tra TW phản ánh quan điểm của
Đảng về công tác kiểm tra đảng, tức là phản ánh một phần ý chí, chủ trương,
đường lối của Đảng trong quá trình hoạt động, lãnh đạo đất nước. Điều đó
cũng có nghĩa là, tài liệu lưu trữ phông Uỷ ban Kiểm tra TW có ý nghĩa quan
trọng trong việc phản ánh quan điểm chính trị của Đảng ta về công tác kiểm
tra đảng trong quá trình lãnh đạo đất nước.
Ví dụ như chỉ thị 29-CT/TW ngày 1214/02/1998của Bộ Chính trị về
việc tăng cường công tác kiểm tra của đảng. Nội dung của chỉ thị đề cập tới
việc yêu cầu sự đổi mới trong họat động, trong cách thức tổ chức nhiệm vụ
kiểm tra và kỷ luật đảng. Điều đó đã cho thấy rất rõ quan điểm của Đảng ta
về vai trò của công tác này và sự cần thiết của việc thay đổi, tăng cường về
các nội dung của công tác kiểm tra trong thời điểm đó, nhằm thúc đẩy hiệu
quả tốt hơn trong việc hiện công tác kiểm tra của đảng.
1.2.5.2. Ý nghĩa lịch sử.
Tài liệu phông lưu trữ Uỷ ban Kiểm tra TW là sự phản ánh kết quả quá
trình hoạt động của Ủy ban từ năm 1948 đến nay. Điều này cho thấy tài liệu
phông lưu trữ Uỷ ban Kiểm tra TW gắn liền với lịch sử hình thành và phát
triển của cơ quan, điều đó được thể hiện qua ý nghĩa lịch sử to lớn chứa đựng
trong tài liệu của toàn phông. Dưới những khía cạnh khác nhau, ý nghĩa đó
càng được thể hiện rõ ràng hơn:
- Thứ nhất, nội dung tài liệu lưu trữ phông Uỷ ban Kiểm tra TW chứa
đựng những thông tin quá khứ, phản ánh lịch sử hình thành và phát triển của
22


cơ quan, là cơ sở quan trọng nhất để nghiên cứu lịch sử của cơ quan. Chẳng
hạn, để biên soạn và cho ra đời cuốn sách "56 năm truyền thống ngành kiểm

tra Đảng (1948 - 2008)", mặc dù không ghi chú cụ thể, nhưng qua nội dung
của cuốn sách đã cho thấy những thông tin từ tài liệu lưu trữ phông Uỷ ban
Kiểm tra TW đã được khai thác và sử dụng khá nhiều trong cuốn sách.
Những thông tin được dùng làm cơ sở để đánh giá những thay đổi trong chức
năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan qua từng giai đoạn; đồng thời
cũng dùng làm căn cứ để tổng kết tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ
và những kết quả đã đạt được của Uỷ ban Kiểm tra TW qua từng giai đoạn,
từng nhiệm kỳ đó.
- Thứ hai, qua tài liệu lưu trữ, những đổi mới trong quan điểm của Đảng
về công tác kiểm tra và kỷ lụât đảng trải qua các thời kỳ đã được thể hiện
khá rõ. Đặc biệt ở những văn bản chứa đựng những nội dung đề cập đến
quan điểm, chủ trương chỉ đạo của Trung ương về công tác kiểm tra. Chẳng
hạn như những nghị quyết, chỉ thị của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về tăng
cường công tác kiểm tra; hoặc những qui định của Trung ương về việc thực
hiện qui trình các cuộc giải quyết tố cáo, khiếu nại, kỷ luật... Có thể nói, tài
liệu lưu trữ phông Uỷ ban Kiểm tra TW là cơ sở, căn cứ để xây dựng một hệ
thống các quan điểm chỉ đạo của Đảng ta về công tác kiểm tra và kỷ luật
đảng qua các giai đoạn, các nhiệm kỳ. Chẳng hạn như một số văn bản dưới
đây đã thể hiện khá rõ đường lối của Đảng ta về công tác kiểm tra và kỷ luật
đảng ở mỗi thời kỳ khác nhau:
- Quy định số 82-QĐ/TW ngày 15/02/1989 của Ban Bí thư về một số
vấn đề thi hành kỷ luật trong Đảng.
- Quy định số 52-QĐ/TW ngày 05/5/1999 của Bộ Chính trị khóa VIII
về phân công trách nhiệm giải quyết tố cáo.
- Quyết định số 10-QĐ/TW ngày 25/9/2001 của Ban Bí thư về việc ban
hành hướng dẫn thực hiện các qui định về công tác kiểm tra và kỷ luật đảng
tại chương 7, 8 Điều lệ Đảng.
23



1.2.5.3. Ý nghĩa thực tiễn.
Ý nghĩa thực tiễn của tài liệu lưu trữ thể hiện ở khả năng đáp ứng
những yêu cầu khai thác thông tin tài liệu nhằm phục vụ những hoạt động
quản lý hàng ngày, cũng như phục vụ quá trình giải quyết các công việc
chuyên môn của cơ quan.
Tài liệu lưu trữ phông Uỷ ban Kiểm tra TW ngoài những giá trị về
chính trị, lịch sử còn có giá trị thực tiễn sâu sắc. Thể hiện ở mấy điểm sau
đây:
- Cung cấp thông tin phục vụ hoạt động quản lý chung của cơ quan,
cũng như của lãnh đạo Uỷ ban. Thông tin tài liệu lưu trữ có giá trị là cơ sở để
các cấp lãnh đạo đưa ra những quyết định trong hoạt động quản lý của mình.
Trong một số trường họp, tài liệu lưu trữ chính là căn cứ không thể thiếu để
các cán bộ, chuyên viên thực hiện và hoàn thành một công việc nào đó.
Chẳng hạn, muốn xây dựng một bản tổng kết nhiệm kỳ của Uỷ ban Kiểm tra
TW trong việc thực hiện quy chế làm việc, thì một yêu cầu tất yếu và quan
trọng của người tổng kết là phải khai thác và sử dụng những thông tin về
việc thực hiện quy chế làm việc giữa nhiệm kỳ đó, thông tin về việc kiểm
điểm tình hình công tác của cơ quan trong các năm của nhiệm kỳ đó... Và
nguồn duy nhất chứa đựng những thông tin quá khứ đó là tài liệu lưu trữ.
- Kết quả thực hiện công tác chuyên môn của cơ quan có một phần đóng
góp không nhỏ của tài liệu lưu trữ. Đó chính là khả năng cung cấp những thông
tin phục vụ quá trình giải quyết các cuộc kiểm tra như giải quyết tố cáo, giải
quyết khiếu nại kỷ luật, kiểm tra dấu hiệu vi phạm... của tài liệu lưu trữ, đặc
biệt là tài liệu thuộc khối hồ sơ nhân sự, vụ việc. Có thể nói, khối hồ sơ nhân
sự, vụ việc chiếm một lượng không nhỏ trong tổng khối lượng tài liệu thuộc
phông Uỷ ban Kiểm tra TW, thậm chí đây được coi là khối tài liệu chính của
phông.
Chẳng hạn, khi Đại hội Đảng toàn quốc chuẩn bị diễn ra, Uỷ ban Kiểm tra
TW với nhiệm vụ quan trọng là kiểm tra tư cách đại biểu (đối với các trường
24



×