Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề tái chế giấy Phong Khê – Bắc Ninh và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.62 KB, 39 trang )

BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Bộ NN&PTNT

: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

BVMT

: Bảo vệ môi trường

BOD:

: Nhu cầu oxy sinh học

COD

: Nhu cầu oxy hóa học

CTR

: Chất thải rắn

KH&CNMT

: Khoa học và công nghệ môi trường

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

TCCP


: Tiêu chuẩn cho phép

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TN&MT

: Tài nguyên và môi trường

UBND

: Ủy ban nhân dân

VSMT

: Vệ sinh môi trường


DANH MỤC BẢNG BIỂU


DANH MỤC HÌNH


MỤC LỤC


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
CHƯƠNG 2: ĐẶT VẤN ĐỀ

Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số hoạt động sản xuất
trong các lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản và làng nghề. Trong
đó làng nghề là một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam. Trong những
năm gần đây, với sự giúp đỡ của các ban ngành làng nghề đã ngày một phát triển và
thể hiện rõ hơn nét đặc sắc trên nhiều phương diện: kinh tế, xã hội, du lịch. Tuy
nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì một trong những thách thức đang đặt ra
đối với các làng nghề là vấn đề môi trường và sức khỏe của người lao động, của
cộng đồng dân cư đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng từ hoạt động sản xuất của các
làng nghề.
Những năm gần đây, vấn đề này đang thu hút sự quan tâm của Nhà nước cũng
như các nhà khoa học nhằm tìm ra các giải pháp hữu hiệu cho sự phát triển bền
vững các làng nghề. Đã có nhiều làng nghề thay đổi phương thức sản xuất cũng như
quản lý môi trường và thu được hiệu quả đáng kể. Song, đối với không ít làng nghề,
sản xuất vẫn đang tăng về quy mô, còn môi trường ngày càng ô nhiễm trầm trọng.
Làng nghề tái chế giấy với những đóng góp không nhỏ vào nhu cầu sử dụng
trong đời sống con người, giải quyết được vấn đề việc làm nhằm cải thiện được đời
sống vật chất cho người dân nhưng bên cạnh đó các vấn đề ô nhiễm môi trường
như : ô nhiễm đất, ô nhiễm không khí, chất thải rắn, ô nhiễm nước cũng ngày càng
gia tăng. Trong đó vấn đề nổi cộm là ô nhiễm nguồn nước mặt.
Cũng như các làng nghề tái chế giấy khác, làng nghề tái chế giấy Phong Khê –
Bắc Ninh một làng nghề điển hình trong loại làng nghề tái chế giấy về qui mô sản
xuất , trình độ công nghệ, trang thiết bị và tiềm lực lao động, cũng không thể tránh
khỏi các vấn đề về ô nhiễm môi trường và sức khỏe lao động.
Chính vì vậy, chuyên đề “Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề tái chế
giấy Phong Khê – Bắc Ninh và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm ” được thực
hiện, nhằm xác định các vấn đề môi trường chủ yếu gây tác động đến hệ sinh thái
và dân cư trong làng nghề. Từ đó, đề xuất các biện pháp quản lý và biện pháp kỹ


thuật để giảm thiểu ô nhiễm nhằm hướng đến mục tiêu phát triển làng nghề xanh,

làng nghề bền vững.

CHƯƠNG 3: Mục tiêu đề tài
Đánh giá được mức độ ô nhiễm môi trường tại làng nghề tái chế giấy đến môi
trường nông nghiệp nông thôn và sức khỏe của con người. Từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm.

CHƯƠNG 4: Nội dung nghiên cứu





Phân tích hiện trạng sản xuất của làng nghề tái chế giấy
Xác định các nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường.
Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường của làng nghề.
Đề xuất các giải phảp giảm thiểu ô nhiễm

CHƯƠNG 5: Phương pháp nghiên cứu



Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu
Phương pháp phân tích và đánh giá : dựa vào tài liệu tham khảo và tài liệu thu thập

được đề xác định nguồn gây ô nhiễm.
• Phương pháp phân tích hệ thống.

CHƯƠNG 6: TỔNG QUAN VỀ LÀNG NGHỀ VÀ LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ
GIẤY


CHƯƠNG 7: Tổng quan về làng nghể ở Việt Nam
7.1.1 Lịch sử phát triển và phân bố của các làng nghề
Đa số các làng nghề đã trải qua lịch sử phát triển hàng trăm năm, song song với
quá trình phát triển KT-XH của đất nước. Như làng đúc đồng Đại Bái (Bắc Ninh)
với hơn 900 năm phát triển , làng nghề gốm Bát tràng (Hà Nội văn hóa và nông)
cũng gần 500 năm tồn tại, nghề chạm bạc ở Đồng Xâm (Thái Bình) hay nghề điêu
khắc đá mỹ nghệ Non Nước (Đà Nẵng) cũng điển hình thành cách đây hơn 400
năm,…
Trước đây , làng nghề không chỉ là trung tâm sản xuất sản phẩm thủ công mà
còn là điểm văn hóa của vùng. Làng nghề là nơi hội tụ những thợ thủ công có tay
nghề cao mà tên tuổi đã gắn liền với sản phẩm trong làng. Ngoài ra, làng nghề cũng
chính là điểm tập kết nguyên vật liệu, là nơi tập trung những tinh hoa trong kỹ thuật
sản xuất sản phẩm của làng.


Trong vài năm gần đây, làng nghề đang thay đổi nhanh chóng theo nền kinh tế
thị trường, các hoạt động sản xuất tiêu thủ công phục vụ tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu được tạo điều kiện phát triển. Quá trình công nghiệp hóa cùng với việc áp
dụng các chính sách khuyến khích phát triển làng nghề nông thôn, thúc đẩy sản xuất
tại các làng nghề làm tăng mức thu nhập bình quân của người dân nông thôn, các
công nghệ mới đang ngày càng được áp dụng phổ biến. Các làng nghề mới và các
cụm làng nghề không ngừng được khuyến khích phát triển nhằm đạt được sự tăng
trưởng, tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định ở khu vực nông thôn.
Do ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên,
mật độ phân bố dân cư, điều kiện xã hội và truyền thống lịch sử, sự phân bố và phát
triển làng nghề giữa các vùng của nước ta là không đồng đều, thường tập trung ở
những khu vực nông thôn đông dân cư nhưng ít đất sản xuất nông nghiệp, nhiều lao
động dư thừa lúc nông nhàn. Theo thống kê của Hiệp hội Làng nghề Việt Nam, hiện
nay nước ta có 2.790 làng nghề, riêng ở Hà Nội có 1.160 làng nghề, phân bố tập

trung chủ yếu tại đồng bằng sông Hồng (chiếm khoảng 60%); còn lại là ở miền
Trung (chiếm khoảng 30%) và miền Nam (khoảng 10%)


Hình 2. Hiện trang phân bố các làng nghề Việt Nam
(Nguồn: Tổng cục Môi trường tổng hợp, 2008)
Bảng 1. Phân bố các loại hình làng nghề ở các vùng nông thôn Việt Nam

Miền Bắc
Miền Trung
Miền Nam
Tổng

Ươm tơ,
dệt nhuộm,
đồ da

Chế biến,
nông sản,
thực phẩm

Tái chế
phế liệu

Thủ công
mỹ nghệ

Vật liệu
xây dựng,
gốm sứ


Nghề
khác

138
24
11
173

134
42
21
197

61
24
5
90

404
121
93
618

17
9
5
31

222

77
42
341

(Nguồn: Đề tài KC 08-09 về môi trường - làng nghề)


7.1.2 Phân loại
Mỗi hình thức làng nghề được phân loại dựa trên những đặc thù riêng và tùy
theo mục đích mà có thể lựa chọn cách phân loại phù hợp. Trên cơ sở tiếp cận vấn
đề môi trường làng nghề, cách phân loại theo ngành sản xuất và loại hình sản phẩm
là phù hợp hơn cả, vì thực tế cho thấy mỗi ngành nghề , mỗi sản phẩm đều có
những yêu cầu khác nhau về nguyên nhiên liệu, quy trình sản xuất khác nhau,
nguồn và dạng chất thải khác nhau, và vì vậy có những tác động khác nhau đối với
mỗi trường. Ta có thể phân làng nghề thành những loại sau:







Theo làng nghề truyền thống và làng nghề mới
Theo ngành sản xuất , loại hình sản phẩm
Theo quy mô sản xuất , theo quy trình công nghệ
Theo nguồn thải và mức độ ô nhiễm
Theo mức độ sử dụng nguyên/ nhiên liệu
Theo thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiềm năng tồn tại và phát triển.
Dựa trên các yếu tố tương đồng về ngành sản xuất, sản phẩm, thị trường nguyên
vật liệu và tiêu thụ sản phẩm có thể chia hoạt động làng nghề nước ta ra thành 6

nhóm ngành chính như sau:








Làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ.
Làng nghề dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da.
Làng nghề thủ công mỹ nghệ .
Làng nghề vật liệu xây dựng khai thác đá.
Làng nghề tái chế phế liệu.
Các hình thức làng nghề khác.
Hình 2. Biểu đồ phân loại làng nghề Việt Nam theo ngành nghề sản xuất
(Nguồn: Tổng cục Môi trường tổng hợp , 2008)
7.1.3 Vai trò của làng nghề trong sự phát triển kinh tế - xã hội
Với hơn 2000 làng nghề trong cả nước, gồm 11 nhóm ngành nghề, sử dụng hơn
10 triệu lao động, đóng góp hơn 40 ngàn tỷ đồng cho thu nhập quốc gia… các làng
nghề truyền thống đã và đang đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế xã hội Việt Nam, đặc biệt là khu vực kinh tế nông thôn:



Sản xuất tiểu thủ công nghiệp tận dụng nguồn nguyên liệu phong phú với giá thành
rẻ. Các nghề truyền thống chủ yếu sử dụng các nguyên liệu sẵn có trong nước, vốn


là các tài nguyên thiên nhiên điển hình của miền nhiệt đới: tre nứa, gỗ, tơ tằm, các

sản phẩm của nông nghiệp nhiệt đới (lúa gạo, hoa quả, ngô, khoai, sắn…), các loại


vật liệu xây dựng…
Mặt khác, sản phẩm từ các làng nghề không chỉ đáp ứng các thị trường trong nước
với các mức độ nhu cầu khác nhau mà còn xuất khẩu sang các thị trường nước bạn
với nhiều mặt hàng phong phú, có giá trị cao. Trong đó, điển hình nhất là các mặt
hàng thủ công mỹ nghệ (hiện nay, mặt hàng này xuất khẩu đạt giá trị gần 1 tỷ
USD/năm). Giá trị hàng hóa từ các làng nghề hàng năm đóng góp cho nền kinh tế
quốc dân từ 40 – 50 ngàn tỷ đồng. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy nhanh

quá trình CNH - HĐH nông thôn.
• Đặc biệt, phát triển các nghề truyền thống đang góp phần giải quyết công ăn việc
làm cho hơn 11 triệu lao động chuyên và hàng ngàn lao động nông nhàn ở nông
thôn, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân.
• Hơn nữa, nhiều làng nghề hiện nay có xu hướng phát triển theo hướng phục vụ
các dịch vụ du lịch. Đây là hướng đi mới nhưng phù hợp với thời đại hiện nay và
mang lại hiệu quả kinh tế cao, đồng thời có thể giảm thiểu tình trạng ô nhiễm
môi trường, nâng đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, phục vụ mục tiêu
phát triển bền vững.
7.1.4 Thực trạng ô nhiễm làng nghề
Vấn đề môi trường mà các làng nghề đang phải đối mặt không chỉ giới hạn ở
trong phạm vi các làng nghề mà còn ảnh hưởng đến người dân ở vùng lân cận. Theo
Báo cáo môi trường quốc gia năm 2008 với chủ đề "Môi trường làng nghề Việt
Nam". Hiện nay “hầu hết các làng nghề ở Việt Nam đều bị ô nhiễm môi trường (trừ
các làng nghề không sản xuất hoặc dùng các nguyên liêu không gây ô nhiễm như
thêu, may...). Chất lượng môi trường tại hầu hết các làng nghề đều không đạt tiêu
chuẩn khiến người lao động phải tiếp xúc với các nguy cơ gây hại cho sức khỏe,
trong đó 95% là từ bụi; 85,9% từ nhiệt và 59,6% từ hóa chất. Kết quả khảo sát 52
làng nghề cho thấy, 46% làng nghề có môi trường bị ô nhiễm nặng ở cả 3 dạng;

27% ô nhiễm vừa và 27% ô nhiễm nhẹ”. [www.isge.monre.gov.vn].


Với môi trường nước


Ô nhiễm hữu cơ thường nặng nề nhất ở các làng nghề chế biến lương thực, thực
phẩm và sản xuất chế biến gỗ, mây tre đan bởi nước thải của các làng nghề này
thường có hàm lượng chất hữu cơ rất cao, dễ bị phân huỷ. Nước thải không được xử
lý chảy trực tiếp vào cống rãnh ao hồ, hàm lượng các chất hữu cơ trong nước thải
quá lớn vượt khả năng phân huỷ, hiện tượng phú dưỡng, ô nhiễm môi trường nước
tác động xấu tới các thuỷ vực..
Ô nhiễm nguồn nước do các hợp chất vô cơ độc hại như acid, bazo, muối kim
loại nặng... thường thấy ở các làng nghề cơ khí, mạ, đúc, tẩy nhuộm. Đây là nguồn
ô nhiễm nguy hiểm, không những gây tác động trực tiếp tới nguồn nước mặt mà còn
ảnh hưởng tới nguồn nước ngầm, gây nhiều bệnh hiểm nghèo cho nhân dân làng
nghề.
Ô nhiễm nguồn nước do tác nhân là các chất màu, xơ sợi... thường thấy ở các
làng nghề dệt, tẩy nhuộm, sơn mài, ươm tơ... đã làm cho nước chuyển màu, tăng
hàm lượng chất hữu cơ trong nước, gây mùi khó chịu, giảm lượng oxy hòa tan trong
nước, ảnh hưởng tới môi trường sống của các loài động thực vật thuỷ sinh, ô nhiễm
nguồn nước sinh hoạt của nhân dân.


Với môi trường không khí:
Ô nhiễm môi trường không khí thường xảy ra ở các làng nghề sản xuất vật liệu
xây dựng, gốm sứ, cơ khí... do quá trình sử dụng than, dầu với số lượng lớn đãtạo ra
các khí như SO2, CO2, CO, NOx.. Ngoài ra còn do sử dụng các loại hóa chất bay hơi
như HCL, aldehyte, axetan, phenol... Các loại khí này hầu hết chưa qua xử lý, thải
trực tiếp ra môi trường xung quanh gây biến đổi thành phần môi trường không khí

của làng nghề.
Ô nhiễm môi trường không khí do tác nhân bụi (bụi lắng và bụi lơ lửng) thường
thấy ở hầu hết các làng nghề ở các mức độ khác nhau. Ở làng nghề cơ khí, dệt, sản
xuất đồ mộc, hàm lượng bụi lớn hơn nhiều so với làng nghề mây tre đan, chế biến
thực phẩm. Các làng nghề tái chế kim loại như: Nấu nhôm, sắt thép, gang, đúc kim
loại, dệt,làm chăn bông, chế biến gỗ, đặc biệt là công đoạn đánh bóng kim loại...
không những gây bụi lắng mà còn tạo ra hàm lượng bụi lơ lửng rất cao. Làng nghề


tái chế nhựa, trong quá trình vận chuyển, phơi khô, nghiền hạt gây ô nhiễm bụi với
hàm lượng cao, có nơi cao hơn TCCP 4 lần, tại vị trí sản xuất cao gấp 8 lần.
Ô nhiễm môi trường do tiếng ồn tập trung ở một số làng nghề cơ khí, đúc, mộc,
dệt. Các thiết bị gây ồn là máy cưa, máy bào, máy cán sắt, máy mài, máy đột dập,
máy dệt... Ví dụ, kết quả là tiếng ồn ở làng nghề Vân Chàng trong khu dân cơ là 6587,5 dB, vượt quá TCCP 1,2- 1,5 lần; đa tại khu vực máy cán và máy miết xaong
nhôm tiếng ồn lên tới 95- 100 dB.
Ô nhiễm môi trường do các tác nhân tạo mùi: Một số làng nghề trong hoạt động
đã tạo ra các chất gây mùi khó chịu, có thể ảnh hưởngtới cả các làng lân cận cách xa
1- 2 km. Qua thống kê, cho thấy 100% các làng nghề mây tre đan, sản xuất đồ mộc,
chế biến lương thực đều gây ô nhiễm môi trường nước và tạo ra mùi khó chịu.


Với môi trường đất:
Các chất ô nhiễm từ các làng nghề thải vào môi trường đất đã làm thay đổi
thành phần hóa, lý của đất, làm cho năng suất vật nuôi, cây trồng giảm và gây ảnh
hưởng xấu tới sức khỏe con ngưới.
Ô nhiễm môi trường đất xảy ra nghiêm trọng nhất ở các làng nghề tái chế kim
loại. Theo số liệu điều tra sơ bộ, hàm lượng các kim loại nặng trong nước thải của
các làng nghề tái chế kim loại hầu hết đều cao hơn TCCP nhiều lần và thải trực tiếp
vào môi trường mà không qua xử lý. Một ví dụ điển hình về các làng nghề tái chế
kim loại gây ảnh hưởng tới môi trường đất là làng nghề tái chế chì ở xã Chỉ Đạo

(Hưng Yên). Nguyên liệu để sản xuất của làng nghề này là các bình ắc quy hỏng,
nhiên liệu sử dụng để nấu là than đã qua sử dụng từ các xưởng đúc kim loại, lò vôi.
Các kim loại nặng có trong chất thải phát sinh từ quá trình sản xuất chì ở xã Chỉ
Đạo xâm nhập vào môi trường đất chủ yếu qua hai con đướng là phát tán vào không
khí rồi theo nước mưa lắng đọng vào đất và theo nước thải đổ vào nước tưới ruộng.
Môi trường đất bị ô nhiễm đã ảnh hưởng đến năng suất cây trồng và sức khỏe của
người dân xã Chỉ Đạo.



Ảnh hưởng của làng nghề tới sức khỏe cộng đồng:


Chất thải trong hoạt động sản xuất của các làng nghề ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp tới sức khỏe của ngưới sản xuất và của cộng đồng nói chung. Số liệu thống
kê của các phòng y tế các huyện và trạm y tế xã về tình hình sức khỏe của nhân dân
làng nghề cho thấy rằng ở các làng nghề khác nhau thì các bệnh nghề nghiệp cũng
như tỷ lệ ngưới mắc bệnh nghề nghiệp có khác nhau: ở làng nghề cơ khí, đúc, sản
xuất nguyên vật liệu… do sử dụng lượng than lớn nên tỷ lệ ngưới mắc các bệnh về
phổi, phế quản cao; làng nghề tẩy nhuộm vải sợi, mạ kim loại sử dụng nhiều hóa
chất độc hại, kim loại nặng thì tỷ lệ ngưới bị bệnh ung thơ cao, tuổi thọ giảm; làng
nghề gây ô nhiễm nguồn nước như chế biến lương thực, mây tre đan, chế biến gỗ
thì tỷ lệ ngưới mắc bệnh ngoài do, bệnh mắt hột, bệnh phụ khoa tăng; làng nghề gây
tiếng ồn lớn thì tỷ lệ ngưới mắc bệnh thần kinh, tuổi thọ giảm.

CHƯƠNG 8: Tổng quan về làng nghề tái chế giấy Phong Khê – Bắc Ninh
8.1.1 Khái quát làng nghề tái chế giấy Phong Khê – Bắc Ninh
8.1.1.1 Vị trí địa lý
Xã Phong Khê có tổng diện tích tự nhiên là 548,67 ha. Có vị trí:






Phía Bắc giáp với xã Đông Phong của Huyện Yên Phong.
Phía Nam giáp với phường Võ Cường
Phía Đông giáp với Khúc Xuyên
Phía Tây giáp với xã Vân Tương,xã Phú Lâm của huyện Tiên Du
Xã Phong Khê có tuyến đường sắt chạy qua,tiếp giáp với đường QL1A và có
QL18 (Hạ Long - Nội Bài),tạo điều kiện giao lưu thuận lợi.


Hình 2. Bản đồ vị trí làng nghề tái chế giấy Phong Khê – Bắc Ninh
(Nguồn: Google Earth)
8.1.1.2 Điều kiện tự nhiên



Địa hình của xã tương đối bằng phẳng thuộc vùng thấp trũng của tỉnh Bắc Ninh.
Khí hậu: Hàng năm có 2 mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam.
Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, gió mùa
Đông Nam thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi ẩm, gây mưa rào. Nhìn

chung khí hậu thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp đa dạng và phong phú.
• Đặc điểm tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên chủ yếu của xã là tài nguyên đất ngoài
ra không có tài nguyên khoáng sản nào khác .
8.1.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Điều kiện kinh tế
• Sản xuất nông nghiệp: tổng thu từ chăn nuôi và trồng trọt ước đạt 9.044 tỷ đồng


Trồng trọt: Tổng diện tích gieo cấy cả năm là 285 tạ/ha, đạt 95% so với chỉ tiêu
kế hoạch đề ra. Gồm có hai vụ: chiêm xuân và mùa.
Chăn nuôi: đàn lợn ở mức trên 3500 con, đàn gia cầm 20.000 con, xã có 5,6 cái
ao hồ, gía trị thu từ chăn nuôi ước đạt 3.5 tỷ đồng.
• Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và môi trường: sản xuất giấy của các hộ
doanh, xí nghiệp vẫn cơ bản được duy trì và phát triển do số lượng nhà máy được


nâng công suất sản xuất và lắp đặt mới tăng, giá sản phẩm đầu ra đáp ứng. Giá trị
sản xuất công nghiệp ước đạt 1.150 tỷ đồng.
• Công tác thương nghiệp và dịch vụ : Dịch vụ vận tải buôn bán nhỏ, xén giấy, làm
hàng gia công đặc biệt là gia công giấy khăn ăn, giấy thơm ngày càng phát triển,
tính cuối năm 2010 cả xã có khoảng 100 hộ làm gia công các loại giấy ăn, khăn
thơm và giấy vệ sinh cao cấp. Doanh thu từ dịch vụ ước đạt 90 tỷ đồng,
b. Điều kiện xã hội
• Dân số: Dân số tính đến ngày 20 tháng 12 năm 2010 toàn xã có 9522 khẩu, 2227

hộ.
Thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm
- Phối hợp với Ngân Hàng chính sách xã hội quản lý tốt các nguồn vay, phối
hợp trung tâm dạy nghề thành phố mở 3 lớp dạy nghề nông dân, giải quyết và tạo
việc làm mới cho 500 lao động
Về giáo dục đào tạo
- Phong trào giáo dục của nhà trường được duy trì và giữ vững, kết quả giáo
dục ngày càng được nâng cao, tỷ lệ học sinh khá giỏi đạt trên 80%, tăng 10% so với
cùng kỳ. Số học sinh yếu kém chiếm 5,9% tăng so với năm học trước 4,7%. Trường
THCS và Tiểu học giữ vững danh hiệu tiên tiến.
Công tác y tế:
Trong năm không để ra bệnh dịch lớn, tổ chức khám chữa bệnh cho 5.768 lượt
người, đạt 107% kế hoạch năm, điều trị tại trạm y tế 462 người, tiêm chủng mở

rộng cho 1.715 lượt đạt 101%, tổ chức uống vitamin A cho 1.166 người, thực hiện
chương trình mục tiêu y tế quốc gia, tiếp tuc tổ chức thực hiện và nâng cao chuẩn
quốc gia về y tế xã.
8.1.2 Hiện trạng sản xuất của làng nghề tái chế giấy Phong Khê
8.1.2.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của làng nghề
Làng nghề tái chế giấy xã Phong Khê có nguồn gốc từ làng nghề giấy thôn
Dương Ổ. Làng nghề giấy Dương Ổ có lịch sử lâu đời bắt đầu hình thành từ năm
1450. Trước kia, làng chuyên sản xuất giấy theo phương thức hoàn toàn thủ công
theo thức gia truyền. Sản phẩm giấy được sử dụng làm giấy viết,vẽ tranh lụa, làm
vàng mã,pháo….. Trước nhu cầu sử dụng ngày càng tăng, làng tái chế giấy Phong
Khê đã đầu tư trang thiết bị nhằm sản xuất giấy mới quy mô từ nguyên liệu là các


loại giấy thải. Hiện nay làng nghề đã có nhiều xưởng sản xuất như giấy vệ sinh,
giấy ăn, giấy vàng mã, bìa cát tông….
Hiện nay, số lượng các cơ sở sản xuất giấy tại làng nghề đã lên tới 234 cơ sở.
Trong đó, có 56 cơ sở tại Cụm công nghiệp Phong Khê 1; 22 cơ sở tại CCN Phong
Khê 2 (Cụm công nghiệp và dịch vụ thương mại Phong Khê - do Xí nghiệp giấy
Hợp Tiến làm chủ đầu tư); còn lại là các hộ nằm xen kẽ trong các khu dân cư của
các thôn là: Dương ổ 112 cơ sở (trong đó có 32 cơ sở lấn chiếm đất đai tại khu vực
Đồng Ngòi), Đào Xá 30 cơ sở, Châm Khê 9 cơ sở, Ngô Khê 5 cơ sở.
8.1.2.2 Qui trình sản xuất
a.




Qui trình sản xuất giấy dó:
Nguyên liệu chủ yếu là: Vỏ dó
Nguyên liệu phụ: Nhựa thông, vôi, giấy mò.

Qui trình:
Vỏ gió được ngâm nước sau đó cho vào nấu. Sau khi nấu, vỏ được ngâm tiếp
vào nước đặc. Sau khi đã rửa sạch nước vôi, vỏ được đem nghiền thành bột ( nghiền
bằng cối, chày giã chân hoặc máy nghiền bằng điện). Trong bể xeo giấy được hòa
với tỉ lệ thích hợp và được đánh tới, tạo độ mịn và đồng nhất cho mặt giấy. Giá xeo
giấy thủ công từng tờ, bốc giấy ẩm theo từng tờ và được can trên tường thành từng
mảnh cho bay hơi nước. Sau khi đem phơi khô tự nhiên cho mềm đều giấy, giấy
được bóc từng tờ, phân loại và xếp thành từng tập.


Hình 2. Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy vệ sinh kèm theo dòng thải
b.




Qui trình sản xuất giấy vệ sinh, giấy ăn và vàng mã:
Nguyên liệu chính: Bìa carton, giấy loại, báo loại
Nguyên liệu phụ: kiềm, nhựa thông, chất tẩy
Qui trình:
Giấy phế liệu sau khi phân loại được ngâm vào dung dịch nước sau đó được tẩy
trắng bằng nước javen, nghiền nhỏ, pha loãng và đánh tới. Giấy sau khi xeo được


sấy bằng hơi nước, cuộn vào lô, cắt thành cuộn nhỏ và bao gói thành sản phẩm. Đối
với sản phẩm có màu thì không cần tẩy trắng mà cho thêm chất màu trộn vào bột
giấy trước khi xeo.

Hình 2. Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy vệ sinh kèm theo dòng thải



c.




Qui trình sản xuất bìa carton:
Nguyên liệu chính : Bìa carton loại, giấy loại, báo loại
Nguyên liệu phụ : Kiềm, nhựa thông, chất tẩy
Qui trình :
Giấy loại, bìa loại được ngâm được trong nước cho mủn ra sau đó được nghiền
nhỏ. Bột giấy được hòa loãng và đánh tơi rồi chuyển sang bể xeo thành bìa, bìa
được sấy khô bằng nhiệt của hơi nóng sau đó được cuộn thành các lô, cắt thành
cuộn nhỏ và bao gói thành phẩm. Hơi nước nóng được lấy từ lò hơi chạy bằng than
đá. Các công đoạn nghiền, đanh tơi, xeo đã sử dụng máy móc thay thế cho lao động
thủ công

Hình 2. Sơ đồ công nghệ sản xuất bìa carton kèm theo dòng thải


8.1.2.3 Sản phẩm và thị trường tiêu thụ
Bảng 2. Sản phẩm và thị trường tiêu thụ
Sản phẩm
Giấy dó

Nhu cầu sử dụng
Giấy viết, giấy vẽ tranh

Thị trường tiêu thụ
Trong nước và xuất khẩu


Giấy vệ sinh,giấy ăn, Phục vụ nhu cầu sinh
giấy vàng mã
hoạt

Trong nước

Bìa carton

Trong nước

Các ngành công nghiệp,
thương mại

8.1.3 Tác động của làng nghề tái chế giấy Phong Khê – Bắc Ninh đến
KT – XH
a.



b.

Tác động tích cực:
Về mặt kinh tế:
Đóng góp đáng kể vào tốc độ tăng trưởng kinh tế của làng nghề
Giảm chi phí mua nguyên liệu.
Giảm chi phí xử lí chất thải , hạ giá thành sản phẩm.
Về mặt xã hội:
Giải quyết công ăn việc làm, tạo thu nhập cho người lao động nông thôn.
Tăng thêm thu nhập cho người những lúc nông nhàn.

Nâng cao mức sống của người dân.
Về mặt môi trường:
Tiết kiệm tài nguyên bởi việc sử dụng vật liệu tái chế thay cho vật liệu gốc.
Tiết kiệm diện tích đổ thải.
Hạn chế được các vấn đề ô nhiễm từ các bãi chôn lấp ra môi trường.
Tác động tiêu cực:
Bên cạnh những lợi ích như trên, hoạt động tái sinh tái chế hiện nay tại các làng
nghề với trang thiết bị và phương tiện sản xuất hầu hết là cũ kỹ và lạc hậu, quá hạn
sử dụng đã phát sinh rất nhiều vấn đề môi trường, gây tác động đến môi trường
không khí, nước, đất. Đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước mặt. Điều đó, ảnh hưởng rất
lớn đến cuộc sống và sức khỏe của con người.


CHƯƠNG 9: HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ GIẤY
PHONG KHÊ – BẮC NINH
Ô nhiễm môi trường làng nghề giấy là dạng ô nhiễm phân tán trong phạm vi
một khu vực (thôn, làng, xã,…). Do quy mô sản xuất nhỏ, phân tán , đan xen với
khu vực sinh hoạt nên đây là loại hình ô nhiễm khó quy hoạch và kiểm soát.
Loại hình làng nghề giấy tác động mạnh mẽ đến môi trường nước, không khí,
đất. Theo kết quả nghiên cứu của Bộ TN&MT Việt Nam:
• Đối với môi trường nước, hàm lượng đo được của pH, BOD 5, COD, SS, N tổng, P,
độ màu đều vượt ngưỡng cho phép theo QCVN.
• Đối với môi trường đất thì hàm lượng bụi giấy, tạp chất từ giấy phế liệu, bao bì hóa
chất làm thay đổi thành phần hóa lý của đất.
• Đối với môi trường không khí thì lượng bụi, SO 2, H2S, hơi kiềm làm ảnh hưởng đến
chất lượng không khí xung quanh, vượt ngưỡng QCVN 05-2009.
• Ngoài ra còn ô nhiễm về nhiệt do các hoạt động lò đốt sinh ra.

CHƯƠNG 10: Hiện trạng môi trường không khí
Ô nhiễm môi trường không khí tại các làng nghề giấy Phong Khê có nguồn gốc

từ khí phát sinh trong các công đoạn sản xuất: Quá trình ngâm tẩy, Quá trình
nghiền( hơi hóa chất ), Quá trình đánh tơi ( hơi dung môi ), Bụi phát sinh từ các quá
trình vận chuyển nguyên nhiên vật liệu, bụi khói từ lò hơi, từ các quá trình cắt cuộn.
Trong giai đoạn ngâm kiềm: Do sử dụng các hoá chất như NaOH, Javen, trong
công đoạn tẩy trắng nguyên liệu nên ở công đoạn này lượng khí thải thoát ra chứa 1
hàm lượng không nhỏ khí độc như H2SO3, Cl, H2S... gây nên những mùi khó chịu
ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân.
Việc sử dụng các lò hơi mà nguyên liệu chính là than đá trong khâu xeo giấy đã
tạo ra một lượng bụi lớn. Mặc dù các xưởng đã cố gắng thiết kế các ống khói cao
nhưng do sự tập trung quá lớn trên phạm vi hẹp của các cơ sở sản xuất đã gây ra
tình trạng trên.. Do đó, khí thải ở các làng nghề thường chứa nhiều thành phần các
chất ô nhiễm không khí như bụi, CO2, CO, SO2, NOX, chất hữu cơ bay hơi…
Ngoài ra, tiếng ồn trong phạm vi khu vực sản xuất đều vượt quá tiêu chuẩn cho
phép từ 10 dBA - 20 dBA mà nguyên nhân chính là do hoạt động của hệ thống máy
móc.


Bảng 3. Kết quả quan trắc môi trường không khí làng nghề Phong Khê và KCN
Phong Khê
TT

Thông số

Đơn
vị
0

Đợt 1 năm 2013

Đợt 2 năm 2013


TCVN
5937 - 2005

C

K1
36.2

K2
36.8

K1
24.2

K2
24.8

-

1

Nhiệt độ

2

Độ ẩm

%


41.8

40.9

31.6

30.1

-

3

Tốc độ gió

m/s

0.4-1.6

0.3-1.3

0.4-0.9

0.3-0.6

-

4

Tiếng ồn


dBA

5

Bụi

µg/m3

63.678.5
381

65.679.9
360

63.276.5
361

69.879.4
357

75 -TCVN
5949-1998
300

6

SO2

µg/m3


241

221

251

215

350

7

NO2

µg/m3

140

149

147

142

200

8

CO


µg/m3

3501

3501

3501

3501

30000

9

H2 S

µg/m3

18

20

26

24

10

O3


µg/m3

Kphđ

Kphđ

Kphđ

Kphđ

42 - TCVN
5938-2005

( Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Bắc Ninh năm 2013)
Ghi chú:
( - ) không quy định; (Kphđ): Không phát hiện được
- K1: Thôn Dương Ổ - Phong Khê
- K2: KCN Phong Khê (Cổng xí nghiệp Giấy Hải Hà)


Hình 3. Khói từ làng nghề Phong Khê – Bắc Ninh

CHƯƠNG 11: Hiện trạng môi trường nước
Nước thải chủ yếu phát sinh ở công đoạn công đoạn ngâm, tẩy, nghiền trong tái
chế giấy, chiếm khoảng 50% tổng lượng thải, chứa nhiều hóa chất như xút, nước
javen, phèn, nhựa thông, phẩm màu, xơ sợi. Nước thải thường chứa nhiều bột giấy,
lượng cặn có thể lên tới 300-600 mg/l.
Bảng 3. Kết quả quan trắc nước thải của làng nghề năm 2013
STT


Chỉ
tiêu

T3

T5

T9

T11

1
2
3
4
5

pH
BOD5
COD
TSS
Kẽm

6.9
7.8
32
95
80

6.94

7.8
32
95
80

6.4
7.5
45
84
120

6

Cadimi

0.65

0.65

kphđ

7

Chì

Kphđ

Kphđ

0.3x10-3


8

Đồng

0.004

0.00
4

kphđ

6.27
7.14
65.8
125
37
kph
đ
kph
đ
kph
đ

TCVN
5945-2005B
5.5-9
50
80
100

3
0.01
0.5
2


9

Mn

0.21

0.21

0.4x10-3

10
11

Fe
Amoni

0.09
-

0.06
6.7

0.04
-


kph
đ
0.1
-

1
5
10

( Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Bắc Ninh năm 2013).
Ghi chú:
( - ) không quy định; (Kphđ): Không phát hiện được
Nhận xét:
-

Về chỉ tiêu pH: Làng nghề không vượt tiêu chuẩn cho phép.

-

Về chỉ tiêu BOD5: làng nghề giấy tại các thời điểm quan trắc đều có giá vượt tiêu
chuẩn cho phép nhiều lần (từ 3,6-8,2 lần)

-

Về chỉ tiêu COD: nước thải làng nghề giấy đặc trưng bởi giá trị COD vượt tiêu
chuẩn cho phép nhiều lần (4,4-12,2 lần)

-


Về chỉ tiêu TSS: nước thải làng nghề vượt tiêu chuẩn từ 1,2-2,5 lần.

-

Về chỉ tiêu kim loại nặng: các chỉ tiêu Zn, Cd, Pb, Cu, Mn, Fe trong nước thải của
làng nghề tại các thời điểm đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép.

-

Về chỉ tiêu Amoni: nước thải làng nghề có hàm lượng amoni tương đối cao vào thời
điểm tháng 9, vượt tiêu chuẩn cho phép đến 2,15 lần.
Theo báo cáo của sở tài nguyên tỉnh Bắc Ninh năm 2013, làng nghề tái chế giấy
Phong Khê và Phú Lâm là hai làng nghề có quy mô sản xuất lớn. Tổng khối lượng
nước thải lên tới 3500m3/ngày. Hàng ngày đã thải vào nguồn nước mặt khoảng
1450-3000 kg COD và 3000 kg bột giấy


Hình 3. Hàm lượng một số thông số ô nhiễm trong nước thải làng nghề tái chế giấy
(Nguồn: Sở TN& MT tỉnh Bắc Ninh, 2013)
Ghi chú
N1:Nước thải xeo giấy _ làng nghề Phong Khê – Bắc Ninh
N2: Nước thải ngâm tây_ làng nghề Phú Lâm_ Bắc Ninh
Nước thải của các cơ sở sản xuất đã ảnh hưởng tới các nguồn nước mặt của địa
phương. Kết quả phân tích chất lượng nước thải và nước sông Ngũ Huyện Khê tại
địa phận xã Phong Khê cho thấy. Nước sông Ngũ Huyện Khê có độ màu cao, vượt
tiêu chuẩn cho phép 3,3-4,22 lần; chất lơ lửng vượt tiêu chuẩn cho phép 1,4-1,6 lần.
Tại cống thải chung, nước thải thuộc loại trung tính, có độ màu cao, chứa nhiều chất
lơ lửng vượt tiêu chuẩn cho phép 1,56 lần, chỉ số COD vượt tiêu chuẩn cho phép
6,17 lần, BOD vượt 2,6 lần.
Hệ thống kênh mương thuỷ lợi phục vụ cho nông nghiệp cũng trở thành nơi xả

nước thải của các hộ sản xuất. Nước ở đây có màu đen, mùi hôi thối khó chịu.
Trong nước chứa rất nhiều loại vi khuẩn do sự tồn đọng quá lâu của các chất cặn bã
trên bề mặt. Hàm lượng các chất hữu cơ trong nước thải cao nên lượng ôxy hoà tan
tại các mương dẫn nước thải hầu như không có và nước thải trong tình trạng thiếu
khí dẫn đến quá trình phân huỷ yếm khí các chất hữu cơ gây mùi hôi thối khó chịu.
Có thể thấy rằng nguồn nước mặt của làng nghề là hoàn toàn bị ô nhiễm và ô
nhiễm ở mức trầm trọng.


×