Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Nghiên cứu các loại hình du lịch để hình thành các tour du lịch dài ngày, nội tỉnh, thúc đẩy dịch vụ du lịch quảng bình phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.03 KB, 14 trang )

NGHIÊN CỨU CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH ĐỂ HÌNH THÀNH CÁC TOUR DU
LỊCH DÀI NGÀY, NỘI TỈNH, THÚC ĐẨY DỊCH VỤ - DU LỊCH
QUẢNG BÌNH PHÁT TRIỂN
A. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
1. Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Khắc Thái.
2. Cơ quan chủ trì đề tài: Trung tâm Tin học và Thông tin khoa học, công nghệ
Quảng Bình.
3. Những cá nhân tham gia thực hiện đề tài: CN. Nguyễn Diên An; TS. Phạm
Hoàng Chương; ThS. Nguyễn Văn Thắng; ThS. Nguyễn Duy Tân; CN. Nguyễn Đăng
Tuấn; CN. Lưu Văn Lộc; CN. Tạ Trung Nghĩa; CN. Đinh Phú Lộc; KTV Trần Ngọc Hải.
4. Cấp quản lý: UBND tỉnh Quảng Bình.
5. Mục tiêu của đề tài:
- Trên cơ sở xác lập hệ thống các luận cứ khoa học về giá trị tài nguyên du lịch, khả
năng khai thác các giá trị này thích ứng với nguồn lực, điều kiện địa phương và xu thế
hội nhập với xu thế phát triển của lĩnh vực du lịch trên cả nước, xây dựng các loại hình
và tours du lịch dài ngày, nội tỉnh phù hợp với nguồn lực và tình hình địa phương nhằm
nâng cao hiệu quả khai thác tài nguyên du lịch, thúc đẩy dịch vụ - du lịch phát triển.
6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
- Sử dụng phương pháp điều tra đánh giá.
- Nghiên cứu xác lập, xây dựng phác đồ các tour, tuyến du lịch.
7. Phạm vi nghiên cứu và ứng dụng của đề tài: Quảng Bình.
8. Những đóng góp của đề tài:
- Xây dựng được các tour, tuyến du lịch dài ngày nội tỉnh phục vụ phát triển du lịch
Quảng Bình.
9. Thời gian thực hiện đề tài: 24 tháng (Từ tháng 09/2007 đến tháng 9/2009).
10. Bố cục của đề tài: Đề tài có 2 phần, 9 mục chương; 43 luận giải cơ sở, 51 luận
đề, 15 luận điểm, 4 giải pháp kỹ thuật, 5 kết luận và 5 kiến nghị.
B. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
TỪ KHI CÓ ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI


1. Tình hình du lịch trong nước.
1.1 Chủ trương, đường lối và chính sách phát triển du lịch.


Đề tài đã nêu khái quát nội dung một số chủ trương, đường lối và chính sách phát
triển du lịch của quốc gia và khu vực, trong đó nhấn mạnh đến Chiến lược phát triển du
lịch Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 (đã được phê duyệt tại QĐ số
97-2002/QĐ-TTg).
Tuy nhiên, nghiên cứu “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam” do Chính phủ ban
hành, có thể thấy được rằng địa bàn Quảng Bình chưa chiếm được vị trí cần có trong
tổng thể chính sách và chiến lược phát triển chung của toàn quốc.
Chính điều đó đã đặt ra cho các nhà hoạch định chiến lược phát triển du lịch địa
phương nhiệm vụ hết sức nặng nề là nghiên cứu, tìm tòi các giải pháp để bứt phá ra khỏi
sức ỳ và sự tụt hậu để đưa du lịch Quảng Bình khả dĩ hội nhập với nhịp độ phát triển của
du lịch vùng và cả nước.
1.2. Một số hoạt động du lịch nổi bật trên phạm vi cả nước trong thời gian qua.
Trong thập kỷ đầu tiên của thế kỷ XXI, hoạt động du lịch Việt Nam tập trung vào 4
mảng nội dung chính là thông tin, truyền thông, quảng bá và xúc tiến du lịch; đa dạng
hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, khuyến khích các
hoạt động du lịch và tăng cường quản lý Nhà nước về du lịch.
Hoạt động du lịch Việt Nam trong thập niên qua và việc tổ chức thực hiện Chương
trình Hành động quốc gia về du lịch từ 2000 đến 2005 và 2006-2010 đã tạo ra sự đột phá,
một bước nhảy vọt về chất, làm chuyển biến nhận thức và hành động của các cấp uỷ
Đảng, chính quyền địa phương và toàn xã hội; huy động nhiều nguồn lực cho sự nghiệp
phát triển du lịch Việt Nam, tạo đà tăng trưởng cao cho thời gian tiếp theo; đưa du lịch
thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Hoạt động du lịch khởi sắc đã tạo ra khả năng
tiêu thụ tại chỗ cho hàng hoá và dịch vụ sản xuất trong nước, góp phần thúc đẩy các
ngành sản xuất vật chất và dịch vụ phát triển, tăng tỷ trọng dịch vụ trong tổng thu nhập
quốc dân. Những hiệu quả trên lại tác động tích cực, thúc đẩy toàn xã hội tham gia vào
sự nghiệp phát triển du lịch, tạo nhiều việc làm mới, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ

cấu kinh tế cả nước và từng địa phương, thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, mở
rộng giao lưu giữa các vùng, miền trong nước và quốc tế.
2. Tình hình và định hướng hoạt động du lịch trên địa bàn khu vực Bắc miền
Trung và Quảng Bình.
2.1. Vài nét về tình hình và định hướng phát triển du lịch khu vực Bắc miền Trung.
Tại hội thảo về phát triển du lịch Bắc miền Trung do Tổng cục Du lịch Việt Nam tổ
chức tại Cửa Lò ngày mồng 2/6/ 2009, hầu hết những nhà quản lý, nhà khoa học và nhà
kinh doanh du lịch đều thống nhất nhận định du lịch Bắc miền Trung là đơn điệu, khuôn
mẫu và lặp lại lối mòn, thiếu sáng tạo và thiếu những tìm tòi để khai thác tiềm năng, thế
mạnh từng địa phương; mặc dù Bắc miền Trung là quê hương của 3 Di sản thế giới và là
địa bàn chứa đựng những di tích lịch sử văn hoá có giá trị quốc gia và toàn cầu.
Tính hướng đích cho du lịch Bắc miền Trung là xác định thị trường, đẩy mạnh hợp
tác, liên kết, đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, xúc tiến quảng bá và đề
ra kế sách, giải pháp giảm tính mùa vụ. Đó là tiền đề quan trọng để phát triển Bắc miền
Trung thành một trong những trung tâm du lịch biển đảo của Việt Nam và thúc đẩy du
lịch dọc hành lang kinh tế Đông Tây.


2.2. Thực trạng hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong những năm
2000.
Nhận định chung:
Một số thành tựu cơ bản mà ngành du lịch đạt được trong thập niên qua:
- Ngành du lịch đã tích cực chủ động tham gia, đề xuất xây dựng cơ chế chính sách
nhằm khuyến khích phát triển du lịch - dịch vụ của tỉnh, phối hợp cùng các ban, ngành,
các địa phương tham gia góp ý sửa đổi, bổ sung và thẩm định các dự án đầu tư phát triển
du lịch.
- Bộ máy cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch vẫn đang tiếp tục được kiện toàn
cũng cố ổn định.
- Công tác đào tạo nguồn nhân lực tiếp tục được quan tâm.
- Công tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch đã có nhiều chuyển biến theo

hướng chuyên nghiệp và hiệu quả.
- Lượng khách du lịch và doanh thu:
Từ năm 2000 đến nay, số lượng khách du lịch đến Quảng Bình tăng bình quân tăng
35%/năm.
Trước năm 2000, Quảng Bình chỉ đón được khoảng 5 vạn lượt khách/năm, trong đó
có gần 1.000 khách quốc tế.
Năm 2001, có 295.437 lượt khách, trong đó có 5.341 lượt khách quốc tế.
Năm 2006, đón 551.894 lượt khách đến thăm, số lượng khách quốc tế là 16.448.
Đến năm 2008, do khủng hoảng kinh tế, dịch cúm A và các tác động xã hội khác
nhưng số lượng khách du lịch đến Quảng Bình vẫn giữ được mức 536.507 lượt người,
trong đó có 20.994 khách quốc tế.
6 tháng đầu năm 2009 đã có 305.256 lượt khách du lịch đến Quảng Bình, trong đó
có 8.510 lượt khách quốc tế.
Riêng khu du lịch Phong Nha, nếu trước năm 2000 đón được khoảng 1,3 vạn lượt
khách tham quan hang động, trong đó chỉ có dưới 500 khách quốc tế, thì năm 2001 đã có
134.800 lượt khách, số lượng khách quốc tế là 1.700, năm 2006 đón 257.646 lượt khách,
số lượng khách quốc tế là 7.158. Đến năm 2008, số lượt khách đến thăm các hang động
của Quảng Bình đã lên tới 262.841, trong đó có 11.383 khách quốc tế.
Như vậy, tổng lượng khách đến với Phong Nha tăng đột biến sau 2 năm Vườn Quốc
gia Phong Nha - Kẻ Bàng được công nhận là Di sản Thiên nhiên thế giới (từ 134.800
năm 2002 lên 257.600 năm 2006 nhưng những năm sau đó, dấu hiệu gia tăng không đáng
kể).
Nhìn chung, lượng khách du lịch đến với địa bàn Quảng Bình trong những năm qua
có sự gia tăng. Tuy nhiên, hệ số gia tăng chưa cùng nhịp điệu với sự gia tăng trong khu
vực và hầu hết sự gia tăng này đều tập trung vào khu vực Phong Nha – Kẻ Bàng, chủ yếu
là du lịch hang động. Điều đó cho thấy, sức hấp dẫn của du lịch Quảng Bình chưa đồng
đều theo thời gian và cũng không đồng đều trên các điểm tài nguyên và các loại hình du
lịch.
Cùng với số lượng khách tăng hàng năm, doanh thu chuyên ngành và doanh thu từ
du lịch cũng tăng đáng kể, năm 2008 thu 112,6 tỷ đồng/tổng doanh thu là 288,8 tỷ đồng.



Riêng 6 tháng đầu năm 2009, doanh thu chuyên ngành đã đạt 71,1 tỷ đồng/tổng doanh thu
157 tỷ đồng.
2.3. Những tồn tại và thách thức đối với du lịch Quảng Bình.
Về chủ quan:
- Tổ chức bộ máy và biên chế của cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch còn thiếu và
yếu, chưa theo kịp sự phát triển của du lịch.
- Chưa xây dựng được cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển du lịch
một cách có hiệu quả.
- Nguồn nhân lực du lịch chưa thật sự đáp ứng đầy đủ yêu cầu, nhiệm vụ trong xu
thế hội nhập kinh tế quốc tế.
- Vật chất kỹ thuật và hạ tầng du lịch tuy đã được chú trọng đầu tư nhưng vẫn chậm
phát triển và thiếu đồng bộ.
- Đa số các doanh nghiệp hoạt động du lịch của tỉnh có quy mô vừa và nhỏ, năng
lực cạnh tranh yếu, thiếu tính liên kết vùng miền, chưa đủ sức vươn ra thị trường nước
ngoài. Sản phẩm du lịch, chương trình tours, tuyến còn đơn điệu, kém hấp dẫn, chưa đủ
sức vươn ra thị trường trong nước và quốc tế. Có thể nói khó khăn hơn cả là hiện nay
ngành du lịch Quảng Bình chưa có doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh lữ hành tầm
cỡ quốc gia và quốc tế. Do vậy, đây là thách thức không nhỏ đối với ngành du lịch
Quảng Bình trong phát triển bền vững.
Về khách quan:
- Tình hình phát triển kinh tế - xã hội Quảng Bình trong thập kỷ vừa qua đã có
những tiến bộ đáng kể nhưng so với mặt bằng chung của khu vực và cả nước thì Quảng
Bình vẫn đang là một tỉnh nghèo, khả năng đầu tư cho các lĩnh vực nói chung, trong đó
du lịch đang còn hạn chế.
- Tính mùa vụ du lịch ở Quảng Bình khá cao. Mùa du lịch thường chỉ kéo dài từ
tháng 3 đến tháng 9 hàng năm. Do vậy, việc điều chỉnh đầu tư và tổ chức hoạt động trong
chu kỳ một năm gặp nhiều khó khăn.
2.4. Chủ trương và giải pháp phát triển du lịch của cấp uỷ Đảng và chính quyền tỉnh

Quảng Bình.
Trên cơ sở phân tích đặc điểm, điều kiện và các nguồn lực phát triển du lịch, Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XIV xác định “Ưu tiên phát triển du lịch
thực sự trở thành một ngành kinh tế quan trọng, có tính đột phá của tỉnh. Tích cực kêu
gọi đầu tư và thực hiện xã hội hoá đầu tư phát triển du lịch, dịch vụ theo hướng đa dạng
hoá loại hình và sản phẩm du lịch; khuyến khích phát triển dịch vụ du lịch cao cấp. Đầu
tư đồng bộ có trọng tâm, trọng điểm để phát huy hiệu quả các điểm du lịch”.
* Mục tiêu cụ thể:
- Số lượng khách du lịch: 1,8 - 2 triệu khách, trong đó có 100.000 khách quốc tế.
- Doanh thu du lịch: 400 tỷ đồng.
- Nộp ngân sách: 65 tỷ đồng.
- Số cơ sở lưu trú du lịch: 170, tổng số phòng 3.300 và trên 6.000 giường.
- Nhân lực du lịch: 6.000 người, trong đó có 2.500 người lao động trực tiếp, 3.500
lao động gián tiếp (trong các ngành nghề dịch vu du lịch).
- Thời gian lưu trú trung bình: 1,5 ngày/khách


* Định hướng phát triển:
- Tổ chức không gian du lịch:
Tiếp tục xây dựng trên 4 khu du lịch trọng điểm của tỉnh là Vũng Chùa - Đảo Yến,
Đồng Hới, Phong Nha - Kẻ Bàng, Suối nước khoáng nóng Bang. Dựa trên các khu du
lịch trọng điểm này để phát triển, mở rộng thêm ra các vùng phụ cận.
+ Khu vực du lịch phía Bắc Quảng Bình: Các dự án tập trung vào khai thác sản
phẩm du lịch nghỉ dưỡng biển Vũng Chùa - Đảo Yến, cụm di tích lịch sử - văn hoá Đèo
Ngang - Hoành Sơn quan, du lịch nghiên cứu lịch sử văn hoá các dân tộc ít người, các
giá trị lịch sử cách mạng, các huyện Tuyên Hoá, Minh Hoá, Quảng Trạch trên tuyến
đường 12A.
+ Khu vực du lịch Đồng Hới: Ngoài phát triển du lịch ở TP. Đồng Hới, tập trung
phát triển các dự án du lịch ở Đá Nhảy, các bãi biển của huyện Bố Trạch và Quảng Ninh.
Đây là khu du lịch trung tâm, là nơi đưa và đón khách từ các tuyến du lịch trong và ngoài

tỉnh.
+ Khu du lịch phía Nam tỉnh Quảng Bình: Cùng với suối nước khoáng nóng Bang,
cần khai thác tốt Bàu Sen, Hồ An Mã, Nhà lưu niệm Đại tướng Võ Nguyên Giáp, Đền
thờ và Lăng mộ Nguyễn Hữu Cảnh. Khu nghỉ dưỡng sinh thái và du lịch Tâm linh Hồ
Rào Đá, chùa Non, núi Thần Đinh.
+ Di sản Thiên nhiên thế giới Phong Nha - Kẻ Bàng: Đây là khu du lịch có tính đột
phá của tỉnh. Tuy nhiên, cần chú trọng công tác bảo vệ, bảo tồn và phát huy các giá trị
của Di sản Thế giới.
Chương 2
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN DU LỊCH QUẢNG BÌNH
1. Phương pháp đánh giá tài nguyên du lịch.
a. Khái niệm chung về tài nguyên du lịch.
“Tài nguyên du lịch là các thành phần, các thể cảnh quan tự nhiên và nhân sinh có
thể dùng để tạo ra sản phẩm du lịch, thoả mãn nhu cầu về chữa bệnh, thể thao, nghỉ ngơi
hay tham quan, du lịch” (Pirôginoic - 1985).
Theo các cách hiểu trên đây thì tài nguyên du lịch vô cùng phong phú và đa dạng,
song về mặt cấu trúc, tài nguyên du lịch có thể phân chia thành hai hệ thống: tài nguyên
du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn.
b. Phương pháp đánh giá.
- Phương pháp đánh giá tổng hợp là phương pháp phù hợp với hiện trạng tài nguyên
và điều kiện phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Việc đánh giá tổng hợp các tài nguyên du lịch Quảng Bình sẽ được thực hiện lồng
ghép các yếu tố và tiêu chí về thẩm mỹ, sinh học, kỹ thuật, kinh tế, trong một khu vực
lãnh thổ có tài nguyên du lịch đang và sẽ được khai thác làm đối tượng khu vực đánh giá
tổng hợp.
2. Đánh giá tài nguyên du lịch Quảng Bình.
a. Đánh giá tổng quát.


Tài nguyên du lịch tồn tại trong hai thể: tự nhiên (danh thắng) và văn hoá (di tích

lịch sử và các hình thái hoạt động văn hoá).
Có thể nói, trên địa bàn Quảng Bình hiện diện khá đầy đủ các tài nguyên ở dạng
tiềm năng để làm cơ sở cho việc xây dựng các loại hình du lịch. Tuy nhiên, sức hấp dẫn
đối với hoạt động du lịch của các tài nguyên này hết sức phân tán. Có loại tài nguyên có
thể khai thác ngay trong thời gian trước mắt (như các loại tài nguyên thiên nhiên hội đủ
yếu tố của một danh thắng liên quan đến địa hình karst và một vài điểm tài nguyên biển
đảo, một vài di tích lịch sử, văn hoá thuộc hệ thống đường Hồ Chí Minh huyền thoại).
Còn lại một khối lượng rất lớn tài nguyên đang ở dạng tiềm năng (như nhóm các di tích
lịch sử, văn hoá, di tích kiến trúc, các loại hình sinh hoạt văn hoá, lễ hội, làng nghề).
Dạng tài nguyên này chưa hội đủ điều kiện cho việc xây dựng loại hình du lịch bởi phần
lớn hoặc là quá đơn điệu, chưa đủ yếu tố cho một điểm đến, hoặc đã bị mai một, xuống
cấp, chưa có khả năng đầu tư phục nguyên.
b. Lựa chọn tài nguyên nổi trội.
Trên cơ sở các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học tự nhiên và khoa học xã
hội của thế giới và trong nước về vùng đất Quảng Bình liên quan đến du lịch ở Quảng
Bình; điều tra của nhóm nghiên cứu có thể lựa chọn các tài nguyên sau đây để lập các
tours dài ngày, nội tỉnh.
- Hệ thống các tài nguyên thiên nhiên, bao gồm 17 tài nguyên:
+ Tại huyện Minh Hóa: Cổng Trời, Cha Lo.
+ Tại huyện Quảng Trạch: Đèo Ngang (Hoành Sơn), Vịnh Hòn La - Đảo Yến.
+ Tại huyện Bố Trạch: Khu sinh cảnh Đá Nhảy; Hệ thống hang động Phong Nha,
Tiên Sơn, Sơn Đoòng, Hang Tối, Suối nước Mọoc, Thác Gió, thuộc khu vực Phong Nha
- Kẻ Bàng, Rừng Gáo, thuộc Khu vực Phong Nha – Kẻ Bàng, U Bò.
+ Tại thành phố Đồng Hới: Biển Nhật Lệ - Quang Phú; Biển Bảo Ninh (Mỹ Cảnh),
Bàu Tró.
+ Tại huyện Quảng Ninh: Núi Thần Đinh; Khu sinh cảnh Rào Đá.
+ Tại huyện Lệ Thủy: Khu sinh cảnh Bang; Hồ An Mã; Bàu Sen.
- Hệ thống tài nguyên văn hóa (trong đó có những tài nguyên dự trữ cho các tours
khi có nhu cầu), bao gồm 19 tài nguyên:
+ Tại huyện Quảng Trạch: Lâm Ấp phế lũy; Hoành Sơn quan; Đền Liễu Hạnh công

chúa; Làng Văn hóa Cảnh Dương; Trọng điểm Cảng Gianh.
+ Tại huyện Bố Trạch: Thành Cao Lao Hạ; Khu tưởng niệm anh hùng, liệt sỹ đường
20 - hang “Tám cô”; Khu tượng đài thanh niên xung phong; Sân bay Khe Gát; Bản Arem.
+ Tại thành phố Đồng Hới: Thành Đồng Hới; Quảng Bình Quan; Lũy Nhật Lệ; Vực
Quành.
+ Tại huyện Quảng Ninh: Trọng điểm Long Đại; Chùa Non.
+ Tại huyện Lệ Thủy: Lăng mộ Nguyễn Hữu Cảnh; Đền thờ Hoàng Hối Khanh;
Nhà lưu niệm Đại tướng Võ Nguyên Giáp; Trận địa và khu tượng đài C gái pháo binh
Ngư Thủy.
c. Đánh giá giá trị nội dung và tâm lý - thẩm mỹ.


Định hướng phát triển du lịch Quảng Bình đến 2010 đã xác định 4 khu vực du lịch
là: Khu vực du lịch phía Bắc Quảng Bình, khu vực du lịch Đồng Hới, khu vực du lịch
phía Nam Quảng Bình và Khu vực Di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha - Kẻ Bàng.
* Khu vực du lịch phía Bắc Quảng Bình.
Khu vực này tập trung vào khai thác sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng biển Vũng Chùa
- Đảo Yến, cụm di tích lịch sử - văn hóa Đèo Ngang - Hoành Sơn quan, du lịch văn hoá
tộc người trong nhóm các dân tộc Chứt và một vài nhóm đơn lẻ thuộc các dân tộc
Mường, Thái, Lào sống rải rác quanh vùng, các giá trị di tích lịch sử cách mạng phân bố
trên địa bàn các huyện Tuyên Hoá, Minh Hoá, Quảng Trạch trên tuyến đường 12A.
Trên tuyến này có các điểm đến có sức hấp dẫn về văn hoá và tâm linh là Hoành
Sơn quan, Lâm Ấp luỹ cũ, đền Liễu Hạnh công chúa đều là những điểm đến không bị
trùng lặp về phương diện tâm lý thẩm mỹ so với các điểm đến cùng loại trong khu vực.
* Khu vực du lịch Đồng Hới.
Trong nhóm các tài nguyên sinh cảnh có bãi biển Đá Nhảy – Lý Hoà, bãi biển Nhật
Lệ và hồ nước ngọt Bàu Tró, có vực Quành như một dạng bảo tàng ngoài trời.
Các tài nguyên du lịch trong khu vực du lịch Đồng Hới trên đây tuy có dấu ấn về
nội dung văn hoá - lịch sử có thể có giá trị tâm lý - thẩm mỹ nhưng hầu hết các công
trình này đã bị thiên nhiên và con người huỷ hoại, các công trình xây dựng với công năng

là trấn giữ trong chiến tranh, không được quan tâm nhiều về giá trị kiến trúc, không có
các cấu trúc đặc biệt nên khả năng kích thích tìm tòi, khám phá, tâm lý chiêm nghiệm của
du khách không cao nếu không có những đầu tư có chiều sâu.
* Khu du lịch phía Nam tỉnh Quảng Bình.
Khu vực phía Nam Quảng Bình được tính đến từ cụm di tích Long Đại, chùa Non Thần Đinh, đền thờ và lăng mộ Nguyễn Hữu Cảnh, đền thờ Hoàng Hối Khanh, nhà lưu
niệm đại tướng Võ Nguyên Giáp cùng với các sinh cảnh suối khoáng Bang, hồ An Mã,
Rào Đá, Bàu Sen.
Trong khu vực này, dấu ấn tâm lý - thẩm mỹ hình thành từ 2 yếu tố: giá trị văn hoá
– lịch sử; giá trị sinh cảnh và giá trị tâm linh.
* Di sản Thiên nhiên thế giới Phong Nha - Kẻ Bàng.
Đây là khu du lịch có tính đột phá trong hoạt động du lịch của tỉnh và cũng là hệ
thống tài nguyên du lịch thiên nhiên đang được xếp vào nhóm hấp dẫn hàng đầu của du
lịch Việt Nam và ở một khía cạnh nào đó, nó còn có vị trí trong hoạt động du lịch quốc
tế.
Ngoài những giá trị về địa chất địa mạo và đa dạng sinh học, Phong Nha – Kẻ Bàng
còn ghi dấu nhiều di tích văn hoá lịch sử quý giá, là nơi lưu giữ những di tích của người
nguyên thuỷ thời đại đồ đá, di tích văn hoá Chămpa, di tích khảo cổ học với một số hiện
vật quý, các đền thờ, bàn thờ, tượng Chàm của người Chăm pa; đền thờ, tượng Phật của
người Việt; di tích căn cứ địa kháng chiến chống Pháp của vua Hàm Nghi cuối thế kỷ 19
tại núi Ma Rai. Trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, những địa danh như Bến phà Xuân
Sơn, đường mòn Hồ Chí Minh, đường 20 Quyết Thắng đã đi vào huyền thoại.
3. Đánh giá tiềm năng lãnh thổ cho mục đích du lịch.


Trong phạm vi giới hạn của đề tài, trên cơ sở những nguyên lý và nguyên tắc đánh
giá cơ bản về giá trị tài nguyên du lịch, nhóm nghiên cứu lựa chọn phương pháp đánh giá
tài nguyên du lịch Quảng Bình trên các thuộc tính lãnh thổ địa bàn và diễn biến môi
trường thể hiện trên những thành tố sau đây:
- Mức độ bao quát của lãnh thổ và cấp độ đa dạng của tài nguyên trong một vùng
lãnh thổ.

- Đánh giá tải trọng của lãnh thổ.
- Đánh giá lãnh thổ về ảnh hưởng của môi trường thiên nhiên và khí hậu đối với du
lịch.
Quá trình khảo sát các chỉ tiêu cho thấy, tải trọng lãnh thổ tại các khu vực du lịch
chưa có áp lực. Nguyên nhân chính là do hoạt động du lịch chưa sôi động nên chưa tạo ra
áp lực. Tiên lượng áp lực sẽ xuất hiện ở Phong Nha. Vì vậy, cần có các tours dài ngày,
nội tỉnh để kéo hoạt động du lịch ra ngoài địa bàn Phong Nha.
Chương 3
ĐÁNH GIÁ CHỦ THỂ TỔ CHỨC - HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
1. Đánh giá chủ thể quản lý và tổ chức hoạt động du lịch.
Đề tài đánh giá theo các cấp độ sau:
- Đánh giá cấp độ thích ứng của tổ chức bộ máy vận hành hoạt động du lịch.
- Đánh giá cấp độ chuyên môn trong hoạt động du lịch của chủ thể.
2. Đánh giá cấp độ thích ứng của môi trường xã hội và phản ứng của cộng
đồng về hoạt động du lịch trên địa bàn.
- Phản ứng tích cực nhất của hoạt động du lịch là sự đồng tình của đại đa số cư dân
trong các khu vực có hoạt động du lịch trực tiếp và sự tham gia của cộng đồng dân cư
vào hoạt động của du khách.
- Bên cạnh sự thu hút của hoạt động du lịch ở một khu vực tài nguyên thì tỷ lệ
những người không biết, chưa biết và thờ ơ với tài nguyên du lịch và hoạt động du lịch
trên địa bàn Quảng Bình cực kỳ lớn. Tình trạng đó cho thấy, các chương trình du lịch
Quảng Bình vẫn đang tồn tại đơn độc, theo lối mòn và quán tính. Vì thế dòng chảy cho
các hoạt động này từ năm này sang năm khác vẫn không thay đổi. Sức lan toả của hoạt
động du lịch hết sức hạn hẹp, chưa đủ để tạo ra vết dầu loang trong nội địa cũng như
trong thị truờng du lịch trong nước và quốc tế. Dấu hiệu tiêu cực này là một trong những
mối quan ngại hết sức lớn đối với việc xác lập các chương trình du lịch mới.
Chương 4
XÁC LẬP CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Cơ sở xác lập loại hình du lịch.

Đề tài đã đưa ra các các yếu tố cần và đủ làm cơ sở để xác lập các loại hình du lịch,
địa bàn phát triển du lịch sau đây.
- Điều kiện cần là những điều kiện bắt buộc cho việc thiết lập loại hình, bao gồm:


+ Mức độ tập trung của tài nguyên du lịch.
+ Tính đa dạng của loại hình tài nguyên.
+ Có điều kiện để phát triển dịch vụ.
+ Sự phù hợp của các yếu tố địa hình.
+ Sự phù hợp về môi trường khí hậu, thủy văn.
- Điều kiện đủ (là những điều kiện có giá trị làm tăng tính khả thi và hiệu ứng tâm
lý, thẩm mỹ cho chương trình du lịch), bao gồm:
+ Có khả năng liên kết.
+ Có hạ tầng cơ sở không quá lạc hậu.
+ Có sự cải thiện đáng kể về mặt bằng văn hóa - xã hội.
+ Có sự ổn định tương đối về an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
2. Các loại hình du lịch phổ biến, đang phát huy hiệu quả tại Việt Nam.
Đề tài đã nêu các loại hình du lịch phổ biến:
- Loại hình du lịch văn hoá.
- Loại hình du lịch sinh thái.
- Loại hình du lịch hỗn hợp.
- Loại hình nghỉ dưỡng.
- Các loại hình du lịch khác.
3. Xác lập các loại hình du lịch trên địa bàn Quảng Bình.
Đề tài đã xác lập các loại hình du lịch trên địa bàn Quảng Bình như sau:
- Loại hình du lịch văn hóa.
- Du lịch sinh thái.
- Loại hình hỗn hợp.
- Loại hình nghỉ dưỡng.
- Các loại hình du lịch khác.

- Đánh giá chung về loại hình.
Trong tất cả các loại hình có thể xác lập tại Quảng Bình đã nêu trên đây, có những
loại hình đang hoạt động có hiệu quả như loại hình du lịch hỗn hợp, loại hình du lịch văn
hóa và một vài hoạt động du lịch mang màu sắc du lịch sinh thái. Các loại hình khác có
tiềm năng nhưng vì nhiều lý do khách quan và chủ quan (như chưa có đầu tư hạ tầng
đúng mức, chưa có sự quảng bá rộng rãi, chưa đủ sức cạnh tranh với các trung tâm du
lịch có loại hình du lịch tương tự,...) nên trước mắt chưa đưa vào khai thác, nhưng trong
một tương lai gần, các loại hình này sẽ có chỗ đứng trên thị trường du lịch nếu nó được
quy hoạch để tham gia vào các chương trình, các tuyến và tour du lịch dài ngày một cách
hợp lý.
Chương 5
XÁC LẬP CÁC TOURS DU LỊCH DÀI NGÀY, NỘI TỈNH
1. Quan điểm xác lập.
Đề tài đã đưa ra quan điểm xác lập và phân tích các yếu tố để xác lập các tuyến,
tours du lịch dài ngày, nội tỉnh phải được thực hiện trên cơ sở đảm bảo các yếu tố hấp
dẫn, khả thi, hiệu quả kinh tế, tính bền vững và nhiều yếu tố khác.


2. Lợi thế so sánh của Quảng Bình trong phát triển du lịch.
Đề tài tập trung phân tích, đánh giá các lợi thế của Quảng Bình trong phát triển du
lịch, bao gồm:
- Lợi thế so sánh về giá trị tài nguyên.
- Lợi thế so sánh về vị trí địa lý và hệ thống phục vụ di chuyển của khách du lịch
đến các điểm tài nguyên du lịch.
- Lợi thế so sánh về môi trường và phát triển bền vững.
- Lợi thế so sánh về đặc điểm lịch sử.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tuy hoạt động du lịch trên địa bàn Quảng Bình hiện
nay chưa phát triển ngang tầm với tài nguyên du lịch phân bố trên khắp địa bàn của tỉnh
nhưng có rất nhiều lợi thế để phát triển du lịch trong tương lai.
3. Xác lập các tours du lịch dài ngày trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Trong việc xác lập tours du lịch dài ngày trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, đề tài đã
xác lập và xây dựng 2 giai đoạn:
a. Giai đoạn I.
* Mục tiêu:
- Đưa hệ số lưu trú từ 1,5/ngày/đối tượng lên trên 1,5/ngày/đối tượng.
- Đưa hoạt động du lịch thoát ra khỏi tình trạng độc tuyến và giảm bớt tình trạng
khai thác tài nguyên thô như hiện nay.
- Thử nghiệm sự tham gia của người dân bản địa vào hoạt động du lịch trong vai trò
là cộng tác viên và hướng dẫn viên bản địa.
* Các điều kiện đảm bảo:
Đề tài tập trung phân tích các điều kiện đảm bảo, bao gồm:
+ Phải có các tuyến du lịch ổn định;
+ Phải có tính kế thừa;
+ Phải có hạ tầng cơ sở đảm bảo;
+ Phải có sự thống nhất chương trình;
* Kéo dài và hoàn thiện các tours đã có:
Đề tài tập trung phân tích các tours tuyến du lịch có thể kéo dài và hoàn thiện các
tours du lịch đã có trên cơ sở quan điểm xác lập; đánh giá tài nguyên chính; xây dựng
hành trình cơ bản; xây dựng chương trình và các sản phẩm hưởng thụ; thời gian thực
hiện tour; Hệ số lưu trú; Điểm mới và hiệu quả mang lại từ các tours du lịch, gồm 2
tours:
Tour 1: Du lịch hang động Phong Nha - Tiên Sơn.
Tour 2: Du lịch hỗn hợp văn hóa - sinh thái: Phong Nha - Hang “Tám Cô”.
* Thiết lập tour du lịch mới:
Cũng trên cơ sở phân tích đánh giá như việc kéo dài và hoàn thiện các tours du lịch
đã có, đề tài thiết lập các tours du lịch mới, gồm:
Tour 3: Du lịch hỗn hợp văn hóa - sinh thái Đồng Hới - Phong Nha - Bang - Hoành
Sơn (tour thử nghiệm hệ số lưu trú 2).
Tour 4: Du lịch hỗn hợp văn hóa - sinh thái Cha lo - Cổng trời - Phong Nha - BangĐồng Hới.
b. Giai đoạn II.



* Mục tiêu:
Giai đoạn II là giai đoạn chỉ hình thành khi giai đoạn I thu được kết quả tốt, thúc
đẩy hoạt động du lịch phát triển đến mức nảy sinh vấn đề tải trọng tới hạn và địa bàn du
lịch Quảng Bình đã có chỗ đứng xứng đáng trên bản đồ du lịch quốc gia. Giai đoạn này
có những mục tiêu sau:
- Đưa cả 4 khu du lịch đã được xác định trong Chương trình Du lịch của tỉnh giai
đoạn 2010 và định hướng 2020 vào hoạt động.
- Hình thành được sự liên kết ngoại để các tours du lịch nội tỉnh được bố trí trong
chương trình lữ hành của các tours ngoại (quốc tế và quốc gia).
- Hình thành được hoạt động lữ hành độc lập ngoại và độc lập nội.
- Khai thác các hoạt động văn hóa - xã hội nội địa vào chương trình du lịch (như
khai thác thiết chế các làng văn hóa du lịch, các lễ hội, các hoạt động kỷ niệm, các cuộc
gặp gỡ, các hoạt động dã ngoại của các tổ chức kinh tế - xã hội, các hoạt động giáo dục
truyền thống...).
* Thiết lập các tours du lịch mới:
Đề tài nghiên cứu thiết lập các tours du lịch mới, gồm:
Tour 5: Du lịch hỗn hợp văn hóa - sinh thái Đồng Hới - Đá Nhảy - Phong Nha –
Bang.
Tour 6: Du lịch sinh thái biển Đồng Hới - Phong Nha - Đền Liễu Hạnh công chúa Hòn La, Đảo Yến - Đá Nhảy.
Tour 7: Du lịch sinh thái rừng nhiệt đới kết hợp sinh thái nhân văn Đồng Hới - Cà
Roòng.
Tour 8: Tour du lịch sinh thái U bò, Rào Đá.
Tour 9: Tour thử nghiệm du lịch mạo hiểm Hang Tối.
Trên đây là các tours dài ngày được xác lập trên nguyên tắc lấy danh tiếng Phong
Nha làm sức hút trung tâm, từ đó triển khai chương trình đến các tài nguyên khác để đạt
tiêu chí dài ngày.
* Tổ chức các hoạt động phối hợp:
Để các tours du lịch dài ngày, nội tỉnh trở thành hiện thực, mang lại hiệu quả, góp

phần thúc đẩy phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, cần có những hoạt động
phối hợp sau đây:
- Tổ chức các sự kiện du lịch trong năm.
- Tổ chức các hoạt động văn hóa truyền thống thường niên hay đột xuất có khai thác
du lịch.
- Phối hợp với các tổ chức thuộc Bộ Quốc phòng để khai thác các bảo tàng ngoài
trời trên tuyến đường Hồ Chí Minh huyền thoại khi các bảo tàng này đi vào hoạt động để
tăng tính hấp dẫn cho các tours du lịch dài ngày.


Chương 6
CÁC GIẢI PHÁP KHAI THÁC NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CỦA CÁC LOẠI HÌNH VÀ CÁC TOUR DU LỊCH DÀI NGÀY
1. Các giải pháp tổng thể
Đề tài đã đề cập 9 nhiệm vụ và giải pháp trong Báo cáo của UBND tỉnh Quảng
Bình “Tổng kết 3 năm thực hiện phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006 2010 và phương hướng nhiệm vụ thời gian đến”:
- Quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch.
- Đa dạng hóa sản phẩm du lịch.
- Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
- Xây dựng chính sách khuyến khích phát triển du lịch.
- Tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch.
- Phát triển cơ sở hạ tầng dịch vụ và hỗ trợ du lịch.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công nghệ phục vụ phát triển du lịch
- Giữ gìn môi trường sinh thái, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho du khách.
- Khuyến khích cộng đồng dân cư tham gia hoạt động du lịch.
- Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước về du lịch.
2. Các giải pháp chuyên môn cho các tours dài ngày, nội tỉnh.
Trên cơ sở các giải pháp của UBND tỉnh, để thực hiện mục tiêu đề tài là xây dựng
các loại hình và các tour dài ngày, nội tỉnh đề tài đưa ra các giải pháp chuyên môn như
sau:

- Giải pháp tạo điểm đến.
- Giải pháp dịch vụ.
- Giải pháp xử lý quỹ thời gian.
- Các giải pháp cho chủ thể.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Qua thực tiễn nghiên cứu, điều tra và đánh giá tài nguyên du lịch trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình cho thấy, tài nguyên du lịch rất phong phú và đa dạng, phân bố rộng khắp
trên địa bàn, chứa đựng một số yếu tố về nội dung và cấu trúc hình thái để thiết lập các
loại hình du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng - chữa bệnh, thể thao - giải trí và
du lịch hỗn hợp. Tuy nhiên, chỉ có các loại hình du lịch sinh thái, du lịch văn hóa và du
lịch hỗn hợp là những loại hình có thể vận dụng để thiết lập các tour du lịch dài ngày, nội
tỉnh. Các loại hình khác như du lịch thể thao, nghỉ dưỡng và chữa bệnh, du lịch công vụ,
du lịch khoa học do còn có những khó khăn về điều kiện đầu tư và tổ chức nên chưa thể
lập tour độc lập mà vận dụng kết hợp trong các tours hỗn hợp.
Trong số trên 150 điểm tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên văn hóa có chứa đựng
yếu tố du lịch (có nội dung và cấu trúc hình thức để tổ chức một loại hình du lịch nào đó)
thì chỉ có 38 tài nguyên đạt được tiêu chí về sự nổi trội (tính trác việt) và sự dị biệt (tính


khác lạ) ở những mức độ khác nhau, được phân bố tập trung trong một khu vực hay trong
một tuyến du lịch nhất định mới đủ điều kiện để huy động khai thác phục vụ cho việc
thiết lập các tour dài ngày, nội tỉnh. Số tài nguyên này chủ yếu tập trung tại khu vực
Phong Nha – Kẻ Bàng (khoảng 10 điểm tài nguyên), khu du lịch phía Bắc (khoảng 9
điểm tài nguyên), khu du lịch phía Nam (khoảng 12 điểm tài nguyên) và khu du lịch
trung tâm Đồng Hới (khoảng 7 điểm tài nguyên).
Trên cơ sở những tài nguyên có tính nổi trội và tính dị biệt có sức hấp dẫn đối với
hoạt động du lịch, có thể thiết lập 7 tour du lịch dài ngày, nội tỉnh, được chia làm 2 giai
đoạn thực hiện. Giai đoạn gồm 2 tour kéo dài các tours ngắn ngày đang hoạt động, 1 tour
thiết lập mới có tính chất thử nghiệm để làm tiền đề cho giai đoạn II. Giai đoạn II có 4

tour, trong đó có 1 tour du lịch sinh thái, 2 tour du lịch hỗn hợp và 1 tour du lịch mạo
hiểm (chọn trong số 9 tour đã được nhóm chuyên gia Đại học Quốc gia Hà Nội khảo sát
và xuất).
Các tour du lịch dài ngày, nội tỉnh đã được đề xuất đáp ứng các tiêu chí về tính hấp
dẫn (tính trội), tính khả thi (có môi trường thiên nhiên thích hợp, đảm bảo sức chịu tải và
thuộc khu vực quy hoạch lãnh thổ du lịch, có địa bàn có thể tổ chức dịch vụ và các hoạt
động phụ trợ, nằm trong tuyến du lịch đã được hoạch định, đã được thử nghiệm qua hoạt
động du lịch tự phát và du lịch ngắn ngày), có tính kinh tế (có khả năng tạo lập nguồn thu
tư lệ phí và từ dịch vụ) và tính bền vững (tài nguyên du lịch đã tồn tại bền vững trong
nhiều thế kỷ), có khả năng thực hiện các chương trình bảo tồn, tôn tạo; Chu trình tours du
lịch hợp lý, hài hòa giữa điều kiện tự nhiên và xã hội, hợp lý trong chu trình di chuyển và
nghỉ ngơi tạo ra khả năng duy trì tours trong cùng nhịp độ suốt hành trình.
Để các tours du lịch dài ngày, nội tỉnh trở thành hiện thực, bên cạnh các giải pháp vĩ
mô đã được UBND tỉnh Quảng Bình đề ra trong Chương trình phát triển du lịch đến năm
2010 và định hướng phát triển đến năm 2020 thì cần có các điều kiện kỹ thuật được đề
xuất trên cơ sở các luận cứ khoa học đã được trình bày trong đề tài này.
2. Kiến nghị.
- Tổ chức nghiên cứu khảo sát, lập kế hoạch chi tiết các tours du lịch dài ngày, nội
tỉnh để có kế hoạch từng bước đầu tư hạ tầng cơ sở, đảm bảo những tiêu chí tối thiểu về
điều kiện lãnh thổ cho du lịch.
- Tổ chức diễn đàn hợp tác du lịch để hoạch định chương trình hợp tác về lữ hành
giữa các tổ chức lữ hành trong tỉnh và các tổ chức lữ hành ngoài tỉnh. Thường xuyên có
chương trình đến Quảng Bình trong thời gian hiện nay để thu hút các tổ chức lữ hành sử
dụng chương trình tours dài ngày, nội tỉnh.
- Xác định, quy hoạch và giành quỹ đất cho các hoạt động dịch vụ và mời chuyên
gia có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thiết kế, xây dựng các khu vực dịch vụ giải
trí phù hợp với xu hướng chung của hoạt động giải trí, dịch vụ hiện nay.
- Gấp rút đào tạo một số hướng dẫn viên có năng khiếu đặc biệt để chủ trì tour dài
ngày, nội tỉnh nhằm tạo ấn tượng tốt cho du khách ngay từ những hoạt động thử nghiệm
đầu tiên.

- Có chủ trương khuyến khích và vận động các cơ quan, các tổ chức kinh tế - xã hội
trong tỉnh sử dụng tours du lịch dài ngày, nội tỉnh đã đề xuất khi có những hoạt động văn


hóa - xã hội trong nội bộ cơ quan và tổ chức kinh tế - xã hội để làm tiền đề và cơ sở thu
hút các tours du lịch chính thức.
Tổng thuật: Lưu Văn Lộc



×