Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CHO HỌC SINH KHUYẾT TẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HCM
VIỆN NGHIÊN CỨU GIÁO DỤC

ĐÊ TÀI CẤP BỘ
Mã Số B2003-23-52

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÁC HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP CHO HỌC SINH KHUYẾT TẬT
HỌC HÒA NHẬP

Chủ nhiệm đề tài:

ThS. Đào Thị Vân Anh

Cơ quan chủ quản: Vụ Khoa học - Công Nghệ
Bộ GD- ĐT
Cơ quan chủ trì:

Viện Nghiên cứu Giáo dục

Trường ĐHSP TP HCM

Thành phố Hồ Chí Minh 2005


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HCM
VIỆN NGHIÊN CỨU GIÁO DỤC


ĐỀ TÀI CẤP BỘ
Mã số B 2003-23-52

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÁC HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP CHO HỌC SINH KHUYẾT TẬT
HỌC HÒA NHẬP

Chủ nhiệm đề tài: ThS. Đào Thị Vân Anh
Thành viên đề tài: Đặng Mỹ Phương
Trịnh Thị Kim Ngọc
Lê Thị Thanh Tâm
Cơ quan chủ quản: Vụ Khoa học - Công Nghệ
Bộ GD - ĐT
Cơ quan chủ trì: Viện Nghiên cứu Giáo dục
Trường ĐHSP TP HCM

Thành phố Hồ Chí Minh 2005


MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................................... 5

T
1
2

21T


LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................ 6

T
1
2

21T

CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................................................ 7
T
1
2

21T

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ................................................................................ 1
T
1
2

T
1
2

1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI : ................................................................................................. 1
T
1
2

21T


1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU :.......................................................................................... 3
T
1
2

21T

1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU : ....................................................... 3
T
1
2

T
1
2

1.4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC : ........................................................................................ 3
T
1
2

21T

1.5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU :......................................................................................... 3
T
1
2

21T


1.6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU :............................................................................................ 4
T
1
2

21T

1.7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU : ................................................................................ 4
T
1
2

T
1
2

1.7.1. Phương pháp tra cứu tài liệu, nghiên cứu văn bản :................................................. 4
T
1
2

T
1
2

1.7.2. Phương pháp quan sát : ............................................................................................ 4
T
1
2


21T

1.7.3. Phương pháp phỏng vấn : ........................................................................................ 4
T
1
2

21T

1.7.4. Phương pháp dùng bảng hỏi : .................................................................................. 5
T
1
2

T
1
2

1.7.5. Phương pháp xử lý số liệu : ..................................................................................... 5
T
1
2

T
1
2

1.8. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU : ........................................................................................... 5
T

1
2

21T

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................... 6
T
1
2

T
1
2

2.1. Ý NGHĨA CỦA GIÁO DỤC HÒA NHẬP ĐỐI VỚI TRẺ KHUYẾT TẬT : ............... 6
T
1
2

T
1
2

2.1.1. Khái niệm giáo dục hòa nhập : ................................................................................ 6
T
1
2

T
1

2

2.1.2. Ý nghĩa của giáo dục hòa nhập đối vối trẻ khuyết tật :............................................ 8
T
1
2

T
1
2

2.1.3. Ý nghĩa trong quan điểm của Lép vư-gốt-xki đối với việc giáo dục trẻ khuyết tật :
.......................................................................................................................................... 10
T
1
2

T
1
2

2.2. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG HÒA NHẬP TRONG HỌC TẬP VÀ
SINH HOẠT CỦA TRẺ KHUYẾT TẬT : .......................................................................... 14
T
1
2

T
1
2


2.2.1. Yếu tố khách quan : ............................................................................................... 14
T
1
2

21T

2.2.2. Yếu tố chủ quan : ................................................................................................... 18
T
1
2

21T

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG........................................................ 26
T
1
2

T
1
2

3.1. TÌNH HÌNH CHUNG : ................................................................................................. 26
T
1
2

21T


3.2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT QUA CÁC BẢNG HỎI :...................................................... 28
T
1
2

T
1
2


CHƯƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC
TẬP .......................................................................................................................................... 58
T
1
2

T
1
2

4.1. ĐÁNH GIÁ ĐỊNH KỲ HỌC SINH KHUYẾT TẬT (sau mỗi học kỳ) : ..................... 59
T
1
2

T
1
2


4.1.1. Đánh giá về y tế : ..................................................................................................... 59
T
1
2

21T

4.1.2. Giáo viên lập phiếu theo dõi về khả năng học tập qua từng học kỳ : .................... 60
T
1
2

T
1
2

4.1.3. Giáo viên lập phiếu đánh giá về khả năng hòa nhập cộng đồng : .......................... 61
T
1
2

T
1
2

4.2. TỔ CHỨC LỚP HỌC : ................................................................................................. 63
T
1
2


21T

4.2.1. Tổ chức lớp học một cách hợp lý : ........................................................................ 63
T
1
2

T
1
2

4.2.2. Giáo viên theo dõi thực hiện các phương pháp giảng dạy đối với các môn học theo
bảng sau: (dành riêng cho trẻ khuyết tật) : ....................................................................... 64
T
1
2

T
1
2

4.2.3. Giáo viên cần vận dụng các yếu tố sau trong lớp học hòa nhập : .......................... 65
T
1
2

T
1
2


4.3. XÂY DỰNG VÒNG TAY BÈ BẠN : .......................................................................... 66
T
1
2

T
1
2

KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 69
T
1
2

21T

KIẾN NGHỊ ............................................................................................................................. 71
T
1
2

21T

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 73
T
1
2

21T


PHỤC LỤC ................................................................................................................................ 1
T
1
2

21T


LỜI NÓI ĐẦU

Giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật ở Việt Nam đã thực hiện được mười năm và
đã đạt được những thành công đáng kể. cố gắng đưa nhiều trẻ khuyết tật đến trường
phổ thông luôn là mục tiêu của Đảng, Nhà nước và ngành giáo dục, đồng thời cũng là
niềm mong muốn của cha mẹ các em. Tuy nhiên, việc hòa nhập với các bạn cùng lứa
tuổi trong học tập và hoạt động tập thể là việc làm khó khăn. Hiện tại, việc tiếp thu
kiến thức trong học tập của học sinh khuyết tật còn có nhiều hạn chế. Đề tài mong
muốn được đóng góp một phần nhỏ vào việc tìm hiểu thực trạng và tìm ra một số giải
pháp thiết thực, phù hợp với thực tế để nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh khuyết
tật học hòa nhập.

Nhóm nghiên cứu


LỜI CẢM ƠN
Nhóm đề tài xin chân thành cảm ơn các tập thể và cá nhân đã nhiệt tình giúp đỡ chúng tôi
trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu:
- Vụ Khoa học và Công nghệ - Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Phòng Khoa học công nghệ và sau đại học - Trường ĐHSP TPHCM.
- Sở Giáo dục và Đào tạo TP Hồ Chí Minh.
- Các Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 5, 6, 8, 10,11, Huyện Bình Thạnh, Bình Chánh.

- Các trường Tiểu học đang dạy hòa nhập:
+ Trường TH Trần Quốc Toản (Q.5).
+ Trường TH Trí Tri, Trần Nhân Tôn, Hồ Thị Kỷ, Thiên Hộ Dương, Bắc Hải, Nhật Tảo,
Trần Quang Cơ (Q.10).
+ Trường Phú Thọ, Phù Đổng, Chi Lăng, Phú Lâm, Lam Sơn, Phú Định, Trương Công
Định (Q.6).
+ Trường TH Hồng Hà, Tô Vĩnh Diện (Q. Bình Thạnh).
+ Trường TH Bình Hưng Hòa (Q. Bình Chánh);
+ Trường TH Trần Danh Lâm (Q.8).
Cùng các đồng nghiệp của Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục phổ thông.

Nhóm đề tài


CHỮ VIẾT TẮT
Giáo dục hòa nhập:

GDHN

Hòa nhập

HN

Khuyết tật

KT

Trẻ khuyết tật

TKT


Học sinh khuyết tật

HSKT

Chậm phát triển trí tuệ

CPTTT

Học sinh

HS

Giáo viên

GV

Phụ huynh

PH

Phụ huynh học sinh

PHHS

Ý kiến

YK

Số lượng


SL

Hoạt động




Báo cáo khoa học

Đề tài B2003- 23-52

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Hiện nay, ở Việt Nam, nhiệm vụ giáo dục trẻ khuyết tật ngày càng được Đảng và Nhà
nước quan tâm. Điều đó được thể hiện trong các điều luật, chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước: "Cần làm cho chính quyền các cấp thấy được việc giáo dục trẻ khuyết tật là
trách nhiệm, nghĩa vụ của toàn xã hội và cộng đồng. Đây không phải là việc làm mang tính
nhân đạo đơn thuần mà là thực hiện các Luật, chính sách Quốc gia, chính sách của Giáo dục
và Đào tạo. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, Luật phổ cập
giáo dục tiểu học, Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Nghị định 26/CP ngày
17/04/1995 của Thủ tướng chính phủ, Pháp lệnh về người tàn tật và Luật giáo dục v.v... là
những văn bản pháp lý, trong đó có những điều khoản bảo đảm quyền lợi được giáo dục của
trẻ khuyết tật.
"Trẻ khuyết tật có quyền về cơ hội bình đẳng trong học tập và hòa đồng với trẻ em
phát triển bình thường". Luật giáo dục đề cập vấn đề trẻ khuyết tật có quyền như mọi trẻ khác
và Nhà nước phải tạo điều kiện ưu tiên thực hiện các quyền đó. Việc xây dựng mục tiêu và
chính sách giáo dục khuyết tật là nhằm cải thiện tình trạng và điều kiện của trẻ khuyết tật để
các em có cuộc sống tốt đẹp hơn về nhiều mặt như giáo dục, hướng nghiệp, phục hồi chức

năng, phương tiện đi lại và tham gia vào nhiều lĩnh vực xã hội khác.
Chúng ta đang có nhiều cơ sở giáo dục chuyên biệt và các lớp hội nhập cho trẻ khuyết
tật. Từ năm 1990, hình thức giáo dục hòa nhập bắt đầu được thực hiện ở nước ta, hiện có
khoảng 70 ngàn trẻ khuyết tật đi học hòa nhập ở các trường Mầm non và Tiểu học.
Giáo dục hòa nhập (GDHN) là đưa trẻ khuyết tật vào học chung với trẻ bình thường
cùng lứa tuổi ở ngay nơi sinh sống. Học sinh khuyết tật được bố trí vào lớp học phù hợp với
lứa tuổi trong môi trường phổ thông, được sinh hoạt tập thể như những học sinh bình thường
khác. Giáo dục hòa nhập dựa vào tiền đề: nhà trường là nơi tốt nhất khi nó hòa nhập tất cả
1


Báo cáo khoa học

Đề tài B2003- 23-52

mọi trẻ em trong cộng đồng, là nơi giáo viên sẽ phát huy được hết khả năng, trách nhiệm đối
với mọi trẻ em.
Giáo dục hòa nhập đã được Bộ Giáo dục - Đào tạo khẳng định như hướng đi chính,
cùng với giáo dục chuyên biệt và giáo dục bán hòa nhập giải quyết vấn đề giáo dục trẻ khuyết
tật ở Việt Nam. Nhiệm vụ trước mắt là đạt chỉ tiêu đến năm 2010 đưa được 70% trẻ khuyết
tật đến trường.
Mô hình GDHN đã được triển khai thực hiện ở nhiều địa phương. Tuy nhiên, trên
thực tế, công việc dạy hòa nhập cho trẻ khuyết tật gặp nhiều khó khăn, kết quả còn thấp cả về
số lượng và chất lượng học tập. Có nhiều vấn đề liên quan đến GDHN, có thể nói đây là bài
toán khó đối với mỗi địa phương, đòi hỏi nhiều công sức, sự nỗ lực không chỉ của ngành giáo
dục mà còn của nhiều ban ngành đoàn thể.
Về phía các nhà khoa học: Giáo dục hòa nhập tuy bắt đầu chưa lâu nhưng đã nhận
được sự quan tâm đặc biệt từ phía các nhà khoa học giáo dục. Đã và đang có nhiều công trình
nghiên cứu, hội thảo về chủ đề giáo dục hòa nhập, chúng ta cũng nhận được nhiều dự án hỗ
trợ từ các nước Thụy Điển, Hà Lan, Anh, Nhật Bản, Na Uy v.v... Một số nghiên cứu đáng

chú ý như "Giáo dục hòa nhập ở Việt Nam: kinh nghiệm, trở ngại và hướng đi" (Lê Văn Tạc
-Viện chiến lược và chương trình giáo dục), "Tiếp cận giáo dục cho trẻ em có nguy cơ bị thiệt
thòi cao" (Lê Vân Anh - Viện chiến lược và chương trình giáo dục), "Thái độ của cộng đồng
đối với việc hòa nhập của trẻ khuyết tật trên địa bàn Chí Linh, tỉnh Hải Dương" (Nguyễn Thị
Nhung -Đại học Sư phạm Hà Nội), "Tổ chức giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật -Thực
trạng và những thách thức" (Phan Thị Ngọc Anh, Trần Thị Tố Nga -Viện chiến lược và
chương trình giáo dục) v.v... Gần đây nhất là các nghiên cứu trong hội nghị tổng kết 10 năm
thực hiện giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật Việt Nam do Viện chiến lược và chương trình giáo
dục - Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức tại Hà Nội, tháng 5 năm 2005. Tại thành phố Hồ Chí
Minh, cũng đã tổ chức Hội nghị tổng kết 5 năm thực hiện giáo dục hòa nhập tại thành phố Hồ
Chí Minh.
Có nhiều khía cạnh khi đề cập đến sự thành công hay thất bại của công tác GDHN.
Trong đó, kết quả của hoạt động học tập là thước đo chính để đánh giá công tác giáo dục hòa

2


Báo cáo khoa học

Đề tài B2003- 23-52

nhập, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhà trường, giáo viên, bản thân học sinh khuyết
tật và tập thể lớp.
Đó là lý do nghiên cứu của đề tài " NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CHO HỌC SINH
KHUYẾT TẬT HỌC HÒA NHẬP" .

1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU :
Phân tích kết quả khảo sát thực trạng và đề xuất giải pháp làm tăng hiệu quả học tập
cho học sinh khuyết tật học hòa nhập.


1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU :
- Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố thuận lợi và khó khăn trong quá trình học trên lớp
bình thường của học sinh khuyết tật.
- Khách thể nghiên cứu chính: Học sinh khuyết tật đang học ở trường bình thường, giáo
viên đang dạy lớp có trẻ khuyết tật học và Ban giám hiệu các trường có học sinh khuyết
tật đang học.
Khách thể phụ: các học sinh học cùng lớp với trẻ khuyết tật.

1.4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC :
Công tác giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật còn gặp nhiều khó khăn. Một trong
những khó khăn đó là khả năng tiếp thu kiến thức và khả năng tham gia các hoạt động tập thể
của HS khuyết tật. Hiệu quả việc học tập trên lớp trong trường bình thường của trẻ khuyết tật
không chỉ phụ thuộc nhiều vào sự tác động của Ban giám hiệu nhà trường, khả năng của giáo
viên dạy lớp hòa nhập, bạn bè mà còn ở chính bản thân trẻ khuyết tật, việc nghiên cứu các
yếu tố trên sẽ làm rõ thực trạng các khó khăn gặp phải và tìm ra một số giải pháp khắc phục.

1.5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU :
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến vấn đề GDHN, tìm hiểu công tác GDHN ở các
một số địa phương.
- Khảo sát thực trạng việc dạy và học của học sinh khuyết tật ỡ trong trường phổ
thông bình thường hiện nay.
- Phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp làm tăng hiệu quả học tập cho học sinh
khuyết tật học hòa nhập.
3


Báo cáo khoa học

Đề tài B2003- 23-52


1.6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU :
- Giới hạn về địa bàn:
Phiếu khảo sát được thực hiện ở các trường tiểu học: Trần Danh Lâm (Q.8); Trí Tri, Trần
Nhân Tôn, Hồ Thị Kỷ, Thiên Hộ Dương, Bắc Hải, Nhật Tảo, Trần Quang Cơ (Q.10); Trần
Quốc Toan (Q.5); Phú Thọ, Phù Đổng, Chi Lăng, Phú Lâm, Lam Sơn, Phú Định, Trương
Công Định (Q.6); Bình Hưng Hòa (H. Bình Chánh); Hồng Hà, Tô Vĩnh Diện (Q. Bình
Thạnh).
- Giới hạn về khách thể: Đề tài giới hạn trong phạm vi khảo sát Ban Giám hiệu, giáo viên
và học sinh ở một số trường Tiểu học đang có trẻ khuyết tật học ở thành phố Hồ Chí
Minh.
- Giới hạn về nội dung: Nội dung nghiên cứu tập trung vào khả năng hòa nhập của học
sinh khuyết tật trong hoạt động học tập trên lớp và các hoạt động tập thể.

1.7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
1.7.1. Phương pháp tra cứu tài liệu, nghiên cứu văn bản :
Nghiên cứu các tài liệu về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục
cho trẻ khuyết tật, kinh nghiệm học hòa nhập ở ngoài nước và trong nước như thành phố Hồ
Chí Minh, Tiền Giang và các tỉnh phía Bắc, tài liệu qua các hội thảo, lớp tập huấn, các nghiên
cứu về lĩnh vực khuyết tật của các tác giả Việt Nam và nước ngoài, các tài liệu liên quan đến
tâm sinh lý trẻ khuyết tật v.v...

1.7.2. Phương pháp quan sát :
Đề tài sử dụng phương pháp quan sát có chủ định: Xác định rõ mục đích yêu cầu và
nhiệm vụ quan sát. Có chuẩn bị các mẫu ghi chép cụ thể, chi tiết, rõ ràng, xác định vị trí quan
sát thích hợp trong lớp học và ở sân trường. Cố gắng ghi nhận những biểu hiện của trẻ một
cách khách quan. Nội dung quan sát bao gồm: hành vi, cách giao tiếp, những biểu hiện trên
nét mặt, cử chỉ, tư thế và điệu bộ, khả năng thực hiện các nhiệm vụ của tiết học..
1.7.3. Phương pháp phỏng vấn :
Tiến hành phỏng vấn Ban giám hiệu về thực trạng việc dạy hòa nhập tại trường hiện

nay, những thuận lợi và khó khăn; quan điểm của các nhà quản lý giáo dục về GDHN, trao

4


Báo cáo khoa học

Đề tài B2003- 23-52

đổi với giáo viên trực tiếp dạy học sinh KT về các vấn đề cấp thiết hiện nay để làm tốt công
tác GDHN.
1.7.4. Phương pháp dùng bảng hỏi :
Xây dựng bảng hỏi cho các đối tượng: Ban giám hiệu nhà trường, giáo viên và học
sinh xoay quanh các vấn đề liên quan đến đề tài.
- Khảo sát ý kiến (qua bảng hỏi) của Ban giám hiệu về chủ trương dạy hòa nhập.
- Khảo sát ý kiến (qua bảng hỏi) của giáo viên đang dạy lớp có trẻ khuyết tật học.
- Dự giờ để quan sát những biểu hiện về nhận thức, cảm xúc và các hành vi trong hoạt
động học tập, hoạt động vui chơi tập thể của trẻ khuyết tật (phiếu dự giờ).
- Phiếu khảo sát học sinh trong lớp để tìm hiểu mối quan hệ giữa HSKT và học sinh
khác.
1.7.5. Phương pháp xử lý số liệu :
Xử lý số liệu, phân tích, nhận xét về thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả của giờ học trên lớp cho trẻ khuyết tật vào học tại các trường phổ thông
bình thường.

1.8. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU :
- Từ tháng 5/ 2003 chuẩn bị tài liệu cho phần cơ sở lý luận. Soạn các bảng hỏi, lên kế
hoạch đi dự giờ ở một số trường Tiểu học có dạy hòa nhập ở Thành phố Hồ Chí Minh.
- Từ tháng 9/2003 nhóm nghiên cứu xuống các trường tiến hành dự giờ, phát phiếu khảo
sát. Trong đó, phần dự giờ được coi là nhiệm vụ quan trọng để nắm bắt khả năng hòa

nhập của học sinh khuyết tật. Các HS khuyết tật được lên kế hoạch để nghiên cứu bao
gồm phần quan sát trong giờ học, giờ ra chơi, khả năng tiếp xúc và hợp tác với bạn bè và
GV, phỏng vấn bổ sung GV dạy tại lớp về khả năng tiếp thu bài học và các diễn biến về
tâm sinh lý của trẻ.
- Từ tháng 5/ 2004: Xử lý số liệu, phân tích, dự giờ bổ sung.
- Từ tháng 1/2005: Viết báo cáo hoàn chỉnh đề tài.

5


Báo cáo khoa học

Đề tài B2003- 23-52

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

2.1. Ý NGHĨA CỦA GIÁO DỤC HÒA NHẬP ĐỐI VỚI TRẺ KHUYẾT TẬT :
2.1.1. Khái niệm giáo dục hòa nhập :
Giáo dục hòa nhập là mô hình giáo dục trong đó trẻ khuyết tật cùng học với trẻ em
bình thường, trong trường phổ thông ngay tại nơi trẻ sinh sống. Giáo dục hòa nhập (GDHN)
dựa trên quan điểm tích cực, đánh giá đúng trẻ khuyết tật (TKT): TKT được nhìn nhận như
mọi trẻ em khác. Mọi TKT đều có những năng lực nhất định, chính từ sự đánh giá đó mà
TKT được coi là chủ thể chứ không phải là đối tượng thụ động trong quá trình tiếp nhận các
tác động giáo dục.
Bản chất của giáo dục hòa nhập:
- Giáo dục cho mọi đối tượng học sinh. Đây là tư tưởng chủ đạo, yếu tố đầu tiên thể hiện bản
chất của GDHN. Trong GDHN không có sự tách biệt giữa các HS với nhau. Mọi HS đều
được tôn trọng và đều được đối xử bình đẳng như nhau.
- Mọi HS đều cùng hưởng một chương trình giáo dục phổ thông. Điều này vừa thể hiện sự
bình đẳng trong giáo dục, vừa thể hiện sự công nhận năng lực học tập của trẻ khuyết tật.

- Điều chỉnh chương trình, và thay đổi quan điểm, cách đánh giá là việc làm tất yếu của
GDHN, nhằm đáp ứng nhu cầu, năng lực khác nhau của từng đối tượng trẻ.
- GDHN không đánh đồng mọi trẻ em. Mỗi đứa trẻ là một cá nhân, một nhân cách có năng
lực khác nhau, cách học khác nhau, tốc độ học không giống nhau. Vì thế, cần phải biết lựa
chọn phương pháp, điều chỉnh phù hợp và sử dụng đúng lúc các phương pháp đồng loạt,
phương pháp đa trình độ, phương pháp trùng lập giáo án và phương pháp thay thế.
GDHN khác với các mô hình giáo dục chuyên biệt và giáo dục hội nhập :
- Giáo dục chuyên biệt là phương thức giáo dục tách biệt trẻ em có các dạng khuyết
tật khác nhau vào cơ sở giáo dục riêng. Đây là mô hình xuất hiện sớm nhất trong lịch sử giáo

6


Báo cáo khoa học

Đề tài B2003- 23-52

dục trẻ khuyết tật. ở đây, trẻ được dạy theo chương trình riêng, theo những phương pháp
riêng, tách biệt với hệ thống giáo dục quốc dân.
Giáo dục chuyên biệt trẻ khuyết tật nhằm đạt được những mục tiêu như mục tiêu nhân
đạo: trẻ khuyết tật là đối tượng trợ giúp của các tấm lòng hảo tâm, từ thiện, mục tiêu chăm
sóc y tế. Vì vậy, trong các trường chuyên biệt chủ yếu là phục hồi chức năng cho trẻ và giáo
dục là thứ yếu.
Mô hình giáo dục chuyên biệt có nhiều tồn tại. Trước hết là cách đánh giá: coi trẻ
khuyết tật là thấp kém, khả năng sống và học tập thấp so với những trẻ khác, đánh giá thấp
mặt tích cực, những cái trẻ có thể làm được, từ đó, dẫn tới cách tổ chức giáo dục là tách trẻ ra
khỏi cộng đồng.
Sự giáo dục tách biệt sẽ mang lại cho trẻ những mặc cảm, tự ti, là những cản trở lớn
nhất làm cho trẻ không thể phát triển hết khả năng của mình và vô tình đã tách dần trẻ ra khỏi
cộng đồng.

Môi trường giáo dục chuyên biệt không mở ra cơ hội để trẻ khuyết tật phát triển hết
những tiềm năng của mình. Hiệu quả giáo dục chuyên biệt trong các trường chuyên biệt
không cao.
Mô hình giáo dục chuyên biệt cần chi phí cao cho việc xây dựng cơ sở vật chất, đào
tạo đội ngũ giáo viên chuyên ngành và vì thế, thiếu giáo viên, nhiều trẻ khuyết tật không có
cơ hội được đến trường.
- Giáo dục hội nhập (bán hòa nhập) là phương thức giáo dục trẻ khuyết tật trong lớp
học chuyên biệt được đặt trong trường phổ thông bình thường. Trong quá trình giáo dục, trẻ
khuyết tật nào có khả năng sẽ được học một số môn học hoặc tham gia một số hoạt động
cùng trẻ bình thường.
Mô hình hội nhập có những hạn chế như: HS khuyết tật chưa thực sự được hòa nhập
với HS khác. Việc học tập của trẻ trong các lớp chuyên biệt theo một chương trình riêng
không trùng lặp với các lớp khác nên trẻ không thích ứng được, trẻ lĩnh hội được ít các kỹ
năng xã hội. Sự phân biệt trẻ khuyết tật và các bạn vẫn tồn tại, chưa được xóa bỏ.

7


Đề tài B2003- 23-52

Báo cáo khoa học

Có thể so sánh các yếu tố của GDHN và các yếu tố không phải là GDHN như sau:
CÁC YẾU TỐ CỦA GIÁO DỤC HÒA

CÁC YÊU TỐ KHÔNG PHẢI LÀ GIÁO

NHẬP

DỤC HÒA NHẬP


Giáo dục mọi đối tượng HS.

Giáo dục cho một số đối tượng HS.

HS được học ở trường thuộc khu vực sinh

HS khuyết tật được gửi đến trường học chuyên

sống.

biệt khác với trường học của những trẻ xung
quanh.

HS được bố trí vào lớp học phù hợp với

HS được bố trí vào lớp học không phù hợp với

lứa tuổi trong môi trường giáo dục phổ

lứa tuổi trong môi trường giáo dục phổ thông.

thông.
Bạn bè cùng lứa giúp đỡ lẫn nhau.

Bạn bè cùng lứa hoạt động độc lập hoặc canh
tranh với nhau.

HS với những khả năng khác nhau được


HS với những khả năng giống nhau được học

học theo nhóm.

theo nhóm.

Điều chỉnh chương trình, đổi mới phương

Chuẩn hóa chương trình, phương pháp dạy học

pháp dạy học và cách đánh giá.

và cách đánh giá.

Lớp học có tỷ lệ HS khuyết tật hợp lý.

Lớp học có tỷ lệ HS khuyết tật lớn.

2.1.2. Ý nghĩa của giáo dục hòa nhập đối vối trẻ khuyết tật :
-Tính hiệu quả của giáo dục hòa nhập: Được giáo dục trong môi trường hòa nhập, trẻ khuyết
tật đều tiến bộ hơn, các tiềm năng của trẻ được khơi dậy và phát triển tốt hơn so với cách giáo
dục trong môi trường khác. Thực tế, hơn 10 năm tiến hành giáo dục hòa nhập ở Việt Nam và
các kinh nghiệm giáo dục trên thế giới cho thấy tính hiệu quả đối với đối tượng trẻ khuyết tật
là rất khả quan:
+ Trẻ chậm phát triển trí tuệ: Xóa bỏ mặc cảm, giao tiếp phát triển nhanh, phát triển tính độc
lập, học được nhiều hơn.
+ Trẻ khiếm thị: Đi học gần nhà, có nhiều bạn bè, hội nhập dễ dàng, có cơ hội tìm việc làm.
+ Trẻ khiếm thính: Học cách giao tiếp, hiểu nhau, phát sinh nhu cầu giao tiếp, phát triển ngôn
ngữ, phát triển tư duy.


8


Báo cáo khoa học

Đề tài B2003- 23-52

+ Trẻ khó khăn vận động: Nhanh phục hồi chức năng vận động, được bạn bè giúp đỡ, xóa
dần sự lệ thuộc.
- Trong giáo dục hòa nhập, trẻ khuyết tật được học ở môi trường bình thường, học ở trường
gần nhà. Điều này tạo cho các em không có sự cách biệt với bố mẹ, anh, chị em trong gia
đình. Các em luôn gần gũi với bạn bè, người thân, người quen ở địa phương, sống trong môi
trường như vậy, các em luôn có cảm giác được bảo vệ. Tâm lý ổn định, phát triển cân đối, hài
hòa như những trẻ em khác, không có sự hẫng hụt đáng tiếc. Trong điều kiện đó, các em yên
tâm phấn đấu, học tập và phát triển.
- Các em khuyết tật được học cùng một chương trình với các bạn cùng lứa tuổi khác. Chương
trình và phương pháp ở đây sẽ được điều chỉnh, đổi mới cho phù hợp với nhu cầu, năng lực
của các em. Như vậy, sẽ kích thích sự hứng thú trong học tập, phát triển hết khả năng của
mình.
- Giáo dục hòa nhập coi trọng sự cân đối giữa kiến thức và kỹ năng xã hội. Đây là yếu tố
quan trọng giúp trẻ thực sự hòa nhập vào cộng đồng. Môi trường giáo dục thay đổi, các em
được tự do giao lưu, giúp đỡ lẫn nhau làm cho các em phát triển toàn diện hơn và thích ứng
tốt hơn với môi trường xã hội.
- Giáo dục hòa nhập sẽ tạo ra cơ hội, môi trường để các lực lượng tham gia giáo dục có điều
kiện hợp tác với nhau vì mục tiêu chung. Đây cũng là môi trường mà mọi người trong cộng
đồng có dịp tiếp cận với trẻ khuyết tật nhiều hơn, thấy rõ hơn những nhu cầu, tiềm năng của
các em, những mặt mạnh, yếu, những khó khăn và yêu cầu của trẻ, từ đó thấy cần phải làm
những gì để hỗ trợ các em nhiều hơn. Càng có nhiều người hiểu các em và giúp đỡ, các em
càng có điều kiện để khẳng định mình và càng được xã hội công nhận càng có điều kiện phát
triển, nhanh trưởng thành.

- Giáo dục hòa nhập là mô hình hoàn thiện nhất trong các mô hình giáo dục trẻ khuyết tật:
+ Hoàn thiện vì nó tạo ra môi trường, cơ hội để trẻ khuyết tật phát triển tốt nhất khả năng của
mình.

9


Báo cáo khoa học

Đề tài B2003- 23-52

+ Giáo dục hòa nhập có cơ sở lý luận vững chắc để đánh giá con người, về môi quan hệ giữa
cá nhân với cộng đồng và các giải pháp thích hợp trong tổ chức cũng như trong tiến hành
giáo dục.
+ Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật là sự vận dụng đúng đắn những lý luận dạy học hiện đại
lấy người học làm trung tâm. Chương trình được điều chỉnh, phương pháp được đổi mới thích
hợp cho mọi học sinh.
+ Giáo dục hòa nhập là mô hình giáo dục kinh tế nhất, mang tính nhân văn nhất: Tập hợp
được những trẻ em cùng học, cùng hoạt động vui chơi, cùng giúp đỡ nhau tiến bộ, nhận thức
được vai trò trách nhiệm của mình đối với xã hội cộng đồng.
2.1.3. Ý nghĩa trong quan điểm của Lép vư-gốt-xki đối với việc giáo dục trẻ
khuyết tật :
Lép vư-gốt-xki (1896 - 1934) - Nhà tâm lý học, triết học mác xít, là tác giả của nhiều
công trình thực nghiệm khoa học, học thuyết về lĩnh vực tâm lý học, giáo dục học, tâm lý trẻ
em, tâm lý - giáo dục chuyên biệt và tâm lý học thực hành (lâm sàng). Ông đã đưa ra luận
điểm tiến bộ về vai trò của dạy học và giáo dục đối với sự phát triển của trẻ, nghiên cứu về sự
tiếp nhận tri thức trong quá trình học tập của học sinh. Ông đã dày công nghiên cứu nhiều
phạm trù khác nhau về trẻ khuyết tật và cho rằng tác động sư phạm sẽ làm thay đổi các chức
năng tâm lý trẻ, trên cơ sở tật là nguyên nhân đầu tiên, có thể đạt hiệu quả trong điều kiện
thực hiện khả năng bù trừ.

Vư-gốt-xki đã nhấn mạnh rằng: "Mù không phải là hiện tượng tâm lý, nó không phải
là điều kiện chính bên trong mà thực chất là bị tổn thương chức năng thị giác". Quá trình
phục hồi (bù trừ) tật mắt gắn liền với việc giữ gìn hệ thống các cơ quan cảm giác còn lại như
là sự thay đổi các chức năng. Quá trình phục hồi các tật là quá trình hình thành những phản
xạ có điều kiện mới thông qua giáo dục, giáo dưỡng và các hoạt động giáo dục khác, trẻ được
hình thành phản xạ vận động gắn liền với sự kích thích. Bởi vì trẻ bị mù rất ngại vận động,
định hướng trong không gian và thời gian, do đó, cần sự giúp đỡ hướng dẫn của giáo viên,
giáo dục viên, các nhà sư phạm, biết sử dụng ngôn ngữ gắn liền với kích thích của xúc giác
khi tiếp cận với đối tượng. Hoạt động của trẻ sẽ được củng cố và phát triển theo quy luật
10


Báo cáo khoa học

Đề tài B2003- 23-52

phản xạ (Páplốp), trở thành yếu tố tích cực trong quá trình giáo dục. Phương pháp trên đã
được vận dụng khi dạy trẻ mù và lòa giúp cho học sinh định hướng trong không gian và thời
gian, học cách viết, tính toán và các thao tác khác.

11


Báo cáo khoa học

Đề tài B2003- 23-52

Một Cống hiến khác của Vư-gốt-xki cho sự phát triển của khoa học tật học, đó là sự
chọn lựa định hướng đúng đắn, sử dụng tổng hợp các phương pháp khoa học.
Định hướng đó chính là sự vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng về quá trình phục

hồi như là sự thống nhất giữa sinh học (con người) và xã hội học, trong đó vai trò chính thuộc
về yếu tố xã hội, đó cũng là bức tranh chung cho sự phát triển tâm lý con người.
Học thuyết về bù trừ (phục hồi) của Vư-gốt-xki được xây dựng theo luận điểm chính:
Một là khi trẻ em sinh ra đều mang nguồn gốc dòng họ và chịu ảnh hưởng của điều
kiện xã hội tác động đến quá trình phát triển.
Hai là vấn đề tâm lý - giáo dục học chuyên biệt dựa trên nền tảng giáo dục chung của
xã hội và phụ thuộc vào sự phát triển lịch sử - văn hóa, tác động đến tâm lý con người.
Ông nhấn mạnh: "Xúc giác đối với người mù, thị giác đối với người điếc được lý giải
từ những kinh nghiệm phù hợp với điều kiện đặc biệt trên cơ sở các cơ quan cảm giác còn lại:
hay nói cách khác, phải bảo vệ và phát triển các cở quan cảm giác phân tích còn lại, sử dụng
nó với mục đích như người sáng mắt", đó là điều kiện cần thiết để phát triển tư duy của trẻ có
tật. Tư tưởng trên của Vư-gốt-xki có một ý nghĩa rất quan trọng trong việc hình thành học
thuyết về phục hồi chức năng cho trẻ có tật và đã được vận dụng, phát triển có hiệu quả trong
khoa học tâm lý - giáo dục trẻ có tật.
Ông viết: " Con người sớm hay muộn sẽ chiến thắng với tật mù hay điếc hoặc các tật
khác (tật ngôn ngữ, chậm phát triển trí tuệ, mù câm điếc) nhờ ảnh hưởng của yếu tố xã hội và
sư phạm hơn là y học và sinh học". Vư-gốt-xki quan niệm: "Tật về tâm lý như là hiện tượng,
nguyên nhân chính là do sự phá hủy mối quan hệ giữa con người với xã hội". Vai trò xã hội
trở thành hệ thống hoạt động cơ bản nhất của sự phát triển tâm lý, không hề có một siêu sức
mạnh nào, hoặc số phận tật nguyền, vấn đề cốt lõi là xác định tật, đưa trẻ vào hoạt động với
nền giáo dục chân chính, hòa nhập với cộng đồng xã hội, đó là điều kiện thuận lợi phục hồi
sửa chữa tật.
Theo Vư-gốt-xki: Bức tranh hiện thực khách quan xung quanh chúng ta không thể
hình thành thông qua tri giác mà không thực hiện các hoạt động một cách hợp lý. Người bị

12


Báo cáo khoa học


Đề tài B2003- 23-52

khuyết tật mong muốn hiểu biết nhiều hơn không chỉ nhờ năm giác quan. Điều cần thiết và
không thể thiếu được là thiết lập mối quan hệ xã hội, đưa con người vào hoạt động tập thể,
bởi vì "tập thể như là yếu tố tác động phát triển các chức năng tâm lý cao hơn không phân
biệt dị tật, là yếu tố phát triển các chức năng cơ bản có sẵn trong tầm tay chúng ta".
Cần thiết phải thay đổi phương pháp giáo dục trẻ khuyết tật, giáo viên cần yêu trẻ và
biết tâm lý trẻ, thường xuyên quan sát và tổ chức quá trình tiếp nhận tri thức một cách cụ thể
theo khuynh hướng phục hồi sự đứt quãng giữa cảm giác và lôgích học. Không nên tách biệt
người có tật với người khác, khác chăng chỉ là phương tiện tiếp nhận tri thức. Ví dụ: Người
sáng dùng mắt để đọc, người mù sử dụng ký hiệu nổi Braille. Họ tiếp nhận cùng một nội
dung tri thức như nhau, vì thế không hề có ý nghĩa gì khác nhau.
Những quan điểm và học thuyết đúng đắn của vư-gốt-xki và các nhà tâm lý học
đương thời là nền tảng lý luận cho sự phát triển tâm lý, giáo dục trẻ có tật ở Liên Xô (cũ) và
nhiều nước XHCN trước đây. Học thuyết về phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật là học
thuyết tiến bộ, phù hợp với quy luật hình thành và phát triển tâm lý trẻ khuyết tật, nó đã xây
dựng phương pháp luận đúng đắn trong việc nghiên cứu, giảng dạy trẻ khuyết tật. Công lao to
lớn của Vư-gốt-xki là đưa trẻ khuyết tật gắn với cộng đồng xã hội và chính hoạt động của trẻ
(lao động) mới có thể phục hồi các chức năng bị khiếm khuyết, trẻ có đầy đủ các điều kiện
hòa nhập cuộc sống chung của con người.
Ngày nay, giáo dục trẻ khuyết tật ở nước ta đã bắt đầu phát triển. Những tư tưởng tiến
bộ của Vư-gốt-xki soi sáng chúng ta trên bước đường xây dựng lý luận và thực tiễn giáo dục
trẻ khuyết tật, góp phần giảm bớt nỗi bất hạnh của hàng vạn, hàng triệu trẻ khuyết tật trên đất
nước ta.

13


Báo cáo khoa học


Đề tài B2003- 23-52

2.2. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG HÒA NHẬP TRONG HỌC
TẬP VÀ SINH HOẠT CỦA TRẺ KHUYẾT TẬT :
2.2.1. Yếu tố khách quan :
2.2.1.1. Nhà trường :
Nhà trường là đầu mối, thiết lập các mối quan hệ với các ngành, các lực lượng trong
cộng đồng nhằm mục đích thực hiện GDHN ở địa phương. Nhà trường làm tham mưu đề
xuất chủ trương, chế độ chính sách về GDHN cho chính quyền địa phương. Để thực hiện
chức năng trên đây của nhà trường, vai trò của Ban giám hiệu, đặc biệt của Hiệu trưởng nhà
trường là rất quan trọng.
Hiệu trưởng không chỉ nhận thức đúng mà còn phải nắm vững qui trình triển khai và
biết cách khai thác sức mạnh của cộng đồng để cùng Ban giám hiệu lãnh đạo tập thể GV thực
hiện GDHN. Hiệu trưởng là người trực tiếp giám sát, đôn đốc, tổng kết đánh giá GDHN tại
trường.
Nhà trường, nơi có trẻ KT học hòa nhập phải trang bị kiến thức cho các em thông qua
phương pháp sư phạm lấy trẻ em làm trung tâm, có đủ khả năng đáp ứng các nhu cầu đặc biệt
của các em.
Các trường học chính quy theo hướng hòa nhập là phương thức tốt nhất để xóa bỏ thái
độ phân biệt, tạo ra những cộng đồng thân ái, xây dựng một xã hội cho tất cả mọi người.
Nguyên tắc chỉ đạo của "Cương lĩnh hành động về nhu cầu giáo dục đặc biệt" (Hội
nghị thế giới về giáo dục trẻ em có nhu cầu giáo dục đặc biệt, Salamaca, Tây ban Nha, 1994)
là các trường học phải tiếp nhận tất cả trẻ em, bất kể điều kiện thể chất, trí tuệ, xã hội, ngôn
ngữ hay bất kỳ điều kiện gì khác của chúng.
Các yếu tố thành công của trường học hòa nhập :
+ Đủ kinh phí, có chương trình định hướng, đào tạo GV và các dịch vụ cần thiết, thay
đổi việc sắp xếp tổ chức lớp học, chương trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy cho phù
hợp, cách đánh giá, tuyển dụng cán bộ, quy tắc nhà trường và tổ chức các hoạt động ngoại
khóa.
14



Báo cáo khoa học

Đề tài B2003- 23-52

+ Nội dung giảng dạy phải thích nghi với nhu cầu của HS. Trẻ em có nhu cầu đặc biệt
phải được phụ đạo thêm để có thể học theo nội dung chính quy, chứ không nên học thêm một
chương trình khác. Nguyên tắc là phải đem lại cho trẻ cùng một nền giáo dục và tổ chức hỗ
trợ phụ đạo thêm cho những em nào cần sự giúp đỡ đó.
Việc tiếp thu kiến thức không chỉ đơn giản là việc hướng dẫn về lý thuyết. Nội dung
giáo dục cần nhằm vào việc nâng cao tiêu chuẩn và nhu cầu của mỗi cá nhân, nhằm giúp các
em có khả năng tham gia tích cực vào quá trình phát triển. Việc giảng dạy cần dựa trên kinh
nghiệm và khả năng của mỗi trẻ.
Trẻ em có nhu cầu đặc biệt phải được sự giúp đỡ thường xuyên của lớp học, nhà
trường, các chuyên gia về khuyết tật.
+ Cán bộ quản lý giáo dục và hiệu trưởng nhà trường đóng vai trò quan trọng trong
GDHN: cần có các kế hoạch quản lý linh hoạt, đa dạng hóa các hình thức học tập, huy động
các nguồn tài trợ. Hiệu trưởng có trách nhiệm giám sát các hoạt động trong trường, thúc đẩy
sự tích cực trong nhà trường, tổ chức các hoạt động phối hợp giữa các giáo viên, giữa GV và
phụ huynh.
2.2.1.2. Giáo viên :
- Không nến quan niệm rằng giáo dục trẻ khuyết tật là một lĩnh vực dành riêng cho các
chuyên gia có trình độ chuyên môn cao. Các giáo viên tiểu học đều có thể học được các kỹ
thuật giáo dục trẻ khuyết tật nói chung và có thể tiến hành giáo dục trẻ khuyết tật có hiệu quả.
Trong đào tạo GV cần sử dụng đúng nhân lực sẵn có, đẩy mạnh công tác đào tạo GV
tiểu học có trình độ sư phạm tật học sơ cấp. Có thể áp dụng cách thức đào tạo: các chuyên gia
ở Trung ương đào tạo các chuyên gia cho các địa phương - cán bộ nòng cốt địa phương.
Những cán bộ nòng cốt này sẽ tự đào tạo các GV trực tiếp dạy hòa nhập cho trẻ khuyết tật ở
địa phương mình.

- Vai trò của người GV trực tiếp giảng dạy:
+ GV là người trực tiếp điều hành hoạt động dạy học hòa nhập nên GV hiểu rõ nhất nhu cầu
và năng lực của từng trẻ KT để xây dựng mục tiêu giáo dục phù hợp với từng trẻ.

15


Báo cáo khoa học

Đề tài B2003- 23-52

+ GV tổ chức và điều hòa các hoạt động của HS, đặc biệt là học hợp tác nhóm. + GV là
người trực tiếp phối hợp với gia đình trẻ khuyết tật và các lực lượng cộng đồng để thực hiện
tốt mục tiêu GDHN.
+ GV là người theo dõi quá trình phát triển của từng trẻ KT để điều chỉnh mục tiêu, nội dung
và phương pháp dạy học cho phù hợp.
+ GV là người thiết lập và duy trì các mối quan hệ với đồng nghiệp để thực hiện phương
pháp cùng hợp tác trong dạy học hòa nhập.
+ GV là người tổ chức các mối quan hệ giữa HS bình thường với HS khuyết tật thông qua tổ
chức đoàn, đội và tổ chức lớp để tạo nên môi trường hòa nhập hai chiều mà trong đó cả hai
đối tượng HS đều phát triển thuận lợi.
+ GV là người trực tiếp liên hệ, phối hợp với phụ huynh HS về chăm sóc GD trẻ KT.
Người GV dạy trẻ khuyết tật ngoài tình thương, tinh thần trách nhiệm, các tri thức về
sư phạm tật học, nhận thức về trẻ khuyết tật v.v... còn cần phải có tư duy, sáng tạo, khả năng
đánh giá và phải chú ý đến chương trình giảng dạy. Dạy trẻ khuyết tật, các chương trình phải
hết sức linh hoạt. cần dựa trên nhu cầu và khả năng tiếp thu của HS khuyết tật để định ra
chương trình học.
- Yêu cầu của GV dạy trẻ khuyết tật học hòa nhập:
+ Có thái độ đúng đắn và tích cực với trẻ khuyết tật và gia đình trẻ.
+ Có những tri thức và kỹ năng cơ bản để giáo dục trẻ khuyết tật trong môi trường học hòa

nhập một cách hiệu quả.
+ Có khả năng tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cộng đồng về vấn đề chăm sóc và giáo
dục trẻ khuyết tật tại địa phương.
- Các phương pháp giáo viên cần á p dụng trong lớp học hòa nhập:
Do các đặc điểm khác nhau về khả năng, nhu cầu, sở thích của trẻ, căn cứ vào nội dung của
môn học, bài học, có thể sử dụng một cách linh hoạt các phương pháp sau:

16


Đề tài B2003- 23-52

Báo cáo khoa học

• Phương pháp đồng loạt: HSKT tham gia các hoạt động học tập thường xuyên của
lớp như các HS thường khác, không phân biệt mức độ ưu tiên. Mục tiêu bài giảng
chung cho tất cả các thành viên trong lớp.
• Phương pháp đa trình độ: (mục tiêu theo những mức độ khác nhau) trẻ KT cùng trẻ
bình thường tham gia vào một bài học nhưng với mục tiêu học tập khác nhau dựa trên
năng lực và nhu cầu của trẻ khuyết tật. Phương pháp này thường dùng cho trẻ khiếm
thị và khiếm thính.
• Phương pháp trùng lặp giáo án: (cùng một giáo án nhưng mục tiêu khác nhau) Trẻ
KT và trẻ bình thường cùng tham gia những hoạt động chung của bài học nhưng theo
mục tiêu riêng trên cơ sở kế hoạch giáo dục cá nhân. Phương pháp này thường dùng
cho trẻ chậm phát triển.
• Phương pháp thay thế: Trẻ khuyết tật cùng ngồi chung với trẻ bình thường trong giờ
học nhưng học theo hai chương trình khác nhau. Đây là phương pháp được sử dụng
trong lớp học có trẻ khuyết tật điển hình mà trẻ không thể theo được chương trình
chung.
Việc điều chỉnh các phương pháp được linh động tùy khả năng của trẻ và đặc thù của từng

môn học. Ví dụ: với trẻ khiếm thính: giờ mỹ thuật có thể sử dụng phương pháp đồng loạt,
nhưng sang giờ hát nhạc cần thay thế bằng cách sử dụng cử chỉ, điệu bộ....
2.2.1.3.

Tổ chức học sinh trong trường :

Một trong những mục tiêu quan trọng của GDHN là để trẻ khuyết tật được sống
chung trong vòng tay bè bạn, bước đầu hòa nhập với cộng đồng. Vì thế, tập thể lớp học sinh
trong nhà trường đóng vai trò không thể thiếu trong việc hỗ trợ các bạn khuyết tật học cùng.
Mức độ tham gia vào việc học tập và các hoạt động vui chơi, sinh hoạt lớp của các HS khuyết
tật phụ thuộc vào sự hỗ trợ đặc biệt này.

17


Báo cáo khoa học

Đề tài B2003- 23-52

- Trong học tập: Sự truyền đạt kiến thức trên lớp của GV khó có thể được tiếp thu hoàn toàn
đối với trẻ khuyết tật, rất cần có sự giúp đỡ kịp thời của các bạn. Trong đi lại và sinh hoạt
cũng vậy: HSKT không thể tham gia các hoạt động nếu không có các bạn cùng lớp. Việc giúp
đỡ lẫn nhau mang lại lợi ích có tính hai chiều: Trẻ KT thuận lợi trong học tập và sinh hoạt,
còn HS thường sẽ hình thành được tình cảm thân ái, tính tập thể, biết chia sẻ khó khăn với
người khác.
- Trong một lớp học, việc tổ chức sự giúp đỡ cho trẻ KT dựa trên sự thăm dò tình cảm, sự
thông cảm của HS trong lớp: có thể có những nhóm bạn thật sự gần gũi, thiện cảm với HS
khuyết tật, được phân ngồi gần HS khuyết tật để kèm cặp. Nhóm các bạn thân tình có thể phụ
giúp nhóm trên, và nhóm các bạn không trực tiếp giúp đỡ nhưng sẵn sàng tham gia mọi hoạt
động cùng HSKT.

- Mức độ tham gia của HS trong lớp vào việc giúp đỡ trẻ khuyết tật thể hiện qua các mức độ
như:
1. Chỉ đơn giản là học chung một lớp.
2. Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến trẻ khuyết tật theo yêu cầu của GV.
3. Tự giác tham gia vào việc giúp giải quyết các nhu cầu của HS KT.
4. Đã có sự thay đổi cơ bản về tình cảm với trẻ khuyết tật.
5. Chủ động chia sẻ trách nhiệm với các bạn khác trong việc giúp HS KT.
6. Tự nhận trách nhiệm giúp đỡ bạn một cách có kế hoạch và tự giác.
Các HS ở mức độ 6 có thể được GV phân công cụ thể giúp đỡ bạn KT và thường là
HS có học lực khá và giỏi để không ảnh hưởng nhiều đến việc học của cá nhân.
2.2.2. Yếu tố chủ quan :
2.2.2.1. Năng lực của trẻ khuyết tật
- Năng lực là những đặc điểm cá nhân đáp ứng được các đòi hỏi của một hoạt động nhất định
nào đấy và là điều kiện để thực hiện có kết quả hành động đó. Bất cứ hoạt động nào cũng đòi
hỏi ở con người một loại năng lực và các năng lực đó liên quan chặt chẽ với nhau.

18


×