Tải bản đầy đủ (.ppt) (34 trang)

Slide web server giám sát hệ thống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 34 trang )

ĐỀ TÀI:

GVHD:
SVTH:
LỚP:
MSSV:

Th.S HOÀNG ĐÌNH LONG
LƯU TIẾN ĐẠT
ĐHĐT1B
05020391

TP.HCM, THÁNG 7 NĂM 2009


Nhiệm vụ được giao




Nghiên cứu Web server, đặc biệt là OPC
server và WinCC Web Navigator, để giám sát
hệ thống.
Dùng mạng LAN thực thi ứng dụng điều khiển
hệ thống đèn giao thông.


Nội dung đã thực hiện và chưa được




Nghiên cứu tổng quan về Web server.
Nghiên cứu về OPC server:
Kiến trúc và thành phần.
 Ưu điểm.
 So sánh mạng dùng OPC và mạng không dùng
OPC.





Nghiên cứu WinCC Web Navigator và cách
thiết lập Web Navigator.
Ứng dụng minh họa: Hệ thống điều khiển đèn
giao thông.




TỔNG QUAN VỀ WEB
SERVER






Là máy chủ có dung lượng lớn, tốc độ cao,
dùng để chứa ngân hàng dữ liệu.
Truy cập server bằng những trang Web thông

qua trình duyệt (Internet hoặc Intranet) qua
giao thức HTTP.
Tất cả các Web server đều có một địa chỉ IP
hoặc domain name.
Server phải hoạt động liên tục 24/24, 7 ngày /
tuần, 365 ngày / năm để phục vụ cho việc cung
cấp thông tin.


KP +

KI
+ KDs
s







GIỚI THIỆU CHUNG
OPC SERVER

OLE for Process Control (OPC) được xây
dựng và phát triển bởi OPC Foundation.
OPC dựa trên kỹ thuật Microsoft’s Object
Linking and Embeddeding (OLE) và
Component Object Model (COM)
OLE cung cấp một chuẩn giao tiếp chung cho

những thiết bị và những ứng dụng dùng để
giao tiếp.


KP +

KI
+ KDs
s





GIỚI THIỆU CHUNG
OPC SERVER

Những thiết bị mà thu thập hoặc hình thành dữ
liệu trở thành OPC server, nó cung cấp cho
những ứng dụng của OPC client.
Những OPC server có thể được truy cập thông
qua hầu hết các phần mềm HMI và dùng các
ngôn ngữ khác nhau bao gồm C++, Visual
Basic và Delphi.


KP +

KI
+ KDs

s

GIỚI THIỆU CHUNG
OPC SERVER


KP +

KI
+ KDs
s

OPC DataAccess

OPC SERVER / GROUP


KP +

KI
+ KDs
s

OPC DataAccess

OPC SERVER / GROUP


KP +


KI
+ KDs
s

OPC DataAccess


Có hai loại nhóm: nhóm cục bộ và nhóm công
cộng:
Nhóm cục bộ: chia sẽ cho client cục bộ.
 Nhóm công cộng: chia sẽ dữ liệu cho nhiều client.



KP +

KI
+ KDs
s

OPC Alarm and Event Handling




Phương thức giao tiếp này cung cấp cơ chế
cho OPC client để thông báo sự cố của những
sự kiện đặc biệt và điều kiện đưa ra cảnh báo.
Nó cũng cung cấp công cụ cho phép OPC
client giải quyết sự kiện và điều kiện được hỗ

trợ bởi OPC server, và biết tình trạng hiện tại.


KP +

KI
+ KDs
s

OPC Alarm and Event Handling


Giao tiếp IOPCEventServer cung cấp phương
thức cho phép OPC client để:
Giải quyết các sự kiện mà OPC server hỗ trợ.
 Gia nhập vào nơi lưu trữ các sự kiện đặc biệt, để
OPC client có thể nhận thông báo sự cố. Bộ lọc có
thể được sử dụng để định nghĩa tập con các sự kiện
mong muốn.
 Truy cập và vận động bổ sung điều kiện vào OPC
server.



KP +

KI
+ KDs
s


OPC Historical Data Access


Có hai loại Historian server. Đặc điểm từng loại
như sau:




Simple Trend data servers. Những server này cung cấp
dữ liệu lưu trữ thô (dữ liệu đặc thù có sẵn từ OPC Data
Access server).
Dữ liệu nén và phân tích server phức tạp. Những
server này cung cấp dữ liệu nén cũng như dữ liệu lưu
trữ thô. Nó có khả năng cung cấp dữ liệu tổng hợp
hoặc có chức năng phân tích dữ liệu như là giá trị
trung bình, lớn nhất và nhỏ nhất…; có thể hỗ trợ cập
nhật dữ liệu và lịch sử cập nhật; có thể hỗ trợ lưu trữ
chú thích cùng với lưu trữ dữ liệu quá khứ.


KP +

KI
+ KDs
s

Ưu điểm của việc sử dụng OPC











Cho phép các ứng dụng khai thác, truy nhập dữ liệu
theo một cách đơn giản, thống nhất.
Hỗ trợ truy nhập dữ liệu theo cơ chế hỏi tuần tự
(polling) hoặc theo sự kiện (event-driven).
Được tối ưu cho việc sử dụng trong mạng công
nghiệp.
Kiến trúc không phụ thuộc vào nhà cung cấp thiết bị.
Linh hoạt và hiệu suất cao.
Sử dụng được từ hầu hết các công cụ phần mềm
SCADA thông dụng, hoặc bằng một ngôn ngữ bậc cao
(C++, Visual Basic, Delphi,..).


KP +

KI
+ KDs
s



Kiến trúc và thành phần của

OPC

Đặc điểm của OPC luôn gồm hai phần giao tiếp:
Custom Interfaces và Automation interfaces


KP +

KI
+ KDs
s



Kiến trúc và thành phần của
OPC

Hai kiểu đối tượng thành phần quan trọng nhất
trong kiến trúc OPC là OPC Server và OPC
Group:
OPC Server có nhiệm vụ quản lí toàn bộ việc sử
dụng và khai thác các dữ liệu.
 OPC Group có chức năng tổ chức các phần tử dữ
liệu (items) thành từng nhóm để tiện cho việc truy
nhập. Thông thường, mỗi item ứng với một biến
trong một quá trình kỹ thuật hay trong một thiết bị
điều khiển.




KP +

KI
+ KDs
s

OPC server


OPC Server hỗ trợ hai phương pháp truy cập
dữ liệu :
Polling: Client chủ động yêu cầu Server cung cấp
dữ liệu mỗi khi cần.
 Publisher/Subscriber: Client chỉ cần một lần yêu
cầu Server, sau đó tùy theo cách đặt (theo chu kỳ,
theo sự thay đổi của dữ liệu hoặc theo một sự kiện
nào đó). Phương pháp này còn được gọi là truy cập
không đồng bộ.



KP +

KI
+ KDs
s

OPC server





Chuẩn OPC hiện nay qui định hai kiểu giao
tiếp là Custom Interfaces (OPC Taskforce,
1998b) và Automation Interface (OPC
Taskforce, 1998c).
Kiểu thứ nhất bao gồm một số giao diện theo
mô hình COM thuần túy, còn kiểu thứ hai dựa
trên công nghệ mở rộng OLE Automation.


KP +

KI
+ KDs
s

OPC server






Sự khác nhau giữa hai kiểu giao diện này không
những nằm ở mô hình đối tượng, ở các ngôn ngữ
lập trình hỗ trợ mà cũng còn ở tính năng, hiệu
suất sử dụng.
Custom Interface dùng các ngôn ngữ như C/C++
phức tạp hơn nhưng hiệu suất cao, dựa trực tiếp

trên các đối tượng COM.
Automation Interface dùng các ngôn ngữ đơn
giản, phưong pháp lập trình đơn giản, hiệu quả
thấp, dựa trên công nghệ COM automation.


So sánh giữa mạng OPC và mạng
không dùng OPC


So sánh giữa mạng OPC và mạng
không dùng OPC


WinCC Web Navigator


Ưu điểm WinCC Web Navigator






Người điều khiển và giám sát ở khoảng cách
xa, lên đến 50 trạm vận hành hoạt động đồng
thời.
Tốc độ cập nhật nhanh do truyền thông điều
khiển theo sự kiện.
Tối ưu client với chức năng đặc biệt để vận

hành, giám sát, phân tích, phục vụ và chẩn
đoán.


×