Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Pháp luật về phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (957.25 KB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN THANH NGỌC

PH¸P LUËT VÒ PH¸T HµNH TR¸I PHIÕU
CñA C¤NG TY Cæ PHÇN §¹I CHóNG T¹I VIÖT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN THANH NGỌC

PH¸P LUËT VÒ PH¸T HµNH TR¸I PHIÕU
CñA C¤NG TY Cæ PHÇN §¹I CHóNG T¹I VIÖT NAM
Chuyên ngành:Luâ ̣t Kinh tế
Mã số:60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các
môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
được bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Trần Thanh Ngọc


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục viết tắt
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG VÀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH..........6
1.1.

Khái niệm, đặc điểm công ty cổ phần đại chúng ........................................6

1.1.1. Khái niệm công ty cổ phần đại chúng .............................................................6
1.1.2. Đặc điểm công ty cổ phần đại chúng ..............................................................9

1.2.

Khái niệm, đặc điểm phát hành trái phiếu của công ty cổ phần
đại chúng ......................................................................................................11

1.2.1. Khái niệm trái phiếu công ty cổ phần đại chúng...........................................11
1.2.2. Đặc điểm của trái phiếu công ty cổ phần đại chúng .....................................11
1.2.3. Loại hình và hình thức trái phiếu ..................................................................13
1.2.4. Kỳ hạn của trái phiếu ....................................................................................14
1.3.

Hoạt động phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng ............14

1.3.1. Vai trò của hoạt động phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng ..........14
1.3.2. Thực tiễn hoạt động phát hành trái phiếu của các doanh nghiệp ở một
số nước trên thế giới ......................................................................................17
1.4.

Nguồn luật điều chỉnh về phát hành trái phiếu của công ty cổ
phần đại chúng tại Việt Nam .....................................................................27

Kết luận chƣơng 1 ...................................................................................................31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG PHÁT
HÀNH TRÁI PHIẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG
TẠI VIỆT NAM ..........................................................................................32
2.1.

Nguyên tắc phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng...........32



2.2.

Điều kiện phát hành, phƣơng án phát hành trái phiếu và thẩm
quyền phê duyệt...........................................................................................33

2.2.1. Đối với phát hành trái phiếu riêng lẻ ............................................................33
2.2.2. Đối với chào bán trái phiếu ra công chúng ...................................................35
2.3.

Trình tự, phương thức phát hành trái phiếu của công ty cổ phần
đại chúng ......................................................................................................37

2.3.1. Đăng ký phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng ......................37
2.3.2. Xét duyệt chào bán chứng khoán ra công chúng ..........................................39
2.3.3. Thông báo phát hành trái phiếu và công bố thông tin ...................................40
2.3.4. Nghĩa vụ báo cáo của công ty cổ phần đại chúng .........................................48
2.3.5. Phương thức phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng ...............48
2.4.

Quyền lợi của ngƣời sở hữu trái phiếu và nghĩa vụ của công ty cổ
phần đại chúng ............................................................................................50

2.4.1. Quyền lợi của người sở hữu trái phiếu ..........................................................50
2.4.2. Nghĩa vụ của công ty cổ phần đại chúng ......................................................57
2.5.

Xử phạt đối với hành vi vi phạm về công bố thông tin của công ty
cổ phần đại chúng........................................................................................58

2.6.


Nguyên nhân hạn chế sự phát triển của hoạt động phát hành trái
phiếu của công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam trong thời gian qua ........66

2.6.1. Khung pháp lý về hoạt động phát hành trái phiếu doanh nghiệp chưa
được xây dựng hoàn thiện .............................................................................66
2.6.2. Thị trường giao dịch trái phiếu chưa hoàn thiện ...........................................69
2.6.3. Chưa có quy định khuyến khích các nhà tạo lập thị trường tham gia
thị trường trái phiếu .......................................................................................71
Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................................73
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN
THIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG TẠI VIỆT NAM ...........................74
3.1.

Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về phát hành trái phiếu của
công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam ...................................................74

3.1.1. Bảo đảm cơ sở pháp lý huy động vốn của doanh nghiệp ..............................74


3.1.2. Bảo đảm phát hành trái phiếu doanh nghiệp phù hợp với thông lệ
quốc tế ...........................................................................................................76
3.2.

Một số đề xuất về việc hoàn thiện pháp luật về phát hành trái
phiếu của công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam ..................................78

3.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động phát hành trái phiếu của
công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam .......................................................78

3.2.2. Nới lỏng điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp .................................80
3.2.3. Phát triển các tổ chức trung gian thị trường, các nhà đầu tư có tổ chức .............82
3.2.4. Đa dạng hóa hình thức các loại trái phiếu trên thị trường .............................82
3.2.5. Công khai, minh bạch thông tin trong việc phát hành trái phiếu của
công ty cổ phần đại chúng theo tiêu chuẩn quốc tế .......................................83
3.2.6. Bảo vệ người sở hữu trái phiếu .....................................................................84
3.2.7. Kiểm soát sử dụng vốn đầu tư trái phiếu ......................................................87
Kết luận chƣơng 3 ...................................................................................................89
KẾT LUẬN ..............................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................91


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTCP:

Công ty cổ phần

CTĐC:

Công ty cổ phần đại chúng

ĐHĐCĐ:

Đại hội đồng cổ đông

HĐQT:

Hội đồng quản trị

LCK:


Luật chứng khoán

NĐ 90:

Nghị định 90/2011

SGDCK:

Sàn giao dịch chứng khoán

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TPDN:

Trái phiếu doanh nghiệp

TTGDCK:

Trung tâm giao dịch chứng khoán

UBCKNN:

Ủy ban Chứng khoán nhà nước

VSD :

Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Như chúng ta đã biết, hàng hóa của một thị trường chứng khoán phát triển bao
gồm các loại sau: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các sản phẩm phái sinh. Nhìn
lại thị trường chứng khoán Việt Nam tính đến thời điểm hiện nay thì vẫn chưa đạt
được cấp độ cao hay nói một cách khác là chưa được quốc tế công nhận là thị trường
chứng khoán phát triển. Nguyên nhân của vấn đề này bao gồm nhiều nhân tố như: độ
lớn của thị trường hay mức vốn hóa của thị trường, hành lang pháp lý, tính thanh
khoản của thị trường….Tuy nhiên, trong đó phải kể đến nhân tố độ lớn giao dịch của
mặt hàng trái phiếu trong tổng dung lượng của thị trường. Trong tổng khối lượng giao
dịch hàng ngày trên thị trường chính thức hay phi chính thức thì mặt hàng cổ phiếu
đang có một sức hút lớn đối với các nhà đầu tư, trong khi đó giao dịch của mặt hàng
trái phiếu vẫn còn im ắng và dường như còn là khái nhiệm khá xa lạ đối với hầu hết
các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư trong nước. Trong khi đó, đối với các nhà
đầu tư nước ngoài và các tổ chức ngân hàng thì trái phiếu là loại hàng hóa không thể
thiếu trong danh mục đầu tư và là loại hàng hóa ít rủi ro.
Cho đến năm 2000 Việt Nam hầu như chưa có thị trường trái phiếu thứ cấp
mặc dù trái phiếu chính phủ và trái phiếu của một số doanh nghiệp đã được phát
hành trong thập kỷ 1990. Trong khoảng 5 năm trở lại đây thị trường trái phiếu Việt
Nam mới bắt đầu phát triển và đang hứa hẹn là một thị trường hấp dẫn cho các nhà
đầu tư và định chế tài chính. Trong 6 tháng đầu năm 2015, Kho bạc Nhà nước gặp
khó khăn trong việc huy động vốn, khối lượng phát hành chỉ có 75.305 tỷ đồng trái
phiếu, bằng 30,4% tổng khối lượng phát hành cả năm 2014. Trái lại, theo thống kê
chưa đầy đủ, trái phiếu doanh nghiệp đã phát hành được 19.515 tỷ đồng, gấp 1,4 lần
lượng phát hành 6 tháng đầu năm 2014 và chiếm 85,1% tổng khối lượng phát hành
của cả năm ngoái.
Nghị định số 90/2011/NĐ-CP về “Phát hành trái phiếu doanh nghiệp” được
Chính phủ ban hành ngày 14/10/2011, Nghị định 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012


1


của Chính phủ “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng
khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán” là một bước
ngoặt để các doanh nghiệp phần nào có cứ pháp lý vững chắc trong việc phát hành
trái phiếu. Thêm một thuận lợi nữa, kể từ khi Việt Nam tham gia hội nhập mở cửa
và trở thành thành viên của WTO từ 11/01/2007, nước ta đã chứng kiến sự trỗi dậy
của thị trường chứng khoán, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có nhiều lựa chọn hơn
trong việc huy động vốn và sử dụng đồng vốn của mình, đặc biệt là đối với các
công ty cổ phần đại chúng.
Tuy nhiên việc phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng ở Việt
Nam còn mới mẻ sơ khai, trái phiếu doanh nghiệp vẫn chưa phải là loại hàng hóa
đáng tin cậy đối với các nhà đầu tư. Cùng với đó các văn bản pháp luật điều chỉnh
trực tiếp về việc phát hành trái phiếu nói chung và việc phát hành trái phiếu của
công ty cổ phần đại chúng nói riêng còn nhiều bất cập và chưa phù hợp với thực tế
phát hành trái phiếu của doanh nghiệp, gây khó khăn cho doanh nghiệp khi phát
hành trái phiếu như là quy định về điều kiện phát hành quá chặt, vênh nhiều so với
thực tế; thông tin phát hành trái phiếu chưa minh bạch; việc phát hành trái phiếu
không có bảo đảm còn nhiều bất cập và đặc biệt là quyền lợi của người sở hữu trái
phiếu vẫn chưa được quy định rõ trong Luật doanh nghiệp… Những bất cập, vướng
mắc này đặt ra yêu cầu phải tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện pháp luật về phát
hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng, tạo môi trường pháp lý đầy đủ, an
toàn và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc giúp hoạt động huy động vốn của
thông qua kênh phát hành trái phiếu của các doanh nghiệp diễn ra an toàn, lành
mạnh và ngày càng hiệu quả.
Việc chọn đề tài "Pháp luật về phát hành trái phiếu của công ty cổ phần
đại chúng tại Việt Nam” có ý nghĩa thiết thực cả lý thuyết lẫn thực tiễn góp phần
đóng góp vào sự hoạt động có hiệu quả đối với việc phát hành trái phiếu của công ty

cổ phần đại chúng.
2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Vấn đề phát hành trái phiếu của doanh nghiệp đã có nhiều bài báo, tạp chí

2


khoa học chuyên ngành nghiên cứu như, tạp chí luật học, các bài báo trên website.
Pháp luật Việt Nam hiện hành cũng có các quy định về phát hành trái phiếu của
doanh nghiệp, trong đó có công ty cổ phần đại chúng. Các nghiên cứu đã khái quát
cơ sở lý luận cũng như thực tiễn và đưa ra những hạn chế, bất cập và đề xuất những
kiến nghị sửa đổi để hoàn thiện việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Tuy nhiên,
về vấn đề pháp luật về phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng tại Việt
Nam chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu một cách hệ thống cơ sở lý luận pháp luật về phát
hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng, đồng thời đánh giá về thực trạng hệ
thống pháp luật cũng như thực tiễn hoạt động việc phát hành trái phiếu của công ty
cổ phần đại chúng, tôi mong muốn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và bản chất pháp luật
về phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng, từ đó làm tiền đề cho việc
bổ sung, hoàn thiện pháp luật hoạt động phát hành trái phiếu của công ty cổ phần
đại chúng ở Việt Nam.
3.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, luận văn đưa ra những mục tiêu cụ thể sau:
- Nghiên cứu có hệ thống những lý luận cơ bản về hoạt động phát hành trái
phiếu của công ty cổ phần đại chúng.
- Nghiên cứu thực trạng pháp luật về phát hành trái phiếu của công ty cổ
phần đại chúng cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật của công ty cổ phần đại chúng
ở Việt Nam.

- Nêu ra những bất cập của pháp luật đối với việc phát hành trái phiếu của
công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam.
- Đề xuất những giải pháp cơ bản để hoàn thiện pháp luật về phát hành trái
phiếu của các công ty cổ phần đại chúng ở Việt Nam.
4. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Pháp luật về phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng hiện nay còn

3


nhiều bất cập và cần phải sửa đổi để phù hợp với tình hình thực tế cũng như phù
hợp với thông lệ quốc tế để tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán nói chung và
thị trường trái phiếu doanh nghiệp nói riêng được phát triển. Các công ty cổ phần
đại chúng đều kỳ vọng vào một hành lang pháp lý rộng rãi sát với thực tiễn hiện nay
đối với việc phát hành trái phiếu để các doanh nghiệp có cơ hội được thực hiện việc
huy động vốn thông qua kênh phát hành trái phiếu, đồng thời các nhà đầu tư cũng
có cơ sở và niềm tin vào thị trường trái phiếu doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu của
đề tài sẽ góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật quốc gia về hoạt động về phát
hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng ở Việt Nam và đề xuất những giải
pháp được đưa ra có tác dụng khuyến khích sự phát triển thị trường trái phiếu của
các công ty cổ phần đại chúng ở Việt Nam.
5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lý luận về pháp luật phát hành trái
phiếu của công ty cổ phần đại chúng, thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng, từ
đó đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về phát hành
trái phiếu của các công ty cổ phần đại chúng ở Việt Nam.
* Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận văn không đi sâu vào tìm hiểu tất cả các vấn đề về pháp lý liên quan
đến công ty cổ phần đại chúng ở Việt Nam, mà chỉ tập trung nghiên cứu khía cạnh

pháp lý, cơ sở lý luận, mô hình hoạt động, cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật về
phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng. Từ đó phân tích, nhận định và
đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về hoạt động
phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng ở Việt Nam.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài được tiến hành trên cơ sở phương pháp luận chủ
nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật. Quá trình
nghiên cứu đề tài tác giả đã kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể,
như: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, diễn
giải, suy diễn lô gíc... trong suốt quá trình nghiên cứu và trình bày đề tài.

4


7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: Luận văn là công trình nghiên cứu chuyên sâu đầu tiên và đề
cập một cách có hệ thống và toàn diện những vấn đề lý luận về pháp luật phát hành
trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: Luận văn nghiên cứu một cách chuyên sâu, có hệ thống và
toàn diện những quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu của công ty cổ phần
đại chúng tại Việt Nam. Luận văn có sự học hỏi kinh nghiệm của mốt số nước trên
thế giới về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Đồng thời luận văn đã chỉ ra những
bất cập, hạn chế của pháp luật trong việc quy định về phát hành trái phiếu của công
ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam, từ đó đưa ra những phướng hướng và một số
kiến nghị hoàn thiện pháp luật phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng
tại Việt Nam nhằm thúc đẩy thị trường trái phiếu doanh nghiệp phát triển.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận cơ bản về phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại

chúng và pháp luật điều chỉnh.
- Chương 2: Thực trạng pháp luật về hoạt động phát hành trái phiếu của
công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam.
- Chương 3: Phương hướng và một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về
phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam.

5


Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG VÀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH
1.1. Khái niệm, đặc điểm công ty cổ phần đại chúng
1.1.1. Khái niệm công ty cổ phần đại chúng
Số lượng cổ đông của công ty không phải là điều kiện để công ty đó có được
trở thành công ty cổ phần đại chúng hay không. Một công ty có thể chỉ có ba cổ
đông hay một công ty có hàng nghìn cổ đông vẫn có thể trở thành công ty cổ phần
đại chúng. Như vậy, việc một công ty có phải là đại chúng hay không không phụ
thuộc vào quy mô lớn hay nhỏ. Trên thế giới các tên tuổi như Deloitte Touche
Tohmatsu, Ernst and Young (E&Y), PricewaterhouseCoopers (PwC)… là những
công ty xuyên quốc gia hay tại Việt Nam những tên tuổi lớn như Nguyễn Kim,
Novaland vốn không phải Công ty cổ phần đại chúng. Để tìm hiểu về công ty cổ
phần đại chúng, thì trước hết phải hiểu về Công ty nội bộ.
Mỗi quốc gia khác nhau thì có quy định về công ty nội bộ khác nhau nhưng
đều có cùng chung đặc điểm, đó là: Công ty nội bộ (Private company hay Privately
held corporation) thường là một dạng công ty nhỏ, được sở hữu bởi một số người,
việc kêu gọi vốn hẹp và không có giao dịch chứng khoán. Áp lực về giám sát và yêu
cầu minh bạch theo thủ tục (về sổ sách, báo cáo) đối với Công ty nội bội không cao,
khả năng bị thâu tóm gần như không có. Công ty nội bộ được xem là nhỏ tuy nhiên
thực tế lại không hẳn là như vậy. Tùy theo đặc điểm hoạt động, ngành nghề kinh

doanh và có thể do chủ trương riêng của mỗi công ty, không ít các đại công ty trên
thế giới được thành lập từ rất lâu và rất phát triển nhưng hiện nay vẫn duy trì ở tình
trạng công ty nội bộ. Ví dụ như: Cargill, Chrysler, PricewaterhouseCoopers, Ernst
& Young, Deloitte Touche Tohmatsu, Koch Industries, Bechtel, Mars... ở Mỹ hay
Ikea, Bosch, Victorinox... ở Châu Âu.
Một công ty có thể được tổ chức với tình trạng là công ty cổ phần đại chúng
ngay từ khi mới thành lập, công ty nội bộ được xem là giai đoạn để chuẩn bị để

6


bước ra sân đại chúng khi doanh nghiệp có nhu cầu phát triển rộng lớn. Đây là quy
định mở của pháp luật để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển theo nhu
cầu của mình.
Theo quy định của pháp luật Mỹ, công ty nội bộ điển hình có tình trạng pháp
lý được gọi là “S Corporation”, những công ty như này sẽ không bị đánh thuế thu
nhập doanh nghiệp và toàn bộ lợi nhuận công ty cũng như cổ tức thì cổ đông sẽ có
trách nhiệm khai thuế, như vậy có nghĩa là sẽ không bị đánh thuế hai lần. Điều kiện
để được là S Corporation đó là công ty chỉ được phát hành một loại cổ phần duy
nhất; số cổ đông không lớn hơn 100 người và các cổ đông phải là cá nhân và là
công dân Mỹ.
Ở Âu Mỹ, các công ty trách nhiệm hữu hạn được tổ chức theo dạng cổ phần,
được phân biệt theo đặc điểm nội bộ hay đại chúng (gọi vốn hẹp hay rộng), nên
“private” hay “public” cần được hiểu là nội bộ hay đại chúng chứ không phải là tư
hay công.
Ở Úc, Luật Công ty 2001 quy định, cổ đông của công ty nội bộ tối đa là 50
người và phải là người ngoài, không làm việc tại công ty.
Ở Anh và nhiều nước theo hệ luật của Anh, công ty nội bộ có vốn thành lập
nhỏ, chỉ cần một bảng Anh vốn cổ phần ban đầu là đủ. Công ty cổ phần đại chúng
được gọi là Public limited company, viết tắt là Plc (đuôi Plc bắt buộc phải ghi sau

tên công ty). Plc cần số vốn tối thiểu là 50.000 bảng Anh, được huy động vốn và
giao dịch cổ phần rộng rãi, số cổ đông tham gia không giới hạn và có tối thiểu hai
thành viên quản trị thường trực (công ty nội bộ chỉ cần một).
Ở Mỹ công ty cổ phần đại chúng là loại “C Corporation”. Khác với S
Corporation, C Corporation phải đóng thuế thu nhập công ty và cổ đông khi nhận cổ
tức phải khai thuế thu nhập lần nữa.
Dù luật lệ mỗi nước có thể khác nhau, công ty cổ phần đại chúng có nhiều
điểm giống nhau như: công ty có thể phát hành nhiều loại chứng khoán để huy động
vốn đại chúng trong và ngoài nước, kể cả tổ chức; nhờ yếu tố thanh khoản, doanh
nghiệp và cổ đông có thể tận dụng được lợi thế của thị trường vốn, tận dụng các

7


khoản nhàn rỗi, tạo cơ hội gia tăng giá trị cho nhà đầu tư, đặc biệt là những người
khởi lập doanh nghiệp...
Về mặt quản lý nhà nước đối với công ty cổ phần đại chúng (và cả công ty
nội bộ, ngoại trừ công ty niêm yết) thường cũng không thuộc Ủy ban Chứng khoán.
Việc này ở Mỹ là do Tổng chưởng lý (State Attorney General) đảm trách, ở Anh là
Nha thông tin doanh nghiệp (Companies House). Trường hợp công ty tiến hành huy
động vốn vượt ngưỡng luật định thì sẽ được quản bởi cơ quan quản lý nhà nước về
chứng khoán. Ví dụ, theo luật 1933 của Mỹ, công ty huy động vốn từ 5 triệu đô la
Mỹ trở lên, ra ngoài một tiểu bang và có hơn 500 cổ đông, thì phải đăng ký với SEC
(Ủy ban Chứng khoán và TTCK Mỹ).
Nói đến công ty cổ phần đại chúng và thị trường chứng khoán là nói đến hoạt
động IPO (Initial public offering). Luật lệ chứng khoán các nước có quy định chặt
chẽ về hoạt động IPO bởi hoạt động IPO là bước ngoặt để một công ty trở thành
công ty cổ phần đại chúng và thực hiện việc niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, công ty cổ phần đại chúng là công ty
cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau đây: (a) Công ty đã thực hiện chào bán cổ

phiếu ra công chúng; (b) Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán; (c) Công ty có cổ phiếu được ít nhất
một trăm nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có
vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên [19, Điều 25].
Như vậy, công ty cổ phần chỉ cần đáp ứng một trong ba điều kiện trên là có
thể trở thành công ty cổ phần đại chúng.
Đối với công ty cổ phần có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên, được
ít nhất 100 nhà đầu tư sở hữu cổ phiếu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên
nghiệp thì đều có thể trở thành công ty cổ phần đại chúng mặc dù công ty đó chưa
thực hiện hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng. Tuy nhiên, trong vòng
90 ngày kể từ ngày trở thành công ty cổ phần đại chúng, công ty đó bắt buộc phải
thực hiện việc đăng ký đại chúng với Ủy ban chứng khoán Nhà nước.
Như vậy, ngày hoàn thành việc góp vốn đầy đủ và có số cổ đông từ 100 nhà

8


đầu tư trở lên được ghi nhận trong sổ cổ đông được tính là ngày trở thành công ty
cổ phần đại chúng [5, Điều 34].
Công ty cổ phần đại chúng đã góp phần không nhỏ trong việc thúc đẩy nền
kinh tế Việt Nam phát triển trong thời gian qua. Cùng với quá trình cải cách và đổi
mới, số lượng các công ty cổ phần đại chúng tăng nhanh, đã và đang từng bước
chuyển dần hướng tới một hệ thống tương thích của các nền kinh tế đang nổi và mới
phát triển.
1.1.2. Đặc điểm công ty cổ phần đại chúng
Công ty cổ phần đại chúng là công ty cổ phần, do đó công ty cổ phần đại
chúng mang những đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần như: về tư cách pháp
nhân, về chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn, về vốn điều lệ của công ty... Tuy nhiên,
công ty cổ phần đại chúng có những đặc thù riêng như sau:
Về cổ đông công ty:

Công ty cổ phần đại chúng là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, vốn
của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ
phần gọi là cổ đông công ty cổ phần. Số lượng cổ đông tối thiểu (ít nhất là ba), theo
đó, cá nhân, tổ chức không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật
Doanh nghiệp 2014 đều có quyền tham gia vào công ty cổ phần đại chúng [20, Điều
18]. Quyền sở hữu cổ phần là căn cứ xác lập tư cách cổ đông của các thành viên. Cổ
đông của công ty cổ phần đại chúng thường rất lớn về số lượng và không quen biết
nhau. Là loại hình đặc trưng cho công ty đối vốn nên công ty cổ phần có sự liên kết
của nhiều thành viên.
Về phát hành chứng khoán:
Trong quá trình hoạt động công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán
như cổ phiếu, trái phiếu để huy động vốn. Chính vì thế công ty cổ phần đại chúng là
loại hình công ty có khả năng huy động vốn rất lớn. Chính cơ chế huy động linh
hoạt này đã tạo điều kiện cho những cá nhân với số tiền nhỏ cũng có cơ hội đầu tư
và hưởng lợi. Cơ chế huy động vốn này còn giúp cho công ty có khả năng chủ động
được về nguồn huy động vốn mỗi khi cần nguồn vốn lớn tham gia các hoạt động

9


đầu tư của công ty, sự chủ động này góp phần quan trọng trong sự thành công của
loại hình doanh nghiệp này.
Công ty cổ phần đáp ứng được các điều kiện sau đây thì trở thành công ty cổ
phần đại chúng: (1) Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng; (2)
Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm
giao dịch chứng khoán; (3) Công ty có cổ phiếu được ít nhất 100 nhà đầu tư sở hữu,
không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ 10 tỷ
đồng Việt Nam trở lên.
Về chuyển nhượng cổ phần:
Các cổ đông được quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người

khác, trừ cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần phổ thông của các sáng lập viên
trong ba năm đầu kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
Việc chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần đại chúng được thực hiện trên thị
trường chứng khoán.
Về tư cách pháp nhân:
Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
“Được thành lập hợp pháp; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá
nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham
gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập” [18, Điều 84]. Đối với công ty cổ
phần, đã thỏa mãn các điều kiện nêu trên và được, như vậy công ty cổ phần đại
chúng là một công ty có tư cách pháp nhân. Trong qua trình hoạt động của mình,
công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty với tư cách là một pháp nhân,
thông quan đại diện của mình, công ty có thể trở thành nguyên đơn hoặc bị đơn dân
sự trong các quan hệ của mình, và với tư cách là một pháp nhân, công ty có quyền
sở hữu tài sản riêng còn các cổ đông chỉ được sở hữu cổ phần công ty mà không có
bất cứ quyền sở hữu nào đối với tài sản của công ty.
Đối với công ty cổ phần có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên, được
ít nhất 100 nhà đầu tư sở hữu cổ phiếu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên
nghiệp thì đều có thể trở thành công ty cổ phần đại chúng mặc dù công ty đó chưa

10


thực hiện hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng. Tuy nhiên, trong vòng
90 ngày kể từ ngày trở thành công ty cổ phần đại chúng, công ty đó bắt buộc phải
thực hiện việc đăng ký đại chúng với Ủy ban chứng khoán Nhà nước.
1.2. Khái niệm, đặc điểm phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng
1.2.1. Khái niệm trái phiếu công ty cổ phần đại chúng
Trái phiếu là một loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành [19, Điều 6].

Trái phiếu cũng được hiểu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của
người phát hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người
cho vay) một khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể và
phải hoàn trả cho vay ban đầu khi đáo hạn.
Trái phiếu công ty cổ phần đại chúng là loại chứng khoán nợ do công ty cổ
phần đại chúng phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả gốc, lãi và các nghĩa vụ khác (nếu
có) của công ty cổ phần đại chúng đối với chủ sở hữu trái phiếu.
Trái phiếu công ty cổ phần đại chúng có đặc điểm chung như trái phiếu
doanh nghiệp, đó là: trái chủ được trả lãi định kỳ và trả gốc khi đáo hạn, tuy nhiên
trái chủ không được tham dự vào các quyết định của doanh nghiệp, cũng có loại trái
phiếu không được trả lãi định kỳ, người mua được mua dưới mệnh giá và khi đáo
hạn được nhận lại mệnh giá. Khi doanh nghiệp giải thể hoặc thanh lý thì trái phiếu
được ưu tiên thanh toán trước các cổ phiếu.
1.2.2. Đặc điểm của trái phiếu công ty cổ phần đại chúng
Trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng có những đặc điểm chung của trái
phiếu doanh nghiệp. Cụ thể là:
Trái phiếu là chứng khoán nợ hay một loại giấy nợ, thể hiện các quyền lợi
của chủ nợ hay trái chủ (người sở hữu trái phiếu) đối với tổ chức phát hành. Trái
chủ được hưởng lãi cố định và không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh
của tổ chức phát hành.
Tiền lãi trả cho trái chủ (trái tức) được tính vào chi phí tài chính của tổ chức
phát hành (doanh nghiệp), do đó được khấu trừ khi tính thu nhập chịu thuế của
doanh nghiệp.

11


Trái phiếu thể hiện quan hệ giữa chủ nợ - con nợ, giữa tổ chức phát hành và
nhà đầu tư. Phát hành trái phiếu là đi vay vốn và nhà đầu tư là chủ nợ của tổ chức
phát hành, nhà đầu tư có quyền đòi các khoản thanh toán theo cam kết về giá trị và

thời hạn, không có quyền tham gia vào những vấn đề của tổ chức phát hành. Khi
công ty bị giải thể hay phá sản, nhà đầu tư được ưu tiên trả nợ trước cổ đông.
Bên cạnh đó, trái phiếu doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
Mệnh giá trái phiếu: là giá trị danh nghĩa của trái phiếu được in ngay trên tờ trái
phiếu, đại diện cho số tiền trả tại thời điểm đáo hạn. Trái phiếu doanh nghiệp được phát
hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử có mệnh giá tối
thiểu là 100.000 đồng, các mệnh giá khác là bội số của 100.000 đồng [4, Điều 9].
Lãi suất danh nghĩa của trái phiếu: quy định mức lãi của nhà đầu tư được
hưởng hàng năm. Thông thường có hai phương thức trả lãi: 06 (sáu) tháng/lần và 01
(một) năm/lần. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu quyết định lãi suất trái phiếu cho
từng đợt phát hành. Lãi suất trái phiếu phụ thuộc và sự phát triển của doanh nghiệp
cũng như của thị trường, với lợi thế đặc trưng về phương thức bảo lãnh phát hành,
lãi suất trái phiếu được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa tổ chức phát hành và
tổ chức bảo lãnh phát hành. Lãi suất trái phiếu có thể xác định cố định cho cả kỳ
hạn hoặc thả nổi trên thị trường. Trường hợp phát hành trái phiếu với lãi suất thả
nổi, tổ chức phát hành công bố mức lãi suất tham chiếu để làm căn cứ xác định lãi
suất phải trả cho người sở hữu trái phiếu.
- Thời gian đáo hạn: là thời gian mà nhà đầu tư được nhận lại vốn gốc
(mệnh giá). Nếu các trái phiếu có mức rủi ro như nhau, thời gian đáo hạn càng dài
thì lãi suất càng cao.
- Đồng tiền phát hành: đối với trái phiếu trong nước là đồng Việt Nam, đối
với trái phiếu phát hành ra thị trường quốc tế, đồng tiền phát hành là ngoại tệ tự do
chuyển đổi. Đồng tiền sử dụng để thanh toán gốc, lãi trái phiếu cùng loại với đồng
tiền phát hành trái phiếu đó.
Ngoài những đặc điểm như trái phiếu doanh nghiệp thông thường, trái phiếu
do công ty cổ phần đại chúng phát hành còn có những đặc điểm riêng như:

12



- Trái phiếu do công ty cổ phần đại chúng phát hành có sự quản lý của Ủy
ban chứng khoán nhà nước;
- Trái phiếu do công ty cổ phần đại chúng phát hành được giao dịch trên thị
trường thứ cấp.
1.2.3. Loại hình và hình thức trái phiếu
Trái phiếu doanh nghiệp gồm: trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu không chuyển
đổi và trái phiếu kèm theo chứng quyền.
Trái phiếu không chuyển đổi là loại trái phiếu không có khả năng chuyển đổi
thành cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ có quyền nhận lại khoản vay gốc và lãi ghi trên tờ
trái phiếu.
Trái phiếu không chuyển đổi bao gồm trái phiếu có bảo đảm hoặc trái phiếu
không có bảo đảm, trái phiếu kèm theo chứng quyền hoặc trái phiếu không kèm
theo chứng quyền. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần đều được phát
hành trái phiếu không chuyển đổi, tuy nhiên chỉ có công ty cổ phần mới được phát
hành trái phiếu chuyển đổi có kèm theo chứng quyền.
Trái phiếu chuyển đổi là trái phiếu có bảo đảm hoặc trái phiếu không có bảo
đảm, trái phiếu kèm theo chứng quyền hoặc trái phiếu không kèm theo chứng
quyền. Chỉ có công ty cổ phần mới được quyền phát hành trái phiếu chuyển đổi.
Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ
thông của cùng một tổ chức phát hành theo những điều kiện đã được xác định trước.
Khi doanh nghiệp phát hành trái phiếu lần đầu, trái phiếu chuyển đổi cũng giống
như một loại trái phiếu thông thường, mức lãi suất thường thấp do trái phiếu chuyển
đổi có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu và các nhà đầu tư sẽ được hưởng lợi từ
việc tăng giá của cổ phiếu được chuyển đổi. Đến thời hạn chuyển đổi mà nhà đầu tư
không chuyển đổi thì sẽ được hoàn trả cả gốc và lãi ghi trên trái phiếu. Nếu như
công ty hoạt động kém hiệu quả thì trái phiếu sẽ không có khả năng chuyển
đổi, do đó các nhà đầu tư sẽ chỉ nhận được khoản lợi tức mà trái phiếu này mang
lại. Công ty cổ phần đại chúng phát hành trái phiếu chuyển đổi dễ dàng huy động
vốn và thu hút nhiều nhà đầu tư hơn so với việc phát hành trái phiếu không chuyển
đổi do tính hấp dẫn của việc có thể chuyển đổi từ trái phiếu sang cổ phiếu.


13


Trái phiếu kèm chứng quyền là loại trái phiếu mà nhà đầu tư có quyền nhận
lại khoản vay và nhận lãi suất trái phiếu và quyền mua cổ phần do công ty phát hành.
Ngoài ra, căn cứ vào cam kết bảo đảm hoàn trả thì có trái phiếu bảo đảm và
trái phiếu không có bảo đảm, căn cứ vào phương thức chào bán trái phiếu thì có trái
phiếu chào bán riêng lẻ và trái phiếu chào bán ra công chúng, căn cứ vào cách xác
định lãi suất thì có trái phiếu có lãi suất cố định và trái phiếu có lãi suất thả nổi…
1.2.4. Kỳ hạn của trái phiếu
Doanh nghiệp phát hành trái phiếu quyết định kỳ hạn trái phiếu dựa trên cơ
sở nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp mình. Việc quy định về kỳ hạn trái phiếu
phải được công bố tại phương án phát hành của doanh nghiệp. Trái phiếu doanh
nghiệp có kỳ hạn tối thiểu là một năm.
Như vậy, tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn của mình tại từng thời kỳ phát
hành mà doanh nghiệp quyết định kỳ hạn trái phiếu dài hay ngắn. Với một số
trường hợp, đặc biệt là khi lãi suất thấp, doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu kỳ
hạn dài với lãi suất cố định để tận dụng nguồn vốn với chi phí thấp. Trái phiếu
doanh nghiệp được đánh giá có mức rủi ro cao hơn trái phiếu chính phủ, vì vậy lãi
suất của trái phiếu doanh nghiệp thường cao hơn lãi suất của trái phiếu chính phủ ở
cùng kỳ hạn [1].
1.3. Hoạt động phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng
1.3.1. Vai trò của hoạt động phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng
Hiện nay, nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp là rất lớn, việc phát hành trái
phiếu để huy động vốn ngày càng được các doanh nghiệp lựa chọn do đó việc phát
hành trái phiếu doanh nghiệp ngày càng phát triển. Trái phiếu doanh nghiệp là chứng
khoán nợ do doanh nghiệp phát hành để huy động vốn từ các nhà đầu tư. Hay nói
cách khác nhà đầu tư mua trái phiếu sẽ trở thành chủ nợ của doanh nghiệp và khoản
nợ đó là một loại chứng khoán có thể mua bán chuyển nhượng trên thị trường.

Phát hành trái phiếu là một trong các kênh huy động vốn phổ biến của các
công ty cổ phần đại chúng. Với kỳ hạn dài và áp lực trả nợ thấp, phát hành trái
phiếu giúp các doanh nghiệp nói chung và các công ty cổ phần đại chúng nói riêng

14


có được nền vốn ổn định, vững chắc trước những biến động của thị trường. Ngoài
ra, phát hành trái phiếu thành công cho các nhà đầu tư trên thị trường còn giúp uy
tín, thương hiệu của doanh nghiệp được nâng cao, tạo tiền đề thuận lợi cho các kế
hoạch huy động vốn của doanh nghiệp trong tương lai.
Với những ưu thế trên, trái phiếu đang dần trở thành một kênh huy động vốn
thường xuyên được nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty cổ phần đại chúng
cân nhắc lựa chọn và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn hơn trong cơ cấu vốn của doanh
nghiệp Việt Nam.
* Đối với nền kinh tế
Phát hành trái phiếu có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế. Thông
qua việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp, nguồn vốn của nhà đầu tư được chuyển
cho doanh nghiệp, giúp cho các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phát triển, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo. Trước đây, doanh
nghiệp khi có nhu cầu về vốn thì thường đi vay ngân hàng và nguồn vốn từ bên
ngoài, thì nay phát hành trái phiếu là một kênh huy động vốn hiệu quả giúp cho
doanh nghiệp không bị phụ thuộc vào việc vay ngân hàng hay vay vốn từ nước
ngoài mà được chủ động hơn trong cách thức huy động và sử dụng nguồn vốn mà
mình huy động được từ việc phát hành trái phiếu.
Nếu như vay vốn bằng khoản vay ngân hàng thì các ngân hàng cũng chỉ có
thể cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp trong một thời gian ngắn, do đó phát hành
trái phiếu doanh nghiệp góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giúp cho các
doanh nghiệp có nguồn vốn ổn định, là thị trường cung cấp nguồn vốn trung và dài
hạn cho nền kinh tế.

* Đối với công ty cổ phần đại chúng
Việc phát hành trái phiếu giúp cho công ty cổ phần đại chúng huy động được
một nguồn vốn ổn định, dài hạn với lãi suất thường thấp hơn so với việc vay vốn
ngắn hạn tại ngân hàng. Nguồn vốn huy động từ việc phát hành trái phiếu không bị
giới hạn bởi quy mô đầu tư đối với doanh nghiệp như vay vốn tại ngân hàng, chỉ
cần công ty cổ phần đại chúng có phương án sử dụng vốn huy động hợp lý, có tính
khả thi và đảm bảo được khả năng hoàn trả lãi và gốc cho nhà đầu tư.

15


Công ty cổ phần đại chúng phát hành trái phiếu quyết định kỳ hạn của trái
phiếu tùy thuộc vào nhu cầu vốn và khả năng kinh doanh của từng đợt phát hành,
tạo thế chủ động cho doanh nghiệp trong việc huy động và sử dụng vốn.
Khi doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ
mở rộng hơn quyền sở hữu trong doanh nghiệp, đồng thời phải trả cổ tức theo hiệu
quả kinh doanh cho các nhà đầu tư nên trong một số trường hợp nhất định thì doanh
nghiệp đặc biệt là các công ty cổ phần đại chúng không muốn phát hành cổ phiếu, do
đó việc phát hành trái phiếu để huy động vốn là một trong những giải pháp tối ưu
nhất cho các doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng chỉ chịu trách nhiệm đối với nhà đầu
tư khi trái phiếu đáo hạn bởi phát hành trái phiếu là kênh huy động vốn có thời hạn.
Trái phiếu có tính ổn định và chứa đựng ít rủi ro hơn so với cổ phiếu, doanh
nghiệp phát hành chỉ phải trả lãi cho nhà đầu tư mà không phải phụ thuộc vào tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty, khi doanh nghiệp bị phá sản thì nhà đầu tư sẽ
được ưu tiên thanh toán trước rồi mới đến các cổ đông. Đó cũng là một trong những
ưu điểm để thu hút các nhà đầu tư tham gia vào thị trường trái phiếu.
* Đối với nhà đầu tư
Thông thường, vốn của chủ sở hữu là vốn ban đầu để thực hiện mục đích
kinh doanh. Sử dụng vốn của chủ sở hữu có lợi thế là làm giảm chi phí kinh doanh
và tạo lợi ích cho chủ sở hữu. Đối với các doanh nghiệp cần mở rộng quy mô kinh

doanh thì huy động vốn nợ là cần thiết, tuy nhiên, huy động vốn nợ cũng cần tính
đến việc tăng chi phí vay vốn làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp và ảnh hưởng
tới lợi ích của chủ sở hữu [12, tr.41]. Do đó, doanh nghiệp cũng cần phải có một
tỷ lệ vốn vay trên vốn cổ phần hợp lý để có nhiều nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời cũng tạo được niềm tin của các
nhà đầu tư.
Tuy trái phiếu không mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư nhưng mức độ
rủi ro ít hơn so với việc đầu tư vào cổ phiếu. Thị trường trái phiếu cũng đa dạng với
những kỳ hạn trái phiếu khác nhau nên nhà đầu tư có thể lựa chọn cho mình phương
án đầu tư phù hợp nhất. Trái phiếu luôn có thời hạn nhất định, khi hết thời hạn ghi

16


trên trái phiếu thì nhà đầu tư sẽ nhận được cả gốc và lãi. Thu nhập của trái phiếu là
tiền lãi và đây là khoản thu nhập cố định mà không phụ thuộc vào tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phát hành. Khi doanh nghiệp bị phá sản, giải thể thì
nhà đầu tư sẽ là người được ưu tiên thanh toán nợ trước các cổ đông, chính vì vậy,
hiện nay trái phiếu doanh nghiệp được rất nhiều nhà đầu tư lựa chọn.
1.3.2. Thực tiễn hoạt động phát hành trái phiếu của các doanh nghiệp ở
một số nước trên thế giới
* Pháp luật phát hành trái phiếu doanh nghiệp ở Australian
Hoạt động phát hành trái phiếu ở Autralian được quy định bởi Luật công ty
Autralian năm 2001. Trái phiếu là chứng khoán, do đó các nghĩa vụ đối với việc
chào bán chứng khoán quy định trong các điều khoản gây quỹ ở Chương 6D, Luật
Công ty được áp dụng đối với hoạt động phát hành trái phiếu, bao gồm yêu cầu về
chuẩn bị một bản cáo bạch và bản hướng dẫn liên quan đến quảng cáo và công khai
về việc chào bán chứng khoán. Chương 2L quy định riêng về trái phiếu trong đó có
yêu cầu phải chỉ định một người ủy thác cho những người nắm giữ trái phiếu [31].
Cụ thể, Chương 2L yêu cầu tổ chức phát hành trái phiếu phải xác lập một

chứng thư ủy thác liên quan đến trái phiếu và chỉ định một tổ chức đủ điều kiện làm
người ủy thác cho những người nắm giữ trái phiếu. Chứng thư ủy thác phải có
những yêu cầu tối thiểu nhằm bảo vệ lợi ích của những người nắm giữ trái phiếu.
Ngoài ra, các nghĩa vụ liên quan đến việc thực hiện các chức năng của tổ chức phát
hành cũng như của người ủy thác cũng được quy định cụ thể. Chương 2L cũng quy
định về các loại trái và yêu cầu người ủy thác phải cung cấp cho Ủy ban Đầu tư và
Chứng khoán Úc (ASIC) bản báo cáo quý liên quan đến các loại trái phiếu này [33].
Luật Trái phiếu doanh nghiệp đơn giản và các biện pháp khác (Simple
Corporate Bonds and Other Measures Act) được thông qua tháng 9 năm 2014. Một
điểm quan trọng của Luật này là sự ra đời của các quy định về lãi suất lưu ký trái
phiếu doanh nghiệp, theo đó một tổ chức tài chính có thể tạo ra nhuận từ việc lưu ký
trái phiếu mà tổ chức đó được ủy thác nắm giữ. Ngoài ra, bằng cách này, Luật đã
mở đường cho sự liên kết giữa thị trường trái phiếu doanh nghiệp niêm yết và thị

17


trường phi tập trung (OTC), quy định này làm giảm yêu cầu đối với bản cáo bạch
phát hành trái phiếu doanh nghiệp hợp pháp bằng cách đưa ra một bản cáo bạch hai
phần. Bản cáo bạch này cho phép những nhà phát hành quan tâm đến việc tiếp cận
các nhà đầu tư nhỏ lẻ, thông qua thị trường niêm yết, đưa ra một bản cáo bạch cơ
bản có giá trị trong thời hạn ba năm. Các doanh nghiệp sau đó có phát hành bất kể
số lượng các công cụ nợ doanh nghiệp (trái phiếu doanh nghiệp) trong thời gian này
bằng cách cung cấp một bản cáo bạch ngắn hơn cho từng giao dịch cụ thể. Phương
pháp này có khả năng làm tăng số lượng trái phiếu doanh nghiệp được phát hành
trực tiếp vào thị trường niêm yết. Ngoài ra, một số sửa đổi quan trọng khác giúp
giảm rủi ro pháp lý cho các giám đốc của doanh nghiệp phát hành trái phiếu doanh
nghiệp đơn giản (Simpe Corporate Bond) bằng việc xác định những trường hợp
trong đó sự phụ thuộc của họ vào thông tin mà người khác cung cấp là một biện
pháp bảo vệ được chấp nhận đối với những thiệt hại do việc cung cấp thông tin sai

lệch. Một quy định khác nhằm đảm bảo đủ thanh khoản là mỗi đượt phát hành phải
ít nhất 50 triệu đô la [34].
Theo quy định của pháp luật của Australian, Công ty đại chúng là những
công ty có hơn 50 cổ đông không phải là nhân viên của công ty. Công ty đại chúng
có thể huy động vốn từ công chúng bằng cách phát hành chứng khoán bao gồm cả
trái phiếu.
Quá trình phát triển của thị trường trái phiếu của Australian trong nhiều năm
qua bị ảnh hưởng không nhỏ từ hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.
Trước khi cuộc khủng hoảng xảy ra, thị trường trái phiếu Australian bao gồm chủ
yếu là các trái phiếu phát hành bởi các ngân hàng Australian và các loại chứng
khoán đảm bảo bằng tài sản. Các loại trái phiếu này chỉ chiếm hơn một nửa số vốn
đang lưu hành của thị trường trái phiếu Australian tính đến tháng 6/2007. Trái phiếu
phát hành bởi các thành kinh tế nhà nước chiếm một phần tương đối nhỏ trên thị
trường, chỉ vào khoảng 16%.
Nhìn chung, thị trường trái phiếu vào giữa năm 2007 chiếm khoảng 84%
GDP hàng năm của Australian. Trong vòng bảy năm sau, vốn phát hành trên thị

18


×