Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Đề và đáp án thi viết chuyên ngành nội vụ kỳ thi tuyển công chức năm 2013 tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.8 KB, 7 trang )

UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Chuyên ngành Nội vụ
Câu 1(2 điểm)
Trình bày khái niệm về cán bộ, công chức; cán bộ, công chức xã; viên chức?
Các nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức và viên chức được quy định tại Luật Cán
bộ, công chức và Luật Viên chức như thế nào?
Có 3 ý lớn:
- Ý 1 có 4 ý nhỏ, mỗi ý được 0,2 điểm;
- Ý 2 có 5 ý nhỏ, nêu đủ 5 ý được 0,6 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,15 điểm;
- Ý 3 có 4 ý nhỏ, nêu đủ 4 ý được 0,6 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,15 điểm.
Ý I. Khái niệm:
1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính


trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã
hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
1


chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước.
4. Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm
việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Ý II. Các nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà
nước.
2. Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân
công, phân cấp rõ ràng.
4. Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm chất
chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ.
5. Thực hiện bình đẳng giới.
Ý III. Các nguyên tắc quản lý viên chức
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự thống nhất quản lý
của Nhà nước.
2. Bảo đảm quyền chủ động và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp công lập.

3. Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đánh giá viên chức được thực hiện trên cơ
sở tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và căn cứ vào hợp đồng làm việc.
4. Thực hiện bình đẳng giới, các chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với viên
chức là người có tài năng, người dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng, viên
chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu
số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các chính sách ưu đãi khác
của Nhà nước đối với viên chức.
Câu 2 (2 điểm)
Anh (chị) hãy nêu quy định tại Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010
của Chính phủ về chế độ tập sự đối với công chức.
Có 4 ý lớn:
- Ý 1 được 0,3 điểm
- Ý 2, có 4 ý nhỏ, mỗi ý được 0,2 điểm
- Ý 3, có 3 ý nhỏ, mỗi ý được 0,2 điểm
- Ý 4 được 0,3 điểm
Chế độ tập sự
Ý 1. Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự để
làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được
tuyển dụng.
2


Ý 2. Thời gian tập sự được quy định như sau:
a) 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại C;
b) 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D;
c) Người được tuyển dụng vào công chức dự bị trước ngày 01 tháng 01 năm
2010 theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức thì chuyển sang thực hiện chế
độ tập sự. Thời gian đã thực hiện chế độ công chức dự bị được tính vào thời gian tập
sự;
d) Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội và thời gian nghỉ ốm

đau, bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không
được tính vào thời gian tập sự.
Ý 3. Nội dung tập sự:
a) Nắm vững quy định của Luật Cán bộ, công chức về quyền, nghĩa vụ của
công chức, những việc công chức không được làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác, nội quy, quy
chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và chức trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm
được tuyển dụng;
b) Trau dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí
việc làm được tuyển dụng;
c) Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
Ý 4. Không thực hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công
tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại
khoản 2 Điều này.
Câu 3 (2 điểm)
Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ quy định cách
tính điểm và xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức như thế nào?
Có 2 ý lớn:
- Ý I, có 3 ý
+ Ý 1 được 0,1 điểm;
+ Ý 2, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,15 điểm;
+ Ý 3 được 0,15 điểm;
- Ý II, có 4 ý
+ Ý 1 được 0,15 điểm;
+ Ý 2, có 11 ý nhỏ, nêu đủ 11 ý nhỏ được 1,05 điểm, thiếu một ý trừ 0,1 điểm
(chú ý: giám khảo phải kiểm tra các ý nhỏ trong nội dung này, nhất là thứ tự ưu tiên)
+ Ý 3, được 0,15 điểm;
+Ý 4 được 0,1 điểm.
3



Ý I. Cách tính điểm trong kỳ thi tuyển viên chức
1. Bài thi được chấm theo thang điểm 100.
2. Điểm các bài thi được tính như sau:
a) Thi kiến thức chung: Tính hệ số 1;
b) Thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành: Phần thi viết hoặc thi trắc nghiệm
tính hệ số 1; phần thi thực hành tính hệ số 2.
3. Kết quả thi là tổng số điểm của bài thi kiến thức chung và các bài thi chuyên
môn, nghiệp vụ chuyên ngành. Trường hợp người dự tuyển thi ngoại ngữ hoặc tiếng
dân tộc ít người, thi tin học văn phòng, kết quả các bài thi này là điểm điều kiện và
không tính vào tổng số điểm thi, trừ trường hợp ngoại ngữ và công nghệ thông tin là
phần thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành.
Ý II. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức phải tham dự đủ các bài thi
quy định tại Điều 9 Nghị định này, mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên và được xác định
theo nguyên tắc: Người trúng tuyển có kết quả thi cao hơn, lấy theo thứ tự từ cao
xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả thi bằng nhau ở chỉ tiêu cuối
cùng cần tuyển dụng thì người có tổng số điểm các bài thi chuyên môn, nghiệp vụ
chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu tổng số điểm các bài thi chuyên môn,
nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động;
b) Thương binh;
c) Người hưởng chính sách như thương binh;
d) Con liệt sĩ;
đ) Con thương binh;
e) Con của người hưởng chính sách như thương binh;
g) Người dân tộc ít người;
h) Đội viên thanh niên xung phong;

i) Đội viên tri thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ
đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ;
k) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự;
l) Người dự tuyển là nữ.
3. Trường hợp vẫn không xác định được người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên
quy định tại Khoản 2 Điều này thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
viên chức trực tiếp phỏng vấn và quyết định người trúng tuyển.
4. Không thực hiện việc bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
4


Câu 4 (2 điểm)
Các căn cứ để xác định công chức. Theo quy định tại Nghị định số
06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ, những người nào được xác định là
công chức trong các cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện?
Có 2 ý lớn
- Ý I, được 0,5 điểm
- Ý II, có 2 ý
+ Ý 1, có 3 ý nhỏ, mỗi ý được 0,25 điểm
+ Ý 2, có 3 ý nhỏ, mỗi ý được 0,25 điểm
Ý I. Căn cứ xác định công chức
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo
đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm
việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Nghị định này.
Ý II. Công chức trong cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện
1. Ở cấp tỉnh:
a) Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp
phó và người làm việc trong cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân;

b) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong các tổ
chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân;
c) Trưởng ban, Phó Trưởng ban, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và
người làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ
cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế thuộc Ủy
ban nhân dân.
2. Ở cấp huyện:
a) Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chánh văn phòng, Phó
Chánh văn phòng và người làm việc trong văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện
nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân;
c) Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân.

5


Câu 5 (2 điểm)
Trình bày vị trí và chức năng của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện. Phòng Nội vụ có nhiệm vụ và quyền hạn gì về công tác xây
dựng chính quyền và cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Thông tư
04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ?
Có 2 ý:
- Ý I: có 2 ý
+ Ý 1, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,25 điểm
+ Ý 2, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,25 điểm
- Ý II: có 2 ý

+ Ý 1, có 4 ý nhỏ, nêu đủ 4 ý được 0,6 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,15 điểm
+ Ý 2, có 2 ý, mỗi ý được 0,2 điểm
Ý I. Vị trí và chức năng Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ:
1. Vị trí và chức năng Sở Nội vụ
a) Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ,
gồm: tổ chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách
hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi Chính
phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tụn giáo; thi đua - khen thưởng.
b) Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
2. Vị trí, chức năng Phòng Nội vụ
a) Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp huyện) là cơ quan
tham mưu, giúp ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách
hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ;
văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng.
b) Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của ủy ban nhân dân cấp huyện,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội
vụ.
Ý II. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Nội vụ về công tác xây dựng chính
quyền và cán bộ, công chức, viên chức:
6



1. Về công tác xây dựng chính quyền:
a) Giúp ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực
hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân công của
ủy ban nhân dân cấp huyện và hướng dẫn của ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện phê chuẩn các
chức danh lãnh đạo của ủy ban nhân dân cấp xã; giúp ủy ban nhân dân cấp huyện trình
ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp
luật;
c) Tham mưu, giúp ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng đề án thành lập mới,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để ủy ban nhân dân trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình các cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính
của huyện;
d) Giúp ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể,
sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, tổ dân
phố trên địa bàn huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó thôn, làng,
ấp, bản, tổ dân phố.
2. Về cán bộ, công chức, viên chức:
a) Tham mưu giúp ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng,
điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách, đào tạo, bồi dưỡng
về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức;
b) Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, phường, thị trấn và thực
hiện chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã, phường,
thị trấn theo phân cấp.

7




×