Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Đề và đáp án thi viết chuyên ngành tài nguyên môi trường kỳ thi tuyển công chức năm 2013 tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.2 KB, 8 trang )

UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Chuyên ngành Tài Nguyên và Môi trường
Câu1(2điểm)
Việc chuyển mục đích sử dụng đất trong Luật Đất đai năm 2003 được quy định
như thế nào?
Có 4 ý,
- Ý 1, có 5 ý, mỗi ý được 0,15 điểm
- Ý 2 và 3, mỗi ý được 0,25 điểm.
- Ý 4, có 5 ý, mỗi ý được 0,15 điểm
Chuyển mục đích sử dụng đất
Việc chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất quy định tại Điều 13 của
Luật này được thực hiện như sau:
Ý 1. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng
rừng, đất nuôi trồng thuỷ sản;
b) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích
khác;
c) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;


Ý 2. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc quy định tại khoản
1 Điều này thì người sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, nhưng phải đăng ký với văn phòng của tổ chức có thẩm quyền đăng ký quyền
sử dụng đất (sau đây gọi chung là văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) hoặc Uỷ ban
nhân dân xã nơi có đất;
1


Ý 3. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này thì chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp
dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng; thời hạn sử dụng đất được
thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này;
Ý 4. Khi chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp quy định tại các điểm
c, d và đ khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định sau đây:
a) Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng đối
với trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất phi nông nghiệp
không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất;
b) Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng trừ
đi giá trị quyền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng tính theo
giá đất do Nhà nước quy định tại thời điểm được phép chuyển mục đích sử dụng đất
đối với trường hợp chuyển đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng
sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang đất phi nông nghiệp có thu tiền
sử dụng đất;
c) Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng trừ
đi tiền sử dụng đất theo loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đối với trường
hợp chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
d) Trả tiền thuê đất theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đối với
trường hợp người sử dụng đất lựa chọn hình thức thuê đất;
đ) Việc tính giá trị quyền sử dụng đất được áp dụng chế độ miễn, giảm tiền sử

dụng đất theo quy định của Chính phủ.
Câu 2 (2 điểm)
Trình bày quy định về hoà giải tranh chấp đất đai và thẩm quyền giải quyết
tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử
dụng đất tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
Có 2 ý,
- Ý I, có 3 ý, mỗi ý được 0,4 điểm.
- Ý II, có 2 ý, mỗi ý được 0,4 điểm.
Ý I. Hoà giải tranh chấp đất đai
1. Các bên tranh chấp đất đai phải chủ động gặp gỡ để tự hoà giải, nếu không
thoả thuận được thì thông qua hoà giải ở cơ sở để giải quyết tranh chấp đất đai.
2. Trường hợp các bên tranh chấp không hoà giải được thì gửi đơn đến Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp để hoà giải. Việc hoà giải phải
được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hoà giải thành hoặc
hoà giải không thành của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
2


Biên bản hoà giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp.
3. Đối với trường hợp hoà giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới,
chủ sử dụng đất thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn gửi biên bản hoà giải đến
Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối
với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban
nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ý II. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh
chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan
hành chính để được giải quyết. Cơ quan hành chính các cấp giải quyết tranh chấp đất
đai theo quy định sau:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải
quyết đối với tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với
nhau.
Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì các bên tranh chấp có quyền gửi đơn
xin giải quyết tranh chấp đất đai đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết
đối với tranh chấp đất đai giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa tổ chức, cơ
sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì các bên tranh chấp có quyền gửi đơn
xin giải quyết tranh chấp đất đai đến Bộ Tài nguyên và Môi trường; quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là quyết định
giải quyết cuối cùng.
Câu 3 (2 điểm)
Việc xử lý cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường tại Luật
Bảo vệ môi trường năm 2005 được quy định như thế nào?
3


Có 7 ý,

- Ý 1, có 4 ý, mỗi ý được 0,1 điểm
- Ý 2, có 3 ý, nêu đủ 3 ý được 0,4 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,1 điểm
- Ý 3, có 4 ý, mỗi ý được 0,1 điểm
- Ý 4, 5, 6 và 7, mỗi ý được 0,2 điểm
Xử lý cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường
Ý 1. Các hình thức xử lý đối với tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường được quy định như sau:
a) Phạt tiền và buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải đạt tiêu
chuẩn môi trường;
b) Tạm thời đình chỉ hoạt động cho đến khi thực hiện xong biện pháp bảo vệ
môi trường cần thiết;
c) Xử lý bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính;
d) Trường hợp có thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của con người, tài sản và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do hậu quả của việc gây ô nhiễm môi trường thì
còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại mục 2 Chương XIV của Luật này hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Ý 2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
thì ngoài việc bị xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này, còn bị xử lý bằng một
trong các biện pháp sau đây:
a) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường theo
quy định tại Điều 93 của Luật này;
b) Buộc di dời cơ sở đến vị trí xa khu dân cư và phù hợp với sức chịu tải của
môi trường;
c) Cấm hoạt động.
Ý 3. Trách nhiệm và thẩm quyền quyết định việc xử lý đối với cơ sở gây ô
nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh có trách nhiệm phát hiện
và hằng năm lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng trên địa bàn, báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp, Bộ Tài nguyên

và Môi trường, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan;
b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm
môi trường trên địa bàn theo thẩm quyền và theo phân cấp của Thủ tướng Chính phủ;
c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan quyết định
danh sách và chỉ đạo tổ chức thực hiện việc xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm môi
trường thuộc thẩm quyền quản lý;
4


d) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và
việc xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng có quy mô vượt quá
thẩm quyền hoặc khả năng xử lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Ý 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Ý 5. Quyết định xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng phải được thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi
có cơ sở gây ô nhiễm môi trường và công khai cho nhân dân biết để kiểm tra, giám
sát.
Ý 6. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể về kiểm tra, thanh tra việc
xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
Ý 7. Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân phát triển công nghệ xử lý ô
nhiễm môi trường; hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, quỹ đất, ưu đãi tín dụng và nguồn
lực khác để thực hiện nhiệm vụ xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Câu 4 (2 điểm)

Anh (chị) hãy nêu nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược quy định
tại Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ.
Có 4 ý,
- Ý 1, có 9 ý nhỏ, mỗi ý được 0,1 điểm
- Ý 2, có 6 ý nhỏ, mỗi ý được 0,1 điểm
- Ý 3, có 4 ý nhỏ, mỗi ý được 0,1 điểm
- Ý 4 được 0,1 điểm
Nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
Ý 1. Nội dung chính của báo cáo đánh giá môi trường chiến lược chi tiết dưới
hình thức báo cáo riêng bao gồm:
a) Mô tả tóm tắt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
b) Quá trình tổ chức thực hiện đánh giá môi trường chiến lược; mô tả phạm vi
nghiên cứu của đánh giá môi trường chiến lược và các vấn đề môi trường chính liên
quan đến chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
c) Mô tả diễn biến trong quá khứ và dự báo xu hướng của các vấn đề môi
trường chính trong trường hợp không thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
5


d) Đánh giá sự phù hợp của các quan điểm, mục tiêu của chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch với các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường; đánh giá, so sánh
các phương án phát triển của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
đ) Đánh giá tác động đến các vấn đề môi trường chính trong trường hợp thực
hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
e) Tham vấn các bên liên quan trong quá trình thực hiện đánh giá môi trường
chiến lược;
g) Đề xuất điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các biện pháp phòng
ngừa, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.
h) Chỉ dẫn nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá;
i) Kết luận và kiến nghị.

Ý 2. Nội dung chính báo cáo đánh giá môi trường chiến lược chi tiết lồng ghép
trong báo cáo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bao gồm:
a) Quá trình tổ chức thực hiện đánh giá môi trường chiến lược; mô tả phạm vi
nghiên cứu của đánh giá môi trường chiến lược và các vấn đề môi trường chính liên
quan đến chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
b) Đánh giá sự phù hợp của các quan điểm, mục tiêu của chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch với các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường; đánh giá; so sánh
các phương án phát triển của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
c) Đánh giá tác động đến các vấn đề môi trường chính trong trường hợp thực
hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
d) Tham vấn các bên liên quan trong quá trình thực hiện đánh giá môi trường
chiến lược;
đ) Đề xuất điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các biện pháp phòng
ngừa, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường;
e) Kết luận và kiến nghị.
Ý 3. Nội dung chính của báo cáo đánh giá môi trường chiến lược rút gọn bao
gồm:
a) Quá trình tổ chức thực hiện đánh giá môi trường chiến lược, phạm vi nghiên
cứu của đánh giá môi trường chiến lược và các vấn đề môi trường chính liên quan đến
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
b) Đánh giá tác động đến các vấn đề môi trường chính trong trường hợp thực
hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
c) Đề xuất điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các biện pháp phòng
ngừa, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường;
d) Kết luận và kiến nghị.
Ý 4. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể yêu cầu về nội dung báo
cáo đánh giá môi trường chiến lược chi tiết và báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược rút gọn; xây dựng, ban hành các hướng dẫn kỹ thuật đánh giá môi trường chiến
lược chuyên ngành.
6



Câu 5 (2 điểm)
Anh (chị) hãy trình bày hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối
với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường quy định tại Nghị
định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ.
Có 3 ý,
- Ý 1, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,2 điểm
- Ý 2, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,2 điểm
- Ý 3, có 12 ý nhỏ, mỗi ý được 0,1 điểm.
Hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Ý 1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường,
cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường là 500.000.000 đồng.
Ý 2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử
phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng đối với Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường,
Giấy phép hành nghề vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại, Giấy phép xả nước thải
vào nguồn nước và các loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề có nội dung liên quan về
bảo vệ môi trường (sau đây gọi chung là giấy phép, chứng chỉ hành nghề);
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Ý 3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường còn có thể bị áp
dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung, xử lý chất thải đạt
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
b) Buộc phục hồi môi trường; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình
trạng ô nhiễm, lây lan dịch bệnh và các biện pháp bảo vệ môi trường khác theo quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, máy móc,
thiết bị phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phế liệu, vật phẩm và phương
tiện nhập khẩu, đưa vào trong nước không đúng quy định về bảo vệ môi trường hoặc
gây ô nhiễm môi trường;
7


d) Buộc tiêu hủy pháo nổ, hàng hóa, vật phẩm gây ô nhiễm môi trường; sinh
vật ngoại lai xâm hại; sinh vật biến đổi gen và các sản phẩm của chúng;
đ) Buộc thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động
môi trường và các yêu cầu trong quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường, cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường;
e) Buộc vận hành đúng quy trình đối với công trình xử lý môi trường; buộc xây
lắp công trình xử lý môi trường; buộc tháo dỡ công trình xử lý môi trường xây không
đúng nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường và các yêu cầu trong quyết
định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, đề
án bảo vệ môi trường;
g) Buộc thực hiện đúng quy định về khoảng cách an toàn về môi trường đối với
khu dân cư;
h) Buộc chấm dứt các hoạt động trái phép, di dời ra khỏi khu vực cấm do mức
độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối với sức khỏe và tính mạng con người; buộc
di dời cây trồng gây ảnh hưởng đến hành lang an toàn kỹ thuật của công trình bảo vệ
môi trường.
i) Buộc thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ theo quy định.
k) Buộc thực hiện đúng quy định về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường và bảo

hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường;
l) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính
gây ra;
m) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác được quy định tại Chương II Nghị
định này.

8



×