Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Luật doanh nghiệp thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.8 KB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA KĨ THUẬT HÓA HỌC
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Lớp: CH 2015



TIỂU LUẬN
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
&
LUẬT THỰC PHẨM
ĐỀ TÀI

LUẬT DOANH NGHIỆP
LỚP:
GVHD:

CH 2015
Đống Thị Anh Đào

Học viên : Ngô Đặng Hồng Phương 1570435
Hoàng Thị Hằng
Phan Thị Kiều Linh

TP Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015

[Type text]

Page 1


1570423
1570428


MỤC LỤC

[Type text]

Page 2


PHẦN 1: DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

I.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
1. 1. Khái niệm

Theo điều 183, Chương 7, Luật Doanh nghiệp 2014:
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán
nào.
Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp
tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh,thành viên công ty hợp doanh.
Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần
vốn góp trong công ty hợp doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
1.2. Đặc điểm DNTN
1.2.1. Về địa vị pháp lý:
DNTN là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, không có tư cách pháp nhân và chịu

trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động kinh doanh bằng tài sản của chủ doanh nghiệp;
Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp duy nhất không có tư cách pháp nhân
do ở loại hình doanh nghiệp này không có sự phân biệt giữa tài sản của chủ doanh
nghiệp và tài sản doanh nghiệp.
DNTN là loại hình kinh doanh chỉ do một người bỏ vốn và thực hiện việc kinh doanh
bằng hình thức trực tiếp hoặc thuê người khác điều hành. DNTN không có tư cách
pháp nhân không được xem như có tài sản riêng, vì vậy khi hoạt động, phát sinh trách
nhiệm về tài sản, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm giải quyết bằng
toàn bộ tài sản của mình ngoài tài sản đăng ký kinh doanh.
1.2.2. DNTN không được phát hành bất cứ loại chứng khoán nào
Trong quá trình hoạt động, DNTN không được phát hành bất cứ loại chứng khoán nào
(như cổ phiếu, trái phiếu,…) để huy động vốn. Để có thêm nguồn vốn hoạt động. Chủ
DNTN có thể bổ sung bằng nguồn vốn của cá nhân mình hoặc huy động bằng hình
thức khác với tư cách cá nhân của chủ DNTN.

[Type text]

Page 3


1.2.3. Mỗi cá nhân chỉ được thành lập một DNTN
DNTN không có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm vô hạn bằng tài sản của chủ
DNTN nên để bảo vệ quyền lợi của các đối tác, mỗi cá nhân chỉ được thành lập một
DNTN trên phạm vi cả nước.
1.2.4. DNTN được quyền thuê lao động không hạn chế, được quyền mở chi nhánh,
VPĐD trong nước và ngoài nước, được cấp con dấu để hoạt động khi kinh
doanh
Như các doanh nghiệp khác, khi kinh doanh, chủ DNTN được quyền thuê lao động
không hạn chế (người trong nước và cả người nước ngoài), được quyền mở chi nhánh,
VPĐD trên phạm vi cả nước và ngoài nước nếu hội đủ điều kiện luật định, DNTN

cũng được cơ quan thẩm quyền luật định. DNTN cũng được cơ quan thẩm quyền cấp
dấu (mộc) tròn để giao dịch trong các mặt hoạt động.
II. QUY ĐỊNH VÀ QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TƯ
NHÂN
2.1. Đối tượng được quyền thành lập, quản lý DNTN
Theo điều 13 Luật Doanh Nghiệp 2005 Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân
nước ngoài có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, trừ những
trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài
sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn
vị mình;
b) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu
nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần
vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất
năng lực hành vi dân sự;
e) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh
doanh;

[Type text]

Page 4


g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản: Chủ DNTN, thành
viên hợp danh của công ty hợp danh, Giám Đốc (T.GĐ), Chủ tịch và các thành viên

Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp tuyên bố phá sản không
được quyền thành lập doanh nghiệp, quản lý doanh nghiệp trong thời hạn từ 1 đến
3 năm kể từ ngày doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản trừ trường hợp doanh nghiệp
bị phá sản vì các lý do bất khả kháng. Như vậy, đối với DNTN, mỗi cá nhân Việt
Nam, nước ngoài thoả các điều kiện quy định trên, có quyền thành lập và quản lý
một DNTN tại Việt Nam.
2.2. Thủ tục, trình tự đăng ký doanh nghiệp đối với DNTN
2.2.1. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân
- Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh. (Theo mẫu Phụ lục I-1/Thông Tư 14/2010/TTBKH)
- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác. Riêng đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của
pháp luật phải có vốn pháp định và/hoặc chứng chỉ hành nghề, thì nộp kèm:
- Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
- Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc và cá nhân khác.
2.2.2. Trình tự đăng ký kinh doanh của Doanh nghiệp Tư nhân
- Người thành lập doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh tại Phòng Đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Theo Điều 12 – Thông
Tư 14/2010/BKH: Trường hợp người nộp hồ sơ không phải là chủ doanh nghiệp,
phải xuất trình Giấy CMND (hoặc hộ chiếu) còn hiệu lực và văn bản ủy quyền của
người nộp hồ sơ thay có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc Công chứng
nhà nước.
- Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Nhận Giấy biên nhận về việc nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ, chủ doanh nghiệp
nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại nơi đã nộp hồ sơ đăng ký kinh
doanh (Theo mẫu Phụ lục IV-1/Thông Tư 14/2010/TT-BKH)
Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp có
quyền hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề yêu cầu phải
có điều kiện thì doanh nghiệp được quyền kinh doanh ngành nghề đó kể từ ngày
hội đủ điều kiện theo qui định.


[Type text]

Page 5


Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2.2.3. Công bố nội dung đăng ký kinh doanh
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
doanh nghiệp phải đăng trên mạng thông tin doanh nghiệp của cơ quan đăng ký
kinh doanh hoặc một trong các loại tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên
tiếp về các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên doanh nghiệp;
b) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Ngành, nghề kinh doanh;
d) Vốn đầu tư ban đầu đối với doanh nghiệp tư nhân; vốn pháp định đối với doanh
nghiệp kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định;
đ) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh
của chủ sở hữu;
e) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp;
g) Nơi đăng ký kinh doanh.
2.2.4. Thông báo thời gian mở cửa tại trụ sở chính
Doanh nghiệp phải thông báo thời gian mở cửa tại trụ sở chính với cơ quan đăng
ký kinh doanh trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng

ký kinh doanh.
-

Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh

Khi muốn thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có),
mục tiêu và ngành nghề kinh doanh, vốn đầu tư của doanh nghiệp và thay đổi chủ
doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp, chủ doanh
nghiệp chết, mất tích thì Doanh nghiệp phải gửi Thông báo đăng ký với Phòng
đăng ký kinh doanh chậm nhất trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết
định thay đổi.

[Type text]

Page 6


Tuỳ theo yêu cầu thay đổi, Doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp đã được sửa đổi hoặc cấp mới.
Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới, Doanh nghiệp cũng phải
công bố những nội dung đã thay đổi đó trên các phương tiện thông tin như khi bố
cáo thành lập.
Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị
tiêu hủy dưới hình thức khác, doanh nghiệp có thể gửi Giấy đề nghị cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tới cơ quan đăng ký kinh doanh, trong thời hạn
5 ngày làm việc doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy CNĐKDN mới và phải trả phí.
Trong những trường hợp đăng ký thay đổi hay đề nghị cấp mới này, doanh nghiệp
phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cũ (nếu còn lưu giữ) cho Cơ
quan đăng ký kinh doanh.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA MỘT DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

3.1. Chủ sở hữu doanh nghiệp
Về hình thức sở hữu, doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ. Đây là điểm
khác cơ bản của doanh nghiệp tư nhân so với công ty. Doanh nghiệp tư nhân không
có sự góp vốn, không có sự liên kết của nhiều thành viên mà tất cả tài sản của
doanh nghiệp thuộc về một chủ duy nhất; người chủ duy nhất này là một cá nhân,
một người cụ thể.
Chủ doanh nghiệp không thể là một tổ chức hoặc do một tổ chức thành lập ra. Dù
một chủ, nhưng doanh nghiệp tư nhân vẫn có thể là một đơn vị có tổ chức, có giám
đốc điều hành, có người làm công… Tính tổ chức của doanh nghiệp tư nhân là tổ
chức hoạt động kinh doanh chứ không phải tổ chức liên kết hợp tác dưới góc độ
pháp lý.
3.2. Trách nhiệm chủ sở hữu
Chủ sở hữu là người có quyết định cao nhất đối với mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn về các nghĩa vụ của doanh
nghiệp. Về mặt pháp lý, đây là đặc điểm rất quan trọng của doanh nghiệp tư nhân.
Khi doanh nghiệp tư nhân có nợ nần thì chủ doanh nghiệp phải đem toàn bộ tài sản
của mình (cũng chính là tài sản doanh nghiệp) ra để trả cho các chủ nợ.
Chế độ trách nhiệm tài sản của doanh nghiệp tư nhân khác với chế độ trách nhiệm
của công ty. Khi các công ty có nợ thì các thành viên chỉ chịu trách nhiệm bằng
phần vốn đã góp vào công ty chứ không chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng. Quan
[Type text]

Page 7


hệ nợ nần của công ty là giữa công ty với các chủ nợ chứ không phải là giữa các
thành viên và chủ nợ, trong khi đó quan hệ nợ nần của doanh nghiệp tư nhân là
giữa chủ sở hữu doanh nghiệp và các chủ nợ chứ không phải chỉ có doanh nghiệp
và các chủ nợ.

Chế độ chịu trách nhiệm vô hạn là một ưu thế lớn giúp doanh nghiệp tư nhân có thể
dễ dàng vay các khoản tín dụng lớn từ ngân hàng. Khi cung cấp tín dụng, ngân
hàng có thể căn cứ vào tài sản của chủ doanh nghiệp chứ không chỉ căn cứ vào tài
sản của công ty. Toàn bộ tài sản của chủ doanh nghiệp là một bảo đảm cho việc
thanh toán các khản nợ của doanh nghiệp.
Chế độ chịu trách nhiệm vô hạn cũng có những vấn đề cần chú ý:
Thứ nhất, là trách nhiệm của người điều hành doanh nghiệp trong quan hệ với chủ
doanh nghiệp trong trường hợp chủ doanh nghiệp không phải là người điều hành
doanh nghiệp. Trách nhiệm này giải quyết trên cơ sở hợp đồng chủ doanh nghiệp
với người điều hành doanh nghiệp và các quy định trong Pháp luật về hợp đồng lao
động.
Thứ hai, là tài sản của vợ chồng. Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình quy định vợ
chồng có tài sản riêng. Các quy định như vậy cũng có ở nhiều nước. Ở các nước
công nghiệp phát triển, việc xác định tài sản riêng không còn là vấn đề quá mới mẻ.
Nhiều cặp vợ chồng đã thỏa thuận tài sản chung và riêng ngay từ khi kết hôn hôn
hoặc trong quá trình chung sống. Pháp luật cũng quy định tài sản nào có thể là tài
sản chung tài sản nảo có thể là tài sản riêng. Ở nước ta, do những đặc điểm về văn
hóa và trình độ pháp luật của nhân dân nên việc xác định tài sản chung và tài sản
riêng của vợ chồng không đơn giản. Thông thường tài sản mà vợ hoặc chồng có
trước khi kết hôn có thể là tài sản riêng, quà tặng của mỗi người vv.. Các tài sản
chung của vợ chồng phải được đem ra thanh toán cho các khoản nợ. Tài sản riêng
của vợ (chồng) không phải chủ doanh nghiệp thì không phải là tài sản doanh
nghiệp và không đem ra để thanh toán các khoản nợ.
Thứ ba, chế độ trách nhiệm vô hạn có nhược điểm là khiến cho chủ đầu tư không
dám mạo hiểm đầu tư vào những lĩnh vực có độ rủi ro cao. Điều đó có thể dẫn đến
tình trạng mất cân đối trong nền kinh tế và có những nhu cầu xã hội không được
đáp ứng thỏa đáng.
3.3. Cơ cấu của doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp của một người làm chủ, do người này bỏ
vốn ra hoạt động và chịu trách nhiệm vô hạn về các nghĩa vụ về tài sản phát sinh

trong quá trình hoạt động. Do đó, chủ doanh nghiệp có toàn quyền qui định cơ cấu
quản lý của doanh nghiệp, đảm bảo không trái với qui định chung của pháp luật.
[Type text]

Page 8


Chủ doanh nghiệp có quyền trực tiếp điều hành doanh nghiệp của mình với chức
danh Giám đốc hoặc thuê ngưới khác làm Giám đốc. Tuy nhiên, trong trường hợp
thuê người khác làm Giám đốc thì chủ doanh nghiệp phải khai báo với cơ quan
đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của
doanh nghiệp, người Giám đốc thuê chỉ được làm những gì được Chủ doanh nghiệp
ủy quyền.
Chủ DNTN là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, là nguyên đơn, bị
đơn hoặc người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan trước Trọng tài hoặc Tòa án
trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp.
3.4. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp
Theo Điều 142 Luật DN 2005 :
Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ
doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó
nêu rõ số vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản
khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị
còn lại của mỗi loại tài sản.
Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo
tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm
vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc
giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán.
Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh

nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh
doanh.
3.5. Một số ví dụ về doanh nghiệp tư nhân
3.5.1 Sơ đồ tổ chức của DNTN
Dưới đây là một ví dụ về sơ đồ tổ chức của một DNTN

[Type text]

Page 9


3.5.2 Ví dụ về DNTN Nước uống tinh khiết Sài Gòn Sapuwa
a. Giới thiệu chung

Tên doanh nghiệp: DNTN NƯỚC UỐNG TINH KHIẾT SÀI GÒN (SAPUWA)
Giấy phép thành lập: Số 17/ GP-UB do UBND TP.HCM
Cấp ngày : 13 - 01 - 1992
Địa chỉ : 683 Quang Trung, Phường 11, Quận Gò Vấp, TP.HCM
Điện thoại : (+848) 3894 1466
Fax : (+848) 3894 0060

[Type text]

Page 10


Email :
Website : www.sapuwa.com.vn & www.sapuwa.vn
Giám đốc : Ông LÊ NHƯ ÁI
Loại hình : Doanh nghiệp tư nhân

- Qui mô : vừa
Ngành nghề KD :
- Sản xuất nước uống tinh khiết đóng chai
- Kinh doanh hàng chuyên dùng ngành nước uống, mua bán lương thực - thực
phẩm công nghệ.
Thị trường : trong và ngoài nước
b. Sơ đồ tổ chức

IV. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
4. 1. Quyền của doanh nghiệp tư nhân (DNTN) được quy định ở điều 7 của
luật doanh nghiệp 2014 – quy định chung cho tất cả các loại hình doanh
nghiệp
a) Tự chủ kinh doanh: chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh
doanh, đầu tư; chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh; được

[Type text]

Page 11


Nhà nước khuyến khích, ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi tham gia sản xuất,
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
b) Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
Doanh nghiệp được quyền lựa chọn các hình thức và phương thức huy động vốn
mà doanh nghiệp có thể thực hiện và có lợi cho doanh nghiệp. Đối với DNTN hiện
nay, vốn kinh doanh chủ yếu từ tiết kiệm của chủ doanh nghiệp, vay bạn bè, người
thân. Rất ít doanh nghiệp tiếp cận đến các kênh huy động vốn của các thể chế tài
chính vì vậy quy mô của các DNTN hiện nay thường là nhỏ.
c) Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.


Đây là quyền sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp được thành lập với mục
đích sản xuất, kinh doanh, buôn bán để kiếm lời. Vì vậy hoạt động tìm kiếm thị
trường, khách hàng và ký kết hợp đồng là các hoạt động cơ bản giúp doanh nghiệp
thu được lợi nhuận để duy trì và phát triển doanh nghiệp.
d) Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.

Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng là một hoạt động cơ bản của nhiều DNTN.
Doanh nghiệp nhập khẩu thiết bị máy móc để kinh doanh phân phối trong nước
hoặc nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất kinh doanh. Ngược lại các doanh nghiệp
cũng xuất khẩu ra nước ngoài các sản phẩm đầu ra và các loại nguyên vật liệu thô
khác. Chính phủ không những trao cho doanh nghiệp quyền được kinh doanh xuất
nhập khẩu mà còn tạo điều kiện để doanh nghiệp tằng cường xuất khẩu thu ngoại
tệ về cho đất nước.
e) Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.

Doanh nghiệp cần thuê lao động và tổ chức, sử dụng họ theo mục đích kinh doanh
của mình. DNTN có thể thuê nhiều lao động, không giới hạn số lượng.
f)

Chủ động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh
doanh và khả năng cạnh tranh.

Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại giúp nâng cao năng suất, hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích doanh nghiệp áp
dụng khoa học công nghệ hiên đại để nâng cao năng lực canh tranh hàng hóa và
dịch vụ trong nước.
g) Tự chủ quyết định các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ.

Chủ doanh nghiệp được quyền tự quyết các điều lệ công ty, các cơ cấu tổ chức sao
cho phù hợp với quy mô và tầm vực hoạt động của mình.


[Type text]

Page 12


h) Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.

Quyền này gắn liền với đặc điểm của DNTN – chủ doanh nghiệp tự chịu trách
nhiệm toàn bộ tài sản của mình và hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy người chủ
doanh nghiệp có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa
vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
i)

Từ chối yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định

Không tổ chức hay cá nhân nào được quyền yêu cầu doanh nghiệp cung cấp các
nguồn lực mà pháp luật không quy định. Ví dụ, trong trường hợp các cán bộ
phường, xã yêu cầu doanh nghiệp phải mua các vé xem ca nhạc để gây quỹ từ
thiện, việc đóng hay không là tùy doanh nghiệp. Các cán bộ này không được phép
ép buộc doanh nghiệp phải tham gia và doanh nghiệp hoàn toàn có quyền từ chối
tham gia.
j)

Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiều nại, tố cáo.

Khi tham gia khiếu nại, tố cáo, doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo.
k) Trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng theo quy


định của pháp luật.
Doanh nghiệp có thể trực tiếp tham gia tố tụng hoặc thông qua người đại diện như
thuê luật sư.
l)

Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Ngoài các quyền trên, các doanh nghiệp tham gia sản xuất cung ứng các sản phẩm
dịch vụ, công ích còn có các quyền được luật doanh nghiệp 2014 quy định tại điều
9.
4.2. Nghĩa vụ của Doanh nghiệp tư nhân
a) Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận

đăng ký kinh doanh; bảo đảm điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp
luật khi kinh doanh ngành, nghề có điều kiện.
Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh các ngành nghề đã ghi trong giấy đăng ký kinh
doanh. Trong trường hợp muốn kinh doanh thêm các sản phẩm, dịch vụ mới,
doanh nghiệp cần phải làm thủ tục để bổ sung thêm ngành nghề đăng ký kinh
doanh. Trong trường hợp vi phạm nghĩa vụ này, nghị định 06/2008 NĐ-CP của
chính phủ qui định: doanh nghiệp có thể bị phạt cảnh cáo từ 100.000 đến 300.000
[Type text]

Page 13


đối với hành vi kinh doanh không đúng ngành nghề, mặt hàng, địa điểm kinh
doanh ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trường hợp nặng hơn, phải
thu hồi hoặc cấm lưu thông hồi các sản phẩm dịch vụ đã bán.
b) Tồ chức công tác kế toán, lập báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng


thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán.
Doanh nghiệp có nghĩa vụ lập và nộp báo cáo kế toán, tài chính trung thực, chính
xác và đúng thời hạn. Trong trường hợp vi phạm nghĩa vụ này, nghị định
39/2011/NĐ-CP qui định mức xử phạt như sau: mức phạt từ 15 – 30 triệu đồng sẽ
được áp dụng đối với một số hành vi như: Nộp báo cáo tài chính, báo cáo quyết
toán cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm quá 3 tháng theo thời hạn quy
định. Lập báo cáo tài chính không đúng với số liệu trên sổ kế toán và chứng từ kế
toán. Giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính.
c) Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính

khác theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp phải khai báo với cơ quan thuế mã số thuế đã ghi trong giấy đăng ký
kinh doanh trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh. Thực hiện việc kê
khai thuế, nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác. Nghị định 97/2007/NĐ-CP quy
định mức xử phạt trong trường hợp chậm nộp thuế như sau: phạt 0.05% mức thuế
phải nộp cho mỗi ngày chậm trễ, kể cả ngày nghỉ, ngày lễ. trong trường hợp trốn
thuế phải đóng và bị phạt từ 1 – 3 lần mức thuế phải đóng.
d) Bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về lao

động; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho
người lao động theo qui định của pháp luật về bảo hiểm.
e) Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn

đã đăng ký hoặc công bố.
Sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cung ứng cho thị trường phải đạt được chất lượng
theo tiêu chuẩn trong nước hoặc quốc tế và phải đạt những chỉ tiêu mà doanh
nghiệp đã công bố. Trong trường hợp sản phẩm không đạt chất lượng, doanh
nghiệp bị phạt cảnh cáo và buộc tạm dừng lưu thông hoặc phải thu hồi các loại
hàng hóa, dịch vụ đã bán ra.

f)

Thực hiện chế độ thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê; định kỳ
báo cáo đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh
nghiệp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo mẫu quy định; khi phát hiện
các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp
thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.

[Type text]

Page 14


g)

Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam
thắng cảnh.

Doanh nghiệp được quyền tự chủ sản xuất kinh doanh nhưng phải đảm bảo các
quy định về an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên môi
trường … ví dụ, doanh nghiệp không được quyền kinh doanh các sản phẩm pháo
nổ vì ảnh hưởng đến an toàn người dân. Doanh nghiệp phải đảm bảo các tiêu
chuẩn môi trường đầu ra, thực hiện các công tác xử lý nước thải đầu ra đạt tiêu
chuẩn nhà nước quy định.
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Các nghĩa vụ khác doanh nghiệp phải thực hiện khi tham gia sản xuất cung ứng
hàng hóa, dịch vụ công ích được quy định tại điều 10 của luật kinh doanh 2005.
V. GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP

5.1. Giải thể:
5.1.1. Khái niệm
Giải thể doanh nghiệp là một quá trình để chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp. Giải
thể doanh nghiệp tư nhân khác với giải thể công ty. Khi giải thể công ty thì trước hết
là giải quyết các mối quan hệ của công ty với bên thứ ba, sau đó là việc giải quyết các
công việc nội bộ của công ty. Khi giải thể doanh nghiệp tư nhân thì chỉ có mối quan
hệ của doanh nghiệp với các bên liên quan đến doanh nghiệp, cụ thể là quan hệ với
khách hàng, với người làm công và nghĩa vụ đối với Nhà nước. Việc giải thể liên quan
chủ yếu đến các quan hệ tài sản nợ nần của doanh nghiệp. Đó là các khoản nợ trong
hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp chưa thanh toán, các khoản thuế chưa nộp vào
ngân sách, tiền lương của người làm công, tiền vay của ngân hàng, hoặc từ các nguồn
khác, tiền cung ứng điện nước, tiền thuê nhà, cửa hàng, cửa hiệu v.v…
(Tham khảo thêm Điều 158 Luật Kinh Doanh 2005)
5.1.2. Quy trình thực hiện.
Luật doanh nghiệp 2005 quy định doanh nghiệp chỉ được giải thể nếu chủ doanh
nghiệp bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp và thanh lí hết các hợp
đồng mà doanh nghiệp đã kí kết. Quy định này bảo vệ quyền lợi của chủ nợ, của các
bên tham gia ký hợp đồng, chống lại các hiện tượng thành lập doanh nghiệp với mục
đích chiếm dụng vốn và sau đó xin giải thể để xóa nợ.
Khi muốn giải thể doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải làm đơn xin giải thể gửi đến
ủy ban nhân dân tỉnh đã cấp giấy phép thành lập và thông báo việc xin phép giải thể
[Type text]

Page 15


trên báo trung ương và địa phương. Trong đơn và thông báo phải chi tiết thủ tục và
trình tự thanh lý tài sản, thời hạn thanh toán nợ… Việc giải thể chỉ bắt đầu tiến hành
khi uỷ ban nhân dân chấp thuận đơn xin phép.
5.2. Phá sản.

Doanh nghiệp tư nhân có thể bị tuyên bố phá sản nếu gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ
đến mức tổng giá trị tài sản doanh nghiệp không đủ thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Vốn đầu tư ban đầu và tài sản khác mà chủ doanh nghiệp tư nhân sử dụng vào việc
kinh doanh phải được ghi chép vào sổ sách kế toán của doanh nghiệp. Tài sản của
doanh nghiệp tư nhân được tính bắt đầu bằng vốn đầu tư ban đầu và các tài sản được
ghi vào sổ sách kế toán. Khác với việc phá sản của công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân
phải đem cả tài sản riêng để thanh toán khi doanh nghiệp của họ bị phá sản.
VI. CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
6.1. Cho thuê doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình. Do nhiều lí do
khác nhau có thể dẫn tới việc chủ doanh nghiệp không tiếp tục với công việc của
doanh nghiệp mà cho người khác thuê. Thuê doanh nghiệp là hình thức khá phổ biến
trên thế giới. Cho thuê doanh nghiệp tức là chuyển giao toàn bộ quyền sử dụng doanh
nghiệp cho người khác để thu một khoản tiền do người khác phải trả. Việc cho thuê
doanh nghiệp liên quan đến nhiều quan hệ xã hội như các quan hệ về tài sản, tên
doanh nghiệp, mối quan hệ với khách hàng, người làm công của doanh nghiệp…
Khi cho thuê doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải báo cáo bằng văn bản với Sở kế
hoạch và đầu tư đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp.
(Tham khảo thêm Điều 186 Luật Kinh Doanh 2014)
6.2. Bán và sáp nhập doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp có quyền bán hoặc sáp nhập doanh nghiệp của mình vào một doanh
nghiệp khác. Bán doanh nghiệp tức là chủ doanh nghiệp đã chuyển giao quyền sở hữu
doanh nghiệp cho người khác để thu 1 khoản tiền và như vậy chủ doanh nghiệp không
còn là chủ doanh nghiệp nữa, người mua doanh nghiệp là chủ doanh nghiệp và họ
phải tiếp tục duy trì hoạt động của doanh nghiệp.
(Tham khảo thêm Điều 187 Luật Kinh Doanh 2014)
Khác với việc bán doanh nghiệp, việc sát nhập doanh nghiệp sẽ liên quan đến hàng
loạt vấn đề cần giải quyết, đặc biệt là các nghĩa vụ mà doanh nghiệp chưa thực hiện.
Vì vậy khi muốn bán hoặc sát nhập doanh phải làm đơn gửi đến ủy ban nhân dân tỉnh
đã cấp giấy phép nêu rõ lí do kèm theo các giấy tờ sau:


[Type text]

Page 16


Giấy xác nhận của chủ nợ về việc doanh nghiệp đã thanh toán hết các khoản
nợ, giấy cam kết của doanh nghiệp khác hoặc ngân hàng chịu trách nhiệm về
các khoản nợ của doanh nghiệp.
• Giấy xác nhận của khách hàng về doanh nghiệp đã thanh lý hết hợp đồng hoặc
giấy cam kết của doanh nghiệp khác về việc tiếp tục thực hiện các hợp đồng đã
ký kết.
• Người mua doanh nghiệp hoặc được sáp nhập có thể thỏa thuận về việc thừa kế
các khoản nợ của doanh nghiệp và các hợp đồng mà doanh nghiệp đã ký kết.
Thỏa thuận đó có thể coi là một biện pháp bảo đảm thanh toán nợ và thực hiện
các hợp đồng đã kí. Việc bán và sáp nhập doanh nghiệp chỉ được thực hiện sau
khi ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đơn đề nghị. Ủy ban nhân dân chỉ chấp
thuận việc bán hoặc sáp nhập doanh nghiệp nếu không có đơn khiếu nại kể từ
khi chủ doanh nghiệp đã đăng báo ba lần liên tiếp xin bán hoặc sáp nhập doanh
nghiệp mỗi lần cách nhau 5 ngày.
• Sau khi bán hoặc sáp nhập doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải khai báo với
Sở kế hoạch va đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh và phải thông
báo công khai việc bán hoặc sáp nhập doanh nghiệp.


6.3. Chuyển đổi DNTN.
Theo Điều 36 NĐ 102/2010/NĐ-CP, chỉ cho phép DNTN chuyển thành công ty
TNHH, theo các thủ tục sau:










Đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh theo Điều 24
của Luật Doanh nghiệp.
Chủ DNTN phải là chủ sở hữu công ty (Đối với trường hợp chuyển đổi thành
công ty TNHH một thành viên là cá nhân) hoặc thành viên (đối với trường hợp
chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên)
Chủ DNTN cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài
sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán của DNTN và cam
kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn.
Chủ DNTN có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lí
về việc công ty TNHH được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng
đó.
Chủ DNTN cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các
thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của
DNTN.

Hồ sơ gồm có:



Giấy đề nghị chuyển đổi doanh nghiệp; Điều lệ công ty.
Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế, thời hạn thanh
toán; danh sách người lao động hiện có; danh sách các hợp đồng chưa thanh lí.


[Type text]

Page 17











Danh sách thành viên đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty TNHH hai
thành viên trở lên; bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của
các thành viên công ty đối với trường hợp thành viên là cá nhân và bản sao
giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng kí doanh
nghiệp đối với trường hợp thành viên công ty là tổ chức.
Văn bản cam kết của chủ DNTN về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ
tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán của DNTN và
cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn.
Văn bản thỏa thuận với các bên của hợp đồng chưa thanh lí về việc công ty
TNHH được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó.
Văn bản cam kết của chủ DNTN hoặc thỏa thuận giữa chủ DNTN các các
thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của
DNTN.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan thẩm quyền
xem xét và cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp (công ty TNHH) nếu hội
đủ điều kiện, đồng thời xóa tên DNTN đã chuyển đổi trong sổ đăng kí kinh

doanh. Trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lí do và hướng dẫn
những yêu cầu cần sữa đổi, bổ sung.

[Type text]

Page 18


PHẦN 2 CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
Khái niệm Công ty TNHH
Công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được pháp luật thừa
nhận. Chủ sở hữu công ty và công ty là hai thực thể pháp lý riêng biệt. Trước pháp
luật, công ty là pháp nhân, chủ sở hữu công ty là thể nhân với các quyền và nghĩa vụ
tương ứng với quyền sở hữu công ty, đây là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất hiện
nay ở nước ta.
Đặc điểm Công ty TNHH
Có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Thành viên trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp.
Không được quyền phát hành cổ phần, tuy nhiên được phát hành trái phiếu.
Việc chuyển nhượng vốn bị hạn chế.
Trên bảng hiệu hóa đơn chứng từ và các giấy tờ giao dịch khác của công ty phải ghi rõ
tên công ty kèm theo cụm từ “trách nhiệm hữu hạn” (viết tắt TNHH).
Có hai loại hình Công ty TNHH:
 Công ty TNHH Một thành viên
 Công ty TNHH Hai thành viên trở lên
A)

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN


I.

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN

Công ty TNHH Một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hay một cá nhân làm
chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã đầu tư.

II.

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
1- Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh.
2- Dự thảo điều lệ công ty do chủ sở hữu công ty và người đại diện theo pháp luật
ký từng trang.
3- Danh sách người đại diện theo ủy quyền công ty TNHH một thành viên
4- Giấy tờ chứng thực cá nhân còn hiệu lực của người đại diện theo pháp luật,
người đại diện theo ủy quyền theo quy định sau:
[Type text]

Page 19


- Đối với công dân Việt Nam ở trong nước: Bản sao hợp lệ chứng minh nhân dân
(hoặc hộ chiếu) còn hiệu lực.
- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Bản sao hợp lệ hộ chiếu, các giấy tờ
xác nhận nguồn gốc Việt Nam theo quy định (một trong các giấy tờ sau: giấy chứng
nhận có quốc tịch Việt Nam; giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam; giấy xác nhận
đăng ký công dân; giấy xác nhận gốc Việt Nam; giấy xác nhận có gốc Việt Nam;
giấy xác nhận có quan hệ huyết thống Việt Nam).
- Đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam: Bản sao hợp lệ hộ chiếu, Thẻ

thường trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
5- Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ tương
đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác của chủ sở hữu công ty là tổ
chức.
6- Danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với công ty TNHH một thành viên
được tổ chức quản lý theo Khoản 3 Điều 67 Luật Doanh nghiệp và kèm theo bản
sao hợp lệ các giấy tờ chứng thực cá nhân theo khoản 3 nêu trên (đối với mô hình
Hội đồng thành viên).
7- Văn bản ủy quyền chủ sở hữu cho người được ủy quyền.
8- Nếu người nộp hồ sơ không phải là thành viên hội đồng thành viên hoặc giám
đốc của công ty:
- Xuất trình Giấy CMND (hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác
theo khoản 3) còn hiệu lực và văn bản ủy quyền của người nộp hồ sơ thay có xác
nhận của chính quyền địa phương hoặc công chứng Nhà nước.
III.
III.1.

CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH MTV
Chủ sở hữu công ty

Luật doanh nghiệp xác định rõ, chủ sở hữu của công ty TNHH một thành viên ở
đây phải là một tổ chức. Nghị định 03/CP ngày 3.2.2000 về hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật doanh nghiệp đã liệt kê 16 loại tổ chức khác nhau làm chủ
sở hữu công ty bao gồm các cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang
nhân dân, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế,….
Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên có quyền hạn rất lớn đối với các mặt
tổ chức hoạt động và quản lý công ty. Quyền quyết định của chủ sở hữu công ty
về mặt tài chính được xác lập dựa trên giá trị của tài sản chứ không mang tính
chất quản lý hiện vật như trong doanh nghiệp nhà nước. Chẳng hạn, việc quyết

định các dự án đầu tư, bán tài sản có giá trị lớn, thông qua các hợp đồng vay,
[Type text]

Page 20


cho vay… nếu giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong
sổ kế toán của công ty thì phải thuộc thẩm quyền của chủ sở hữu.
Chủ sở hữu cũng giữ vai trò quyết định đối với bộ máy tổ chức quản lý thông
qua quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý như thành
viên hội đồng quản trị, chủ tịch công ty, giám đốc ….
III.2.

Trách nhiệm chủ sở hữu

Thật ra, mô hình công ty TNHH một thành viên với tính cách là một sáng tạo
của các nhà lập pháp, đã xuất hiện từ lâu trong các văn bản luật thực định và
trong thực tiễn kinh doanh ở nhiều nước phương Tây. Tuy nhiên, “thành viên”
trong luật công ty các nước được hiểu phổ biến là một cá nhân chứ không nhất
thiết phải là một tổ chức như quan niệm của Luật doanh nghiệp Việt Nam.
Trong quan niệm khoa học pháp lý, công ty TNHH một thành viên, ngoài những
ưu điểm của công ty TNHH nói chung, còn thể hiện hai ưu điểm riêng sau :
– Một là, do công ty thuộc về một người, tức là một cá nhân, tổ chức làm
chủ sở hữu. Tính chất “một chủ” tạo cho người chủ sở hữu công ty có một
quyền quyết định rất lớn, hạn chế tình trạng chia sẻ quyền lực trong công
ty TNHH có từ hai thành viên trở lên, hoặc thậm chí “pha loãng” quyền
lực trong công ty cổ phần. Chủ sở hữu có quyền quyết định về các mặt
đầu tư, quyết định chiến lược kinh doanh, tổ chức quản lý, chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân
khác. Về mặt này, ta thấy chủ sở hữu có quyền hạn giống như một doanh

nghiệp tư nhân.
– Hai là, tuy giống như doanh nghiệp tư nhân về quyền hạn nhưng chủ
sở hữu công ty TNHH một thành viên lại chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn
đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi vốn điều
lệ của doanh nghiệp. Nói cách khác, chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm
trong giới hạn số vốn mà họ đưa vào kinh doanh. Điều này tạo nên sự
tách bạch rõ ràng về tài sản của chủ sở hữu và tài sản của công ty (là một
pháp nhân). Sự phân định rõ ràng này giúp nhà đầu tư có thể giới hạn sự
rủi ro mà không bị ràng buộc giới hạn về quyền năng như thường thấy ở
các loại hình công ty khác
III.3.
Cơ cấu của công ty tnhh một thành viên
III.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH một thành viên do cá

nhân làm chủ sở hữu:
Chủ sở hữu công ty có thể đồng thời là Chủ tịch Công ty có quyền cao nhất
điều hành mọi hoạt động của Công ty.
Chủ sở hữu Công ty có thể thuê Giám đốc hoặc đồng thời là Giám đốc,
người đại diện theo pháp luật của Công ty.
Quyền của chủ sở hữu:
a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
[Type text]

Page 21


b) Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ doanh nghiệp, trừ
trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
c) Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ
chức, cá nhân khác;

d) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế
và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
đ) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
e) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải
thể hoặc phá sản;
g) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty
3.3.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH một thành viên do tổ
chức là chủ sở hữu:
1. Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một hoặc một số người đại diện theo uỷ
quyền với nhiệm kỳ không quá năm năm để thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của mình theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. Người
đại diện theo uỷ quyền phải có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại
khoản 2 Điều 48 của Luật này.
2. Chủ sở hữu công ty có quyền thay thế người đại diện theo uỷ quyền bất
cứ khi nào.
3. Trường hợp có ít nhất hai người được bổ nhiệm làm đại diện theo uỷ
quyền thì cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm Hội đồng thành viên,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; trong trường hợp này,
Hội đồng thành viên gồm tất cả người đại diện theo uỷ quyền.
4. Trường hợp một người được bổ nhiệm làm người đại diện theo uỷ quyền
thì người đó làm Chủ tịch công ty; trong trường hợp này cơ cấu tổ chức
quản lý của công ty bao gồm Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và Kiểm soát viên.
5. Điều lệ công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp
luật của công ty. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú
tại Việt Nam; nếu vắng mặt quá ba mươi ngày ở Việt Nam thì phải uỷ quyền
bằng văn bản cho người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty
theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty.
3.3.3. Tổng giám đốc hoặc Giám đốc

1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá năm năm để điều hành hoạt
động kinh doanh hàng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty;
b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày
của công ty;
[Type text]

Page 22


c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty,
trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty;
e) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
h) Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty;
i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Các quyền khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty.

3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau
đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý
doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
b) Không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm người đại
diện theo uỷ quyền hoặc Chủ tịch công ty;
c) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế tương ứng trong quản trị
kinh doanh hoặc trong các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty
hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
IV. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY TNHH MTV
Ngoài quyền và nghĩa vụ theo Điều 7 và Điều 8 của Luật doanh nghiệp năm 2014 quy
định chung cho các loại hình doanh nghiệp còn có các quyền và nghĩa vụ riêng của
Công ty TNHH Một thành viên:
1. Góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết; trường hợp không góp đủ và đúng
hạn số vốn đã cam kết thì phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty.
2. Tuân thủ Điều lệ công ty.
3. Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty.
Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình
với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong việc
mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa công ty và chủ sở
hữu công ty.
5. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
V. GIẢI THỂ
[Type text]

Page 23



5.1. Trình tự thực hiện:
B1: Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc giải thể doanh nghiệp và
thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh
nghiệp đến Ban quản lý Khu kinh tế.
B2: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Ban quản lý Khu kinh tế tiếp nhận và xem xét
hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận và viết biên nhận hồ sơ; nếu hồ sơ chưa
đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn doanh nghiệp chỉnh sửa, bổ sung.
B3: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ đến Phòng Quản lý doanh nghiệp Thương mại để tham mưu giải quyết.
5.2. Cách thức thực hiện:
Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Ban quản lý Khu kinh
tế, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ghi giấy biên nhận trao doanh nghiệp.
5.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ gồm:
- Thông báo về việc giải thể doanh nghiệp.
- Quyết định giải thể, quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy
chứng nhận đầu tư hoặc quyết định của tòa án tuyên bố giải thể doanh nghiệp
- Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về
thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội.
- Danh sách người lao động hiện có và quyền lợi người lao động đã được giải quyết.
- Giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế.
- Giấy xác nhận của cơ quan công an về việc hủy con dấu.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư
B. CÔNG TY TNHH HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN.
I.1.
Khái niệm
Theo Điều 38 của Luật Doanh nghiệp 2005, Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) hai
thành viên trở lên là doanh nghiệp, trongđó:
-


Thành viên có thể là cá nhân hay tổ chức; số lượng không vượt quá 50;
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;
Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định riêng;

[Type text]

Page 24


-

Công ty TNHH có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh;
Công ty TNHH không được quyền phát hành cổ phần.
I.2.
Đặc điểm
I.2.1. Thành viên công ty:

Thành viên góp vốn trong Công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể là cá
nhân hoặc tổ chức, số lượng tối thiểu là 2 và tối đa là 50. Trong trường hợp
số lượng thành viên vượt quá 50, công ty phải chuyển đổi thành Công ty Cổ
phần.
Các thành viên chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên phạm vi số vốn cam kết
góp vào doanh nghiệp.
Côngty TNHH hai thành viên trở lên có quyền đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài theo quy định của Luật Đầu tư 2005.
I.2.2. Chuyển nhượng vốn góp:
a. Chuyển nhượng trong nội bộ công ty: hoàn toàn tự do.

Trong quá trình tham gia góp vốn vào công ty, thành viên được quyền
chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho các thành viên khác trong công
ty mà không bị giới hạn bởi bất cứ điều kiện gì.
b. Chuyển nhượng ngoài công ty: phải tuân thủ điều kiện ràng
buộc theo Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2005
Khi một thành viên nào đó muốn chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn
góp của mình cho cá nhân, tổ chức khác không phải là thành viên trong
công ty thì phải ưu tiên chào mời các thành viên hiện có trong công ty mua
phần vốn dự định chuyển nhượng theo tỉ lệ phần vốn góp của các thành
viên này. Khi và chỉ khi các thành viên (hiện có) trong công ty không mua
hoặc mua không hết phần vốn góp đó trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
chào bán, thì mới được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên
công ty.
c. Tư cách pháp nhân:
Công ty TNHH hai thành viên trở lên chính thức được xem là có tư cách
pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công
ty chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên phạm vi vốn của công ty, là tổng số
vốn góp của tất cả các thành viên, hay còn gọi là vốn điều lệ.
d. Không phát hành cổ phần:
Cũng như Doanh nghiệp Tư nhân, Công ty Hợp danh, Công ty TNHH một
thành viên, Công ty TNHH hai thành viên trở lên trong quá trình hoạt động
kinh doanh không được quyền phát hành cổ phần nhằm mục đích huy động
vốn, trừ một số loại chứng khoán được pháp luật cho phép.

[Type text]

Page 25



×