Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Thực tiễn áp dụng Luật Doanh Nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.2 KB, 73 trang )

trờng đại học ngoại thơng
khoa kinh tế ngoại thơng
khoá luận tốt nghiệp
Đề tài: Thực tiễn áp dụng Luật Doanh nghiệp
1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
Ngời thực hiện : Phạm Thị Thu Hằng
Lớp : Nhật 2, C, K37, Hà nội
Giáo viên hớng dẫn: PGS -TS Hoàng Ngọc Thiết
Hà nội - 2002

Khoá luận tốt nghiệp
Thực tiến áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
trờng đại học ngoại thơng
khoa kinh tế ngoại thơng

khoá luận tốt nghiệp
Đề tài: Thực tiễn áp dụng Luật Doanh nghiệp
1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
Ngời thực hiện : Phạm Thị Thu Hằng
Lớp : Nhật 2, C, K37, Hà nội
Giáo viên hớng dẫn: PGS -TS Hoàng Ngọc Thiết
MụC LụC
Phạm Thị Thu Hằng Nhật 2. K37C Hà Nội
i
Hà Nội, 2002
Khoá luận tốt nghiệp
Thực tiến áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
Lời nói đầu.............................................................................................
Chơng I: Những nội dung cơ bản của Luật Doanh nghiệp 1999.........
I. Lịch sử hình thành Luật Doanh nghiệp 1999........................................
1. Sự xuất hiện công ty ở Việt nam và đặc điểm các công ty ở Việt nam


trớc khi ban hành Luật Doanh nghiệp ..... ...
2. Thực trạng hệ thống pháp luật ở Việt nam ................. ..
3. Sự cần thiết ban hành Luật Doanh nghiệp 1999 ............. ..
II. Những nội dung cơ bản của Luật Doanh nghiệp 1999 .... . ...
1. Phạm vi điều chỉnh ............ ................. ....
2. Đối tợng đợc thành lập, góp vốn và quản lý doanh nghiệp . .....
3. Các loại hình doanh nghiệp ..... ....
4. Quyền và nghĩa vụ của ngời đầu t ............ ....
5. Cơ cấu tổ chức và quản lý .......................... ......
6. Thủ tục thành lập và quản lý Nhà nớc đối với Doanh
nghiệp ................................................................................... ......
III. Những điểm mới theo hớng hoàn thiện của các chế định về công ty
trong Luật Doanh nghiệp 1999 .................................. ....
1. Chế định về công ty trách nhiệm hữu hạn ........................... .....
2. Chế định về công ty cổ phần ........... ....
3. Chế định về công ty hợp danh ................................... .......
Chơng II. Thực tiễn áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 những năm
qua................................................................................................................
I. Công tác tổ chức triển khai thi hành Luật Doanh nghiệp... ......
1.Phổ biến, tuyên truyền Luật Doanh nghiệp ........................... ....
2. Hớng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp ........... .......
II. Những thành quả đạt đợc sau hơn hai năm thực hiện Luật Doanh
nghiệp ...................................... ......
1. Những thành quả đạt đợc ...........................................................
2. Nguyên nhân của các kết quả đã đạt đợc ........... ....
Phạm Thị Thu Hằng Nhật 2. K37C Hà Nội
ii
35
38
38

57
60
60
60
69
69
69
71
74
74
76
1
3
3
3
5
6
9
9
9
9
10
10
11
11
11
17
21
25
25

25
26
28
28
Khoá luận tốt nghiệp
Thực tiến áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
III. Những bất cập trong quá trình thực hiện Luật Doanh
nghiệp........................................................................................................
1. Những việc cha làm đợc và vấn đề bất cập trong triển khai thi hành
Luật Doanh nghiệp ................. ........
2. Nguyên nhân của những bất cập ....... .......
Chơng III. Những vấn đề cần hoàn thiện nhằm thực hiện có hiệu quả
Luật Doanh nghiệp .......... .......
I. Phơng hớng hoàn thiện và tiếp tục triển khai Luật Doanh
nghiệp................................................................................................
.........
1. Phơng hớng hoàn thiện Luật Doanh nghiệp ..
2. Phơng hớng tiếp tục triển khai Luật Doanh
nghiệp ................................................................... .....
II. Tiếp tục hoàn thiện một số quy định của Luật Doanh
nghiệp .......................................................................................... .....
1. Nhanh chóng ban hành đủ các văn bản thi hành Luật Doanh
nghiệp ...................................................................................................
2. Bãi bỏ sửa đổi lại các văn bản không phù hợp hoặc trái với Luật
Doanh nghiệp ....................................................... ....
3. Đổi mới công tác soạn thảo văn bản pháp luật, nâng cao năng lực
thẩm định dự thảo văn bản đảm bảo nội dung các văn bản ban hành phù
hợp với nội dung và tinh thần của Luật Doanh
nghiệp ...................................................... .....
4. Tiến tới thống nhất Luật Doanh nghiệp Nhà nớc và Luật Doanh

nghiệp thành một ......
III. Nâng cao kỷ cơng, kỷ luật thi hành Luật Doanh
nghiệp ................................................................................. ......
1. Bộ kế hoạch và Đầu t phối hợp với Bộ T pháp, Văn phòng chính phủ
và các cơ quan có liên quan soạn thảo Nghị định về xử phạt hành chính
Phạm Thị Thu Hằng Nhật 2. K37C Hà Nội
iii
Khoá luận tốt nghiệp
Thực tiến áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
trong đăng ký kinh doanh . ......
2. Lập tổ công tác xử lý một số vụ điển hình về cố tình làm trái quy
định, gây khó khăn cản trở đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp ..........................................................................................
IV. Tiếp tục đẩy mạnh công tác triển khai thi hành Luật Doanh
nghiệp .. . .....
1. Tiếp tục phổ biến tuyên truyền Luật Doanh nghiệp ....
2. Tăng cờng quản lý hoạt động doanh nghiệp sau khi thành
lập ........................................................................................... ......
3. Về phía Bộ Kế hoạch và Đầu t, Tổ công tác thi hành Luật Doanh
nghiệp ... ....
4. Về phía Bộ T pháp ......
5. Tiến hành đa Luật Doanh nghiệp về vùng nông
thôn ..............................................................................
6. Khắc phục một bớc thanh tra, kiểm tra chồng chéo gây khó khăn, tốn
kém cho doanh nghiệp, đồng thời nâng cao hiệu lực quản lý nhà nớc .
.................................................................................................
Kết luận.............
Tài liệu tham khảo
Phạm Thị Thu Hằng Nhật 2. K37C Hà Nội
iv

76
77
78
78
79
80
81
81
82
84
85
Khoá luận tốt nghiệp
Thực tiến áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
Lời nói đầu
Với mục đích tiếp tục hoàn thiện môi trờng pháp lý cho hoạt động của
các loại hình doanh nghiệp nói chung và công ty nói riêng, ngày 12-6-1999,
tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khoá X - Nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
đã thông qua Luật Doanh nghiệp. Luật này có hiệu lực kể từ ngày 1-1-2000.
Trong Luật Doanh nghiệp 1999 các chế định pháp luật về công ty đợc hoàn
thiện theo hớng quy định chi tiết và đầy đủ hơn các quy định trong luật hiện
hành, giảm thiểu các thủ tục hành chính phiên toái và kém hiệu quả. Luật
cũng bổ sung nhiều nội dung mới cho phù hợp với hoạt động của công ty hiện
đại trong nền kinh tế thị trờng.
Luật Doanh nghiệp sau gần ba năm thực hiện đã đạt đợc những thành
tựu về nhiều mặt. Đó là do cùng với những nỗ lực cải cách mở rộng quyền
xuất khẩu, cải thiện về kết cấu hạ tầng, giáo dục, đào tạo, vv ng ời dân đã h-
ởng ứng nhiệt tình và tích cực đăng ký tham gia kinh doanh. Song bên cạnh
những thành tựu và tiến bộ, còn rất nhiều việc phải tiếp tục triển khai để thi
hành đúng và đầy đủ tinh thần và lời văn của Luật Doanh nghiệp. Vì lẽ đó,
Hội nghị lần thứ V của Ban chấp hành Trung ơng Đảng (khoá IX) ngày 18

tháng 3 năm 2002 đã thông qua Nghị quyết 14-NQ/TƯ về tiếp tục đổi mới cơ
chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế t nhân đã
khẳng định việc tiếp tục thi hành và sửa đổi, bổ sung Luật Doanh nghiệp. Mặt
khác, trớc số đông đảo doanh nghiệp mới gia nhập thị trờng (tuy còn ít so với
tiềm năng và yêu cầu phát triển đất nớc), một số cơ quan nhà nớc gặp khó
khăn, một số quy định cha phù hợp, thậm chí, khi có một số ít doanh nghiệp
vi phạm luật pháp, đã có những ý kiến phê phán gay gắt Luật Doanh nghiệp.
Đây cũng là điều khó tránh khỏi khi có sự việc mới xuất hiện.
Từ thực tế nêu trên, bản khoá luận xin giới thiệu những kết quả ban đầu
trong hai năm thi hành Luật Doanh nghiệp, những khó khăn, vớng mắc cũng
nh những ý kiến khác nhau về Luật doanh nghiệp. Nội dung khoá luận gồm 3
chơng, chơng 1 giới thiệu về lịch sử hình thành Luật Doanh nghiệp, chơng 2
thực tiễn áp dụng những năm qua năm, một vài vớng mắc tồn tại và cuối cùng
Phạm Thị Thu Hằng Nhật 2. K37C Hà Nội
1
Khoá luận tốt nghiệp
Thực tiến áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
là chơng 3 vài ý kiến đóng góp để Luật Doanh nghiệp tiếp tục đi vào cuộc
sống, góp sức vào công cuộc đổi mới của đất nớc.
Vì Luật Doanh nghiệp mới đi vào cuộc sống đợc một thời gian ngắn
( gần ba năm) nên kinh nghiệm vận dụng, tài liệu còn rất hạn chế, nên đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong các thầy, cô giáo, các độc giả
đóng góp ý kiến để tác giả rút kinh nghiệm trong công việc nghiên cứu sau
này.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy, các Cô đã dạy em trong quá trình
học trong trờng và đặc biệt thầy giáo PGS -TS Hoàng Ngọc Thiết đã dành
thời gian chỉ bảo tận tình để em hoàn thành khoá luận này. Cảm ơn các ý kiến
đóng góp của các bạn đồng học
Phạm Thị Thu Hằng Nhật 2. K37C Hà Nội
2

Khoá luận tốt nghiệp
Thực tiến áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
Chơng I. Những nội dung cơ bản của
Luật doanh nghiệp 1999.
I. Lịch sử hình thành Luật Doanh nghiệp 1999.
1. Sự xuất hiện của công ty ở Việt Nam và đặc điểm các công ty ở Việt
nam trớc khi ban hành Luật Doanh nghiêp.
1.1. Sự xuất hiện của công ty ở Việt Nam.
Các công ty ở Việt Nam xuất hiện cùng với sự phát triển của hoạt động th-
ơng mại. Dới thời kỳ Pháp thuộc, do Việt Nam là thuộc địa của Pháp nên hình
thức và hoạt động của các công ty dới dạng các hội buôn đợc điều chỉnh bởi
Luật Thơng mại Pháp. Luật lệ về công ty đợc quy định lần đầu tiên tại Việt
Nam trong Dân luật thi hành tại các toà án Nam án Bắc kỳ 1913, trong đó có
quy định về hội buôn. Theo đạo luật này, các công ty (hội buôn) đợc chia
thành hai loại : hội ngời và hội vốn. Trong hội hợp vốn chia thành hội vô danh
(Công ty cổ phần) và hội hợp cổ (Công ty hợp vốn cổ phần đơn giản). Trong
hội ngời chia thành hội hợp danh (công ty hợp danh), hội hợp t (công ty hợp
vốn đơn giản) và hội đồng lợi. Trong luật này cha có công ty trách nhiệm hữu
hạn. Năm 1944, chính quyền Bảo đại xây dựng Bộ luật Thơng mại trung phần
với những quy định về công ty cũng tơng tự nh trong Dân luật năm 1913.
Sau năm 1954, đất nớc chia làm hai miền. ở miền Bắc, Việt Nam xây
dựng nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung với hai thành phần kinh tế chủ yếu là
kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể trong đó kinh tế quốc doanh đóng vai trò
chủ đạo. Thời kì này tuy các đơn vị kinh tế quốc doanh có tên gọi là công ty
nhng khái niệm công ty ở đây không đợc hiểu theo bản chất pháp lí mà đợc
hiểu theo hình thức kinh doanh. Nhà nớc không khuyến khích phát triển kinh
tế t nhân, không có liên doanh, liên kết giữa các thành phần kinh tế, t nhân
không đợc phép đầu t vào những dự án lớn, không có cạnh tranh thực sự nên
cũng không có rủi ro. Tất cả những hạn chế này đã triệt tiêu mọi điều kiện
khách quan cho sự ra đời của các công ty.

Phạm Thị Thu Hằng Nhật 2. K37C Hà Nội
3
Khoá luận tốt nghiệp
Thực tiến áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
Tuy nhiên, từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI (1986), Đảng ta đã đề ra đ-
ờng lối mới, phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ
chế thị trờng, có sự quản lý của Nhà nớc, nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho
các công ty ra đời. Ngày 21-12-1990, Quốc hội Nhà nớc cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật công ty, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho sự
ra đời và phát triển của hai loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty
cổ phần.
Và tiếp đến là Luật Doanh nghiệp 1999 điểm sáng mới giúp hoàn thiện
hơn nữa môi trờng pháp lý, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho sự ra đời và phát
triển của một loại hình công ty hoàn toàn mới ở Việt Nam đó là công ty hợp
danh.
1.2. Đặc điểm các công ty ở Việt Nam trớc khi ban hành Luật Doanh nghiệp.
Trớc khi Luật Doanh nghiệp đợc ban hành, các công ty ở Việt Nam có
đặc điểm nh sau:
Thứ nhất, công ty phải do hai hay nhiều thành viên góp vốn thành lập.
Đặc điểm này xuất phất từ quan niệm truyền thống về công ty là công ty phải
có sự liên kết giữa hai hay nhiều chủ thể. Đặc điểm này cũng chỉ rõ công ty
hoàn toàn khác với các doanh nghiệp một chủ nh doanh nghiệp Nhà nớc,
doanh nghiệp t nhân đồng thời chỉ rõ bản chất pháp lí của công ty là sự liên kết
giữa các thành viên bằng việc cùng nhau góp vốn thành lập.
Thứ hai, về chế độ sở hữu tài sản của các thành viên. Vì công ty đợc
thành lập dựa trên sự góp vốn của các thành viên nên tài sản của công ty là tài
sản chung của tất cả các thành viên, các thành viên công ty có quyền sở hữu
một phần tài sản trong khối tài sản chung của công ty tơng ứng với phần vốn
mình đã góp và phần vốn này có quyền chuyển nhợng, dới đặc điểm này giúp
ta phân biệt với doanh nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp tập thể và doanh nghiệp

t nhân.
Thứ ba, tính chịu trách nhiệm hữu hạn của các thành viên công ty. Nh
vậy khi xảy ra vấn đề chịu trách nhiệm tài sản thì trách nhiệm lớn nhất của các
thành viên công ty chỉ giới hạn số vốn đã góp vào công ty. Khác với công ty,
Phạm Thị Thu Hằng Nhật 2. K37C Hà Nội
4
Khoá luận tốt nghiệp
Thực tiến áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
doanh nghiệp t nhân không có sự tách bạch giữa tài sản cá nhân và tài sản
doanh nghiệp, nên khi xảy ra vấn đề chịu trách nhiệm tài sản doanh nghiệp t
nhân phải lấy toàn bộ tài sản cá nhân của mình để hoàn thành nghĩa vụ chi trả.
2. Thực trạng hệ thống pháp luật ở Việt Nam về công ty.
Việc thành lập, tổ chức hoạt động và giải thể công ty ở Việt Nam kể từ khi
đất nớc thực sự đi vào công cuộc đổi mới đợc điều chỉnh bởi Luật công ty ban
hành năm 1990 cùng với một số văn bản và một số quy định liên quan nh Nghị
định 222- HĐBT, ngày 23 tháng 7 năm 1991....
Nhìn chung Luật công ty ban hành 1999 và đợc sửa đổi năm 1994 đã phần
nào đáp ứng đợc nhu cầu của các nhà kinh doanh và nhu cầu thực tiễn. Các văn
bản này thực sự đã thể chế hoá kịp thời đờng lối phát triển kinh tế do Đảng và
Nhà nớc ta khởi xớng, ghi nhận những nguyên tắc cơ bản cho hoạt động công
ty trong nền kinh tế thị trờng. Bên cạnh đó các nhà kinh doanh đã mạnh dạn bỏ
vốn đa vào kinh doanh đem lại lợi ích không chỉ cho cá nhân mà còn cho xã
hội. Sự xuất hiện và phát triển của các công ty Trách nhiệm hữu hạn và công ty
cổ phần trong những năm vừa qua cho thấy rõ ràng các văn bản luật về công ty
hiện hành là thực sự tạo đợc môi trờng pháp lý lành mạnh cho hoạt động của
công ty.
Tuy nhiên, trớc yêu cầu của công cuộc đổi mới cùng với sự phát triển của
điều kiện kinh tế xã hội và pháp lý, hệ thống các văn bản pháp luật về công ty
đã bắt đầu bộc lộ điểm hạn chế, đặc biệt là những quy định hành chính phiền
hà, kém hiệu quả và nhiều tình huống phát sinh trong thực tế không có những

quy định pháp luật điều chỉnh. Để tiếp tục hoàn thiện môi trờng pháp lý để
phát huy nội lực phát triển kinh tế và từng bớc hội nhập kinh tế khu vực và
quốc tế, Nhà nớc ta tiến hành sửa đổi các văn bản quy định hoạt động của
doanh nghiệp nói chung và hoạt động của công ty nói riêng.
Ngày 12-6-1999, Quốc hội khoá IX, kì họp thứ năm đã thông qua Luật
Doanh nghiệp. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2000, thay thế cho
cho Luật công ty và Luật doanh nghiệp t nhân và Luật sửa đổi một số điều của
hai luật này. Luật doanh nghiệp đợc ban hành với mục tiêu cải thiện hơn nữa
Phạm Thị Thu Hằng Nhật 2. K37C Hà Nội
5
Khoá luận tốt nghiệp
Thực tiến áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
môi trờng pháp lý cho doanh nghiệp để huy động nội lực thúc đẩy và phát triển
hơn nữa tiềm năng của khu vực doanh nghiệp, đẩy mạnh cải cách hành chính
theo hớng đảm bảo quyền tự do kinh doanh, tạo môi trờng thuận lợi cho đầu t
kinh doanh, tạo bộ khung pháp lý đồng bộ và thống nhất, tiến tới hình thành
một một luật thống nhất về doanh nghiệp, đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của
các nhà đầu t, phù hợp với mức phát triển cao hơn và đa dạng hơn của hoạt
động kinh doanh cũng nh xu hớng hội nhập , đồng thời tăng cờng hiệu lực
giám sát và kiểm soát của Nhà nớc đối với hoạt động kinh doanh.
Luật Doanh nghiệp 1999 với nhiều quy định mới, đầy đủ, chi tiết và chặt
chẽ về việc thành lập , các loại hình công ty, chuyển đổi hình thức và giải thể
công ty, chắc chắn sẽ tăng cờng hiệu quả hoạt động cho công ty ở Việt Nam
3. Sự cần thiết ban hành Luật Doanh nghiệp 1999.
Luật Doanh nghiệp 1999 đợc ban hành trên cơ sở sửa đổi, bổ sung một
cách cơ bản và toàn diện các quy định của Luật công ty và Luật doanh nghiệp
t nhân và hợp nhất hai luật này thành một đạo luật chung nhằm tạo khuôn khổ
pháp lý điều chỉnh chung hoạt động chung của hầu hết các Luật Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh. Sau hơn 10 năm đổi mới, trình độ phát triển về kinh tế - xã
hội ở nớc ta đã đạt đợc mức cao hơn đáng kể so với trớc đây. Khung pháp lý và

thể chế quản lý nhà nớc đã từng bớc phát triển và đang trong quá trình hoàn
hiện. Chính sự phát triển đó đã tạo ra ba lý do chủ yếu thúc đẩy việc ban hành
Luật Doanh nghiệp trên cơ sở hợp nhất Luật công ty ( sửa đổi ) và Luật doanh
nghiệp t nhân ( sửa đổi ).
Một là, Đại hội lần thứ VIII của Đảng ta đã khẳng định nớc ta đã
chuyển sang thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá.
Để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, Nghị quyết Đại hội
lần thứ VIII của Đảng đã chủ trơng:
Luôn luôn nêu cao phơng châm dựa vào nguồn lực trong nớc là chính, đi
đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên ngoài, động viên mọi ngời, mọi nhà,
Phạm Thị Thu Hằng Nhật 2. K37C Hà Nội
6
Khoá luận tốt nghiệp
Thực tiến áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
mọi cấp, mọi ngành cần kiệm trong sản xuất, tiết kiệm trong tiêu dùng, dành
vốn cho đầu t phát triển.
Lấy việc giải phóng sức sản xuất, động viên tối đa mọi nguồn lực bên
trong và bên ngoài cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nâng cao hiệu quả kinh
tế xã hội, cải thiện đời sống nhân dân làm mục tiêu hàng đầu trong việc
khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế và hình thức tổ chức kinh
doanh.
Tiếp tục hoàn thiện môi trờng kinh doanh theo pháp luật là một trong
những giải pháp để thực hiện chủ trơng nói trên.Về lĩnh vực này, Nghị quyết
hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung Ương khoá VIII đã chỉ rõ: Sửa đổi,
bổ sung các văn bản pháp quy về loại hình doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá
thể, xây dựng luật thống nhất áp dụng cho các loại chủ thể kinh doanh
Hai là, trong hơn 10 năm qua, khung pháp lý nói chung và khung pháp lý
về doanh nghiệp nói riêng đã không ngừng đợc hoàn thiện và phát triển thêm.
Luật dân sự, Luật Thơng mại, Luật khuyến khích đầu t trong nớc, Luật Doanh

nghiệp Nhà nớc, Luật Hợp tác xã... đã đợc ban hành. Luật về đầu t nớc ngoài
cũng đợc bổ sung, sửa đổi theo hớng từng bớc thu hẹp sự khác sự, tiến tới hình
thành một khung pháp lý bình đẳng đối với doanh nghiệp trong nớc và doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Điều này cũng phù hợp với các cam kết quốc tế
của nớc ta khi tham gia ASEAN, AFTA, chơng trình AIA, AICO, APEC, ký
kết hiệp định Thơng mại với Hoa Kỳ về đối xử quốc gia bình đẳng, công khai,
minh bạch và đang đàm phán để ra nhập WTO.
Vì vậy một số quy định trong Luật công ty và Luật doanh nghiệp t nhân
hiện hành đã không còn tơng thích với nội dung tơng ứng của một số luật khác
có liên quan, đặc biệt là Luật khuyến khích đầu t trong nớc, Luật dân sự, Luật
Thơng mại. Điều đó đang góp phần tạo ra sự không nhất quán trong giải thích
và thi hành luật, hạn chế hiệu lực của các quy định pháp luật có liên quan.
Ba là, sau 10 năm đổi mới, nền kinh tế nớc ta đã có sự phát triển nhất định
và đạt đợc mức tăng trởng cao hơn so với mức của những năm đầu thập kỷ 90
này. Số lợng doanh nghiệp tham gia thị trờng đã tăng lên đáng kể, cơ chế thị tr-
Phạm Thị Thu Hằng Nhật 2. K37C Hà Nội
7
Khoá luận tốt nghiệp
Thực tiến áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
ờng đã hoạt động với quy mô và cờng độ lớn hơn, mức độ mở cửa của nền kinh
tế nớc ta với bên ngoài cũng đã tăng lên. Do đó, số lợng giao dịch, loại giao
dịch, quy mô giao dịch kinh doanh tăng lên gấp nhiều lần, loại hình hoạt động
kinh doanh và tính chất của các loại giao dịch cũng đa dạng và phức tạp hơn
nhiều. Trong khi đó, Luật công ty và Luật doanh nghiệp t nhân đợc ban hành
trong những năm đầu của thời kỳ đổi mới, khi chúng ta cha hiểu biết nhiều và
cha có kinh nghiệm thực tế về kinh tế thị trờng. Vì vậy, một số nội dung của
hai luật nói trên , đặc biệt là Luật công ty đã không còn phù hợp với mức độ
phát triển mới và thực tế đã thay đổi.
Những thiếu sót và hạn chế của Luật công ty và Luật doanh nghiệp t nhân
hiện hành đã góp phần làm cho khung pháp lý của nớc ta cha tạo điều kiện

phát huy tối đa nội lực cho phát triển kinh tế đất nớc. Những thiếu sót và hạn
chế này thực sự đã làm giảm tính linh hoạt của các nhà đầu t phù hợp với khả
năng và điều kiện của mình. Đây cũng chính là nguyên nhân làm giảm hiệu lực
quản lý Nhà nớc đối với doanh nghiệp.
Tóm lại, việc ban hành Luật Doanh nghiệp với phạm vi điều chỉnh đợc
mở rộng, nội dung đầy đủ linh hoạt, bao quát hơn, phù hợp với yêu cầu tăng c-
ờng quản lý Nhà nớc, yêu cầu đa dạng của các nhà kinh doanh và xu thế hội
nhập và thúc đẩy thêm việc huy động nội lực và sự phát triển kinh tế của Việt
Nam.
II. Những nội dung cơ bản của Luật Doanh nghiệp 1999.
Ngày 26/6/1999, Chủ tịch nớc đã ký lệnh số 51/CTN công bố Luật
Doanh nghiệp đã đợc Quốc hội khoá X, tại kỳ họp thứ V thông qua ngày
12/6/1999, Luật này có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 và thay thế Luật công ty
và Luật Doanh nghiệp t nhân ngày 12/1990.
Luật Doanh nghiệp gồm 10 chơng, 124 Điều với nội dung tơng đối hoàn
chỉnh và chi tiết. Bổ sung nhiều nội dung cơ bản mà hai luật nói trên cha quy
Phạm Thị Thu Hằng Nhật 2. K37C Hà Nội
8
Khoá luận tốt nghiệp
Thực tiến áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
định. So với hai luật trớc Luật Doanh nghiệp có nhiều điểm mới, thể hiện qua
nhiều nội dung chủ yếu sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Phạm vi áp dụng của Luật Doanh nghiệp đợc mở rộng bao gồm cả
Doanh nghiệp Nhà nớc sau khi cổ phần hoá, kể cả trờng hợp Nhà nớc có cổ
phần chi phối tại doanh nghiệp, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội sau khi chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc công ty trách
nhiệm hữu hạn. Từ trớc đến nay các doanh nghiệp của các tổ chức chính trị,
chính trị - xã hội cha rõ hoạt động theo luật nào.
2. Đối tợng đợc thành lập, góp vốn và quản lý doanh nghiệp

Từ một số rất ít các đối tợng quy định tại Điều 9, Điều10, hầu nh tất cả
các cá nhân, tổ chức đều đợc quyền góp vốn vào doanh nghiệp cũng nh quyền
thành lập và quản lý doanh nghiệp. Điều này tạo sự thống nhất với các luật
hiện hành có liên quan đến vấn đề này nh: Bộ Luật dân sự, Luật khuyến khích
đầu t trong nớc, đồng thời góp phần huy động tối đa mọi nguồn lực hiện có
trong xã hội vào phát triển sản xuất kinh doanh.
3. Các loại hình doanh nghiệp

Nhằm khuyến khích các doanh nghiệp và dân c bỏ vốn đầu t để kinh
doanh hoặc mở rộng quy mô, ngành nghề kinh doanh tạo điều kiện cho các
nhà đầu t lựa chọn loại hình kinh doanh phù hợp với điều kiện và lợi ích của
họ, Luật Doanh nghiệp bổ sung hai loại hình doanh nghiệp mới là loại hình
công ty hợp danh và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Luật mới
này còn góp phần làm tăng hiệu lực quản lý của Nhà nớc đối với doanh nghiệp,
nhất là các loại hình doanh nghiệp trớc đây cha có luật điều chỉnh.
4. Quyền và nghĩa vụ của ngời đầu t
Luật Doanh nghiệp quy định cụ thể và đầy đủ hơn quyền và nghĩa vụ của
ngời đầu t. Luật Doanh nghiệp đa ra các quy định giúp các nhà đầu t thiết lập
cơ chế vốn linh hoạt đa dạng, qua đó các nhà đầu t có thể cùng nhau thoả
Phạm Thị Thu Hằng Nhật 2. K37C Hà Nội
9
Khoá luận tốt nghiệp
Thực tiến áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
thuận và lựa chọn cách thức góp vốn phù hợp với điều kiện và lợi ích của họ.
Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp cụ thể cơ chế và cách thức để ngời góp vốn
có thể tham gia vào việc quyết định các vấn đề quản lí doanh nghiệp, giám sát
việc quản lý doanh nghiệp. Do vậy, quyền tham gia qyuết định và giám sát của
nhà đầu t với việc quản lý, kinh doanh ở doanh nghiệp đợc đảm bảo, lợi ích
hợp pháp của các nhà đầu t ở doanh nghiệp đợc bảo vệ và bảo đảm thực hiện.
Đồng thời bảo vệ đợc quyền, lợi ích hợp pháp của chủ nợ.

5. Cơ cấu tổ chức và quản lý
Với chủ chơng coi việc tổ chức quản lý là công việc nội bộ của công ty,
Luật chỉ đa ra các khung để các nhà đầu t tự lựa chọn và áp dụng dựa trên
tính chất và địa vị pháp lý của doanh nghiệp mình. Luật Doanh nghiệp đa ra
các quy định cụ thể về thẩm quyền triệu tập cũng nh điều kiện và thể thức tiến
hành họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng, nguyên tắc thông qua quyết định
của cơ quan này. Lần đầu tiên Luật Doanh nghiệp đa ra chế định về kiểm soát
các giao dịch lớn. Đây là quy định tạo điều kiện xây dựng một phơng thức
quản lý minh bạch, là cơ sở pháp lý để các cổ đông thiểu số giám sát và thực
hiện các quyền nhằm bảo vệ lợi ích pháp lý của họ.
Tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm: chia tách, hợp nhất, sát nhập và
chuyển đổi hình thức pháp lý của doanh nghiệp là một nội dung hoàn toàn
mới. Luật Doanh nghiệp có quy định cụ thể về trình tự, thủ tục và cách thức
thực hiện, trong đó chú ý tới việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngời
lao động, chủ nợ, ngời đầu t, đặc biệt là ngời đầu t thiểu số và những bên có
liên quan khác trong quá trình chia tách, hợp nhất, sát nhập và chuyển đổi
doanh nghiệp. Đây chính là cơ sở pháp lý quan trọng giúp các nhà đầu t phân
bổ rủi ro một cách hợp lý, tăng độ an toàn và bền vững trong kinh doanh.
6. Thủ tục thành lập và quản lý Nhà nớc đối với doanh nghiệp
Về thủ tục thành lập doanh nghiệp, các quy định trong Luật Doanh
nghiệp đơn giản hơn rất nhiều so với Luật công ty, Luật doanh nghiệp t nhân
trớc đó. Cụ thể là Luật Doanh nghiệp đã bỏ chế độ xin giấy phép thành lập, chỉ
thực hiện đăng ký kinh doanh với thủ tục và hồ sơ gọn nhẹ, đơn giản. Đây là
Phạm Thị Thu Hằng Nhật 2. K37C Hà Nội
10
Khoá luận tốt nghiệp
Thực tiến áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
một t tởng rất mới, Luật Doanh nghiệp đã cụ thể hoá nguyên tắc tự do kinh
doanh theo quy định của pháp luật và từng bớc xoá bỏ cơ chế xin - cho đang
tồn tại khá phổ biến trong đời sống kinh tế xã hội nớc ta hiện nay.

Hơn thế, Luật Doanh nghiệp còn bỏ yêu cầu về vốn pháp định đối với
việc kinh doanh trong đại bộ phận các ngành nghề của nền kinh tế.
Về quản lý Nhà nớc đối với doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp đã thay
đổi cơ bản cách thức quản lý Nhà nớc đối với doanh nghiệp theo hớng chuyển
từ Tiền kiểm sang hậu kiểm, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nớc bằng
pháp luật, ngăn ngừa khẳ năng một số cán bộ, công chức lợi dụng quyền hạn
đợc giao, sách nhiều nhà đầu t và doanh nghiệp.
III. Những điểm mới theo hớng hoàn thiện của các chế
định về công ty trong Luật Doanh nghiệp 1999.
1. Các quy định về thành lập và đăng ký kinh doanh.
a. Chế định về thành lập và đăng ký kinh doanh.
Đối tợng đợc thành lập, góp vốn và quản lý công ty.
Đối tợng đợc quyền góp vốn, thành lập, thành lập doanh nghiệp trong
Luật Doanh nghiệp 1999 đợc mở rộng hơn so với Luật công ty 1990. Việc mở
rộng này tạo ra sự thống nhất với các luật liên quan đến vấn đề này nh Bộ Luật
dân sự, Luật khuyến khích đầu t trong nớc, Luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam,
đồng thời cũng góp phần huy động tối đa mọi nguồn lực hiện có trong xã hội
vào đầu t phát triển sản xuất kinh doanh.
Thêm vào đó, vấn đề ngời đợc quyền góp vốn thành lập và quản lý
doanh nghiệp cũng đợc quy định một cách khoa học hơn. Luật Doanh nghiệp
quy định vấn đề này theo phơng pháp loại trừ, theo đó mọi tổ chức cá nhân đều
có quyền thành lập, quản lý và góp vốn vào công ty, trừ các trờng hợp bị cấm
đợc liệt kê trong luật.
Một điểm tiến bộ nữa của Luật Doanh nghiệp so với Luật công ty là
Luật Doanh nghiệp đã tách bạch đối tợng đợc thành lập quản lý với đối tợng đ-
ợc quyền góp vốn.
Phạm Thị Thu Hằng Nhật 2. K37C Hà Nội
11
Khoá luận tốt nghiệp
Thực tiến áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện

Thủ tục thành lập công ty.
Các chế định về thủ tục thành lập công ty quy định trong Luật Doanh
nghiệp đợc đơn giản hóa đi rất nhiều so với các quy định của Luật công ty và
các văn bản hớng dẫn thi hành. Việc đổi mới này xuất phát từ chủ trơng của
Đảng và Nhà nớc về cải cách hành chính và thực tiễn thi hành Luật công ty
trong hơn tám năm qua nhằm làm cho thủ tục thành lập công ty ở nớc ta hoà
nhập và tơng đồng với việc thành lập công ty ở hầu hết các nớc trên thế giới.
Cụ thể là:
Thứ nhất, Luật Doanh nghiệp bỏ thủ tục xin phép thành lập, chỉ thực
hiện việc đăng kí kinh doanh với thủ tục hồ sơ gọn nhẹ trên cơ sở nâng cao
hiệu lực quản lý Nhà nớc.
Thứ hai, Luật Doanh nghiệp quy định một hồ sơ đăng kí kinh doanh
đơn giản hơn. Hồ sơ dăng kí kinh doanh giờ đây chỉ bao gồm: Đơn đăng ký
kinh doanh, điều lệ công ty, danh sách thành viên mà không yêu cầu phải có
chứng nhận về mức vốn mà chỉ cần mức vốn trên điêù lệ công ty và cũng
không ai yêu cầu phải xuất trình phơng án kinh doanh và những xác nhận về
nhân thân của ngời đầu t mà chỉ kê khai các thông tin nói trên theo đúng mẫu
đợc quy định cụ thể từ Điều 13 đến Điều 16.
Thứ ba, Luật Doanh nghiệp đã đa ra một số nguyên tắc mới trong thủ
tục thành lập doanh nghiệp là doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của hồ sơ đăng ký kinh doanh ( Khoản 1 Điều 12).
Nguyên tắc mới này thúc đẩy các bên trong giao dịch dân sự, thơng mại
phải tự tìm hiểu nhau, kiểm tra các thông tin và kiểm soát lẫn nhau, khắc phục
tình trạng lạm dụng xác nhận của cơ quan Nhà nớc để thoái thác trách nhiệm
trong công việc thực hiện giao dịch.
Ngoài ra, Luật Doanh nghiệp còn quy định cơ quan đăng ký kinh doanh
không đợc đòi hỏi thêm bớt bất cứ giấy tờ nào ngoài quy định và không đợc từ
chối cấp giấy đăng ký kinh doanh khi ngời thành lập đã hội đủ điều kiện. Đối
với những ngành nghề kinh doanh cần phải có giấy phép thì vẫn phải xin giấy
phép của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền.

Phạm Thị Thu Hằng Nhật 2. K37C Hà Nội
12
Khoá luận tốt nghiệp
Thực tiến áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
Thứ t, Luật Doanh nghiệp đã bỏ yêu cầu về vốn pháp định trong thủ
tục thành lập công ty đối với mọi ngành nghề nói chung. Điều này không có
nghĩa là không có vốn vẫn đợc thành lập công ty. Việc quản lý của Nhà nớc về
vấn đề vốn công ty đợc thực hiện theo một phơng thức khác. Cụ thể là các
doanh nghiệp phải đăng ký số vốn đã có khi thành lập và định kỳ báo cáo, cập
nhật thông tin về số vốn đó với cơ quan đăng ký kinh doanh để cơ quan này
cung cấp cho các cơ quan quản lí Nhà nớc có thẩm quyền và những ngời khác
có nhu cầu.
Nh vậy, việc đơn giản hoá thủ tục thành lập doanh nghiệp, bỏ yêu cầu
về vốn pháp định... trong Luật doanh nghiệp đã thể hiện một bớc tiến đáng kể
trong quá trình cải cách thủ tục hành chính so với Luật công ty. Những quy
định mới này đã hạn chế tối đa đợc sự can thiệp không cần thiết của các cơ
quan Nhà nớc đối với hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời vẫn đảm
bảo đợc tính chặt chẽ, giám sát đợc hoạt động của công ty sau khi đăng kí kinh
doanh.
b. Các loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn.
Luật Doanh nghiệp quy định về hai loại hình công ty trách nhiệm hữu
hạn nh sau:
Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên .
So với Luật công ty các chế định về công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên có nhiều điểm mới.
Thứ nhất, nếu trong Luật công ty số thành viên của công ty trách
nhiệm hữu hạn là không hạn chế thì Luật Doanh nghiệp giới hạn số thành viên
của công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên không đợc vợt
quá năm mơi (50).
Thứ hai, các quy định của Luật Doanh nghiệp về phần vốn góp của

công ty trách nhiệm hữu hạn đợc quy định cụ thể, chặt chẽ và đầy đủ hơn.
Thành viên công ty phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn nh đã cam kết. Nếu trờng
hợp thành viên góp không đầy đủ và đúng hạn thì số vốn cha góp đợc coi là nợ
của thành viên đó với công ty và phải bồi thờng mọi thiệt hại phát sinh. Ngời
Phạm Thị Thu Hằng Nhật 2. K37C Hà Nội
13
Khoá luận tốt nghiệp
Thực tiến áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
đại diện theo pháp luật của công ty cũng phải thông báo thành văn bản cho cơ
quan đăng ký kinh doanh. Khi góp vốn, thành viên công ty đợc cấp giấy chứng
nhận góp vốn với các đầy đủ các nội dung đợc quy định cụ thể trong luật
( Điều 27 ).
Thứ ba, về cách xử lý đối với phần vốn góp. Luật Doanh nghiệp có quy
định cho phép thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của
mình nếu thành viên bỏ phiếu chống hoặc phản đối bằng văn bản, các quy định
của Hội đồng thành viên về một vấn đề liên quan đến sửa đổi điều lệ hay tổ
chức lại công ty...
Nguyên tắc định giá, thanh toán phần vốn góp trong trờng hợp này cũng
đợc quy định cụ thể. Về chuyển nhợng phần vốn góp, Luật Doanh nghiệp đã
quy định chặt chẽ hơn, cụ thể là thành viên muốn chuyển nhợng một phần
hoặc toàn bộ phần vốn góp phải chào bán phần vốn góp cho tất cả các thành
viên còn lại theo tỉ lệ tơng ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng
điều kiện. Trờng hợp các thành viên còn lại của công ty mua không hết thì mới
đợc chuyển nhợng cho ngời không phải là thành viên. Nh thế, quyền lợi của
thành viên công ty đợc đảm bảo công bằng hơn.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế trong giai đoạn hiện nay, Luật
Doanh nghiệp đã quy định thêm loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên (Điều 46 đến điều 50). Loại hình công ty này giúp chủ đầu t độc lập
trong hoạt động kinh doanh song chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn. Hơn thế

nữa việc chuyển đổi hình thức sở hữu công ty đợc mềm dẻo hơn, đặc biệt khi
toàn bộ vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều chủ bị thâu tóm trong tay
một thành viên.

Tuy nhiên, loại hình công ty này chỉ đợc quy định đối với tổ chức. Khái
niệm tổ chức đợc hiểu theo nghĩa rộng, có thể là nhà nớc, các tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội hoặc theo nghĩa hẹp là công ty hoặc
Phạm Thị Thu Hằng Nhật 2. K37C Hà Nội
14
Khoá luận tốt nghiệp
Thực tiến áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
các pháp nhân khác. Hiện nay, Luật cha cho phép một cá nhân đứng ra thành
lập và là chủ sở hữu duy nhất của công ty trách nhiệm hữu hạn.
Về quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty đặc biệt là những hạn chế
đối với quyền của chủ sở hữu công ty, Luật Doanh nghiệp đã quy định rất cụ
thể: Chủ sở hữu công ty không đợc trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn
đã góp vào công ty, chủ sở hữu chỉ đợc quyền rút vốn bằng cách chuyển nhợng
một phần hoặc toàn bộ số vốn cho một tổ chức hoặc cá nhân khác và không đ-
ợc rút lợi nhuận của công ty khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.
c. Cơ cấu tổ chức, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên.
Luật Doanh nghiệp không quy định phải có Hội đồng quản trị đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn nh trong Luật công ty, tức loại hình công ty này
chỉ có Hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc.
Điều này xuất phát từ việc công ty trách nhiệm hữu hạn là công ty nhỏ,
không nhất thiết phải có bộ máy quản lý điều hành độc lập, có tính tập trung
cao. Thông thờng trong công ty trách nhiệm hữu hạn ngời góp vốn đồng thời là
ngời thực hiện việc quản lý công ty. Do vậy, quyền hạn và trách nhiệm của Hội

đồng thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm cả quyền sở hữu
lẫn quyền quản lý. Còn Giám đốc và Tổng giám đốc chỉ có nhiệm vụ thi hành
các quy định của Hội đồng thành viên.
Luật Doanh nghiệp quy định rõ thẩm quyền triệu tập, điều kiện và thể
thức tiến hành họp Hội đồng thành viên và nguyên tắc thông qua quyết định
của cơ quan này. Hội đồng thành viên đợc triệu tập bất cứ khi nào có yêu cầu
của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của nhóm thành viên sở
hữu trên 35% vốn điều lệ hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn do điều lệ công ty quy định.
Ngoài ra, Luật Doanh nghiệp còn đa ra các quy định về kiểm soát các
giao dịch lớn của công ty: các quyết định và giao dịch có giá trị lớn hơn hơn
50% tổng giá trị tài sản công ty phải đợc sự chấp thuận của chủ sở hữu doanh
Phạm Thị Thu Hằng Nhật 2. K37C Hà Nội
15
Khoá luận tốt nghiệp
Thực tiến áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
nghiệp. Quy định này đã tạo điều kiện xây dựng một phơng thức quản lý minh
bạch, là căn cứ pháp lý để các thành viên có phần vốn góp thiểu số giám sát và
thực hiện quyền nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của họ.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Chúng ta có thể lựa chọn một trong hai mô hình Hội đồng quản trị và
Giám đốc (Tổng giám đốc ) hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc (Tổng giám
đốc) cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Nh đã đề cập phần trớc hiện nay công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên chỉ áp dụng đối với trờng hợp thành viên là tổ chức, do đó cần có sự tách
biệt giữa chủ sở hữu và cơ quan quản lý công ty. Trên thực tế mô hình Hội
đồng quản trị là phổ biến nhất. Tuy nhiên Luật đa ra mô hình mới về Chủ tịch
công ty là ngời có thẩm quyền cao nhất về quản lý công ty.
d. Tổ chức lại công ty trách nhiệm hữu hạn.
Tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm chia, tách, sát nhập và chuyển đổi
hình thức pháp lý của doanh nghiệp là một nội dung mới mà Luật công ty trớc

đó cha quy định. Quy định mới này tạo cho doanh nghiệp cơ hội và khả năng
linh hoạt trong việc mở rộng quy mô, ngành nghề kinh doanh phù hợp với yêu
cầu phát triển của doanh nghiệp cụ thể là:
Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần có thể đợc chia hoặc
tách thành hai hoặc một số công ty cùng loại.
Hai hoặc một số công ty cùng loại có thể hợp nhất thành một công ty
mới cùng loại,.một hoặc một số công ty cùng loại có thể sát nhập vào một
công ty khác cùng loại.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể đợc chuyển đổi thành công ty cổ
phần hoặc ngợc lại.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể chuyển nhợng một
phần vốn cho tổ chức, cá nhân khác và trở thành công ty trách nhiệm hữu hạn
có từ hai thành viên trở lên.
Phạm Thị Thu Hằng Nhật 2. K37C Hà Nội
16
Khoá luận tốt nghiệp
Thực tiến áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức có thể chuyển
nhợng tài sản cho một cá nhân và trở thành doanh nghiệp t nhân. Quy định này
là căn cứ pháp lý góp phần tạo điều kiện thực hiện chủ trơng của Nhà nớc
trong việc bán các doanh nghiệp Nhà nớc quy mô nhỏ (vốn dới một tỷ) cho các
tổ chức cá nhân khác.
2. Chế định về công ty cổ phần
a. Khái niệm và đặc điểm công ty cổ phần .
Khái niệm và đặc điểm công ty cổ phần đợc quy định trong Luật Doanh
nghiệp đã thay đổi so với Luật công ty trớc đây.
Thứ nhất, về số lợng cổ đông tối thiểu. Trớc đây, Luật công ty yêu cầu
số cổ đông tối thiểu đối với công ty cổ phần là (7), Luật Doanh nghiệp chỉ yêu
cầu số lợng cổ đông tối thiểu là ba (3), điều này chắc chắn sẽ khuyến khích đ-
ợc việc thành lập các công ty cổ phần, từ đó cũng tạo điều kiện cho công ty

chứng khoán của Việt Nam nhanh chóng đi vào hoạt động.
Thứ hai, vấn đề chuyển nhợng cổ phần.
Vấn đề này Luật Doanh nghiệp quy định cổ đông có quyền từ do
chuyển nhợng cổ phần của mình cho ngời khác, trừ cổ phần u đãi biểu quyết và
cổ phần của cổ đông sáng lập trong ba năm đầu kể từ ngày đăng ký kinh
doanh, chỉ có thể chuyển nhợng cho ngời khác không phải là cổ đông nếu đợc
sự chấp thuận của Đại hội cổ đông.
b. Việc thành lập, đăng ký kinh doanh và tổ chức lại công ty.
Các chế định về thành lập, đăng ký kinh doanh và tổ chức lại công ty
cổ phần cũng tơng tự nh trong công ty trách nhiệm hữu hạn.
c. Các quy định về cổ phần, cổ phiếu.
Các quy định về cổ phần, cổ phiếu và quyền lợi cổ đông của từng loại
cổ phần có nhiều nội dung hoàn toàn mới trong Luật Doanh nghiệp. Các quy
định về cổ phần đợc quy định cụ thể và đầy đủ hơn chẳng hạn các loại cổ phần,
về quyền và nghĩa vụ của cổ đông, điều này một mặt giúp bảo vệ lợi ích hợp
pháp của nhà đầu t, mặt khác bảo vệ lợi ích của bản thân công ty, của chủ nợ
và của xã hội.
Phạm Thị Thu Hằng Nhật 2. K37C Hà Nội
17
Khoá luận tốt nghiệp
Thực tiến áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
Trớc hết, sự đa dạng về loại cổ phần với các quyền và mức độ quyền
hạn khác nhau cho phép công ty tạo lập đợc một cơ cấu tài chính hay cơ cấu
vốn linh hoạt phù hợp với yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Chế độ cổ phần đa
dạng cũng góp phần đáp ứng đợc nhu cầu hết sức đa dạng của giới đầu t, và do
đó tạo ra sự hấp dẫn đối với việc huy động vốn. Ngoài ra, chế độ đó cũng tạo
điều kiện cho các nhà đầu t, đặc biệt là cổ đông thiểu số và công ty luôn thoả
thuận đợc một cơ chế đáp ứng đợc một cách tốt nhất lợi ích của các bên. Đó là
một trong những cơ chế hữu hiệu giúp nhà đầu t bảo vệ lợi ích của họ.
Cơ chế góp vốn nói trên cho phép nhà đầu t có thể lựa chọn và quyết

định mua hai loại cổ phần sau: Cổ phần phổ thông và cổ phần u đãi, cổ phần
phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần u đãi còn cổ phần u đãi có thể
chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội cổ đông.
Khác với Luật công ty 1990 Luật Doanh nghịêp bổ sung một số quyền cơ
bản sau đây của cổ đông.
+ Quyền đợc cung cấp thông tin cơ bản về tài chính, quản lý và hoạt động
công ty.
+ Quyền đợc u tiên mua cổ phần theo tỷ lệ cổ phần hiện cổ đông đang
nắm giữ.
+ Quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần trong trờng hợp cổ đông công ty
không thoả mãn với những thay đổi lớn trong công ty.
+ Quyền đợc hoàn lại phần vốn góp hoặc cổ phần khi công ty bị giải thể.
Việc quy định các quyền cho cổ đông này sẽ tạo đợc một cơ chế để các cổ
đông có thể trực tiếp và gián tiếp tác động, gây ảnh hởng đến Hội đồng quản
trị đồng thời chủ động thực hiện nhanh chóng và hữu hiệu các hành vi cần thiết
trong việc bảo vệ quyền lợi riêng của họ. Điều đó chắc chắn sẽ góp phần cải
thiện môi trờng đầu t, làm cho công ty cổ phần trở thành công cụ hấp dẫn hơn
trong việc huy động và tích tụ vốn đầu t.
Ngoài ra Luật cũng đề cập đến những quy định về chào bán và chuyển nh-
ợng cổ phần. Cụ thể là:
Phạm Thị Thu Hằng Nhật 2. K37C Hà Nội
18
Khoá luận tốt nghiệp
Thực tiến áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
+ Giá chào bán cổ phần không đợc thấp hơn giá thị trờng tại thời điểm
chào bán (trừ trờng hợp đây là đợt cổ phần chào bán đầu tiên).
+ Cổ phần đợc bán cho tất cả các cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của
họ hoặc bán cho ngời môi giới, bảo lãnh.
Một điều mới trong chế độ về cổ phần là lần đầu tiên Luật đề cập đến vấn
đề mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông và của công ty cũng nh điều kiện

thanh toán và xử lý các cổ phần mua lại này (từ Điều 79 đến Điều 83).
Về cổ phiếu Luật đã đa ra một định nghĩa chính thức về cổ phiếu (Điều 74).
Về vấn đề chia cổ tức, trong Luật Doanh nghiệp quyền lợi của công ty và
chủ nợ đợc đảm bảo hơn với quy định công ty cổ phần chỉ đợc trả cổ tức cho
cổ đông khi công ty kinh doanh có lãi, đã làm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và
các nghĩa vụ tài chính khác. Và ngay khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn
đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác khi đến hạn trả.
Quy định mới này buộc ngời quản lý công ty phải thận trọng trong vấn đề
vay vốn cũng nh sử dụng vốn vay vì nếu vốn vay nợ lớn sẽ làm thiệt hại trực
tiếp đến lợi ích của ngời quản lý.
Quy định này cũng buộc các cổ đông phải chăm lo đến việc tăng thêm vốn
đầu t của họ, cũng nh đến mức vay nợ vì nếu vốn vay nợ lớn hơn vốn có thì họ
chẳng thu đợc lợi gì mà trái lại có nguy cơ mất hết.
d. Việc tổ chức quản lý công ty cổ phần.
Cũng xuất phát từ nguyên tắc coi việc tổ chức quản lý, phơng thức điều
hành quản lý trớc hết và chủ yếu là công việc nội bộ của công ty, Luật doanh
nghiệp chỉ đa ra các khung cơ bản, các giới hạn bắt buộc cần thiết và trên cơ sở
đó các thành viên công ty sẽ tự xác định các mức độ, tỷ lệ cụ thể ghi trong điều
lệ công ty.
Về cơ bản cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần bao gồm Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc). Công ty cổ
phần có 12 cổ đông trở lên bắt buộc phải có Ban kiểm soát. Tuy nhiên, Luật
Doanh nghiệp quy định đầy đủ và rõ ràng hơn thẩm quyền cơ chế hoạt động
của mỗi cơ quan trong cơ cấu quản lý của công ty cổ phần.
Phạm Thị Thu Hằng Nhật 2. K37C Hà Nội
19

×