Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

phân tích kinh tế và vai trò thông tin, hệ thống thông tin trong phân tích kinh tế doanh nghiệp liên doanh, cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.22 KB, 16 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đối với doanh nghiệp liên doanh, cổ phần hoặc bất kỳ một doanh
nghiệp nào hệ thống thông tin có vai trò hết sức quan trọng nó là nhân tố quan
trọng quyết định sự thành bại trong mỗi doanh nghiệp.
Việc tiếp cận mô hình tổ chức thông tin trong doanh nghiệp là một yêu
cầu cần thiết trong công việc phân tích kinh tế của doanh nghiệp đó. Tài liệu
này đề cập một số khái niệm chung nhất về vai trò của hệ thống thông tin của
doanh nghiệp được sử dụng trong phân tích kinh tế.
Nội dung bài thảo luận bao gồm:
- Khái niệm, đặc điểm doanh nghiệp liên doanh, cổ phần, khái niệm
thông tin, hệ thống thông tin .
- Nội dung phân tích kinh tế và vai trò thông tin, hệ thống thông tin
trong phân tích kinh tế doanh nghiệp liên doanh, cổ phần.
1/ Khái niệm doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần, thông tin, hệ
thống thông tin
1.1 Khái niệm, đặc điểm doanh nghiệp liên doanh:
Khái niệm:
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên
hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định
ký giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
nước ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác
với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên
doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Mỗi bên
liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào vốn
pháp định của doanh nghiệp. Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân
theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp
Giấy phép đầu tư.
Đặc điểm:
Đặc điểm nổi bật của doanh nghiệp liên doanh là có sự phối hợp cùng
góp vốn đầu tư sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài và các nhà


đầu tư Việt nam. Tỷ lệ góp vốn của mỗi bên sẽ quyết định tới mức độ tham
gia quản lý doanh nghiệp, tỷ lệ lợi nhuận được hưởng cũng như rủi ro mỗi bên
tham gia liên doanh phải gánh chịu.


Doanh nghiệp liên doanh là hình thức doanh nghiệp thực sự đem lại
nhiều lợi thế cho cả nhà đầu tư việt nam và nhà đầu tư nước ngoài. Đối với
các nhà đầu tư việt nam, khi tham gia doanh nghiệp liên doanh, ngoài việc
tượng phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp, nhà đầu tư việt nam còn có điều
kiện tiếp cận với công nghệ hiện đại, phong cách và trình độ quản lý kinh tế
tiên tiến. đối với bên nước ngoài, lợi thế được hưởng là được đảm bảo khả
năng thành công cao hơn do môi trường kinh doanh, pháp lý hoàn toàn xa lạ
nêu không có bên việt nam thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
1.2. Khái niệm, đặc điểm công ty cổ phần:
Khái niệm:
Công ty cổ phần là một tổ chức thành lập theo pháp luật trong đó vốn
được chia làm nhiều phần bằng nhau, người sở hữu ít nhất một cổ phần đã
phát hành của CTCP được gọi là cổ đông. Cổ đông có thể là cá nhân hay tổ
chức và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. CTCP mang
bản chất là công ty đối vốn quy tụ các cổ đông có thể là những người không
quen biết nhau, tối thiểu phải là ba nhưng không hạn chế số lượng tối đa.
Đặc điểm:
- Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi
là cổ phần. Người chủ sở hữu vốn cổ phần được gọi là cổ đông. Mỗi cổ đông
có thể mua một hoặc nhiều cổ phần.
- Công ty cổ phần có thể phát hành nhiều loại cổ phần, trong đó có cổ phần phổ
thông. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty có thể phát hành cổ phần ưu đãi, bao gồm: Cổ
phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ
phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.

- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp đó là cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần của cổ đông sáng lậpđăng ký kinh
doanh. Đặc điểm này của công ty cổ phần đã cho phép các nhà đầu tư có khả
năng chuyển đổi hình thức và mục tiêu đầu tư một cách linh hoạt. công ty trong ba
năm đầu kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn góp công ty. Đặc điểm này cho thấy, các
cổ đông chỉ chịu trách nhiệm pháp lý hữu hạn đối với phần vốn góp của mình
vào công ty ( Khác với tính trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh
trong công ty hợp danh, chủ doanh nghiệp tư nhân trong doanh nghiệp tư nhân).


- Công ty được quyền phát hành chứng khoán các loại ra công chúng để
huy động vốn. Đặc điểm này cho thấy khả năng huy động vốn của công ty là
rất lớn và rộng rãi trong công chúng.
- Số lượng cổ đông của công ty cổ phần tối thiểu là ba và không hạn chế
số lượng tối đa ( Khác với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là số thành
viên không được quá 50 ). Trong quá trình hoạt động, cổ đông được quyền tự
do chuyển nhượng cổ phần của mình ( Trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác). Vì vậy, số lượng cổ đông của công ty cổ phần thường là rất đông.
1.3. Thông tin :
Thông tin là một thông báo nhận được làm tăng sự hiểu biết, làm tăng tri thức,
làm tăng kiến thức,... của đối tượng nhận tin về một vấn đề nào đó
Thông tin là những vấn đề, sự kiện, công việc,... có liên quan đến hoạt động
của con người.
Xét từng thông tin thì giá trị của nó được đánh giá tùy theo yêu cầu của người
sử dụng.
Trong cuộc sống hàng ngày, khái niệm thông tin phản ánh các tri thức, hiểu
biết của chúng ta về một đối tượng nào đó.
Theo các quan điểm và định nghĩa ở trên thì thông tin có một điểm chung, đó

là tính chất phản ánh
Một số định nghĩa về thông tin:
Brilen: Thông tin là sự nghịch đối của độ bất định Entropia
Shenon: Thông tin là quá trình nhằm loại bỏ độ bất định.
Sluskov: Thông tin bao gồm cả những tri thức, hiểu biết mà con người sử
dụng để trao đổi lẫn nhau và cả những tri thức, hiểu biết tồn tại không phụ
thuộc vào con người.
Vật mang tin: Ngôn ngữ, chữ cái, chữ số, các ký hiệu, xung điện, điện từ,…
Nội dung thông tin: Là khối lượng tri thức mà thông tin đó mang lại.
Hình thức truyền đạt và cảm nhận thông tin: Văn nói, văn viết. Qua các giác
quan của con người.
Đơn vị đo trong tin học: Bit, Byte, Kb,Mb,Gb,Tb
Đánh giá thông tin về lượng hay là đo thông tin trong những thông báo hữu
hạn của nó
Xét về lượng thì thông tin được coi như một tập hợp các thông báo, các tin tức
về hiện trạng của hệ thống, mà tập hợp này nhận một số lượng hữu hạn các
biến cố.


Năm 1948 Shenon đã đưa ra phương pháp đo lượng thông tin dựa vào xác suất
(P).
Đối với các thông báo càng bất ngờ, xác suất càng nhỏ thì lượng tin càng
nhiều. Đối với người đọc báo sự giật gân là những thông báo bất ngờ, tức là
chứa lượng thông tin lớn.
Khi đã nghiên cứu được số đo lượng thông tin, lý thuyết thông tin đã chứng
minh được rằng dữ liệu không thể trùng với thông tin.
Thông tin kinh tế là các thông tin tồn tại và vận động trong các thiết chế kinh
tế, các tổ chức và các doanh nghiệp nhằm phản ánh tình trạng kinh tế của các
chủ thể đó.
Thông tin kinh tế có thể coi là huyết mạnh của các doanh nghiệp và các tổ

chức kinh tế.
Có nhiều phương pháp phân loại thông tin kinh tế khác nhau, trong đó có hai
phương pháp phân loại khá thông dụng.
Phương pháp thứ nhất là phân loại theo lĩnh vực hoạt động của thông tin, ví dụ
thông tin kinh tế trong sản xuất, thông tin kinh tế trong quản lý,...
Phương pháp thứ hai là phân loại theo nội dung mà nó phản ánh, ví dụ thông
tin kế hoạch, thông tin đầu tư, thông tin về lao động tiền lương, thông tin về
lợi nhuận của doanh nghiệp,...
Ý nghĩa của thông tin kinh tế trong những năm gần đây đã tăng lên một cách
khủng khiếp do những nhân tố sau:
Quy mô sản xuất đã lớn lên chưa từng thấy với các mối liên hệ kinh tế cực kỳ
phức tạp, sự đa dạng sản xuất và tiêu dùng xã hội và các phương tiện thoả mãn
các nhu cầu đó cũng tăng đáng kể.
Cùng với tăng quy mô sản xuất và tăng độ phức tạp của các mối liên hệ kinh
tế thì vấn đề quản lý ngày càng phức tạp với những nhịp độ cao hơn.
Để giải quyết một cách tối ưu những nhiệm vụ quản lý phức tạp hơn cần phải
chế biến và phân tích một khối lượng thông tin cực kỳ to lớn. Song khả năng
của con người về chế biến thông tin thật hữu hạn.
Để giải quyết vấn đề chế biến thông tin, khoa học kỹ thuật hiện đại đã chế tạo
ra MTĐT
Thông tin là một tài nguyên “nhân tạo”.
Trong mọi hoàn cảnh, thông tin luôn giữ vai trò quan trọng.
Giá trị của thông tin là giá trị của mối lợi thu được nhờ sự thay đổi hành vi
quyết định gây ra bởi thông tin trừ đi chi phí để nhận được thông tin đó.
1.4. Hệ thống thông tin:


Hệ thống thông tin là một hệ thống sử dụng công nghệ thông tin để thu thập,
truyền, lưu trữ, xử lý và biểu diễn thông tin trong một hay nhiều quá trình kinh
doanh. Hệ thống thông tin phát triển qua bốn loại hình:

- Hệ xử lý dữ liệu: lưu trữ và cập nhật dữ liệu hàng ngày, ra các báo cáo
theo định kỳ (Ví dụ: Các hệ thống tính lương).
- Hệ thống thông tin quản lý (Management Information System - MIS):
gồm cơ sở dữ liệu hợp nhất và các dòng thông tin giúp con người trong sản
xuất, quản lý và ra quyết định.
- Hệ trợ giúp quyết định: Hỗ trợ cho việc ra quyết định (cho phép nhà phân
tích ra quyết định chọn các phương án mà không phải thu thập và phân tích dữ
liệu).
- Hệ chuyên gia: Hỗ trợ nhà quản lý giải quyết các vấn đề và làm quyết định
một cách thông minh.
Một số hệ thống thông tin trong doanh nghiệp liên doanh, cổ phần.
Hệ thống thông tin kinh doanh sản xuất: Hỗ trợ ra quyết định đối với
những hoạt động phân phối và hoạch định các nguồn lực kinh doanh và sản
xuất
Hệ thống thông tin kinh doanh sản xuất bao gồm:
1 - HTTT kinh doanh: theo dõi dòng thông tin thị trường, thông tin công
nghệ và đơn đặt hàng của khách hàng. Nhận thông tin sản phẩm từ
HTTT SX. 􀃆phân tích và đánh giá để đưa ra các kế hoạch SX phục
vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
2 - HTTT sản xuất: nhận kế hoạch sản xuất từ HTTT kinh doanh quản lý
thông tin nguyên vật liệu của các nhà cung cấp, theo dõi quá trình sản
xuất. cập nhật thông tin và tính tổng chi phí của quá trình sản xuất
cùng với thông tin sản phẩm để chuyển qua HTTT kinh doanh làm cơ
sở cho hệ thống thông tin kinh doanh xác định giá, chiến lược trong
quá trình phát triển của công ty.
Hệ thống thông tin Marketing:
Mục tiêu của hệ thống thông tin Marketing nhằm thỏa mãn nhu cầu và ý
muốn khách hàng
Các chức năng cơ bản:
1 - Xác định khách hàng hiện tại



2 - Xác định khách hàng tương lai
3 - Xác định nhu cầu khách hàng
4 - Lập kế hoạch phát triển sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu
khách hàng
5 - Định giá sản phẩm và dịch vụ
6 - Xúc tiến bán hàng
7 - Phân phối sản phẩm và dịch vụ đến khách hàng
8 Hệ thống thông tin quản trị nhân sự:
9 - Cung cấp thông tin cho lãnh đạo ra các quyết định quản lý
10 - Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch dài và ngắn hạn về
nguôn nhân lực
11 - Cung cấp thông tin về bồi dưỡng nguồn nhân lực
12 - Cung cấp thông tin về tiềm năng nguồn nhân lực để có cơ sở bổ
nhiệm cán bộ
13 - Cung cấp thông tin về sự biến động của nguồn nhân lực
1 Hệ thống thông tin quản trị tài chính:
2 - Kiểm soát và phân tích điều kiện tài chính
3 - Quản trị hệ thống kế toán
4 - Quản trị quá trình lập ngân sách, dự toán vốn
5 - Quản trị công nợ khách hàng
6 - Tính và chi trả lương, quảnlý quỹ lương, tài sản, thuế
7 - Quản trị bảo hiểm tài sản và nhân sự
8 - Hỗ trợ kiểm toán
1 - Quản lý tài sản cố định, quỹ lương hưu và các khoản đầu tư
2 - Đánh giá các khoản đầu tư mới và khả năng huy động vốn
- Quản lý dòng tiền
2. Nội dung phân tích kinh tế và vai trò thông tin, hệ thống thông tin
trong phân tích kinh tế doanh nghiệp liên doanh, cổ phần.

2.1. Nội dung phân tích kinh tế của doanh nghiệp liên doanh, cổ phần:
- Phân tích tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp: Các
yếu tố về lao động, tình hình sử dụng tài sản cố định, tình hình sử dụng
nguyên vật liệu cho sản xuất, ảnh hưởng tổng hợp của tình hình sử dụng các
yếu tố sản xuất đến kết quả sản xuất...


- Phân tích các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận: Phân tích cơ cấu
và sự biến động của chỉ tiêu doanh thu, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
sự biến động của doanh thu, phân tích tình hình quản lý và sử dụng chi phí,
phân tích khái quát lợi nhuận theo các nguồn hình thành, phân tích lợi nhuận
theo đơn vị trực thuộc...
- Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp: Phân tích khái quát cơ
cấu phân bổ và sự biến động của tài sản trong mối quan hệ doanh thu và lợi
nhuận, phân tích khái quát tình hình huy động các nguồn vốn, Phân tích mối
quan hệ giữa các loại nguồn vốn và các loại tài sản, phân tích cơ cấu và tình
hình biến động tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, phân tích tình hình công nợ
phải trả, hiệu quả sử dụng vốn...
Để thực hiện các nội dung phân tích kinh tế của một doanh nghiệp liên
doanh, cổ phần, người phân tích phải tiếp cận và khai thác tất cả các hệ thống
thông tin kinh tế của doanh nghiệp. Trong trường hợp này, các hệ thống thông
tin đóng vai trò cung cấp thông tin thống nhất và chính xác nhất về thực trạng
tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp nghiên cứu, cho phép xác định các tham
số cần thiết cho đầu vào của các mô hình đánh giá phù hợp. Kết quả phân tích
kinh tế của doanh nghiệp có thể được kiểm chứng bằng chính các dữ liệu kinh
tế của các hệ thống thông tin này.
Đối với hệ thống tiêu chí nhằm xem xét sức khỏe của doanh nghiệp,
phương pháp phân tích cơ bản yêu cầu bạn phải tiến hành tính toán và
phân tích các chỉ tiêu chính yếu sau:
STT


CHỈ
TIÊU

I

Phân tích thu nhập

1

Doanh thu thuần

2
3
4
5
6
7
8

Ý NGHĨA VÀ
YÊU CẦU

- Thực hiện việc tính toán và phân
tích trên tất cả các
tiêu
chí
Sản lượng
chính


chủ
yếu;
Tăng trưởng doanh thu hàng năm
- Tính toán sự và so sánh tương
quan so với các
Lợi nhuận sau thuế
chỉ
tiêu
trong
cùng
thời
kỳ;
Tăng trưởng LNST hàng năm
- Nhận định về sự tăng giảm, lý do
Lợi nhuận trước thuế
chính yếu dẫn tới
những
sự
tăng,
giảm
này;
Lợi nhuận từ HĐKD trước chi phí lãi
- Chú ý đến sự tăng giảm doanh
vay
thu, lợi nhuận trong mối quan hệ
Tăng trưởng từ HĐKD trước chi phí với việc vay nợ và lãi vay;
lãi vay


9


11

Tỷ trọng LN HĐKD trước chi phí lãi - Bóc tách được kết quả kinh doanh
vay
từ nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn
Lợi nhuận từ HĐTC
vốn vay và qua đó sơ bộ đánh giá
được hiệu quả sử dụng vốn vay.
Lợi nhuận khác

12

Tỷ suất lợi nhuận lề trên doanh thu

13

6

Tỷ suất lợi nhuận HĐKD trên doanh - Tính toán các chỉ tiêu
thu
chủ yếu;
Phân tích khả năng thanh khoản
- Đánh giá khả năng thanh toán
của doanh nghiệp
trong
ngắn
Khả năng tổng thanh toán hiện hành hạn,
dài
hạn;

- Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh
Khả năng thanh toán nợ vay tức thì doanh, hiệu quả sử
dụng
vốn
vay;
EBIT/chi phí lãi vay
- Đánh giá khả năng quản lý hàng
tồn kho, quản lý dòng tiền trong
EBITDA/chi phí lãi vay
ngắn hạn, chính sách bán hàng,
Dòng tiền hoạt động/chi phí lãi vay quan hệ với bạn hàng thông qua
chính sách
Các khoản phải thu ngắn hạn

7

Các khoản phải trả ngắn hạn

10

II
1
2
3
4
5

8 Hàng tồn kho
III Phân tích nợ
1


Tỷ số nợ trên tổng nguồn vốn

2

Tỷ số nợ thương mại trên tổng vốn

3

Tỷ số nợ tài chính trên tổng nguồn
vốn
Tỷ số tự tài trợ

4

6

Tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng nguồn
vốn
Tỷ số nợ dài hạn trên tổng nguồn vốn

7

Tổng nợ thương mại

8

Tổng nợ tài chính

9


Chi phí lãi vay bình quân trong kỳ

10

Chi phí vốn bình quân trong kỳ

5

- Tính toán các chỉ tiêu chủ yếu và
sơ bộ nhận biết được sức khỏe
tài chính doanh nghiệp;
- Đánh giá khả năng tài trợ và tự tài
trợ tài chính của doanh nghiệp đối
với các dự án mà doanh nghiệp đang
triển khai, dự kiến triển khai;
- Đánh giá sức mạnh đàm phán của
doanh nghiệp với đối tác, bạn hàng.

- Đánh giá mức độ rủi ro của doanh
nghiệp trong hoạt động kinh doanh
và chiến lược phát triển.


IV Phân tích hiệu quả sử dụng đòn
bẩy
1

Đòn bẩy hoạt động


2

Độ bẩy tài chính

3

Tổng đòn bẩy

V

CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH

1
a

Tình hình sản xuất kinh doanh
* Hiệu quả sử dụng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu
* Hiệu quả sinh lợi
Lãi gộp lề
Lợi nhuận từ HĐKD trước chi phí
TC lề
Lợi nhuận sau thuế lề
Suất sinh lợi tổng tài sản (ROA)
Suất sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)

b


Suất sinh lợi vốn đầu tư (ROIC)
Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS)
2

Khả năng quản lý vốn lưu động
Vòng quay khoản phải thu
Số ngày thu nợ bình quân
Vòng quay hàng tồn kho
Số ngày tồn kho bình quân
Vòng quay khoản phải trả

- Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
kinh doanh, sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp.

- Đánh giá hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp;
- Đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư,
hiệu quả của vốn chủ sở hữu (vốn
của cổ đông).

- Đánh giá chính sách thương
mại của doanh nghiệp;
- Đánh giá chiến lược, hiệu quả của
kế hoạch sản
xuất
kinh
doanh
của
doanh nghiệp;

- Đánh giá sức mạnh đàm phán của
doanh nghiệp với đối tác;
- Đánh giá sức mạnh tài chính
thông qua tốc độ luân chuyển tiền
mặt của doanh nghiệp.


Thời gian thanh toán bình quân
Vòng quay tiền mặt
Normative WCR
3
a

b

c
d
e

4
a
b
c

Phân tích rủi ro
* Rủi ro kinh doanh
Mức độ dao động của lợi nhuận kinh
doanh
Mức độ dao động của doanh thu
Hồi quy xu thế

Đòn bẩy hoạt động
* Rủi ro tài chính
Đòn bẩy tài chính

- Đánh giá mức độ rủi ro trong kinh
doanh của ngành mà doanh nghiệp
hoạt động, rủi ro phát triển
của
bản
thân
doanh
nghiệp;
- Đánh giá tiềm năng của thị trường,
hiệu quả và mức độ rủi ro trong hoạt
động của doanh nghiệp.

- Xác định cơ cấu tài chính của
doanh nghiệp trong đó cần chú ý
đến tỷ lệ nợ của doanh nghiệp
Tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu và đặc thù của ngành doanh
nghiệp hoạt động;
Tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn dài hạn
Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng nguồn vốn - Đánh giá sức khỏe tài chính thông
qua tỷ lệ nợ dài hạn, ngắn hạn và
Tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn
trong mối tương quan với năng lực
Khả năng thanh toán chi phí nợ
tài chính của doanh nghiệp.
Đánh giá khả năng trả lãi vay của
* EBIT/Lãi vay

doanh nghiệp từ lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Đánh giá khả năng trả lãi vay bằng
*Dòng tiền hoạt động/Lãi vay
dòng tiền từ hoạt động kinh doanh.
* Rủi ro thanh khoản chứng khoán
Vốn đầu tư của chủ sở hữu bình quân
Mức vốn hoá thị trường bình quân
Độ lệch chuẩn của mức vốn hoá thị - Đánh giá rủi ro thanh khoản của
cổ phiếu khi được niêm yết hoặc
trường
giao dịch trên thị trường
Giá trị giao dịch bình quân tuần
Giá trị giao dịch bình quân tháng
Giá trị giao dịch bình quân quý
Phân tích tiềm năng tăng trưởng
Hệ số chi trả cổ tức
Suất sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
Tốc độ tăng trưởng nội tại


d

* Phân tích Dupont
Tỷ suất lợi nhuận lề
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Đòn bẩy tài chính

- Đánh giá khả năng tăng trưởng
của doanh nghiệp.


Một số chỉ tiêu phân tích cơ bản:
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: phản ánh khả năng thanh toán
chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, cho biết: với tổng số tài sản hiện
có, doanh nghiệp có bảo đảm trang trải được các khoản nợ phải trả hay không.
Nếu trị số chỉ tiêu "Hệ số khả năng thanh toán tổng quát" của doanh nghiệp
luôn ≥ 1, doanh nghiệp bảo đảm được khả năng thanh toán tổng quát và ngược
lại. Trị số của “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” càng nhỏ hơn 1, doanh
nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán.
Tổng số tài sản
Hệ số khả năng
thanh toán tổng
= Tổng số nợ phải
quát
trả
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: cho thấy khả năng đáp ứng
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu trị số của chỉ
tiêu này xấp xỉ bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu
“Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn” < 1, doanh nghiệp không bảo đảm
đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1,
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp.
Tài sản ngắn hạn
Hệ số thanh
toán nợ ngắn
=
Tổng số nợ ngắn
hạn
hạn
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh: là chỉ tiêu được dùng để đánh giá

khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền
và các khoản tương đương tiền.
Tiền và các khoản tương đương
Hệ số khả năng
tiền
thanh toán
=
nhanh
Tổng số nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng chi trả nợ ngắn hạn của tiền và tương đương tiền:
phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng số tiền thuần lưu
chuyển trong kỳ.

Hệ số khả năng thanh
Số tiền thuần lưu chuyển trong
toán nợ ngắn hạn của tiền
kỳ
=
và các khoản tương
Nợ ngắn hạn
đương tiền


- Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu tính theo lợi nhuận sau thuế(ROE): là
chỉ tiêu phản ánh khái quát nhất khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, cho biết
được một đơn vị vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi
nhuận sau thuế.
Lợi nhuận sau thuế
Sức sinh lợi của
=

Vốn chủ sở hữu bình
vốn chủ sở hữu
quân
Sức sinh lợi của tài sản: cho biết một đơn vị tài sản đầu tư vào
kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của
ROA càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng lớn và
ngược lại.
Lợi nhuận sau thuế
Suất sinh
lợi của tài =
Tổng tài sản bình
sản
quân
- Hệ số tổng lợi nhuận cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố
đầu vào (vật tư, lao động) trong một quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
Hệ số tổng lợi nhuận = (Doanh số-Trị giá hàng đã bán tính theo giá
mua)/doanh số bán.
Trong thực tế khi muốn xem các chi phí này có cao quá hay không là
đem so sánh hệ số tổng số lợi nhuận của một công ty với hệ số của các công ty
cùng ngành, nếu hệ số tổng lợi nhuận của các công ty đối thủ cạnh tranh cao
hơn, thì công ty cần có giải pháp tốt hơn trong việc kiểm soát các chi phí đầu
vào.
- Hệ số lợi nhuận hoạt động cho biết việc sử dụng hợp lý các yếu tố trong quá
trình sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Mức lãi hoạt động = Thu nhập trước thuế và lãi ( EBIT)/Doanh thu
Hệ số này là thước đo đơn giản nhằm xác định đòn bẩy hoạt động mà một
công ty đạt được trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Hệ số
biên lợi nhuận hoạt động cho biết một đồng vốn bỏ ra có thể thu về bao nhiêu
thu nhập trước thuế. Hệ số lợi nhuận hoạt động cao có nghĩa là quản lý chi phí
có hiệu quả hay có nghĩa là doanh thu tăng nhanh hơn chi phí hoạt động.

- Hệ số lợi nhuận ròng phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của
một công ty so với doanh thu của nó.
Hệ số lợi nhuận ròng = Lợi nhuận ròng/Doanh thu.
Trên thực tế mức lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong
bản thân một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào
(vốn, nhân lực..) tốt hơn thì sẽ có hệ số lợi nhuận ròng cao hơn.
4. Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần (ROE) phản ánh mức thu nhập ròng
trên vốn cổ phần của cổ đông.


ROE = Lợi nhuận ròng/Vốn cổ đông hay giá trị tài sản ròng hữu hình.
Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu
khác nhau trên thị trường. Thông thường, hệ số thu nhập trên vốn cổ phần
càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn, vì hệ số này cho thấy cách đánh giá
khả năng sinh lời và các tỷ suất lợi nhuận của công ty khi đem so sánh với hệ
số thu nhập trên vốn cổ phần của các công ty khác.
- Hệ số thu nhập trên đầu tư (ROI) được sử dụng để xác định mức độ
ảnh hưởng của biên lợi nhuận so với doanh thu và tổng tài sản.
ROI = (Thu nhập ròng/Doanh số bán) * (Doanh số bán/Tổng tài sản).
Mục đích của việc sử dụng hệ số ROI là để so sánh cách thức tạo lợi
nhuận của một công ty và cách thức công ty sử dụng tài sản để tạo doanh thu.
Nếu tài sản được sử dụng có hiệu quả, thì thu nhập và thu nhập trên đầu tư sẽ
cao.
- Hệ số giá trên thu nhập (P/E) là một trong những chỉ số phân tích quan trọng
trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ
có ảnh hưởng quyết định đến giá thị trường của cổ phiếu đó. Hệ số P/E đo
lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price - P) và thu nhập của mỗi
cổ phiếu (Earning Per Share - EPS) và được tính như sau:
P/E = P/EPS
Trong đó giá thị trường P của cổ phiếu là giá mà tại đó cổ phiếu đang

được mua bán ở thời điểm hiện tại; thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS là phần lợi
nhuận ròng sau thuế mà công ty chia cho các cổ đông thường trong năm tài
chính gần nhất. P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ
phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao
nhiêu. P/E được tính cho từng cổ phiếu một và tính trung bình cho tất cả các
cổ phiếu và hệ số này thường được công bố trên báo chí.
Nếu hệ số P/E cao thì điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ
tăng cổ tức cao trong tương lai; cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thoả
mãn với tỷ suất vốn hoá thị trường thấp; dự đoán công ty có tốc độ tăng
trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao. Hệ số P/E rất có ích cho việc định giá
cổ phiếu. Giả sử người đầu tư có cổ phiếu XYZ không được giao dịch sôi
động trên thị trường, vậy cổ phiếu đó có giá bao nhiêu là hợp lý? Chúng ta chỉ
cần nhìn vào hệ số P/E được công bố đối với nhóm các loại cổ phiếu tương tự
với cổ phiếu XYZ, sau đó nhân thu nhập của công ty với hệ số P/E sẽ cho
chúng ta giá của loại cổ phiếu XYZ

2.2. Vai trò thông tin, hệ thống thông tin trong phân tích kinh tế doanh nghiệp
liên doanh, cổ phần.
- Thông tin là phương tiện để thống nhất hoạt động của một tổ chức


Thông tin là các phương tiện để thống nhất mọi hoạt động có tổ chức. Thông
tin cung cấp các đầu vào cho các hệ thống xã hội nói chung và doanh nghiệp
nói riêng. Bên cạnh đó, thông tin cũng đóng vai trò làm thay đổi phương thức
tổ chức để đạt được các mục tiêu và là phương tiện để mọi hoạt động trong tổ
chức có thể liên hệ được với nhau nhàm đạt mục tiêu chung.
- Hệ thống thông tin trong doanh nghiệp là mắt xích của hệ thống thông tin
kinh tế - xã hội:
Khi một tổ chức phát triển lớn mạnh, mạng lưới thông tin của tổ chức đó trở
nên phức tạp hơn, do dòng thông tin nhiều hơn dễ dẫn đến hiện tượng nhiễu

thông tin. Người nhận thông tin có thể đáp lại bằng nhiều cách.
+ Thứ nhất: họ có thể không để ý đến một số thông tin nào đó.
+ Thứ hai: do bị tiếp nhận quá nhiều thông tin, người nhận thông thông
tin sẽ dễ bị mắc lỗi khi sử dụng nó do không chọn lọc hết được những thông
tin chính xác và cần thiết cho nhu cầu của mình.
+ Thứ ba: người nhận thông tin có thể bị chậm trễ trong việc xử lý
thông tin một cách thường xuyên.
+ Thứ tư: đôi khi người nhận thông tin có thói quen xử lý các thông tin
đơn giản trước, trong khi các thông tin khó nhưng thiết yếu thì bị bỏ qua.
+ Cuối cùng, người ta đáp trả lại sự quá tải thông tin bằng cách lẩn tránh khỏi
nhiệm vụ thông tin.
- Hệ thống thông tin trong doanh nghiệp là đối tượng lao động của cán bộ
quản lý và là cơ sở để ra quyết định.
Tiếp nhận và xử lý thông tin là yêu cầu cần thiết của nhà quản lý. Để hành
động có kết quả, người quản lý cần đến các thông tin cần thiết để thực hiện
các chức năng và các hoạt động quản lý.
Thông tin quản lý có những đặc điểm sau:
+ Thông tin tồn tại ngoài vật chất: tài liệu, sách báo, internet, …
+ Thông ti trong quản lý có số lượng lớn và có nhiều mối quan hệ.
+ Thông tin phản ánh trật tự và phẩm cấp quản lý.
+ Thông tin mang tính hội nhập thông qua các siêu lộ thông tin, các
mạng thông tin lớn của các nước, tập đoàn, cơ quan, …


Việc hiểu được ngay thông tin và phản hồi lại nhanh trở nên cực kỳ khó
khăn trong một số cơ sở lớn có hàng ngàn người hay hơn thế làm việc. Do vậy
thông tin là cơ sở để các doanh nghiệp:
+ Xây dựng các mục tiêu doanh nghiệp
+ Lập kế hoạch để đạt được các mục tiêu.
+ Tổ chức nguồn nhân lực một cách có hiệu quả nhất.

+ Lựa chọn, phát triển và đánh giá các thành viên của tổ chức.
+ Lãnh đạo, hướng dẫn, thúc đẩy và tạo ra một môi trường mà trong đó
mọi người muốn đóng góp, kiểm tra việc thức hiện nhiệm vụ.
+ Hạch toán kế toán và thống kê khối lượng công việc đã hoàn thành,
nó là cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh doanh …
Quá trình thông tin quản lý được biểu diễn qua sơ đồ sau:
Quá trình quản lý

Lập kế
hoạch

Tổ chức

Biên chế

Lãnh
đạo

THÔNG TIN

Môi trường bên ngoài
Nhà cung cấp
Khách hàng
Đối thủ cạnh tranh
Nhà nước, chính trị, luật pháp
Kinh tế - xã hội

- Thông tin là dấu hiệu phản ánh cấp độ của hệ thống quản lý:

Kiểm

tra


Thông tin là các phương tiện để thống nhất một hoạt động có tổ chức,
có thể coi như là các phương tiên cung cấp các đầu vào của xã hội cho các hệ
thống xã hội. Nó là phương tiện để người ta liên hệ với nhau trong một tổ
chức để đạt được mục đích chung. Thực vậy, không thể có hoạt động theo
nhóm mà không có thông tin bởi vì sẽ không thể thực hiện được sự điều phối
mọi nguồn lực sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, không phải cấp nào cũng đòi
hỏi một lượng thông tin như nhau, cấp càng thấp thì mức độ thông tin quản lý
càng ít hơn.
Các nhà lãnh đạo, về tổ chức có trách nhiệm chính để đặt ra quy định
cho sự thông tin hiệu quả và mỗi người trong một tổ chức cũng chia sẻ trách
nhiệm này. Cấp trên phải thông tin liên lạc với cấp dưới và ngược lại. Thông
tin là một quá trình hai chiều trong đó mỗi người vừa là người phát vừa là
người thu thông tin.
Hệ thống thông tin có vai trò hết sức quan trọng trong phân tích kinh tế
doanh nghiệp liên doanh, cổ phần từ việc thu thập thông tin, xử lý, cung cấp
thông tin, cung cấp dữ liệu, tham số cho việc phân tích kinh tế, đánh giá mô
hình, phương pháp phân tích kinh tế.
Hệ thống thông tin thực hiện việc liên lạc giữa các bộ phận và cung cấp
thông tin cho các hệ tác nghiệp và hệ quyết định, trao đổi thông tin với môi
trường bên ngoài.
Hệ thống thông tin đóng vai trò trung gian giữa hệ quyết định và hệ tác
nghiệp trong hệ thống quản lý. Độ chính xác của các quyết định phụ thuộc rất
nhiều vào số lượng và chất lượng thông tin mà doanh nghiệp có được.




×